Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

Đề thi Olympic có đáp án Ngữ văn 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (41.33 KB, 2 trang )

Tỉnh thành phố : Phú Yên
Trường : THPT Lương Văn Chánh
Môn : Văn Khối: 11
Tên giáo viên biên soạn: Trần Thò Hồng An
Số mật mã Phần này là phách
Số mật mã
ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN CHI TIẾT
ĐỀ:
Anh (chò) hãy phân tích cảm quan về mùa thu trong thơ Xuân Diệu trước Cách mạng
tháng Tám năm 1945.
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM:
A.ĐÁP ÁN;
I/Yêu cầu chung:
1.Về kiểu bài: Nghò luận hỗn hợp gồm phân tích và chứng minh.
2.Về nội dung: Từ một đề tài rất quen thuộc, Xuân Diệu đã có cách phát hiện, cảm
nhận mùa thu rất riêng, rất mới.Qua đó thể hiện cái Tôi lãng mạn và “niềm khát khao
giao cảm với đời” của thi só.
3.Về tư liệu: học sinh có thể lấy dẫn chứng từ các bài thơ: Thơ duyên, Đây mùa thu
tới, Ý thu, Thu……..
II/Yêu cầu cụ thể: Các ý chính cần đạt:
1.Những bức tranh thu sinh động, thơ mộng, mang vẻ đẹp lãng mạn. Cách cảm nhận
của Xuân Diệu rất tinh tế, phát hiện ra những biến thái tinh vi của tự nhiên → Cách
tân nghệ thuật (ngôn từ, nhạc điệu………….)
2.Lý giải nguyên nhân cùng viết về mùa thu, có bài thể hiện một cảm quan trẻ trung,
trong sáng, tươi vui; lại có bài gợi nỗi buồn thê lương.
-Bức tranh mùa thu duyên dáng, tươi vui gợi tình yêu tinh khôi, sự hoà hợp
tương giao của lòng người (Thơ duyên)
-Bức tranh mùa thu với cảnh vật héo úa, tàn phai, rơi rụng, chia li…………thể hiện
cảm thức thời gian đang dần qua, thời gian đang hối thúc, chất chứa niềm ước mong tha
thiết vềà cuộc sống trần thế (Đây mùa thu tới)
-Tâm trạng cô đơn, sự đổ vỡ trong tình yêu (Ý thu)


3.Tìm hiểu những bài thơ thu của Xuân Diệu ta thấy biểu hiện hai mặt của con người
Xuân Diệu: trạng thái vui buồn vì niềm khát khao giao cảm với cuộc đời lại vấp phải
sự lạnh nhạt, thờ ơ của môi trường xã hội thò dân.Nhưng bản chất con người Xuân Diệu
là tình yêu đời yêu cuộc sống tha thiết.
PHẦN NÀY LÀ PHÁCH
B/ BIỂU ĐIỂM:
-Điểm 9 – 10: Đáp ứng tốt yêu cầu nội dung, văn giàu cảm xúc, cảm thụ thơ sâu sắc.
-Điểm 7 – 8: Đáp ứng đầy đủ yêu cầu nội dung, dẫn chứng có thể còn hạn chế,
không có sai sót lớn.
-Điểm 5 – 6: Hiểu đề nhưng giải quyết chưa trọn vẹn. Còn có những hạn chế về
kiến thức, kỹ năng diễn đạt.
-Điểm 3 – 4: bài viết sơ sài, mắc lỗi diễn đạt.
-Điểm 3: Không hiểu đề, sai phương pháp, diễn đạt kém.
----------------------------------************---------------------------------

×