Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Phân tích các yếu tố cạch tranh từ môi trường bên ngoài của Vinabook

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.97 KB, 14 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................................................3

3


CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CÔNG TY
1.1. Giới thiệu tóm tắt về công ty
* Doanh nghiệp: Mekongcom
* Website:

* Giao diện website:

* Năm thành lập: tháng 12 năm 2004
* Địa chỉ: 119-121 Bàu Cát 3, P.12, Quận Tân Bình, Tp. HCM.
* Email:
* Điện thoại: (84.8) 39492343
* Fax: (84.8) 39492344
* Ngành kinh doanh: Kinh doanh sách trực tuyến, phần mềm, tạp chí, đĩa nhạc,
đĩa phim…Chủ yếu là kinh doanh sách trực tuyến.
* Thị trường chính: Thị trường chính là ở trong nước và cácViệt Kiều ở nước
ngoài.

4


* Doanh số qua các năm: Từ năm 2009 đến nay, Vinabook đã đạt mức tăng
trưởng hơn 150%/năm và trong năm 2010 lần đầu tiên Công ty có lãi trên 1 tỉ đồng trên
tổng doanh số 25 tỉ đồng sau 5 năm hoạt động.
* Tình hình cung cầu trên thị trường: Cung lớn hơn cầu
* Mô hình kinh doanh: Mô hình website thương mại điện tử bán hàng trực tuyến


B2C.
1.2. Giới thiệu về sự ra đời website của công ty
* Các mục tiêu ban đầu khi lập website: Ứng dụng thương mại điện tử vào
hoạt động kinh doanh.
* Đánh giá tác động của website đối với hoạt động kinh doanh của công ty:
Vinabook hoàn toàn là kinh doanh qua mạng. Do vậy website là yếu tố chủ chốt, có
tác động quyết định tới hoạt động kinh doanh của công ty. Ra đời từ năm 2004 cho
đến nay Mekongcom với website www.vinabook.com đã trở thành công ty hàng đầu
trong lĩnh vực kinh doanh sách trực tuyến.
−> Ứng dụng thương mại điện tử ở giai đoạn 4.
* Khách hàng: tất cả khách hàng của Vinabook đều là khách hàng trực tuyếnkhách hàng mới.
* Đặc điểm khách hàng mới: Hầu hết khách hàng sử dụng phương thức mua
hàng qua thương mại điện tử đều là những người trẻ tuổi, có kiến thức về internet.
Họ có thể là sinh viên, nhân viên công sở…nhưng họ là những người khá bận rộn
với công việc và không có nhiều thời gian dành cho việc mua sắm.
1.3. Đánh giá website hiện tại.
Để đánh một cách trực quan website vinabook.com chúng tôi so sánh vinabook
với các website khác.
Cụ thể là:
- Amazon.com - website bán sách hàng đầu thế giới.
- Minhkhai.vn - đây cũng là một website bán sách trực tuyến.
- Songhuong.com.vn - nhà sách Sông Hương.

5


Qua tìm hiểu về amazon.com, minhkhai.vn, songhuong.com.vn và dựa trên một số
tiêu trí, chúng tối đưa ra bảng so sánh sau:
Tiêu trí


Amazon.com Minhkhai.vn

Songhuong.com.vn

Vinabook.com

Tính phổ biến

10

6

7

8

Tiếp cận toàn cầu

9

2

2

4

Mức độ phong phú
Mật độ thông tin
Khả năng tương tác
Khả năng điều dẫn

Bầu không khí web
Tổng điểm

9
9
9
9
9
64

8
8
6
8
8
46

7
7
5
6
8
42

8
8
7
7
9
51


6


CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
2.1. Phân tích mô hình PEST.
2.1.2. Chính sách pháp luật.
Ngày 29/11/2005, luật giao dịch điện tử đã được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 8
thông qua và có hiệu lực từ ngày 1/3/2006. Được xây dựng dựa trên cấu trúc và nội
dung của luật mẫu UNCITRAL về TMĐT luật điều chỉnh một cách toàn diện các
giao dịch điện tử trong mọi mặt của đời sống kinh tế -xã hội. Luật thương mại điện
tử ra đời đã đánh dấu việc TMĐT chính thức được pháp luật thừa nhận.
Luật công nghệ thông tin có hiệu lực từ ngày 1/1/2007
Cùng với luật công nghệ thông tin và luật giao dịch điện tử thì các nghị định và văn
bản hướng dẫn thi hành luật cũng được thi hành:
- Nghị định số 57/2006/NĐ-CP về thương mại điện tử.
- Nghị định số 26/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ Chữ ký số và Dịch vụ chứng thực chữ ký số.
- Nghị định số 27/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
- Nghị định số 35/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân
hàng.
Các văn bản sẽ tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho các doanh nghiệp tiến hành các giao
dịch thương mại điện tử, bảo vệ quyền lợi các bên tham gia giao dịch.
Như vậy ta có thể thấy Việt Nam đã xây dựng được nền tảng pháp luật cơ bản
hoàn chỉnh để tạo cơ sở pháp lý điều chình hoạt động thương mại điện tử. Thương
mại điện tử chính thức được thừa nhận là một ngành kinh doanh trong nền kinh tế.
Chinh sách pháp luật về thương mại điện tử đã tạo điều kiện cho hoạt động thương
mại điện tử nói chung và hoạt động kinh doanh trực tuyến của Vinabook nói riêng
phát triển.
Hoạt động trong môi trường thương mại điện tử, doanh nghiệp không những phải

tuân thủ các luật liên quan đến TMĐT của nước mình mà còn chịu ảnh hưởng luật về

7


TMĐT quốc tế. Và điều này cũng tác động không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của
Vinabook.
2.1.1. Môi trường kinh tế:
Bao gồm các yếu tố như tốc độ phát triển tăng trưởng GDP, GNP, xu hướng
tăng giảm thu nhập thực tế, mức độ lạm phát, các biến động trên thị trường, lãi suất
và xu hướng lãi xuất…các yếu tố này tác động trực tiếp tới sức mua của khách
hàng, thói quen mua sắm, tiêu dùng. Các doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ sự biến
động của kinh tế để chủ động đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp.
Tình hình kinh tế thế giới và trong nước từ năm 2008 trở lại đây có nhiều biến động:
khủng hoảng, lạm phát. Năm 2008 kinh thế thế giới lâm vào tình trạng khủng hoảng, Việt
Nam cũng chịu nhiều tác động của cuộc khủng hoàng này.
Năm

Tốc độ GDP đầu GDP/đầu

CPI

Tổng mức bán lẻ Tăng giảm Nhập

tăng

người(tỷ

người




trường

USD)

(USD)

dịch

doanh
vụ

dung(1000
2005
2006
2007
2008
2009
2010

8.43
8.17
8.5
6.2
5.3
6.7

52
60

70
89
91
101

636
723
835
1052
1064
1168

8.4
6.6
12.6
19.9
6.5
11.7

VNĐ)
480
496
764
1009
1197
1561

thu tỷ giá USD siêu
tiếu


(tỷ USD)

tỷ
0.9
1.0
-0.3
6.3
10.7
9.6

Năm 2008 Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
câu. Sau 3 năm liên tiếp 2005-2007 nền kinh tế liên tục tăng trưởng hơn 8% đến
năm 2008 tốc độ tăng trưởng chỉ là 6.2 %, năm 2009 tiếp tục chịu nhiều ảnh hưởng
5,3%. Đứng trước tình hình khó khăn của kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng xu hướng của nhiều doanh nghiệp là tìm cách giảm chi phí và thương mại
điện tử là hướng đi của nhiều doanh nghiệp nhằm tìm cách tồn tại và cạnh tranh
hiệu quả hơn trên thị trường.
8

4
5
14
18
12
13


2.1. 3. Môi trường văn hóa –xã hội
Các vấn đề văn hóa – xã hội được quan tâm nhiều như: ngôn ngữ, biểu tượng
màu sắc và thói quen tiêu dùng của dân cư.

Ngày nay có khoảng hơn 70% website có nội dung hiển thị bằng tiếng Anh. Do
đó cần vượt qua rào cản ngôn ngữ để tiếp cận khách hàng. Vấn đề biểu tượng, màu
sắc khi tiếp cận khách hàng trên thị trường nào thì cần phải lưu ý tới tiểu tượng
màu sắc của website trên thị trường đó.
Thói quen tiêu dùng của dân cư: Tỉ lệ dân số sử dụng internet để tìm kiếm
thông tin hoặc tiến hành giao dịch trực tuyến: tỷ lệ dân số sử dụng internet của
Việt Nam cao trong khu vực ASEAN, số người sử dụng Internet 23,597,189 chiếm
27,51% . Trong đó chủ yếu là giới trẻ, tuy hiện nay thói quen mua hàng trên mạng
tại việt nam còn chưa phổ biến so với tình hình chung của thế giới, nhưng với tỷ lệ
sử dụng internet khá cao và những người sử dụng chủ yếu là giới trẻ (những người
năng động và dễ tiếp thu những hình thức mua bán mới, ít thời gian trong bối cảnh
làm việc bạn rộn) đang là cơ hội cho thương mại điện tử B2C .
Thói quen sử dụng internet của người dân ngày càng tăng, hiện nay mọi người
có xu hướng sử internert để đọc tin tức, tìm kiếm thông tin về sản phẩm, và mua
hàng hóa.
Sản phẩm kinh doanh của Vinabook hướng tới là sách và các phần mềm…đây
là những sản phẩm dễ được người tiêu dùng tiếp cận mua trực tuyến.
Khách hàng của công ty hướng tới bao gồm cả khách hàng là Việt Kiều(30%),
đây là đối tượng khách hàng có thói quen mua hàng trực tuyến.
2.1.4. Môi trường công nghệ
Công nghệ là một trong những nhân tố quan trọng có ảnh hưởng tới tới khả năng và
mức độ ứng dụng của DN. Một số yếu tố cần quan tâm như tình hình phát triển internet,
bản quyền phần mềm, ứng dụng CNTT trong DN, an ninh & an toàn trong giao dịch
TMĐT…

9


Tại các nước như Mỹ và Nhật, quy trình phát triển của các doanh nghiệp
thương mại điện tử thường theo các bước từ xây dựng cơ sở hạ tầng đến thanh toán

và sau cùng là quảng bá thông tin. Tại Việt Nam, mặc dù thương mại điện tử đã
hình thành được hơn 10 năm, nhưng các doanh nghiệp trong ngành hiện vẫn đang
hoạt động trong tình trạng đi ngược quy trình. Nghĩa là họ phải xuất phát từ thông
tin đến việc xây dựng phương thức thanh toán trực tuyến và sau cùng là đầu tư vào
xây dựng cơ sở hạ tầng.
Hiện nay, 3 vấn đề chính đang ngăn cản bước tiến của thương mại điện tử Việt
Nam gồm thông tin, hạ tầng cơ sở và hình thức thanh toán. “Tỉ lệ thông tin giao
dịch mang tính lừa lọc hiện chiếm 5-10%, chẳng hạn như giá ảo, giao hàng không có
người nhận, hàng gian, hàng giả. Điều này dẫn đến tâm lý người mua hàng phải
xem tận mắt, sờ tận tay.
Tiếp đến, vấn đề cơ sở hạ tầng chưa hoàn chỉnh, nhất là tại các khu vực vùng sâu, xa
sẽ vẫn là rào cản lâu dài trong việc phát triển thương mại điện tử.
Tình hình phát triển internet đến tháng 3-2010
- Số lượng thuê bao qui đổi: 23,3 triệu
- Số người sử dụng:23,597,189
- Tỉ lệ số dân sử dụng internet:27,51%
- Tổng băng thông kênh kết nối quốc tế của Việt Nam : 108,820 Mbps
- Tổng băng thông kết nối trong nước:135,197Mbps
Như vậy cơ sở hạ tầng về đường truyền phục vụ cho thương mại điện tử đã tạo
điều kiện cho ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh của công ty
tuy còn nhiều hạn chế ở khu vực vùng nông thôn và vùng sâu vùng xa. Nhưng tại
các thành phố và khu vực trung tâm mọi người bắt đầu tiếp cận nhiều với mạng
internet, nhất là tại các thành phố lớn như Hà Nội
“Thương mại điện tử Việt Nam có thể phát triển từ 15-20 lần trong vòng 5 năm
tới. Tuy nhiên, để làm được điều này, phải làm sao xây dựng được lòng tin từ phía
người mua”, ông Nguyễn Hòa Bình, Tổng Giám điện tử trong nước. Sau cùng, thiếu

10



công cụ thanh toán trực tuyến là nguyên nhân cơ bản nhất khiến thương mại điện
tử Việt Nam chưa thể tiến xa trong hơn 10 năm qua.
Khó khăn lớn nhất chính là nền tảng và hạ tầng thanh toán trực tuyến của Việt
Nam hiện vẫn chưa phong phú, tiện lợi và tạo được độ tin cậy từ phía người mua.
Ngoài ra, hệ thống ngân hàng đứng ngoài cuộc chơi cho đến tận gần đây mới bắt
đầu triển khai các hình thức ví điện tử. Phương thức thanh toán phổ biến nhất
trong thương mại điện tử Việt Nam vẫn là tiền mặt.
Mới đây, việc tham gia thị trường của một số cổng thanh toán trực tuyến lớn
của thế giới đang thổi một luồng gió mới vào kỳ vọng phát triển của ngành thương
mại điện tử. Tháng 6/2011, hãng thanh toán trực tuyến PayPal đã hợp tác với Công
ty PeaceSoft của Việt Nam nhằm cung cấp công cụ thanh toán trực tuyến cho các
doanh nghiệp Việt nam. Trước đó, Webmoney với phạm vị hoạt động tại hơn 40
quốc đốc PeaceSoft, nhận định
(Nguồn doanhdansaigon.vn)
Tuy nhiên thương mại điện tử B2C cho phép chấp nhận nhiều hình thức thanh
toán : tiền mặt, ATM, POS, ví điện tử, thanh toán trực tuyến..
Hiện nay cơ sở hạ tầng cho thanh toán trong thương mại điện tử Việt Nam có
thể đáp ứng được nhu cầu thanh toán cho người tiêu dùng và doanh nghiệp trong
hoạt động mua bán trực tuyến. Đặc biệt với loại hình thanh toán được phát triển bởi
Vật Giá là ví điện tử Bảo Kim và Chợ Điện Tử là Ngân Lượng có thể giúp khách
hàng an tâm khi tham gia thanh toán trực tuyến.
An ninh mạng là một trở ngại lớn cho thương mại điện tử Việt Nam nói chung
và cho công ty Cổ phần thương mại Dịch vụ Mê Kông Com.:theo thống kê tình hình
an ninh mạng năm 2009 tại Việt nam(hơn 64,7 triệu lượt máy tính bị nhiễm virut,
140 trang các có quan và doanh nghiệp bị phát hiện có lỗ hổng, 40% website của các
công ty chứng khoán không an toàn, người dùng bị ăn cấp mật khẩu và các thông
tin cá nhân và lừa đảo trực tuyến cũng tăng lên nhanh chóng. Điều này đã gây tâm
lý lo ngại cho nhiều khách hàng khi tham gia thương mại điện tử, đặc biệt là đối với

11



những người ít có hiều biết về công nghệ thông tin và cách thức mua hàng trực
tuyến an toàn.
Kết luận tuy còn nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh điện tử của công ty
nhưng nhìn chung với những điều kiện môi trường vĩ mô hiện tại doanh nghiệp
hoàn toàn có điều kiện tiến hành hoạt động kinh doanh trực tuyến thành công.

12


 Các cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp.

• Cơ hội
- Hoạt động kinh doanh điện tử đang trong giai đoạn phát triển và đang trở thành
xu thế, thói quen mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng ngày càng tăng. Khách
hàng trong nước mua sách ngoài bộ phận không có điều kiện “đi dạo mua sách”
(Nhân viên công sở, người lớn tuổi…) còn có một bộ phận mua sách vì những đầu
sách đó không có trong những nhà sách truyền thống.
- Sản phẩm kinh doanh của Vinabook hướng tới là sách và các phần mềm…đây
là những sản phẩm dễ được người tiêu dùng tiếp cận mua trực tuyến.
- Người tiêu dùng có thói quen sử dụng internet như là công cụ tìm kiếm nhanh nhất:
Khi internet trở nên phổ biến nó đã trở thành công cụ đắc lực cho người tiêu dùng.
- Pháp luật Việt Nam đang dần đi vào ổn định, tạo điều kiện cho TMĐT phát triển,
giúp các hoạt động đào tạo trực tuyến dễ dàng được thực hiện


Thách thức
- Sản phẩm thay thế: dịch vụ cung cấp sách của các cửa hàng truyền thống, cạnh


tranh trong ngành cao.
- An ninh mạng của Việt Nam chưa tốt, vấn đề bảo vệ thông tin khách hàng còn gặp
nhiều khó khăn.
- Phương thức thanh toán bị giới hạn, chi phí duy trì website tại Việt Nam khá cao.

13


2.2. Phân tích môi trường ngành của doanh nghiệp
2.2.1. Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành
Số lượng lớn các đối thủ cạnh tranh : Số lượng các doanh nghiệp kinh doanh sách
trực tuyến là lớn, có thể kể đến các website bán sách trực tuyến như tiki.vn, minhkhai.vn,
songhuong.com.vn, megabook.com, alphabook.com…Ngoài ra còn rất nhiều cửa hàng
nhỏ bán sách trực tuyến khác. Sự cạnh tranh này là khá cao.
Sự khác biệt giữa các sản phẩm: Ở môi trường kinh doanh TMĐT thì sự khác biệt
sản phẩm giữa các DN là không lớn. Các sản phẩm / dịch vụ ở ngành kinh doanh sách
trực tuyến này cũng vậy. Và cạnh tranh chủ yếu ở đây là về chất lượng dịch vụ và giá.
Vinabook có số lượng đầu sách lớn trên 30000 đầu sách, chất lượng phục vụ tốt do vậy
mà Vinabook thu hút được nhiều khách hàng và hiện tại Vinabook là website bán sách
trực tuyến số một Việt Nam.
Mức độ tăng trưởng trong ngành: Ở ngành kinh doanh ứng dụng TMĐT thì mức độ
này là thấp. Ngành kinh doanh sách cũng vậy. Do vậy sự cạnh tranh này cũng là tương
đối.
Thích ứng mang tính chiến lược cao
−> Mức độ cạnh tranh trong ngành hiện tại được đánh giá là cao
=> Điểm đánh giá 8/10
2.2.2. Rào cản gia nhập ngành
Các rào cản gia nhập ngành kinh doanh sách trực tuyến:
Chi phí đầu tư cao : Để xây dựng được một website có thể ứng dụng thương mại
điện tử thì chi phí đầu tư ban đầu là rất lớn. Từ chi phí đầu tư cho hạ tầng công nghệ

thông tin ( phần cứng, phần mềm,…) đến chi phí vận chuyển, chi phí dự trữ trên đường,
chi phí kho hàng, chi phí marketing, truyền thông. Tùy thuộc vào mức độ ứng dụng
thương mại điện tử của doanh nghiệp mà ứng với khoản chi phí tương ứng, nhưng mà
cho dù là ứng dụng ở múc nào đi chăng nữa thì vẫn cần một khoản chi phí cao.
Niềm tin của khách hàng vào thương mại điện tử chưa cao: Trong môi trường điện
tử, khi mua hàng khách hàng không thể cầm nắm hay xem trực tiếp sản phẩm. Ngoài ra
một phần do tính an toàn của hệ thống thanh toán chưa cao nên nhiều người còn lo ngại
khi thanh toán trực tuyến.
14


Đường cong kinh nghiệp có độ dốc lớn: DN nào hoạt động càng lâu thì càng gây
được uy tín với khách hàng. Vinabook thành lập năm 2004, ra đời sau Minhkai.vn nhưng
sau hơn 6 năm hoạt động Vinabook đã có uy tín lớn trên thị trường sách trực tuyến.
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ: Bản quyền trong in ấn và phát hành sách hiện nay
tại Việt Nam chưa được kiểm soát hiệu quả cũng gây khó khăn cho các nhà phân
phối sách bản quyền bời khách hàng có thể sử dụng những sách, ấn phẩmphần mềm
được sao chép vi phạm bản quyền thay vì mua những sản phẩm có bản quyền.
=> Điểm đánh giá 6/10
2.2. 3. Sản phẩm thay thế trong ngành
Có rất nhiều sản phẩm thay thế sách.
Với sự phát triển của công nghệ thông tin và internet như hiện nay thì kéo theo
đó là sách điện tử xuất hiện. Ở các nước phát triển sách điện tử rất được phổ biến,
có rất nhiều người sử dụng sách điện tử, website amazon có doanh thu sách điện tử
lớn hơn sách in. Vì vậy sách điện tử là sản phẩm thay thế chủ yếu cho sách in, ngoài
ra còn có sách audio,... Vì vậy đây cũng là khó khăn cho công ty khi tiến hành kinh
doanh trực tuyến. Tuy nhiên ở Việt Nam người dân chưa quen với việc sử dụng sách
trực tuyến nên mức độ canh ở yếu tố này là thấp.
=> Điểm đánh giá 4/10
2.2.4. Quyền lực thương lượng của khách hàng và nhà cung ứng trong ngành.

*Quyền lực thương lượng của khách hàng.
Quyền lực thương lượng của khách hàng trong môi trường kinh doanh điện tử
là cao. Trong lĩnh vực kinh doanh sách trực tuyện hiện nay khách hàng có thể có
nhiều lựa chọn cả về website để mua và cả về giá cả, các loại sách. Không những vậy
ngay trong phương mức mua truyền thông khách hàng cũng có nhiều lựa chọn bởi
vì số lượng cửa hàng, công ty sách rất lớn.
=> Điểm đánh giá 7/10
* Quyền lực thương lượng của nhà cung ứng:

15


Các nhà cung ứng cung ứng sách cho Vinabook là các nhà xuất bản sách.
Chẳng hạn như: Nhà xuất bản Trẻ, Nhà xuất bản First News – Trí Việt, nhà xuất bản
tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, nhà xuất bản Kim Đồng, Nhà xuất bản Hồng Đức…
Có rất nhiều các nhà cung ứng sách, mật độ tập trung của các nhà cung ứng
nhỏ. Do đó quyền lực thương lượng của nhà cung ứng thấp
=> Đánh giá điểm 5/10
 Mô hình cường độ cạnh tranh (Mô hình trắc diện cạnh tranh):

16



×