Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Hỗ trợ giải quyết việc làm đối với lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ thực tiễn tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 97 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN ĐĂNG NINH

HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG
ĐANG HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HÀ THỊ THƯ

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Hỗ trợ giải quyết việc làm đối với lao
động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ thực tiễn tỉnh Điện Biên” là công trình
nghiên cứu của cá nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên
cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp
lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
TÁC GIẢ

Trần Đăng Ninh




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

CSXH

Chính sách xã hội

CTXH

Công tác xã hội

CNH-HĐN

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

HTGQVL


Hỗ trợ giải quyết việc làm

GQVL

Giải quyết việc làm

GTVL

Giới thiệu việc làm

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

NVCTXH

Nhân viên công tác xã hội

PVS

Phỏng vấn sâu

TB&XH

Thương binh và Xã hội

TCTN

Trợ cấp thất nghiệp


TTDVVL

Trung tâm dịch vụ việc làm

XKLĐ

Xuất khẩu lao động


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG ĐANG HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP ....................11
1.1. Khái niệm và đặc điểm người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp ...................11
1.2. Lý luận về hỗ trợ giải quyết việc làm đối với lao động đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp ........................................................................................................................16
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ giải quyết việc làm đối với lao động đang
hưởng trợ cấp thất nghiệp .........................................................................................27
1.4. Cơ sở pháp lý về hỗ trợ việc làm đối với lao động ............................................30
Chương 2: THỰC TRẠNG HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO
ĐỘNG ĐANG HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP TẠI TỈNH ĐIỆN BIÊN.......33
2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu ..................................................33
2.2. Thực trạng lao động thất nghiệp và số lao động thất nghiệp được hưởng trợ cấp
thất nghiệp .................................................................................................................37
2.3. Thực trạng nội dung hỗ trợ giải quyết việc làm đối với lao động đang hưởng trợ
cấp thất nghiệp ..........................................................................................................40
2.4. Thực trạng các yếu tố tác động tới công tác hỗ trợ giải quyết việc làm đối với
lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp ..................................................................55
Chương 3: ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN VÀ
ĐỀ XUẤT NHỮNG BIỆN PHÁP HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ĐỐI VỚI

LAO ĐỘNG ĐANG HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN TỈNH
ĐIỆN BIÊN ...............................................................................................................62
3.1. Ứng dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân trong hỗ trợ cho lao động đang
hưởng trợ cấp thất nghiệp .........................................................................................62
3.2. Đề xuất các biện pháp hỗ trợ giải quyết việc làm đối với lao động đang hưởng
trợ cấp thất nghiệp .....................................................................................................74
KẾT LUẬN ...............................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................79
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế -xã hội mà hầu hết các nước trên thế
giới phải đương đầu. Trong nền kinh tế thị trường, thất nghiệp là một hiện tượng
khách quan và nó được biểu hiện như một đặc trưng vốn có của kinh tế thị trường.
Tác động của thất nghiệp đến sự phát triển, ổn định kinh tế, chính trị và xã hội của
mỗi quốc gia là rất lớn, nó đẩy người lao động bị thất nghiệp vào tình cảnh túng
quẫn, lãng phí nguồn lực xã hội, là một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho
nền kinh tế bị đình trệ. Việt Nam không nằm ngoài tác động đó. Cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu tác động mạnh đến nền kinh tế Việt Nam, nền kinh tế phát triển
chậm, các ngành công, nông ngư nghiệp, dịch vụ chậm lại, hàng loạt các nhà máy
phân xưởng đóng cửa, giải thể, hoặc thu hẹp sản xuất dẫn đến một số lượng lớn lao
động bị thất nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế của người lao động nói
riêng và đời sống kinh tế - chính trị của đất nước nói chung. Cùng với sự hội nhập
kinh tế quốc tế đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, đủ năng lực làm việc trong
môi trường toàn cầu hoá là rất thấp, đào tạo nguồn nhân lực chưa đáp ứng kịp với
xu hướng toàn cầu hoá dẫn đến lao động từ trình độ phổ thông cho đến lao động có
trình độ chuyên môn đều thất nghiệp khó tìm kiếm được việc làm.
Để thực hiện chính sách an sinh xã hội, Nhà nước đã có những chính sách hỗ

trợ lao động thất nghiệp để họ có cơ hội tìm kiếm việc làm và có thể quay trở lại thị
trường lao động, được thể hiện bằng hàng loạt các chế độ của chính sách bảo hiểm
thất nghiệp. Sau hơn sáu năm đi vào cuộc sống (từ 01/01/2009) và hơn năm năm
thực hiện chi trả, các chế độ bảo hiểm thất nghiệp đã thực sự tỏ rõ được vai trò quan
trọng trong hệ thống chính sách an sinh xã hội Việt Nam, đặc biệt trong giai đoạn
nền kinh tế suy thoái hiện nay. Chính sách bảo hiểm thất nghiệp nhằm thay thế hoặc
bù đắp một phần thu nhập của người lao động bị mất việc làm và quan trọng hơn cả
là việc hỗ trợ người lao động học nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm giúp người lao
động thất nghiệp nhanh chóng trở lại thị trường lao động để ổn định đời sống cho
bản thân và gia đình.

1


Mặc dù các chính sách đưa ra để hỗ trợ một phần tổn thất thu nhập cho người
lao động thất nghiệp do bị mất việc làm nhưng trên thực tế một số nội dung của
chính sách này hoạt động chưa thực sự hiệu quả, người lao động hưởng trợ cấp thất
nghiệp còn gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận với các nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước
hoặc bản thân người lao động cũng chưa thực sự quan tâm tới một số chính sách hỗ
trợ này là do: các lớp tổ chức học nghề không phong phú đa dạng, các ngành nghề
đào tạo chưa đáp ứng được thị trường lao động nên không thu hút được người lao
động tham gia, thời gian học nghề ngắn, kinh phí hỗ trợ học nghề còn thấp, học
xong lại không có cơ hội tìm kiếm việc làm hoặc không tìm được việc làm phù hợp
với ngành nghề đào tạo; khả năng tư vấn, giới thiệu việc làm của cán bộ tư vấn cũng
như cách thức tổ chức các hoạt động này còn hạn chế; hệ thống tư vấn, giới thiệu
việc làm tại các cơ sở cung cấp dịch vụ việc làm chưa được chuẩn hóa; thông tin thị
trường lao động chưa đa dạng,…Chính vì thế, chính sách bảo hiểm thất nghiệp
mang mục đích hỗ trợ nhưng hiệu quả mang lại còn rất thấp. Lao động thất nghiệp
ngày càng nhiều, người lao động lại ít có cơ hội tìm được việc làm phù hợp, các
nghề người lao động được đào tạo chưa đáp ứng được thị trường lao động. Điều đó

cho thấy việc nghiên cứu các giải pháp hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động đang
hưởng trợ cấp thất nghiệp là một yêu cầu thực sự cần thiết và cấp bách.
Hiện nay, có một số đề tài nghiên cứu vấn đề việc làm đối với lao động thất
nghiệp. Tuy nhiên, đa số là các công trình nghiên cứu về mô hình, cơ chế thực hiện
chính sách bảo hiểm thất nghiệp. Do đó, cần thiết có đề tài nghiên cứu về các hoạt
động hỗ trợ giải quyết việc làm đối với lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: "Hỗ trợ giải quyết việc làm đối
với lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ thực tiễn tỉnh Điện Biên” làm luận
văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiêncứu đề tài
* Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Thất nghiệp và lạm phát là hai vấn đề có quan hệ chặt chẽ với nhau, đồng thời
cũng là hai vấn đề nan giải và khó giải quyết đối với Chính phủ các nước. Bởi vậy,

2


ngay sau khi ra đời, Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã phê chuẩn Công ước thất
nghiệp C2 vào năm 1919. Tiếp đến các năm sau, tổ chức này còn phê chuẩn các Công
ước: Công ước phòng chống thất nghiệp C44, năm 1934; Công ước An sinh xã hội
C102, năm 1952; Công ước xúc tiến, hỗ trợ và bảo vệ phòng chống thất nghiệp C168
năm 1991. Những công ước này là định hướng cho các nước (tham gia phê chuẩn
Công ước) hoạch định chính sách tìm kiếm biện pháp phòng chống thất nghiệp để
bảo vệ người lao động và gia đình họ. Có 2 loại chính sách mà nhiều nước đã hoạch
định và tổ chức thực hiện, đó là: Chính sách Bảo hiểm thất nghiệp và chính sách Bảo
hiểm xã hội (trong đó, có chế độ trợ cấp thất nghiệp). Để hoạch định và tổ chức thực
hiện được những chính sách này là hoàn toàn phụ thuộc và điều kiện kinh tế, chính trị
và xã hội của từng nước. Tuy nhiên, có một số nhà khoa học đã công bố những công
trình nghiên cứu của mình liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp và trợ cấp thất nghiệp
[8]. Điển hình như: ở Cộng hoà Liên Bang Đức có Schmid, G; ở Mỹ có Wernev, H

và Wayne Nafziger, E; ở Anh có DaVid, W và Pearce, ở Nga có V.Pap Lốp.
Ngoài ra, Lý thuyết của John Maynard Keynes, cho rằng, vấn đề quan trọng
nhất, nguy hiểm nhất đối với chủ nghĩa tư bản là khối lượng thất nghiệp và việc
làm. “Lý thuyết về thất nghiệp, lãi xuất và tiền tệ”(năm 1936). Ông đã phân tích tìm
ra những nguyên nhân dẫn đến việc thất nghiệp đó là: chi tiêu và thu nhập (tổng
cầu), tiết kiệm, tỉ lệ thất nghiệp; việc làm tăng thì thu nhập thực tế tăng, do đó tiêu
dùng tăng (tâm lý chung) nhưng tốc độ tăng tiêu dùng chậm vì khuynh hướng tiết
kiệm một phần thu nhập tăng thêm. Do đó, cầu giảm tương đối (so với sản xuất),
cản trở việc mở rộng đầu tư của nhà tư bản. Nhà kinh doanh sẽ thua lỗ nếu sử dụng
toàn bộ lao động tăng thêm để thỏa mãn số cầu tiêu dùng tăng. Để khắc phục phải
có một khối lượng đầu tư nhằm kích thích quần chúng tiêu dùng phần tiết kiệm.
Đầu tư là đại lượng giữ vai trò quan trọng trong việc giải quyết thất nghiệp[16].
Nhìn chung, những công trình nghiên cứu của các tác giả mới chỉ tập trung
chủ yếu vào phản ánh thực trạng, nguyên nhân và hậu quả thất nghiệp trong một
giai đoạn nào đó, ở những nước và những khu vực nào đó trên thế giới. Có một số
nghiên cứu đã tiếp cận với bảo hiểm thất nghiệp và trợ cấp thất nghiệp, song mới

3


chỉ đưa ra những định hướng về đối tượng tham gia, mức trợ cấp và thời gian trợ
cấp. Do đây là một vấn đề kinh tế - xã hội đặc thù của từng nước, cho nên chưa có
một công trình nào bàn về hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động đang hưởng trợ
cấp thất nghiệp. Chính vì vậy, những nghiên cứu của các tác giả kể trên có chăng
chỉ là để tham khảo trong quá trình tổ chức bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.
* Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Theo thống kê từ Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, từ ngày 01/01/2012
đến hết năm 2016, các Trung tâm Dịch vụ việc làm trên cả nước đã tiếp nhận
được 2.533.148 lượt người đăng ký thất nghiệp (trong đó năm 2013 tăng 32.217
người (tăng 7,45%), năm 2014 tăng 51.910 người (tăng 11,17%), năm 2015 tăng

10.849 người (tăng 2,1%), năm 2016 tăng 65.108 người (tăng 12,35%); trong đó
có 2.503.303 người được hưởng trợ cấp thất nghiệp; số người hưởng trợ cấp thất
nghiệp được tư vấn, giới thiệu việc làm trong năm 2012 với 342.145 lượt người,
năm 2013 với 397.338 lượt người, năm 2014 với 457.273 lượt người, năm 2015 với
473.791 lượt người; số người thất nghiệp có nhu cầu học nghề và được hỗ trợ học
nghề năm 2012 có 4.763 người, năm 2013 có 10.610 người, năm 2014 có 19.796
người, năm 2015 có 24.378 người, năm 2016 có 28.537 người [5].
Những năm qua ở Việt Nam đã có nhiều người quan tâm nghiên cứu về chính
sách bảo hiểm thất nghiệp theo các nội dung khác nhau, trong bối cảnh nền kinh tế
đang chuyển đổi và thị trường lao động đang được hình thành. Một số công trình
tiêu biểu như:
Trong cuốn sách “Bảo hiểm xã hội - những điều cần biết” do Nhà xuất bản
thống kê phát hành (2001), Nguyễn Văn Kỷ đã có một bài viết: “Luật bảo hiểm xã
hội và vấn đề bảo hiểm thất nghiệp”. Nội dung bài viết chỉ tập trung vào một khía
cạnh nhỏ là: Khi xây dựng luật Bảo hiểm xã hội ở nước ta có nên hay không nên đề
cập đến vấn đề bảo hiểm thất nghiệp [19].
Tại buổi hội thảo khoa học “Hoàn thiện chính sách tài chính đảm bảo an ninh
xã hội”do Bộ tài chính tổ chức (2003), Đặng Anh Duệ đã có bài báo tham luận: “Để
xây dựng và thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam”. Bài báo này chủ

4


yếu tập trung nêu lên sự cần thiết phải có chế độ bảo hiểm thất nghiệp trong hệ
thống các chế độ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam và điều kiện về mặt tài chính để xây
dựng và thực hiện chế độ này [11].
Năm 2004, Nguyễn Huy Ban và các cộng sự tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã
thực hiện một chuyên đề khoa học: “Nghiên cứu những nội dung cơ bản của bảo
hiểm thất nghiệp hiện đại - vấn đề lựa chọn hình thức trợ cấp thất nghiệp ở Việt
Nam”. Trong chuyên đề này, một số nội dung và quan điểm khi lựa chọn hình thức

trợ cấp thất nghiệp ở nước ta đã được đưa ra. Song việc phân biệt giữa bảo hiểm
thất nghiệp và trợ cấp thất nghiệp chưa được nghiên cứu, vấn đề tổ chức bảo hiểm
thất nghiệp ở nước ta chưa được làm rõ[2].
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học “Xây dựng cơ chế và mô hình tổ chức
thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp” của Bộ Lao động - Thương binh và xã
hội (2008). Báo cáo đã cho thấy một cách nhìn nhận về tầm quan trọng và thật sự
cần thiết của chính sách bảo hiểm thất nghiệp mô hình thực hiện chính sách bảo
hiểm thất nghiệp, thực trạng về thực hiện chính sách, thực trạng về lao động, việc
làm và thất nghiệp [12].
Dự án “Khảo sát, đánh giá thực trạng khả năng tìm việc làm của người
hưởng bảo hiểm thất nghiệp và hiệu quả công tác tư vấn, giới thiệu việc làm, đào
tạo nghề cho người hưởng bảo hiểm thất nghiệp” (2013) do Đặng Đình Long cùng
các cộng sự thực hiện tại Trung tâm Phát triển xã hội và Môi trường Vùng [5].
Nghiên cứu đã chỉ ra những tồn tại, bất cập và đánh giá đúng về các nhân tố chi
phối nhu cầu tìm việc của người hưởng bảo hiểm thất nghiệp cũng như các nhân tố
tác động, chi phối hiệu quả của hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm và đạo tạo
nghề cho người hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ về “Đánh giá và hoàn thiện cơ chế chính sách
BHTN nhằm tăng cường tính bền vững” (2013) do Lê Quang Trung làm Chủ
nhiệm. Công trình nghiên cứu đã đề cập gián tiếp về các vấn đề liên quan tới quản
lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, công trình cũng đã đề cập tới cơ quan thực
hiện dịch vụ việc làm là các Trung tâm Giới thiệu việc làm, thực hiện chức năng là

5


cầu nối giữa người lao động và người sử dụng lao động thông qua các hoạt động
môi giới.
Luận án tiến sĩ “Quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở nước ta hiện
nay” (2016) của tác giả Nguyễn Quang Trường [43]. Trong công trình nghiên cứu

này tác giả đã đưa ra những nội dung, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước
về Bảo hiểm thất nghiệp và những tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước về
Bảo hiểm thất nghiệp.
Các bài viết, cũng như công trình nghiên cứu mới chỉ đề cập đến vấn đề giải
quyết chế độ cũng như cơ chế hoạt động của BHTN. Đối với vấn đề hỗ trợ giải
quyết việc làm cho lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp chưa thấy có công trình
cũng như bài viết nào nghiên cứu về nội dung này. Đây là những vấn đề cần nghiên
cứu và làm rõ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến hỗ
trợ giải quyết việc làm đối với người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ
thực tiễn tỉnh Điện Biên; sử dụng phương pháp Công tác xã hội cá nhân để trợ
giúp cho một đối tượng cụ thể; từ đó đề xuất, hoàn thiện các biện pháp hỗ trợ việc
giải quyết việc làm cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ thực
tiễn tỉnh Điện Biên.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hỗ trợ giải quyết việc làm đối với lao động đang
hưởng TCTN.
Phân tích thực trạng và các hoạt động HTGQVL đối với người lao động đang
hưởng TCTN từ thực tiễn tỉnh Điện Biên.
Phân tích thực trạng các yếu tố tác động đến hỗ trợ giải quyết việc làm đối với
lao động đang hưởng TCTN.
Ứng dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân trong việc trợ giúp lao động
đang hưởng TCTN.

6


Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác HTGQVL đối với lao động đang

hưởng TCTN từ thực tiễn tỉnh Điện Biên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hỗ trợ giải quyết việc làm đối với lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
từ thực tiễn tỉnh Điện Biên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về đối tượng
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng về hỗ trợ việc làm; cụ thể đó
là: xác định nhu cầu hỗ trợ giải quyết việc làm; hỗ trợ tư vấn giới thiệu việc làm; hỗ
trợ đào tạo nghề; hỗ trợ kết nối cung - cầu lao động cho người lao động đang hưởng
trợ cấp thất nghiệp.
* Phạm vi về khách thể
- Nghiên cứu trên tổng số 150 khách thể là người đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp trong độ tuổi lao động.
- Nghiên cứu 10 khách thể là cán bộ hỗ trợ việc làm cho người đang hưởng
trợ cấp thất nghiệp, bao gồm: cán bộ quản lý, nhân viên làm công tác hỗ trợ giải
quyết việc làm, lãnh đạo các đơn vị, doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực hỗ trợ giải
quyết việc làm cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
* Phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng
Đây là phương pháp luận được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu của đề
tài khi nghiên cứu hoạt động hỗ trợ giải quyết việc làm đối với lao động đang
hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Khi nghiên cứu về các vấn đề
về trình độ văn hóa, trình độ kỹ thuật, vị trí công việc, thu nhập cũng như nhu cầu
của người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trong mối quan hệ biện chứng
với các lĩnh vực khác của sự phát triển xã hội, cụ thể trong đề tài nghiên cứu mối

7



quan hệ biện chứng giữa các vấn đề của người lao động đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp với việc làm, chính sách và các giải pháp về hỗ trợ giải quyết việc làm.
* Phương pháp chủ nghĩa duy vật lịch sử
Bằng cách tiếp cận phương pháp duy vật lịch sử để hiểu được thực trạng hỗ
trợ giải quyết việc làm đối với người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp qua
các giai đoạn khác nhau của lịch sử, đồng thời xem xét các hoạt động hỗ trợ giải
quyết việc làm đối với người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ phía gia
đình, cộng đồng và xã hội trong một quá trình liên tục, mang tính lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Là phương pháp thu thập thông tin từ các công trình nghiên cứu và các tài liệu
có sẵn của các tác giả trong và ngoài nước. Phương pháp này được áp dụng phân
tích các tài liệu như:
- Tra cứu các tài liệu về Công ước quốc tế; các chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước về các chính sách trợ cấp người lao động bị thất nghiệp
và vấn đề việc làm đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Nghiên cứu các tài liệu về báo cáo, thống kê, văn bản của các cơ quan, tổ
chức có liên quan đến chính sách bảo hiểm thất nghiệp và hỗ trợ việc làm đối với
lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Nghiên cứu một số công trình của các tác giả trong và ngoài nước về vấn đề
việc làm đối với người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp.
5.2.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi
Là phương pháp điều tra xã hội học nhằm thu thập thông tin bằng cách lập
một bảng hỏi cho nhóm đối tượng cần nghiên cứu trong một không gian, thời gian
nhất định.
Đề tài sẽ điều tra bằng bảng hỏi. Trong đó, phát ra 10 phiếu điều tra dành cho
cán bộ làm công tác hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất
nghiệp; 150 phiếu điều tra dành cho đối tương hỏi là lao động đang hưởng TCTN
(100 phiếu), lao động được hưởng TCTN đã hết thời gian hưởng TCTN (50 phiếu),


8


trong 150 phiếu điều tra, ngoài những nội dung câu hỏi dành riêng cho các đối
tượng lao động khác nhau thì trong đó tác giả có kết hợp nội dung câu hỏi của cả 2
bảng hỏi để tổng hợp thành các nội dung làm sáng tỏ những vẫn đề còn chưa rõ và
để biết thêm chi tiết các thông tin liên quan đến các vấn đề còn tồn tại và các
nguyên nhân dẫn đến công tác hỗ trợ giải quyết việc làm chưa đạt hiệu quả cao, từ
đó đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm đưa công tác hỗ trợ giải quyết việc làm đạt
hiệu quả hơn.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu là những cuộc đối thoại được lặp đi lặp lại giữa nhà nghiên cứu
và người cung cấp thông tin nhằm tìm hiểu thực trạng, những mong muốn nguyện
vọng, kinh nghiệm và nhận thức của người cung cấp thông tin thông qua chính ngôn
ngữ, thái độ của người ấy.
Phương pháp tiến hành phỏng vấn sâu 20 đối tượng khách thể, trong đó gồm
15 người hưởng trợ cấp thất nghiệp và 5 người là cán bộ quản lý, nhân viên, lãnh
đạo các đơn vị, doanh nghiệp có liên quan đến vấn đề hỗ trợ giải quyết việc làm cho
người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
5.2.4. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát là một phương pháp mang tính chọn lựa, có hệ thống và
có mục đích để nhìn và lắng nghe về một tương tác hay một hiện tượng khi nó xảy
ra. Quan sát là một cách để thu thập dữ liệu sơ cấp.
Trong đề tài, phương pháp quan sát được sử dụng để ghi lại những nguyện
vọng, mong muốn, thái độ của bản thân người lao động thất nghiệp về vấn đề hỗ trợ
giải quyết việc làm; quan sát ghi lại những thái độ, hành vi, cách cư xử, trao đổi của
nhân viên tư vấn, giới thiệu việc làm cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
5.2.5. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích các số liệu điều tra, số

liệu thống kê.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn

9


Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích tại các
cơ sở nghiên cứu và đào tạo về công tác xã hội.
Các phát hiện của nghiên cứu cũng như thực trạng về vấn đề này sẽ là nguồn
tài liệu tham khảo cho các chuyên đề, khóa luận.
Giúp các cơ quan chức năng nắm bắt được thực trạng khó khăn để có biện
pháp hỗ trợ và giải quyết về việc làm của người lao động đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Tài liệu nghiên cứu chung cho vấn đề giải quyết việc làm đối với người lao
động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu đề tài có thể chỉ ra khái quát về thực trạng việc làm, đặc
biệt là công tác hỗ trợ giải quyết việc làm đối với người lao động đang hưởng trợ cấp
thất nghiệp tại địa phương. Từ đó, giúp cho các cơ quan, đoàn thể và NVCTXH nắm
bắt được vấn đề cần can thiệp và trợ giúp người lao động.
Thông qua đề tài sẽ làm rõ vai trò và tầm quan trọng của NVCTXH trong công
tác hỗ trợ giải quyết việc làm đối với người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp,
đồng thời đề xuất các giải pháp hỗ trợ giải quyết việc làm và sử dụng hiệu quả nguồn
lực của chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và danh mục các
biểu, bảng, sơ đồ, luận văn gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hỗ trợ giải quyết việc làm đối với lao
động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Chương 2: Thực trạng hỗ trợ giải quyết việc làm đối với lao động đang hưởng
trợ cấp thất nghiệp tại tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Ứng dụng phương pháp công tác xã hộicá nhân và đề xuất biện
pháp hỗ trợ giải quyết việc làm đối với lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ
thực tiễn tỉnh Điện Biên.

10


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ĐỐI
VỚI LAO ĐỘNG ĐANG HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
1.1. Khái niệm và đặc điểm người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm thất nghiệp
Tại điều 20 Công ước số 102 (1952) của tổ chức lao động Quốc tế (gọi tắt là
ILO) về quy phạm tối thiểu về an toàn xã hội định nghĩa: “ Thất nghiệp là sự ngừng
thu nhập do không có khả năng tìm được một việc làm thích hợp trong trường hợp
người đó có khả năng làm việc và sẵn sang làm việc, theo định nghĩa này để xác
định tình trạng thất nghiệp cần hai điều kiện “có khả năng làm việc” và “sẵn sang
làm việc”; sau đó Công ước số 168 (1988) bổ sung thêm vào định nghĩa này khái
niệm “tich cực tìm kiếm việc làm”.
Vậy, thất nghiệp là sự ngừng thu nhập do không có khả năng tìm được một
việc làm thích hợp trong trường hợp người đó có khả năng làm việc, sẵn sàng làm
việc và đang tích cực tìm kiếm việc làm.
* Khái niệm trợ cấp thất nghiệp
Theo Từ điển Tiếng Việt, khái niện trợ cấp là“cấp tiền để giúp đỡ cho người
thiếu thốn, khó khăn” [20, tr.1045]. Do đó, trợ cấp là khoản tiền mà Chính phủ chi
cho các đối tượng đang gặp khó khăn về kinh tế cần được giúp đỡ để họ ổn định đời
sống, giúp họ vượt qua giai đoạn khó khăn trước mắt và dần ổn định cuộc sống lâu

dài cho bản thân và gia đình họ: ví dụ, trợ cấp cho người nghèo, trợ cấp cho người
già cô đơn, trẻ mồ côi, người dân gặp thiên tai, hỏa hoạn, lũ lụt. Ở Việt Nam, đối
tượng hưởng trợ cấp thất nghiệp là những người lao động đã từng làm việc, có tham
gia đóng bảo hiểm thất nghiệp, bị mất việc làm, hoặc chấm dứt hợp đồng lao động
theo đúng quy định của Luật lao động. Đối tượng tham gia BHTN được quy định tại
Điều 2 của luật BHXH số 71/2006/QH11 và mới nhất là Điều 43 của Luật việc làm

11


số 38/2013/QH13. Ngoài những đối tượng lao động được quy định nêu trên thì tất
cả các đối tượng lao động khác không được hưởng TCTN[17].
Vì vậy, trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền hàng tháng được trả cho người lao
động tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm theo quy
định của luật Bảo hiểm xã hội và được trích ra từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp nhằm
trợ giúp cho người lao động khi bị mất việc làm giúp họ có khoản thu nhập tiếp tục
duy trì, ổn định cuộc sống và nhanh chóng tìm được việc làm.
* Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trước hết phải là người thất
nghiệp được quy định khoản 4, Điều 3 luật BHXH năm 2006 quy đinh: “người thất
nghiệp là người đang đóng BHTN mà bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao
động, hợp đồng làm việc nhưng chưa tìm được việc làm” [5, tr.3]và đã đóng bảo
hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt
hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo pháp luật hiện hành và nộp đầy đủ
hồ sơ đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng thời gian quy định [20].
Như vậy, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là những người lao
động trong độ tuổi lao động nhưng bị mất việc làm và được Nhà nước hỗ trợ một
phần kinh phí trong thời gian bị mất việc làm, đồng thời người lao động đang
hưởng trợ cấp thất nghiệp còn được tư vấn, giới thiệu việc làm, đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao kỹ năng nghề để duy trì việc làm.

1.1.2. Một số dạng thất nghiệp của người lao động
Thất nghiệp được coi là hiện tượng tất yếu của nền kinh tế thị trường. Tuy
nhiên, do ảnh hưởng của ý thức hệ và nhận thức xã hội nên vấn đề thất nghiệp, đặc
biệt là nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp được các nhà kinh tế lý giải rất khác nhau,
nhưng tựu trung lại thất nghiệp thường được thể hiện dưới các dạng [19]:
- Thất nghiệp tự nguyện: Là hiện tượng người lao động từ chối một công việc
nào đó do mức lương được trả không thỏa đáng hoặc do không phù hợp với trình độ
chuyên môn, mặc dù họ vẫn có nhu cầu làm việc.

12


- Thất nghiệp không tự nguyện: Là hiện tượng người lao động có khả năng lao
động, có nhu cầu làm việc và chấp nhận mức lương được trả, nhưng người sử dụng
lao động không chấp nhận hoặc không có người sử dụng nên trở thành thất nghiệp.
Ngoài ra, dựa vào những biến động của thị trường lao động và các biến động
của nền kinh tế, còn phân ra 3 loại thất nghiệp:
- Thất nghiệp tạm thời: Là dạng thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển không
ngừng của con người giữa các vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau
của cuộc sống. Trong một nền kinh tế có đầy đủ việc làm, nhưng vẫn có thể luôn có
một bộ phận người lao động di chuyển từ nơi này sang nơi khác do nhu cầu của
cuộc sống và chưa thể có việc làm ngay [19].
- Thất nghiệp có tính cơ cấu: Là dạng thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối
giữa cung và cầu lao động. Thất nghiệp cơ cấu xảy ra trầm trọng trong giai đoạn
đoạn khủng hoảng kinh tế, nền kinh tế bị đình đốn, trì trệ, sản phẩm làm ra ít, kém
chất lượng, tiền lương của người lao động, lãi suất, lợi nhuận đều giảm dẫn đến sức
mua của xã hội cũng giảm. Do đó, kinh doanh có thể mở rộng hay thu hẹp do sự
điều tiết của thị trường, khi sản xuất mở rộng thì thu hút thêm lao động, nhưng khi
bị thu hẹp thì lại dư thừa lao động. Chính điều này có tác động đến cung và cầu trên
thị trường lao động làm phát sinh hiện tượng thất nghiệp [18].

- Thất nghiệp chu kỳ: Là dạng thất nghiệp xảy ra khi mức cầu chung về lao
động thấp. Khi tổng mức chi và sản lượng giảm, thất nghiệp sẽ tăng lên ở khắp mọi
nơi trong toàn bộ nền kinh tế. Khác với thất nghiệp tạm thời và thất nghiệp cơ cấu,
thất nghiệp chu kỳ phản ánh sự khủng hoảng, suy thoái của một nền kinh tế[19].
1.1.3. Đặc điểm, nguyên nhân và ảnh hưởng về lao động đang hưởng trợ
cấp thất nghiệp
* Đặc điểm về lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
Như đã nêu trên thất nghiệp là hiện tượng đang có việc làm bị thất nghiệp và
có nhu cầu tìm kiếm việc làm, như vậy đặc điểm của lao động đang hưởng TCTN
được thể hiện dưới các dạng như sau:

13


- Lao động đang hưởng TCTN là người lao động trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động và đã có giao kết hợp đồng lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động.
- Lao động đang hưởng TCTN là lao động thiếu việc làm do doanh nghiệp thay
đổi cơ cấu, công nghệ, doanh nghiệp phá sản, thu hẹp sản xuất kinh doanh,..., người
lao động hoặc ngườisử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
- Lao động đang hưởng TCTN là lực lượng đã qua đào tạo với trình độ từ sơ
cấp nghề đến lao động có trình độ Đại học trở lên. Đối với lao động này họ không
cần phải đào tạo lại nếu công việc giống với công việc họ đã từng làm, họ có thể
đáp ứng được ngay với công việc mà họ đã làm.
- Lao động đang hưởng TCTN họ có nhu cầu tìm kiếm việc làm và mong
muốn có việc làm ngay khi họ bị thất nghiệp. Phần lớn số lượng lao động thất
nghiệp này đều đã có gia đình, nên khi họ bị thất nghiệp, thu nhập của gia đình họ
bị cắt giảm dẫn đến đời sống của họ sẽ gặp khó khăn, cho nên đối với lực lượng lao
động này việc làm luôn là vấn đề quan trọng nhất đối với họ.
- Lao động đang hưởng TCTN theo như số liệu thống kê của Cục thống kê thì
trình độ của đối tượng lao động đang hưởng TCTN này chủ yếu là công nhân (lao

động phổ thông) lao động chủ yếu là lao động chân tay.
* Nguyên nhân thất nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, có rất nhiều nguyên nhân gây ra thât nghiệp,dưới
đây là một số nguyên nhân chính [20].
- Do sự điều tiết của thị trường, chu kỳ kinh doanh có thể mở rộng hay thu
hẹp: Khi mở rộng thì thu hút thêm lao động, khi bị thu hẹp thì lại dư thừa lao động,
từ đó làm cho cung cầu trên thị trường sức lao động thay đổi, làm phát sinh hiện
tượng thất nghiệp.
- Do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật: Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật, đặc biệt là sự tự động hóa các quá trình sản xuất nên trong một chừng mực
nhất định máy móc đã thay thế con người, làm số người thất nghiệp tăng lên.
- Do sự gia tăng dân số và nguồn lao động, cùng với quá trình quốc tế hóa và
toàn cầu hóa nền kinh tế: Nguyên nhân này chủ yếu diễn ra ở các nước đang phát

14


triển. Để hội nhập với nền kinh tế thế giới một cách nhanh chóng, các nước đang
phát triển phải tiến hành cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới và sắp xếp lại các doanh
nghiệp. Những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ phải giải thể và phá sản, số doanh
nghiệp còn lại phải nhanh chóng đầu tư theo chiều sâu, đổi mới thiết bị và công
nghệ, sử dụng ít lao động dẫn đến lao động dư thừa.
- Do người lao động không ưa thích công việc đang làm hoặc địa điểm làm
việc: Suy nghĩ của phần lớn lao động trẻ là đề cao việc học để "làm thầy" không
thích làm thợ; trình độ tay nghề của người lao động thấp, chưa bắt kịp với sự tiến bộ
của phương tiện lao động kỹ thuật tiên tiến. Những người này phải đi tìm công việc
mới, địa điểm mới và trong thời gian chưa tìm được việc làm phù hợp, họ trở thành
thất nghiệp.
* Ảnh hưởng của thất nghiệp
Thất nghiệp không chỉ có ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động và gia đình

họ mà còn có tác động mạnh đến tất cả các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của môi
quốc gia [21].
- Đối với người lao động và gia đình của họ: Thất nghiệp làm cho người lao
động hoang mang, buồn chán, thất vọng, tinh thần luôn bị căng thẳng và dẫn tới
khủng hoảng lòng tin. Người lao động bị thất nghiệp, tức mất việc làm, sẽ mất nguồn
thu nhập. Do đó, đời sống bản thân người lao động và gia đình họ sẽ khó khăn.
-Đối với nền kinh tế: Thất nghiệp tăng có nghĩa lực lượng lao động xã hội
không được huy động vào hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên. Thất nghiệp tăng
lên cũng có nghĩa nền kinh tế đang suy thoái do tổng thu nhập quốc gia thực tế thấp
hơn tiềm năng; suy thoái do thiếu vốn đầu tư (vì vốn ngân sách bị thu hẹp do thất
thu thuế, do phải hỗ trợ người lao động mất việc làm,...).Thất nghiệp tăng lên cũng
là nguyên nhân đẩy nền kinh tế đến bờ vực của lạm phát.
- Đối với chính trị, xã hội:Về khía cạnh xã hội, thất nghiệp là một trong những
nguyên nhân gây nên những hiện tượng tiêu cực, đẩy người thất nghiệp đến chỗ bất
chấp kỷ cương, luật pháp và đạo đức để tìm kế sinh nhai như: Trộm cắp, cờ bạc,
mại dâm, tiêm chích ma tuý,... Ngoài ra, thất nghiệp gia tăng làm trật tự xã hội

15


không ổn định; hiện tượng bãi công, biểu tình đòi quyền làm việc, quyền sống tăng
lên. Sự ủng hộ của người lao động đối với nhà cầm quyền cũng bị suy giảm.Từ đó,
có thể có những xáo trộn về xã hội, thậm chí dẫn đến biến động về chính trị.
1.2. Lý luận về hỗ trợ giải quyết việc làm đối với lao động đang hưởng trợ
cấp thất nghiệp
1.2.1. Một số khái niệm
* Khái niệm việc làm
Quan điểm của Nhà nước ta về việc làm được quy định trong khoản 2, Điều 3,
Chương I của Luật Việc làm năm 2013 quy định "Việc làm là hoạt động lao động
tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm" [16,tr.1]. Đây được coi là khái niệm

đầy đủ nhất và là cơ sở pháp lý trong việc đề ra chính sách hỗ trợ việc làm cho
người lao động nói chung và lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp nói riêng.
Do đó, trong phạm trù nghiên cứu của đề tài thì việc làm làhoạt động tạo ra
thu nhập mà không bị pháp luật cấm.
* Khái niệm giải quyết việc làm
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, giai đoạn 2006- 2010, được Đại
hội đại biểu toàn quốc ĐCSVN lần thứ X xác định: “Giải quyết việc làm là một
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của chính sách xã hội, là yếu tố quyết định để phát
huy yếu tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng
nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân” [16]. Có thể hiểu rằng,
giải quyết việc làm là một quá trình tạo ra môi trường hình thành các chỗ làm việc
và sắp xếp người lao động phù hợp với chỗ làm việc để có các việc làm chất lượng
đảm bảo nhu cầu của cả người lao động và người sử dụng lao động, đồng thời đáp
ứng được mục tiêu phát triển đất nước.
Như vậy, giải quyết việc làm là để khai thác triệt để tiềm năng của người lao
động, nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả.
* Hỗ trợ giải quyết việc làm đối với lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo Từ điển Tiếng Việt, khái niệm hỗ trợ được hiểu là: “Giúp đỡ lẫn nhau,

16


giúp đỡ thêm vào” [24,tr.457]. Vì vậy, hỗ trợ là sự giúp đỡ lẫn nhau làm giảm bớt
khó khăn, bổ sung thêm những biện pháp giải quyết các vấn đề khó khăn.
Hỗ trợ giải quyết việc làm có thể là hỗ trợ về vật chất và hỗ trợ về tinh thần.
Hỗ trợ về tài chính (hỗ trợ kinh phí cho người lao động để học nghề, hỗ trợ vay vốn
để phát triển kinh tế hộ gia đình), các chương trình quốc gia về việc làm, hỗ trợ các
hệ thống dịch vụ việc làm để cung cấp các thông tin việc làm, hỗ trợ lao động các
dịch vụ tư vấn miễn phí về việc làm, về pháp luật việc làm, tư vấn giới thiệu việc
làm,... tạo mọi điều kiện để lao động có thể rút ngắn thời gian tìm kiếm việc làm để

ổn định cuộc sống.
Như vậy, qua các hoạt động nêu trên có thể hiểu rằng:hỗ trợ giải quyết việc
làm là các hoạt động của Nhà nước, các tổ chức xã hội, nhằm tạo ra các cơ hội,
các hướng đi mới, giúp cho người lao động mất việc làm có được việc làm, đồng
thời giúp cho người lao động có thể định hướng được nghề nghiệp, lựa chọn nghề
nghiệp phù hợp với điều kiện, năng lực của bản thân từ đó ổn định đời sống hạn
chế tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp.
1.2.2. Nguyên tắc hỗ trợ giải quyết việc làm đối với lao động đang hưởng trợ
cấp thất nghiệp
Theo Từ điển Tiếng Việt, năm 2003 của nhà xuất bản Đà Nẵng “nguyên tắc là
điều cơ bản định ra, nhất thiết phải tuân theo trong một loạt việc làm” [50, tr.694].
Để có kế hoạch trợ giúp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp do bị mất
việc làm nhanh chóng trở lại thị trường lao động cần phải xây dựng các nguyên tắc
trong việc hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động, gồm:
Thực hiện theo đúng quy định của pháp luật: Công tác thực hiện hỗ trợ tư vấn,
giới thiệu việc làm, học nghề, kết nối cung – cầu lao động cần phải thực hiện theo
đúng các quy định của pháp luật nhằm đảm bảo tính pháp lý và độ tin cậy đối với
những cơ quan, đơn vị thực hiện hỗ trợ giải quyết việc làm.
Thông tin tư vấn, giới thiệu phải phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng và khả
năng, trình độ của người lao động: Để thực hiện hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm
cho người lao động có hiệu quả thì việc lựa chọn thông tin phù hợp với nhu cầu

17


nguyện vọng và khả năng, trình độ của người lao động là rất cần thiết. Qua đó,
người lao động sẽ dễ dàng tiếp nhận thông tin và lựa chọn việc làm phù hợp.
Phù hợp với nhu cầu lao động của thị trường: Việc tư vấn học nghề phải
hướng tới những nghề học xong sẽ tìm được việc, những nghề mà thị trường lao
động đang cần; Đào tạo cần phải gắn với sử dụng, gắn với nhu cầu của sản xuất tạo

khả năng cung cấp lao động có chất lượng cao về tay nghề và sức khỏe tốt, có kỹ
thuật, tác phong công nghiệp, có văn hóa,… cho thị trường trong và ngoài nước.
Đào tạo nghề cần phải gắn với giải quyết việc làm: Người lao động sau khi
được đào tạo ngành, nghề cần phải được tư vấn, giới thiệu việc làm đảm bảo sau khi
học xong sẽ có việc làm ổn định.
Các hoạt động kết nối cung- cầu lao động phải đa dạng phù hợp với từng đối
tượng: Hoạt động kết nối cung cầu lao động cần phải đa dạng với nhiều hình thức
khác nhau có như vậy mới thu hút được đông đảo lao động và người sử dụng lao
động tham gia và phù hợp với các đối tượng khác nhau.
Hỗ trợ kết nối cung- cầu lao động phải dựa vào số liệu phân tích, dự báo phát
triển của thị trường lao động trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn:Số liệu về thị
trường lao động được phân tích, dự báo sẽ là cơ sở để xây dựng các kế hoạch tổ
chức kết nối việc làm phù hợp cho người lao động. Ngoài ra, còn để quản lý chặt
chẽ lực lượng lao động trên địa bàn nhằm định hướng, hỗ trợ và có biện pháp khắc
phục kịp thời để người lao động sớm tái hòa nhập với thị trường lao động.
Phù hợp với đặc điểm tình hình của từng vùng, từng địa phương:Để đạt được
hiệu quả trong công tácHTGQVL thì ở mỗi vùng, mỗi địa phương phải có những
biện pháp, chính sách phù hợp đối với các hoạt động HTGQVL từ đó khai thác tối
đa và hợp lý với những thế mạnh của địa phương mình.
Đảm bảo công bằng xã hội: Mọi người lao động trong độ tuổi lao động có
nhu cầu hỗ trợ giải quyết việc làm đều được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm không
phân biệt trình độ, giới tính,….
Có thể nói rằng, việc xác định được các nguyên tắc về hỗ trợ giải quyết việc làm
là một vấn đề quan trọng để thực hiện các nội dung, biện pháp giải quyết việc làm

18


cho người lao động từ đó giúp cho người lao động chưa có việc làm sớm có việc làm
ổn định, giúp cho người lao động thất nghiệp sớm tìm được việc làm để quay trở lại

thị trường lao động phù hợp với trình độ của họ.
1.2.3. Nội dung của hỗ trợ giải quyết việc làm đối với lao động đang hưởng
trợ cấp thất nghiệp
1.2.3.1. Xác định nhu cầu hỗ trợ giải quyết việc làm của lao động đang hưởng
trợ cấp thất nghiệp
Để hoạt động hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động đang hưởng TCTN được
hiệu quả cao thì NVTCXH phải xác định được nhu cầu được hỗ trợ tìm kiếm việc
làm của lao động đang hưởng TCTN,trên cơ sở đó tiến hành điều tra nhu cầu tìm
kiếm việc làm mới và nhu cầu được hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người lao động.
Trước khi tiến hành điều tra cần phải xây dựng nội dung điều tra nhu cầu hỗ trợ tìm
kiếm việc làm, trong đó gồm các nội dung thông tin về ngành nghề mong muốn,
trình độ tay nghề, trình độ đào tạo, nơi làm việc, mức thu nhập và các chế độ phúc
lợi khác.
Việc xác định nhu cầu được hỗ trợ tìm kiếm việc làm giúp cho cơ quan quản
lý lao động nắm bắt được cầu về lao động, khối lượng việc làm cần phải đáp ứng là
bao nhiêu và cũng đánh giá được trình độ lao động, chất lượng lao động, từ đó phân
loại chất lượng lao động và tìm ra nguyên nhân bị mất việc làm của nhóm đối tượng
lao động này. Qua đó, giúp cho NVCTXH xây dựng kế hoạch trợ giúp và tiến hành
can thiệp hỗ trợ giải quyết việc làm phù hợp cho từng nhóm đối tượng lao động.
1.2.3.2. Hỗ trợ tư vấn giới thiệu việc làm
Hoạt động tư vấn giới thiệu việc làm giúp cho người lao động có thể tiếp cận
được với thông tin về việc làm trên thị trường lao động, người lao động được cung
cấp các thông tin về nhà tuyển dụng, vị trí việc làm, thu nhập và các thông tin phúc
lợi khác. Có thể nói, tư vấn giới thiệu việc làm mở ra các hướng đi mới cho lao
động, nó gợi mở những bước đi sao cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh hiện có
của từng người lao động. Với các nội dung của hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm
vai trò của nhân viên xã hội được thể hiện một cách cụ thể như sau:

19



- Vai trò người tạo sự thay đổi: Bằng các kiến thức và kỹ năng chuyên môn,
Nhân viên xã hội sẽ đưa ra những can thiệp để giúp người lao động đang hưởng trợ
cấp thất nghiệp nhận thức ra vấn đề để có những thay đổi theo chiều hướng tích cực.
- Vai trò là người tư vấn: Nhân viên xã hội tư vấn, cung cấp thông tin cho
người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về các vấn đề việc làm và làm việc
với những nhà chuyên môn khác trong lĩnh vực này để giúp người lao động đang
hưởng trợ cấp thất nghiệp có được những dịch vụ tốt nhất.
- Vai trò là người tham vấn: Nhân viên xã hội trợ giúp cá nhân tự mình xem xét
vấn đề, và tự thay đổi. Ví dụ như: nhân viên xã hội tham gia tham vấn giúp người lao
động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giải quyết các khó khăn về tâm lý, gỡ bỏ những
rào cản để họ có thể tiếp cận được tới dịch vụ hỗ trợ giải quyết việc làm.
Có thể nói, vai trò của NVCTXH trong việc tư vấn giới thiệu việc làm rất
quan trọng, hoạt động này giúp cho người lao động đánh giá được trình độ năng
lực hiện tại của bản thân có thể phù hợp được với những công việc nào của thị
trường lao động.
1.2.3.3. Hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động
Ngoài công việc và trình độ tay nghề đã có trước khi thất nghiệp, sau khi thực
sự không tìm kiếm được việc làm mới, người lao động được hỗ trợ một phần kinh phí
để học nghề giúp họ sớm có được việc làm. Chính vì thế, chính sách BHTN đã đưa ra
chương trình hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động bị thất nghiệp bằng cách hỗ trợ
kinh phí đào tạo các ngành, nghề mở ra cơ hội việc làm mới, điều này sẽ giúp người
lao động có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp với trình độ của người lao động
và nhu cầu thị trường lao động. Với các nội dung của hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề,
vai trò của nhân viên xã hội được thể hiện một cách cụ thể như sau:
- Vai trò là người tư vấn: Nhân viên xã hội tư vấn, cung cấp thông tin cho
người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về chính sách học nghề, các ngành
nghề đào tạo, thời gian học nghề, các quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia các khóa
học nghề đối với người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.


20


- Vai trò là người tham vấn: Ngoài việc giúp người lao động đang hưởng trợ
cấp thất nghiệp giải quyết vấn đề tâm lý như: mặc cảm, tự ti, chán nản, thất vọng,…
để họ có thể tiếp cận được tới dịch vụ đào tạo nghề tốt nhất thì nhân viên xã hội còn
giúp tham vấn để giải quyết các vấn đề khó khăn nẩy sinh trong quá trình học nghề
như nội dung chương trình đào tạo chưa phù hợp, khó hiểu; mâu thuẫn với các
thành viên trong khóa học, với giáo viên dạy nghề, với mục đích là giúp họ thấy
được tầm quan trọng khi tham gia học nghề.
- Vai trò là người giáo dục: Là người cung cấp kiến thức, kỹ năng liên quan
đến khóa học nghề phù hợp để họ tự nguyện tham gia hoặc thông qua các lớp bồi
dưỡng nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng cho người lao động đang hưởng trợ cấp
thất nghiệp. Với kiến thức có được sau khoa học, họ có đủ tự tin, tích cực tìm kiếm
việc làm hoặc hoặc tự tạo việc làm để tạo thu nhập cho bản thân và cho gia đình.
Vì vậy, thông qua hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề, NVCTXH sẽ giúp cho người
lao động có được nhiều cơ hội lựa chọn ngành nghề, nhiều cơ hội có được việc làm,
tự tạo việc làm để ổn định đời sống cũng như đáp ứng nhu cầu giải quyết về việc
làm cho lao động thất nghiệp.
1.2.3.4. Hỗ trợ kết nối cung - cầu lao động
Hỗ trợ kết nối cung - cầu lao động đóng vai trò quan trọng giúp người lao
động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có đầy đủ thông tin về thị trường lao động.
Hoạt động kết nối cung - cầu lao độngkhông những là dịch vụ giúp cho người lao
động đang hưởng trợ cấp thất nghiệpcó đầy đủ thông tin về đơn vị tuyển dụng như:
ngành nghề dự tuyển, mức thu nhập, địa điểm làm việc.., mà còn cung cấp cho nhà
tuyển dụng những thông tin về người lao động như trình độ học vấn, trình độ tay
nghề, kinh nghiệm làm việc. Với các nội dung của hoạt động hỗ trợ kết nối cung cầu lao động, vai trò của nhân viên xã hội được thể hiện một cách cụ thể như sau:
- Vai trò là người tư vấn: Nhân viên xã hội tư vấn, cung cấp thông tin cho
người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp đầy đủ thông tin về thị trường lao
động, về vị trí việc làm, ngành nghề tuyển dụng, quyền lợi, nghĩa vụ và các chế độ

phúc lợi khác khi đăng ký tìm kiếm việc làm.

21


×