Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Biện pháp duy trì bền vững công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở dựa vào cộng đồng ở huyện đầm hà, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.67 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

LƢƠNG ANH NUY

BIỆN PHÁP DUY TRÌ BỀN VỮNG CÔNG TÁC
PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ DỰA VÀO
CỘNG ĐỒNG Ở HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

LƢƠNG ANH NUY

BIỆN PHÁP DUY TRÌ BỀN VỮNG CÔNG TÁC
PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ DỰA VÀO
CỘNG ĐỒNG Ở HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Hữu Long

Hà Nội - 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Biện pháp duy trì bền vững công
tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở dựa vào cộng đồng ở huyện Đầm Hà,
tỉnh Quảng Ninh” dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Hữu Long là
công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu có trích dẫn nguồn
chính xác, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, chƣa từng
đƣợc công bố trong bất cứ một nghiên cứu nào khác.
Tác giả

Lƣơng Anh Nuy


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Nguyễn Hữu Long ,
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình
nghiên cứu đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các thầy, cô trong Khoa Tâm
lý – Giáo dục học, Trƣờng ĐHSP Hà Nội, các đồng chí cùng công tác tại đơn
vị, gia đình, bè bạn đã giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện cho em trong suốt
quá trình nghiên cứu.
Mặc dù đã dành nhiều thời gian, công sức và cố gắng rất nhiều, nhƣng
do khả năng của bản thân còn những hạn chế nhất định, kinh nghiệm nghiên
cứu khoa học chƣa nhiều nên luận văn tốt nghiệp của em cũng còn nhiều thiếu
sót, kính mong các thầy, cô góp ý và chỉ bảo để em đƣợc tiến bộ và trƣởng
thành hơn về chuyên môn cũng nhƣ về công tác nghiên cứu khoa học.
Quảng Ninh , ngày ….. tháng …. năm 2017
Tác giả


Lƣơng Anh Nuy


CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt

TT

Nội dung

1

BCĐ

Ban Chỉ đạo

2

BCH

Ban Chấp hành

3

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

4


CBQL

Cán bộ quản lý

5

GD

Giáo dục

6

GD THCS

Giáo dục Trung học cơ sở

7

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

8

GDTX

Giáo dục thƣờng xuyên

9


GV

Giáo viên

10

GDTH-CMC

Giáo dục tiểu học – Chống mù chữ

11

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

12

HĐND

Hội đồng nhân dân

13

HS

Học sinh

14


MN

Mầm non

15

NXB

Nhà xuất bản

16

PC

Phổ cập

17

PCGD

Phổ cập giáo dục

18

PTCS

Phổ thông cơ sở

19


TB

Trung bình

20

TH

Tiểu học

21

THCS

Trung học cơ sở

22

THPT

Trung học phổ thông

23

TN

Tốt nghiệp

24


TT-TH

Truyền thanh Truyền hình

25

TT HN&GDTX

Trung tâm hƣớng nghiệp và giáo dục thƣờng xuyên

26

UBND

Ủy ban nhân dân

27

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu: .................................................................................... 1
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .............................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
8. Cấu trúc Luận văn ......................................................................................... 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DUY TRÌ BỀN VỮNG CÔNG TÁC
PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ ............................................ 4
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: ........................................................................ 4
1.2.

....................................................................................... 7
..................................................................................... 7
.......................................................... 7
............................................................................. 8

1.2.4. Cộng đồng ............................................................................................... 8
trì bền vững công tác PCGD THCS .................................................................. 8
dục và PCGD .................................................................................................... 8
1.3.2. Cơ sở pháp lý của công tác phổ cập giáo dục. ..................................... 17
1.4. Duy trì bền vững công tác PCGD THCS dựa vào cộng đồng ................. 26
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đển duy trì bền vững công tác PCGD nói chung
và PCGD THCS nói riêng: .............................................................................. 28
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ................................................................................. 29


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PCGD THCS Ở HUYỆN ĐẦM HÀ,
TỈNH QUẢNG NINH ................................................................................... 30
2.1. Khái quát

tình hình phát triển

-


, tỉnh

Quảng Ninh ..................................................................................................... 30
2.1.1. Đặc điểm chung về huyện Đầm Hà: ..................................................... 30
2.1.2. Đối với công tác Giáo dục của huyện ................................................ 32
-2010: ... 34
........................................... 35

................................................................................................... 36
........................................................... 39
2.2.4. Kết quả phổ cập giáo dục THCS huyện Đầm Hà giai đoạn 2006-2010: ... 39
2.2.5. Thực trạng chất lượng học sinh sau khi PCGD THCS tại huyện Đầm Hà .. 41
2.3. Đánh giá thực trạng .................................................................................. 42
2.3.2. Ưu điểm ................................................................................................. 42
2.3.3. Tồn tại ................................................................................................... 45
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 48
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP DUY TRÌ BỀN VỮNG CÔNG TÁC PCGD THCS
HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH.................................................... 49
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp............................................................ 49
tỉnh Quảng Ninh. ............................................................................................. 49
3.2.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng và điều hành của Chính
quyền đối với công tác phổ cập giáo dục ........................................................ 49
3.2.2. Nâng cao nhận thức cho phụ huynh học sinh và cán bộ làm công tác
giáo dục về PCGD .......................................................................................... 50
3.2.3. Duy trì bền vững công tác phổ cập giáo dục Tiểu học và chống mù chữ. ... 52


3.2.4. Đầu tư đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học. ................... 52
3.2.5. Nâng cao chất lượng giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở ............... 55

3.2.6. Phối hợp giữa gia đình – nhà trường và đẩy mạnh công tác xã hội hoá
giáo dục ........................................................................................................... 57
3.2.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên, đặc biệt là cán bộ tham
gia quản lý công tác PCGD THCS. ................................................................ 58
3.2.8. Đa dạng hoá các loại hình đào tạo và tăng cường công tác hướng
nghiệp cho học sinh ......................................................................................... 61
....................... 62
......................................................... 62
......................................................................... 62
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm các biện pháp. .................................................... 63
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................. 66
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 69
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 71


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số trƣờng MN, TH và THCS trên địa bàn huyện năm học 2016-2017........ 33
Bảng 2.2: Kết quả học sinh tốt nghiệp THCS và Bổ túc THCS (lớp 9) từ 2006
đến 2010 vào học THPT và Bổ túc THPT. ..................................................... 42
Bảng 2.3: Số phòng học năm học 2011-2012. ................................................ 43
Bảng 2.4: Số CBGV năm học 2011-2012. ...................................................... 44
Bảng 2.5: Số học sinh bỏ học cấp THCS giai đoạn 2006-2010: .................... 46
Bảng 3.1: Các đối tƣợng khảo nghiệm. ........................................................... 62
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm các biện pháp (200 đối tƣợng). ................... 63


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công tác phổ cập giáo dục nói chung và phổ cập giáo dục THCS nói

riêng là chủ trƣơng lớn, của Đảng và Nhà nƣớc trong chiến lƣợc phát triển
nguồn nhân lực phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Năm 2005, với nỗ lực của cả hệ thống chính trị, huyện Đầm Hà đã
đƣợc công nhận đạt chuẩn PCGD THCS. Tuy nhiên, cơ sở vật chất phục
vụ cho công tác PCGD THCS còn thiếu thốn. Phụ huynh học sinh chƣa
nhận thức hết tầm quan trọng và lợi ích của công tác giáo dục. Ý thức học
tập của học sinh kém, thiếu sự phấn đấu, thi đua. Công tác xã hội hóa giáo
dục chƣa đƣợc đẩy mạnh. Sự kết hợp giữa các lực lƣợng trong xã hội “Nhà
trƣờng – Gia đình – Xã hội” chƣa tốt. Tất cả những yếu tố trên ảnh hƣởng
rất lớn đến công tác PCGD THCS.
các Chỉ thị,

, Nghị định của

Trung ƣơng
đã nỗ lực triển khai,
thực hiện công tác PCGD THCS và đạt chuẩn từ năm 2005 và duy trì đến nay.
Trong thời gian tiếp theo huyện

bền vững kết quả PCGD

THCS để làm tiền đề phấn đấu hoàn thành phổ cập giáo dục Trung học. Tìm
ra biện pháp để duy trì bền vững kết quả PCGD THCS là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của huyện, vì vậy chúng tôi chọn đề tài “Biện pháp duy
trì bền vững công tác phổ cập giáo dục Trung học cơ sở dựa vào cộng đồng
ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sátthực trạng về
giai
đoạn 2006-2010, luận văn đề xuất một số biện pháp nhằm duy trì bền vững

công tác PCGD THCS và chuẩn bị điều kiện cho phổ cập giáo dục Trung học
của huyện.

1


3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
- Đối tƣợng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý nhằm duy trì bền vững
công tác PCGDTHCS dựa vào cộng đồnghuyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Huyện Đầm Hà đã đạt chuẩn PCGD THCS, tuy nhiên kết quả đạt đƣợc
chƣa thật vững chắc bởi tỷ lệ đạt chuẩn ở một số xã vùng cao còn thấp, cơ sở
vật chất của một số trƣờng đang dần bị xuống cấp, nên ảnh hƣởng đến công
tác phổ cập bậc trung học cơ sở. M
cụ
thể, khả thi, kiểm tra đƣợc
trì bền vững kết quả PCGD THCS của huyện, tạo điều kiện để hoàn thành
công tác phổ cập giáo dục Trung học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.
trì bền vững công tác
h Quảng Ninh.
5.2.
- 2010.
bền vững công tác PCGD

5.3.

THCS dựa vào cộng đồngở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.

5.4. Thực nghiệm thực hiện một vài biện pháp đề xuất
(trong 4 nhiệm vụ nghiên cứu trên thì 5.3 và 5.4 là 2 nhiệm vụ chủ yếu)

2


6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp duy trì bền
vững công tác phổ cập giáo dục THCS dựa vào cộng đồng ở huyện Đầm Hà,
tỉnh Quảng Ninh.
- Giới hạn về địa bàn: Đề tài triển khai nghiên cứu trên địa bàn huyện
Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
- Giới hạn về thời gian: Nghiên cứu tài liệu trong 3 năm (từ 2015 - 2017).
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
-

P

-

;

;
điều tra

onare);

;

;

-

thống kê

8. Cấu trúc Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục. Nội dung của Luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về duy trì bền vững công tác PCGD THCS.
- Chƣơng 2:Thực trạng công tác PCGD THCS ở huyện Đầm Hà, tỉnh
Quảng Ninh.
- Chƣơng 3: Biện pháp duy trì bền vững công tác PCGD THCS dựa
vào cộng đồng ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh. Thực nghiệm một vài biện
pháp đề xuất.
Cuối cùng là danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục.

3


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DUY TRÌ BỀN VỮNG CÔNG TÁC
PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:

-

-

-

Tro




4








“D





-

-

5




:“
công dân”


CNH,
-





6



”. Với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị từ Trung ƣơng đến cơ sở, năm
2010 Việt Nam đã hoàn thành công tác PCGD THCS trên phạm vi cả nƣớc.
và hội nhập quốc tế


-

1.2.
1.2.1.

,
.

1.2.2.

7


1.2.3.

Qu
có ý thức

ổ cập

ọc cơ sở

àn bộ

ạt đƣợc các mục tiêu, tiêu chuẩn

à quản lý giáo dục

theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.2.4. Cộng đồng
Cộng đồng là một nhóm ngƣời sống trong một môi trƣờng có những
đặc điểm tƣơng đối giống nhau. Có mối quan hệ nhất định với nhau.
1.3. Một số

về phổ cập giáo dục THCS và cơ sở pháp lý cho

việc duy trì bền vững công tác PCGD THCS
1.3

, đường lối và quan điểm của Đảng ta

về giáo dục và PCGD
Tiếp tục những tƣ tƣởng của C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin về giáo
dục, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta trong quá trình lãnh đạo cách mạng
Việt Nam đã có sự phát triển và vận dụng sáng tạo trong điều kiện thực tiễn ở

Việt Nam.
1.3.1.1. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh bàn về giáo dục và PCGD:
Trong di sản tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, tƣ tƣởng về giáo dục, đào tạo luôn
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc đối với sự nghiệp cách mạng Việt
Nam. Trong sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực cho công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nƣớc mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh” ở nƣớc ta, tƣ tƣởng đó của Ngƣời càng có ý nghĩa
thiết thực.
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giáo dục không bó hẹp trong việc giáo dục
tri thức, học vấn cho con ngƣời, mà có tính bao quát, sâu xa, nhƣng vô cùng

8


sinh động, thiết thực, nhằm đào tạo ra những con ngƣời toàn diện, vừa “hồng”
vừa “chuyên”, có tri thức, lý tƣởng, đạo đức, sức khỏe, thẩm mỹ… Tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh về giáo dục vừa là thành quả của sự chắt lọc tinh tế tinh hoa văn
hóa dân tộc và nhân loại, vừa mang đậm hơi thở của cuộc sống. Do vậy, ở Hồ
Chí Minh, lý luận giáo dục và thực tiễn giáo dục có sự thống nhất hữu cơ,
không tách rời nhau. Đúng nhƣ Nghị quyết UNESCO đánh giá: “Sự đóng góp
quan trọng về nhiều mặt của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong các lĩnh vực văn
hóa, giáo dục và nghệ thuật là kết tinh của truyền thống hàng ngàn năm của
nhân dân Việt Nam và những tƣ tƣởng của Ngƣời là hiện thân của những khát
vọng của các dân tộc trong việc khẳng định bản sắc dân tộc của mình và tiêu
biểu cho việc thúc đẩy sự hiểu biết lẫn nhau”.
Theo Hồ Chí Minh, giáo dục có vai trò hết sức to lớn trong việc cải tạo
con ngƣời cũ, xây dựng con ngƣời mới. Ngƣời nói: “Thiện, ác vốn chẳng phải
là bản tính cố hữu, phần lớn đều do giáo dục mà nên”.
Không những thế, giáo dục còn góp phần đắc lực vào công cuộc bảo vệ
và xây dựng đất nƣớc. Ngƣời kêu gọi:

“ Quốc dân Việt Nam!
Muốn giữ vững nền độc lập,
Muốn làm cho dân mạnh nước giàu,
Mọi người Việt Nam phải có kiến thức mới để có thể tham gia vào công
cuộc xây dựng nước nhà và trước hết phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ”.
Từ thực trạng nền giáo dục dƣới sự đô hộ của thực dân Pháp, Hồ Chí
Minh đã vạch trần và lên án chính sách giáo dục của thực dân Pháp là làm cho
“ngu dân dễ trị”. Ngƣời viết: “Phải ra sức tẩy sạch ảnh hƣởng giáo dục nô
dịch của thực dân còn sót lại nhƣ: Thái độ thờ ơ đối với xã hội, xa rời đời
sống lao động và đấu tranh của nhân dân, học để lấy bằng cấp, dạy theo lối
nhồi sọ. Và cần xây dựng tƣ tƣởng dạy và học để phục vụ Tổ quốc, phục vụ

9


nhân dân”. Thật vậy, ngay từ những năm đầu vào đời, khi tham gia giảng dạy
ở trƣờng Dục Thanh - Phan Thiết, tại đây, bên cạnh việc truyền bá những kiến
thức về văn hóa, Hồ Chí Minh còn đặc biệt chú trọng đến việc truyền thụ tinh
thần, truyền thống yêu nƣớc thƣơng nòi của dân tộc.
Mục đích cao cả của Hồ Chí Minh là mong cho dân tộc, nhân dân có
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc. Bởi, đối với Ngƣời, “ Nếu nƣớc nhà độc
lập mà dân không hƣởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có ý nghĩa
gì”. Suốt đời, Hồ Chí Minh mong muốn xây dựng một xã hội mới về chất, cao
hơn hẳn xã hội cũ - xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Và để xây
dựng chủ nghĩa xã hội, theo Ngƣời, “trƣớc hết cần có những con ngƣời xã hội
chủ nghĩa”. Đào tạo con ngƣời xã hội chủ nghĩa không có con đƣờng nào
khác ngoài giáo dục tri thức khoa học và lý tƣởng, đạo đức xã hội chủ nghĩa.
Đó là nền giáo dục nhằm phát triển con ngƣời toàn diện, vừa “hồng” vừa
“chuyên” trong thời đại mới. Và nhƣ vậy, “con ngƣời xã hội chủ nghĩa”, con
ngƣời toàn diện, “nhất định phải có học thức”. Cần phải học văn hóa, chính

trị, kỹ thuật. Cần phải lý luận Mác - Lênin kết hợp với đấu tranh và công tác
hàng ngày.
Ngƣời chỉ rõ: “Trình độ văn hóa của nhân dân nâng cao sẽ giúp chúng
ta đẩy mạnh công cuộc khôi phục kinh tế, phát triển dân chủ. Nâng cao trình
độ văn hóa của nhân dân cũng là một việc làm cần thiết để xây dựng nƣớc ta
thành một nƣớc hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ, văn minh và giàu
mạnh”. Mục đích trọng tâm và xuyên suốt tƣ tƣởng giáo dục Hồ Chí Minh là
vì con ngƣời, cho con ngƣời, là xây dựng con ngƣời mới. Nhƣng do yêu cầu
của mỗi thời kỳ cách mạng khác nhau, Hồ Chí Minh đã đề ra nhiệm vụ giáo
dục khác nhau cho phù hợp.
Tuy Hồ Chí Minh không để lại cho chúng ta một tác phẩm, một hệ
thống lý luận về phƣơng pháp giáo dục, nhƣng những việc làm thiết thực,

10


những bài viết ngắn gọn, súc tích của Ngƣời đã hàm chứa các phƣơng pháp
giáo dục mẫu mực. Ngƣời lấy nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
làm nguyên tắc cơ bản cho việc xây dựng các phƣơng pháp về giáo dục.
Nguyên tắc này đƣợc Ngƣời sử dụng trong việc giáo dục cán bộ, đảng viên,
thanh thiếu niên, công nhân, nông dân, bộ đội, trí thức, học sinh, sinh viên…
Để nâng cao trình độ nhận thức của ngƣời lao động, Hồ Chí Minh cho
rằng cần có quan điểm dân chủ, thẳng thắn, không nhồi sọ và cần có sự đối
thoại trong quá trình học tập, nhận thức. Ngƣời chỉ rõ: “Mọi ngƣời đƣợc hoàn
toàn tự do phát biểu ý kiến, dù đúng hoặc không đúng cũng vậy. Song không
đƣợc nói gàn, nói vòng quanh”. “ Khi mọi ngƣời đã phát biểu ý kiến, đã tìm
thấy chân lý, lúc đó quyền tự do tƣ tƣởng hóa ra quyền tự do phục tùng chân
lý”. Từ đó, Hồ Chí Minh kêu gọi cán bộ, nhà giáo phải biết tôn trọng ý kiến
ngƣời khác, không nên có thành kiến đối với các ý kiến trái với ý kiến mình.
Trong giáo dục, theo Hồ Chí Minh, cần có phƣơng pháp phù hợp với

điều kiện giáo dục và đối tƣợng giáo dục. Giáo dục phải căn cứ vào “trình độ
văn hóa, thói quen sinh hoạt, trình độ giác ngộ, kinh nghiệm tranh đấu, lòng
ham, ý muốn, tình hình thiết thực của quần chúng”. Cần có phƣơng pháp tổ
chức giáo dục sao cho đảm bảo đƣợc sự phù hợp giữa điều kiện, hoàn cảnh
giáo dục với đối tƣợng giáo dục. Đối với Hồ Chí Minh, tất cả các phƣơng
pháp giáo dục nhƣ phƣơng pháp đối thoại, phƣơng pháp học đi đôi với hành,
lý luận gắn với thực tiễn, phƣơng pháp làm gƣơng, phƣơng pháp kết hợp giữa
gia đình, nhà trƣờng và xã hội... đều nhằm mục đích “nêu cao tác phong độc
lập suy nghĩ và tự do tƣ tƣởng”, nâng cao nhận thức, chất lƣợng và hiệu quả
giáo dục. Các phƣơng pháp này vừa có tính khoa học, hệ thống lại đảm bảo
tính thực tiễn, thời đại.

11


-

ho”.

[12, Tr.118].

12


Hơn 50 năm qua, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về phƣơng châm, chiến lƣợc,
mục đích, nội dung, phƣơng pháp giáo dục – đào tạo nói chung và PCGD nói
riêng luôn soi sáng sự nghiệp trồng ngƣời ở Việt Nam. Tƣ tƣởng đó không chỉ
là cơ sở lý luận cho việc xác định chiến lƣợc đào tạo con ngƣời, chủ trƣơng,
đƣờng lối chỉ đạo phát triển nền giáo dục Việt Nam của Đảng ta qua các thời
kỳ cách mạng, mà còn là những bài học, những kinh nghiệm thực tiễn giáo

dục hết sức sinh động, thiết thực và hiệu quả đối với ngƣời làm công tác giáo
dục nói riêng, ngành giáo dục nói chung hiện nay.
1.3.1.2. Đƣờng lối, quan điểm của Đảng ta về giáo dục và PCGD:
Trên nền tảng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giáo dục và PCGD, Đảng ta
qua nhiều kỳ Đại hội, đặc biệt là sau Đại hội Đảng lần thứ VIII đã đề xuất
những quan điểm có tính chiến lƣợc và đột phát về phát triển giáo dục trong
thời kỳ CNH, HĐH. Văn kiện Hội nghị lần thứ hai BCH Trung ƣơng khóa
VIII đã xác định nhiệm vụ và mục đích cơ bản của giáo dục Việt Nam là
“nhằm xây dựng những con ngƣời và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tƣởng độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội…”. Và tại Đại hội Đảng lần thức IX, một lần
nữa Đảng ta khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều
kiện để phát huy nguồn lực con ngƣời, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trƣởng kinh tế nhanh và bền vững”. “Tiếp tục nâng cao chất lƣợng giáo dục
toàn diện, đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy và học, ... Phát huy tinh thần
độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học,
tự hoàn thiện học vấn và tay nghề”.

13


Trong Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI gần đây, một lần nữa Đảng ta
lại nhấn mạnh hệ thống các quan điểm có tính chiến lƣợc về phát triển sự
nghiệp giáo dục:
Một là: Giáo dục và đào tạo có sứ mạng đào tạo con ngƣời Việt Nam
phát triển toàn diện, góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến của đất nƣớc
trong bối cảnh toàn cầu hóa, đồng thời tạo lập nền tảng và động lực công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Giáo dục và đào tạo phải góp phần tạo nên một thế hệ ngƣời lao động
có tri thức, có đạo đức, có bản lĩnh trung thực, có tƣ duy phê phán, sáng tạo,

có kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng nghề nghiệp để làm
việc hiệu quả trong môi trƣờng toàn cầu hóa vừa hợp tác vừa cạnh tranh. Điều
này đòi hỏi phải có những thay đổi căn bản về giáo dục từ nội dung, phƣơng
pháp dạy học đến việc xây dựng những môi trƣờng giáo dục lành mạnh và
thuận lợi, giúp ngƣời học có thể chủ động, tích cực, kiến tạo kiến thức, phát
triển kỹ năng và vận dụng những điều đã học vào cuộc sống.
Hai là: Phát triển nền giáo dục của dân, do dân và vì dân là quốc sách
hàng đầu. Giáo dục phải chăm lo nhiều hơn đến việc học tập của các tầng lớp
nhân dân, tạo điều kiện cho mọi ngƣời, đặc biệt là con em các đồng bào dân
tộc thiểu số, học sinh ở các vùng kinh tế chậm phát triển, học sinh khuyết tật,
học sinh có hoàn cảnh khó khăn đƣợc tiếp cận với giáo dục có chất lƣợng.
Với quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu, Đảng và Nhà nƣớc tiếp tục
dành sự ƣu tiên cho giáo dục, không chỉ thể hiện ở những chính sách đầu tƣ
mà còn ở sự lãnh đạo trực tiếp và triệt để hơn nữa đối với sự nghiệp giáo dục
của nƣớc nhà. Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trƣờng, những giải pháp chỉ
đạo giáo dục của Đảng và Nhà nƣớc cũng cần có những đổi mới, sáng tạo và
linh hoạt hơn để thích ứng với thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.

14


Ba là: Giáo dục vừa đáp ứng yêu cầu xã hội, vừa thỏa mãn nhu cầu
phát triển của mỗi cá nhân, mang đến niềm vui học tập cho mỗi ngƣời và tiến
tới một xã hội học tập. Vì ngƣời học có những mong muốn, nhu cầu khác
nhau, điều kiện sống và học tập khác biệt, giáo dục chỉ thực sự có hiệu quả
nếu không đồng nhất với tất cả mọi đối tƣợng. Giáo dục phải chú trọng nhiều
hơn đến “cơ hội lựa chọn” trong học tập cho mỗi ngƣời học. Các chƣơng
trình, giáo trình và các phƣơng án tổ chức dạy học phải đa dạng hơn, tạo cơ
hội cho mỗi ngƣời học những gì phù hợp với chuẩn mực chung nhƣng gắn với
nhu cầu, nguyện vọng và điều kiện học tập của mình.

Bốn là: Đẩy mạnh hội nhập quốc tế về giáo dục phải dựa trên cơ sở bảo
tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần xây dựng nền giáo dục
giàu tính nhân văn, tiên tiến, hiện đại. Cần vận dụng những kinh nghiệm giáo
dục của nhiều nƣớc tiên tiến trên thế giới để tiết kiệm thời gian, công sức, tiền
của, rút ngắn khoảng cách phát triển giữa nƣớc ta và các nƣớc trên thế giới.
Tuy nhiên, việc tiếp nhận những mô hình giáo dục của nƣớc ngoài phải đƣợc
xem xét thận trọng để phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Vận
dụng những bài học kinh nghiệm của quốc tế phải đƣợc tiến hành đồng thời
với việc nhấn mạnh hơn những yếu tố dân tộc trong nội dung và phƣơng
pháp giáo dục.
Năm là: Phát triển dịch vụ giáo dục và tăng cƣờng yếu tố cạnh tranh
trong hệ thống giáo dục là một trong những động lực phát triển giáo dục. Sự
quan tâm của nhà nƣớc trong nhiều năm qua đã đƣợc thể hiện rõ thông qua
đầu tƣ ngày một tăng cho giáo dục. Tuy nhiên, với một đất nƣớc còn nghèo
nhƣ nƣớc ta, đầu tƣ trong ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục dù đã tăng nhƣng
vẫn còn nhỏ bé so với yêu cầu phát triển giáo dục và so với sự đầu tƣ cho giáo
dục của các nƣớc tiên tiến trên thế giới. Phát triển những dịch vụ giáo dục
trong cơ chế thị trƣờng định hƣớng XHCN là cần thiết, nhằm thu hút nhiều

15


hơn các nguồn vốn đầu tƣ, tạo điều kiện mở rộng quy mô, nâng cao chất
lƣợng đáp ứng nhu cầu học ngày càng tăng của nhân dân. Bên cạnh đầu tƣ
của Nhà nƣớc và của xã hội cho giáo dục, mỗi cá nhân tham gia vào sự
nghiệp giáo dục phải có những đóng góp tích cực góp phần tạo nên chất
lƣợng giáo dục. Sự cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở giáo dục và giữa các
cá nhân tham gia giáo dục là một trong những động lực phát triển giáo dục.
Sáu là: Giáo dục đào tạo phải đảm bảo chất lƣợng tốt nhất trong điều
kiện chi phí còn hạn hẹp.

Chất lƣợng là mục tiêu hàng đầu của mọi nền giáo dục, nhƣng chất
lƣợng cũng đòi hỏi những đầu tƣ thỏa đáng. Trong vài thập niên tới ở nƣớc
ta chƣa thể đòi hỏi sự đầu tƣ của Nhà nƣớc cho giáo dục ngang bằng đầu tƣ
của nhiều nƣớc khác trên thế giới, đặc biệt là những nƣớc phát triển. Cần
tận dụng sự đầu tƣ của Nhà nƣớc, những đóng góp của xã hội với nguồn
lực còn hạn hẹp để đạt đến chất lƣợng giáo dục tốt nhất. Việc tận dụng các
kinh nghiệm và “mô hình” giáo dục, đào tạo của các nƣớc tiên tiến, tích
cực đổi mới phƣơng pháp dạy học, thực hiện tiết kiệm, chống tiêu cực trong
giáo dục, thu hút các nhà khoa học, nhà giáo giỏi trong và ngoài nƣớc tham
gia giảng dạy, đào tạo và nghiên cứu khoa học… là những giải pháp cần đƣợc
chú trọng nhằm sử dụng tối ƣu các nguồn đầu tƣ và hỗ trợ để nâng cao chất
lƣợng giáo dục.

.

16


×