Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
®¹i häc th¸i nguyªn
tr-êng ®¹i häc s- ph¹m
NguyÔn thanh hïng
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC
NHẰM DUY TRÌ PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
TẠI HUYỆN PHỔ YÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ:60.14.05
TOÁM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Thái Nguyên - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
THAI NGUYEN UNIVERSITY
THE COLLEGE OF EDUCATION
hung Nguyen thanh
MEASURES OF MANAGING THE SOCIALIZATION OF EDUCATION
IN ORDER TO MAINTAIN THE UNIVERSALIZATION OF SECONDARY
SCHOOL EDUCATION IN PHO YEN DISTRICT, THAI NGUYEN PROVINCE
MASTER THESIS
FOR EDUCATIONAL MANAGEMENT
FIELD: EDUCATIONAL MANAGEMENT
CODE: 60 14 05
Thai Nguyen - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Trần Kiểm
Phản biện 1:………………………………………………….
Phản biện 2: …………………………………………………
Luận văn được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn họp tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Vào hồi… giờ….ngày… Tháng 10 năm 2011
Có thể tìm hiểu luận văn tại
THƯ VIỆN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin được bầy tỏ lòng biết ơn tới
Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Khoa Quản lý giáo dục,
Phòng Đào tạo khoa sau đại học - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, các
thầy cô giáo giảng dạy lớp Cao học Quản lý giáo dục Khoá 17 - Trường Đại
học Sư phạm Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và viết luận văn.
Xin được bầy tỏ lòng biết ơn chân thành tới các đồng chí cán bộ Phòng
giáo dục huyện Phổ Yên, các đồng chí hiệu trưởng các trường Trung học cơ sở,
tới các ban ngành, đoàn thể, các hội, các tổ chức xã hội trong huyện, tới vợ và
bạn bè đồng nghiệp đã động viên khích lệ, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tác
giả hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tác giả xin được gửi đến PGS. TS. Trần Kiểm - Người trực tiếp
hướng dẫn khoa học - lòng biết ơn sâu sắc vì đã dành cho tác giả những lời chỉ
bảo tận tình, quý báu trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài luận văn.
Mặc dù tác giả đã rất cố gắng, nhưng không tránh khỏi có những thiếu sót
trong luận văn. Kính mong nhận được sự chỉ bảo chân tình của các thầy cô, các
bạn đồng nghiệp và những người quan tâm đến đề tài luận văn.
Phổ Yên, tháng 8 năm 2011
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thanh Hùng
Phổ Yên - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
MỤC LỤC
NỘI DUNG
Trang
LỜI CẢM ƠN
1
MỤC LỤC
2
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
6
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC TRONG LUẬN VĂN
7
PHẦN MỞ ĐẦU
8
1. Lý do chọn đề tài
8
2. Mục đích nghiên cứu
10
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
10
4. Phạm vi nghiên cứu
10
5. Giả thuyết khoa học
10
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
11
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
11
8. Cấu trúc của luận văn
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
NỘI DUNG LUẬN VĂN
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÃ HỘI HOÁ
GIÁO DỤC NHẰM DUY TRÌ PHỔ CẬP GIÁO DỤC
Trang
1.1. Các khái niệm cơ bản
12
1.1.1. Quản lý
12
1.1.2. Quản lý giáo dục
12
1.1.3. Quản lý xã hội hoá giáo dục
12
1.1.4. Lý luận về xã hội hoá giáo dục
12
1.1.5. Lý luận về phổ cập giáo dục
24
1.1.6. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở và sự cần thiết phải duy trì
PCGD THCS
25
1.2. Mối quan hệ giữa xã hội hoá giáo dục với việc duy trì phổ cập
giáo dục THCS.
26
1.3. Phòng Giáo dục quản lý công tác XHHGD nhằm duy trì PCGD
THCS
30
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Giáo dục
30
1.3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý XHHGD của Phòng GD&ĐT
33
1.3.2.1. Các nhân tố khách quan
33
1.3.2.2. Các nhân tố chủ quan
33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC
NHẰM DUY TRÌ PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
TẠI HUYỆN PHỔ YÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN
Trang
2.1. Khái quát về điều kiện địa lý - Tự nhiên - Dân số và Kinh tế - xã
hội của huyện
34
2.2. Tình hình phát triển GD – ĐT
36
2.3. Thực trạng XHHGD và PCGD THCS tại huyện Phổ Yên
46
2.3.1. Công tác triển khai thực hiện XHHGD và PCGD THCS
46
2.3.1.1. Chủ trƣơng của cấp uỷ, chính quyền
46
2.3.1.2. Công tác tham mƣu và chỉ đạo công tác xã hội hoá giáo dục
của Phòng Giáo dục - Đào tạo.
47
2.3.1.3. Công tác xã hội hoá giáo dục ở các địa phƣơng cơ sở.
49
2.3.1.4. Xã hội hoá giáo dục ở các Nhà trƣờng.
50
2.3.1.5. Xã hội hoá giáo dục trong các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà
nƣớc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong huyện.
52
2.3.2. Những kết quả đạt đƣợc của công tác XHHGD và PCGD THCS
56
2.3.3. Tồn tại, hạn chế
65
2.4. Thực trạng công tác quản lý XHHGD nhằm duy trì PCGD
THCS
69
2.4.1. Triển khai công tác quản lý XHHGD của Phòng GD&ĐT huyện
Phổ Yên
69
2.4.1.1. Công tác tham mƣu của Phòng GD&ĐT về quản lý XHHGD
nhằm duy trì PCGD THCS
69
2.4.1.2. Chỉ đạo Hiệu trƣởng các trƣờng THCS thực hiện XHHGD
70
2.4.1.3. Chỉ đạo bảo đảm chất lƣợng giáo dục đối với các trƣờng
THCS
71
2.4.1.4. Chỉ đạo đa dạng hóa các loại hình trƣờng lớp
72
2.4.1.5. Huy động nguồn lực xây dựng giáo dục
73
2.4.2. Đánh giá chung về công tác quản lý của Phòng Giáo dục
74
2.4.2.1. Ƣu điểm
74
2.4.2.2. Nhƣợc điểm
74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
CHƢƠNG 3
ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
NHẰM DUY TRÌ PHỔ CẬP GIÁO DỤC THCS
TẠI HUYỆN PHỔ YÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN
Trang
3.1. Yêu cầu của việc đề xuất các biện pháp
76
3.2. Các biện pháp cụ thể
77
3.2.1. Biện pháp 1: Tuyên truyền, tham mƣu, tƣ vấn về XHHGD nhằm
duy trì PCGD THCS.
78
3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo nâng cao chất lƣợng giáo dục trong các
trƣờng THCS.
83
3.2.3. Biện pháp 3: Nâng cao hiệu quả hoạt động của ba môi trƣờng:
Gia đình - Nhà trƣờng - Xã hội, lấy hoạt động giáo dục trong Nhà
trƣờng làm trung tâm.
86
3.2.4. Biện pháp 4: Huy động, sử dụng các nguồn lực xã hội vào việc
duy trì PCGD THCS.
90
3.2.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo thực hiện dân chủ hoá trong quá trình
quản lý giáo dục.
92
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
95
3.4. Phòng GD - ĐT quản lý XHHGD trong mối quan hệ đa chiều.
95
3.4.1. Quan hệ với các cơ quan lãnh đạo và quản lý cấp trên.
95
3.4.2. Quan hệ với các trƣờng THCS.
96
3.4.3. Quan hệ với các tổ chức khác trong huyện.
97
3.5. Kết quả thăm dò mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất.
97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
102
Kết luận
102
Khuyến nghị
103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
105
PHỤ LỤC 1: Phiếu trƣng cầu ý kiến
(Dành cho giáo viên, phụ huynh học sinh và một số cán bộ xã, thị trấn)
107
PHỤ LỤC 2: Phiếu trƣng cầu ý kiến
(Dành cho cán bộ Phòng Giáo dục - Đào tạo, Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng và cán bộ chủ chốt các phòng, đoàn thể)
108
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TRONG LUẬN VĂN
== @ ==
1. BCH TW: Ban Chấp hành Trung ƣơng
2. BTVH: Bổ túc văn hoá
3. CNH - HĐH: Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
4. CB: Cán bộ
5. GD: Giáo dục
6. GD - ĐT: Giáo dục và đào tạo
7. GV: Giáo viên
8. HĐND: Hội đồng nhân dân
9. HS: Học sinh
10. KT - XH: Kinh tế - Xã hội
11. MTTQ: Mặt trận Tổ quốc
12. NQ: Nghị quyết
13. PCGD: Phổ cập giáo dục
14. MN: Mầm non
15. TH: Tiểu học
16. THCS: Trung học cơ sở
17. PCGD THCS: Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở
18. THPT: Trung học phổ thông
19. TDTT: Thể dục thể thao
20. TN TH: Tốt nghiệp tiểu học
21. TN THCS: Tốt nghiệp trung học cơ sở
22. UBND: Uỷ ban nhân dân
23. XHCN: Xã hội chủ nghĩa
24. XHH: Xã hội hoá
25. XHHGD: Xã hội hoá giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC TRONG LUẬN VĂN
Trang
Bảng 2.2.1: Bảng kết quả thanh tra toàn diện cơ sở giáo dục
43
Bảng 2.2.2: Bảng kết quả thanh tra hoạt động sƣ phạm của nhà giáo
43
Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả PCGD THCS của huyện Phổ Yên (năm
học 2010 - 2011)
64
Bảng 2.4: Kết quả vận động xây dựng Quỹ kiên cố hoá trƣờng học
giai đoạn 2006 - 2010
74
Bảng 3.5.1: Nhận thức về nội dung xã hội hoá giáo dục
98
(Phiếu thăm dò ý kiến dành cho đối tượng là giáo viên, phụ huynh
học sinh và một số cán bộ xã, thị trấn)
Bảng 3.5.2: Các biện pháp quản lý xã hội hoá giáo dục nhằm duy
trì PCGD THCS
99
(Phiếu thăm dò ý kiến dành cho đối tượng là cán bộ Phòng Giáo
dục, Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và cán bộ chủ chốt các phòng,
đoàn thể)
Sơ đồ 1.2: Quan hệ giữa XHHGD với việc duy trì PCGD THCS
27
Sơ đồ 1.3. Chức năng quản lý XHHGD của Phòng Giáo dục
32
Sơ đồ 3.1: Hệ thống biện pháp quản lý XHHGD nhằm duy trì PCGD
THCS của Phòng Giáo dục.
78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xã hội hoá giáo dục (XHHGD) là: "Huy động toàn xã hội làm giáo
dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân
dƣới sự lãnh đạo của Nhà nƣớc". [tr. 14]. XHHGD là một tƣ tƣởng chiến lƣợc,
một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc, đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta xác định
ngay từ khi hình thành nền giáo dục cách mạng. Quan điểm có tính xuyên suốt
trong đƣờng lối phát triển giáo dục của Đảng, đó là xây dựng một nền giáo dục
“Của dân, do dân, vì dân” đƣợc xây dựng trên nguyên tắc “Khoa học, dân tộc và
đại chúng”
Trải qua một chặng đƣờng lịch sử trên 80 năm của dân tộc, tƣ tƣởng này
từng bƣớc đƣợc cụ thể hoá ngày một rõ nét hơn cả về lý luận và thực tiễn phù
hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nƣớc. Đặc biệt, từ Đại hội VI năm 1986,
sự nghiệp đổi mới của Đảng đƣợc khởi xƣớng, và cũng từ đó, qua các kỳ Đại
hội, công tác phát triển GD - ĐT đƣợc coi là quốc sách hàng đầu, việc phát triển
GD - ĐT, trong đó chủ trƣơng XHHGD của Đảng đã từng bƣớc đi vào cuộc sống.
Nghị quyết của Chính phủ số: 05/2005/NQ-CP về đẩy mạnh xã hội hoá các
hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao đã khẳng định: "Thực hiện xã hội hoá
nhằm hai mục tiêu lớn: thứ nhất là phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong
nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá, thể
thao; thứ hai là tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính
sách, người nghèo được hưởng thành quả giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao ở
mức độ ngày càng cao”. [tr.7]
Trung học cơ sở (THCS) là cấp học phổ cập hiện nay, vì vậy, nó mang tính
xã hội hoá sâu sắc. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ này, việc huy động cộng đồng
tham gia xây dựng giáo dục ngày càng trở nên cấp thiết hơn, làm cho việc thực
hiện PCGD THCS thành quyền lợi thiết thực, là nghĩa vụ của mỗi ngƣời dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Thực hiện công tác phổ cập giáo dục nói chung và phổ cập giáo dục THCS nói
riêng chính là thực hiện nhiệm vụ nâng cao chất lƣợng giáo dục, nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài, giải quyết nhu cầu học tập của mọi đối
tƣợng trong độ tuổi quy định của nhà trƣờng và của gia đình. Đó cũng là nhiệm
vụ, là trách nhiệm của các cấp uỷ, chính quyền và của toàn cộng đồng.
Thực hiện Chỉ thị số 61-CT/TW ngày 28-12-2000, Nghị quyết số
41/2000/QH ngày 9-12-2000 của Quốc hội khoá X kỳ họp thứ 8, Chỉ thị số 61-
CT/TW của TW ngày 28-12-2000 và Nghị định 88/NĐ-CP của Chính phủ về
việc thực hiện PCGD THCS; thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên ngày 21-8-2000, Nghị quyết Đại hội huyện Đảng bộ Phổ Yên lần thứ 26
ngày 17-11-2000 về việc thực hiện PCGD THCS, trong những năm qua, huyện
Phổ Yên đã triển khai thực hiện đồng bộ và tích cực nhiệm vụ PCGD THCS.
Kết quả là vào tháng 12/2003, huyện đã được công nhận PCGD THCS với
18/18 xã, thị trấn, sớm 01 năm so với thời điểm đăng ký hoàn thành. Ngành GD
& ĐT huyện đã đƣợc các cấp Bộ, ngành, TW khen thƣởng về công tác này.
Tuy nhiên, trong thời gian qua, vẫn còn một số địa phương, một số trường
THCS và cá nhân chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng và vai trò của công
tác phổ cập giáo dục THCS đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
mới chỉ quan tâm đến mục tiêu trước mắt là phấn đấu đạt chuẩn, hài lòng với
thành tựu đạt được mà quên nhiệm vụ hết sức quan trọng và thường xuyên là
xây dựng kế hoạch củng cố, duy trì và phát triển kết quả để đạt chuẩn phổ cập
giáo dục THCS một cách bền vững; một số địa phương xây dựng kế hoạch chưa
sát với điều kiện thực tế dẫn đến khó quản lý, điều hành cho cán bộ quản lý các
trường; toàn huyện có 6/18= 33,3% xã, thị trấn thuộc miền núi, điều kiện phát
triển kinh tế hết sức khó khăn, đường giao thông không thuận lợi; một bộ phận
nhân dân còn nghèo, nên có ảnh hưởng không nhỏ đến việc huy động các cháu
đến trường lớp; một bộ phận nhân dân nhận thức về công tác phổ cập còn hạn
chế, một số gia đình vẫn có con em bỏ học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Vì vậy, việc đẩy mạnh công tác này ở nhiều vùng, nhiều trƣờng còn hạn chế,
ảnh hƣởng đến giáo dục, đến mục tiêu duy trì PCGD THCS của huyện.
1.2. Trong bối cảnh đó, huyện Phổ Yên - Tỉnh Thái Nguyên chƣa có công
trình khoa học nào nghiên cứu các biện pháp quản lý XHHGD nhằm duy trì
PCGD THCS, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục của Tỉnh nói chung, Huyện
nói riêng.
Đó là lý do tôi chọn đề tài "Biện pháp quản lý xã hội hoá giáo dục nhằm
duy trì phổ cập giáo dục THCS tại Huyện Phổ Yên - Tỉnh Thái Nguyên" làm
đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý XHHGD của Phòng Giáo dục nhằm duy trì
PCGD THCS trên địa bàn huyện Phổ Yên - Tỉnh Thái Nguyên.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý giáo dục nói chung của Phòng Giáo dục.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý XHHGD của Phòng Giáo dục nhằm duy trì PCGD THCS.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Công tác huy động, tổ chức, giám sát, kiểm tra của Phòng Giáo dục đối với
các lực lƣợng xã hội thực hiện duy trì phổ cập giáo dục.
- Số liệu điều tra từ 2006-2011
- Khách thể điều tra: cán bộ Phòng GD – ĐT, Hiệu trƣởng, Hiệu phó các
trƣờng THCS, cán bộ chủ chốt các phòng, đoàn thể; giáo viên, phụ huynh học
sinh và một số cán bộ xã, thị trấn trong huyện, v.v…
5. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện quản lý thực hiện XHHGD của Phòng GD - ĐT đƣợc thực
hiện theo hƣớng:
- Đồng bộ và hệ thống
- Phù hợp với chức năng của Phòng Giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
- Phù hợp với chức năng của từng lực lƣợng xã hội
- Chú ý đến đặc điểm của địa phƣơng
=> thì sẽ nâng cao tác dụng của XHHGD nhằm duy trì phổ cập giáo dục
THCS trên địa bàn huyện.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài. Đó là:
- Các quan điểm, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc ta về xã hội hoá công
tác giáo dục và phổ cập giáo dục
- Khái quát nội dung về duy trì XHHGD và phổ cập giáo dục THCS
- Mối quan hệ giữa xã hội hoá giáo dục và phổ cập giáo dục
- Chức năng, vai trò, nhiệm vụ của Phòng Giáo dục trong việc quản lý xã
hội hoá giáo dục nhằm duy trì phổ cập giáo dục.
6.2. Mô tả thực trạng XHHGD trên địa bàn huyện Phổ Yên và công tác
quản lý xã hội hoá giáo dục của Phòng Giáo dục.
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý XHHGD nhằm duy trì phổ cập
THCS.
6.4. Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, tôi đã sử dụng phối hợp một số phƣơng
pháp chủ yếu dƣới đây:
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát, chọn mẫu và
phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm
8. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, Danh mục
ký hiệu các chữ viết tắt, Danh mục các bảng, sơ đồ, phụ lục, luận văn đƣợc trình
bày trong ba chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của các biện pháp quản lý
XHHGD nhằm duy trì phổ cập giáo dục; Chƣơng 2: Thực trạng quản lý
XHHGD nhằm duy trì PCGD THCS tại huyện Phổ Yên; Chƣơng 3: Đề xuất
các biện pháp quản lý XHHGD nhằm duy trì PCGD THCS tại huyện Phổ Yên -
tỉnh Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÃ HỘI HOÁ
GIÁO DỤC NHẰM DUY TRÌ PHỔ CẬP GIÁO DỤC
1.1. Các khái niệm cơ bản:
1.1.1.Quản lý:
Quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý đến đối tƣợng nhằm điều
khiển, hƣớng dẫn các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con ngƣời để đạt tới
mục đích, đúng với ý chí của nhà quản lý và phù hợp với quy luật khách quan.
1.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là quá trình tác động của chủ thể quản lý vào toàn bộ hoạt
động của giáo dục nhằm thúc đẩy giáo dục phát triển theo mục tiêu mà Đảng và
Nhà nƣớc đã xác định.
1.1.3. Quản lý xã hội hoá giáo dục
Quản lý xã hội hoá giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo nhu cầu phát triển
xã hội.
1.1.4. Lý luận về xã hội hoá giáo dục
1.1.4.1. Quan niệm về "xã hội hoá"
XHH là quá trình cá nhân nhờ hoạt động giao lƣu, giao tiếp, tiếp thu giáo
dục… mà học hỏi cách sống trong cộng đồng, trong đời sống xã hội. Từ đó phát
triển đƣợc khả năng đảm nhiệm các vai trò xã hội với tƣ cách vừa là cá thể, vừa
là một thành viên của xã hội.
1.1.4.2. Chính sách xã hội hoá giáo dục ở một số nước trong khu vực và
trên thế giới:
Ngày nay, giáo dục có vai trò ngày càng quan trọng trong sự phát triển
kinh tế - xã hội ở tất cả các nước trên thế giới. Kinh nghiệm của các nước
công nghiệp phát triển (G8) đã chứng minh điều đó, bởi những bước nhảy vọt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
trong thời gian ngắn vừa qua. Giáo dục thực sự trở thành nhân tố phát triển
của kinh tế - kinh tế tri thức, với sự phát triển như vũ bão của thông tin, khoa
học, công nghệ Vì thế, vấn đề huy động nguồn nhân lực, làm phong phú tài
nguyên trí tuệ vì mục tiêu phát triển KT - XH hơn lúc nào hết đều đƣợc các
nƣớc quan tâm chú trọng tìm mọi cách đầu tƣ cho giáo dục.
Các nƣớc công nghiệp phát triển trong khu vực và trên thế giới đều đặc biệt
cho coi trọng chính sách xã hội hoá giáo dục. Tuy hình thức và biện pháp tổ
chức hoạt động của xã hội tham gia vào phát triển giáo dục có khác nhau, nhƣng
về bản chất, cơ bản các Nhà nƣớc đều thực hiện chính sách mở cửa cho giáo
dục, tạo nhiều cơ hội để giáo dục phát triển và giành cho ngƣời học những điều
kiện học tập tốt nhất, hiệu quả cao nhất. Có thể khái quát quan điểm xã hội hoá
giáo dục ở một số nƣớc:
- Ở Nhật Bản: Chính phủ Nhật đang tích cực tiến hành cải cách hệ thống
giáo dục. Thƣợng nghị viện Nhật đã thông qua 3 dự luật về cải cách giáo dục
sửa đổi là: Luật giáo dục trƣờng học, Luật quản lý giáo dục địa phƣơng và Luật
giáo dục xã hội.
Nhằm đón nhận những thách thức trong thế kỷ 21, Nhật Bản đã tạo ra một
hệ thống giáo dục "mở" và giúp học sinh "thể hiện cá tính" để đạt đƣợc 4 mục
tiêu cơ bản:
+ Tạo cho học sinh độ thoáng, lòng ham muốn, tự chủ suy nghĩ và năng lực
sinh động; giáo dục đạo đức xã hội, công bằng và thân ái.
+ Phát triển năng lực khác nhau tạo cơ hội lựa chọn thích hợp với nhu cầu
học tập và nghề nghiệp của học sinh.
+ Phá vỡ thế quản lý theo kiểu tập quyền Nhà nƣớc đối với giáo dục, dành
cho địa phƣơng và nhà trƣờng quyền tự chủ lớn hơn.
Về giáo dục đại học, không chỉ nhằm đào tạo nhân tài có trí thức mà còn
phải nâng cao trình độ nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu kỹ thuật cao.
- Ở Hoa Kỳ: Chính phủ Hoa Kỳ đã thực hiện một cuộc cách mạng về chuẩn
hoá giáo dục (Standanrds revolution). Để làm đƣợc điều này, một trong những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
giải pháp quan trọng là Nhà nƣớc thực hiện chủ trƣơng đa dạng hoá. Hình thức
trƣờng học công-tƣ (Publie chaêtẻ School) phát triển mạnh ở Mỹ. Đây là loại
trƣờng có thể do một nhóm giáo viên, phụ huynh, nhóm cộng đồng, doanh
nghiệp, trƣờng Đại học, Viện bảo tàng thành lập. Cơ chế hoạt động của các
trƣờng học loại này tự do hơn, linh hoạt hơn và hiệu quả đào tạo cao hơn. Ở Hoa
Kỳ còn có cao đẳng cộng đồng, theo định nghĩa của họ, cao đẳng cộng đồng là
một cơ sở đào tạo có tính chất địa phƣơng, nhằm giải quyết những vấn đề kinh
tế-xã hội đặc trƣng của địa phƣơng và góp phần hƣớng nghiệp cho các khu vực
xung quanh. Các loại trƣờng này tồn tại và phát triển đƣợc là nhờ mối quan hệ
với địa phƣơng.
- Ở Trung Quốc: Quốc vụ viện Trung Quốc đã thực hiện việc cải cách và
phát triển giáo dục. Mục tiêu cơ bản là thực hiện phổ cập giáo dục nghĩa vụ (bắt
buộc) lớp 9 trong toàn quốc; từng bƣớc phổ cập giáo dục cao trung ở thành thị
và các khu vực kinh tế phát triển; tiếp cận trình độ khoa học kỹ thuật hàng đầu
thế giới, cơ bản xây dựng hệ thống suốt đời
Để thực hiện các mục tiêu trên, Trung Quốc đã đề ra các biện pháp: "Công
trình giáo dục chất lượng liên thế kỷ", "Công trình nhân tài sáng tạo cấp cao",
"Công trình giáo dục hiện đại lâu dài", "Công trình sản nghiệp hoá các kỹ thuật
mới cao cấp" Các biện pháp trên sẽ thực thi trên nền tảng hình thành mạng
lƣới giáo dục mở, nghĩa là huy động tối đa sự tham gia của các lực lƣợng xã hội
đối với sự nghiệp giáo dục.
Các nƣớc thuộc khu vực Đông Nam Á và khối ASEAN cũng đang tích cực
đẩy nhanh quá trình phát triển giáo dục bằng nhiều con đƣờng khác nhau, nhƣng
để tạo đƣợc động lực thúc đẩy nhanh, hầu hết các nƣớc đều tận dụng và phát huy
sức mạnh của con đƣờng xã hội hoá. Bởi lẽ XHHGD là quá trình giải quyết hai
yêu cầu cơ bản: nâng cao nhận thức đồng thời với việc nâng cao trách nhiệm
của xã hội đối với giáo dục.
1.1.4.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xã hội hoá giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Ở Việt Nam, tuy thuật ngữ XHHGD mới xuất hiện nhƣng thực ra tƣ tƣởng
và nội dung của nó đã sớm đƣợc thực hiện từ những ngày khởi đầu đấu tranh
cách mạng, đặc biệt là sau cách mạng Tháng Tám thành công. Đó là công cuộc
"diệt giặc dốt", " xoá mù chữ" do Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động. Ngƣời xác
định ba nguyên tắc cơ bản của nền giáo dục nƣớc nhà là: “Đại chúng hoá, dân
tộc hoá, khoa học hoá và tôn chỉ phụng sự lý tưởng quốc gia và dân
chủ”.[tr.40].
Những tƣ tƣởng, quan điểm đó của Ngƣời đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta qua
các kỳ Đại hội cụ thể hoá cả về lý luận và thực tiễn phù hợp với từng chặng
đƣờng phát triển của đất nƣớc, XHHGD từng bƣớc đi vào cuộc sống, thúc đẩy
sự nghiệp GD - ĐT phát triển.
Bƣớc vào thời kì đổi mới với yêu cầu KT - XH trong giai đoạn mới của
cách mạng đòi hỏi nền giáo dục Việt Nam phải phát triển với một trình độ mới
với những thuận lợi, thời cơ và thách thức mới. Bài học lịch sử và sức manh của
nhân dân "Khó trăm lần dân liệu cũng xong" đã đƣợc khơi dậy và nâng lên một
tầng cao mới. Đảng ta đã khẳng định "Xã hội hoá" là một trong những quan
điểm để hoạch định hệ thống các chính sách xã hội.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 BCHTW khoá VIII khẳng định: “Giáo dục
là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. Mọi người đi học,
học thường xuyên, học suốt đời. Phê phán thói lười học. Mọi người chăm lo cho
giáo dục. Các cấp uỷ và tổ chức KT - XH , các gia đình và cá nhân đều có trách
nhiệm tích cực phát triển sự nghiệp GD - ĐT. Kết hợp giáo dục Nhà trường,
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội, tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh ở
mọi nơi, trong từng cộng đồng, từng tập thể”.
“Phát triển giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội, của Nhà nước và mỗi
cộng đồng, của từng gia đình và mỗi công dân. Kết hợp tốt giáo dục học
đườngvà giáo dục gia đình, giáo dục xã hội, xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh. Người lớn làm gương cho trẻ noi theo. Phát động vai trò rộng khắp toàn
dân học tập, người người đi học, học ở trường, lớp và tự học suốt đời Tiếp tục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
đa dạng hoá các hình thức giáo dục và các loại hình phù hợp với đòi hỏi của
tình hình mới, với nhu cầu học tập của tuổi trẻ và của toàn xã hội ” [tr.35].
Hiến pháp năm 1992 (Điều 36): Nhà nước phát triển các hình thức trường
quốc lập, dân lập và các hình thức giáo dục khác, Nhà nước ưu tiên đầu tư cho
giáo dục, khuyến khích các nguồn đầu tư khác [tr.15]
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30-5-2008 về chính sách
khuyến khích XHH đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y
tế, văn hoá, thể thao, môi trƣờng: "XHH các hoạt động, giáo dục y tế, văn hoá,
thể thao, môi trường là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân,
của toàn xã hội và sự phát triển đó nhằm từng bước nâng cao mức hưởng thụ về
giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao trong sự phát triển về vật chất và tinh thần của
nhân dân”, “Các cá nhân, tập thể tham gia đóng góp cho các hoạt động xã hội
hóa được Nhà nước ghi nhận, khuyến khích và khen thưởng theo quy định của
pháp luật”[tr.2]
Báo cáo Chính trị tại Đại hội Đảng XI năm 2011 tiếp tục nhấn mạnh: “Phát
triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện
nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ
hoá và hội nhập quốc tế Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt
chẽ giữa Nhà trường với gia đình và xã hội Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời đẩy
mạnh xã hội hoá, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục”[tr. 66;67]
“Hoàn thiện cơ chế, chính sách XHHGD, đào tạo trên cả ba phương diện:
động viên các nguồn lực trong xã hội, phát huy vai trò giám sát của cộng đồng;
khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập,
tạo điều kiện để người dân được học tập suốt đời”. [tr.127]
Điều 12, Luật Giáo dục cũng nêu cụ thể quan điểm về xã hội hoá sự nghiệp
giáo dục:
"Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước
và của toàn dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện
đa dạng hoá các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy
động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.
Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo
dục, phối hợp với Nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường
giáo dục lành mạnh và an toàn". [tr.25]
và “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, đầu tư trong lĩnh vực giáo
dục là hoạt động đầu tư đặc thù thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện và được ưu
đãi đầu tư” (Điều 13, Luật Giáo dục) [tr.40]
Nhƣ vậy, XHHGD xuất phát từ quan điểm giáo dục là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước và nhân dân nhằm thực hiện phương châm Nhà nước và nhân dân
cùng làm. Huy động sự tham gia của nhân dân không có nghĩa là Đảng và Nhà
nƣớc thoái thác trách nhiệm của mình mà phải hiểu, ở đâu và trong lĩnh vực nào
dân làm đƣợc thì phải tạo điều kiện thuận lợi để dân làm; ở đâu và trong lĩnh
vực nào dân không làm đƣợc thì Nhà nƣớc phải huy động sức mạnh tổng hợp để
cùng với dân thực hiện. XHHGD là một trong những con đƣờng thực hiện dân
chủ hoá giáo dục. Ngoài ra, XHHGD còn bao hàm nội dung xây dựng phong
trào học tập rộng lớn để tiến tới xã hội học tập.
1.1.4.4. Tinh thần cơ bản của xã hội hoá giáo dục
1.1.4.4.1. Mục tiêu của XHHGD
Các nhà nghiên cứu giáo dục học và xã hội học đều khẳng định: giáo dục là
nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển xã hội, đồng thời, sự tồn tại và phát
triển của giáo dục luôn luôn chịu sự chi phối của trình độ phát triển xã hội. Điều
đó có nghĩa là không thể tách rời giáo dục khỏi đời sống xã hội, giáo dục có bản
chất xã hội và là sự nghiệp của toàn xã hội. Chỉ có sự tham gia của toàn xã hội
mới đảm bảo cho giáo dục phát triển có chất lƣợng và hiệu quả.
Vì vậy, mục tiêu cơ bản và xuyên suốt của XHHGD là huy động toàn xã
hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
dục quốc dân dƣới sự quản lý của Nhà nƣớc. Mục tiêu đó đƣợc thể hiện trên
những vấn đề cơ bản sau:
- Trƣớc hết, làm cho xã hội nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của GD - ĐT
trong quá trình xây dựng và phát triển đất nƣớc nói chung, cũng nhƣ trong phát
triển KT - XH ở mỗi địa phƣơng, mỗi gia đình và toàn cộng đồng. Trên cơ sở đó
hình thành hệ tƣ tƣởng xã hội về GD - ĐT theo quan điểm, đƣờng lối của Đảng, coi
“Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”
- XHHGD là con đƣờng để thực hiện dân chủ hoá giáo dục. Nhằm biến hệ
thống giáo dục từ một thiết chế hành chính cô lập thành một thiết chế giáo dục
của dân, do dân, vì dân. Khi giáo dục không còn bó hẹp trong giới hạn trách
nhiệm của Nhà trƣờng, thì vai trò và sự tham gia của các cấp uỷ Đảng, chính
quyền, đoàn thể, các tổ chức quần chúng và các lực lƣợng xã hội sẽ tạo điều kiện
đẩy mạnh không khí dân chủ trong giáo dục, tạo thêm động lực để nâng cao chất
lƣợng giáo dục trong các Nhà trƣờng, những tiêu cực, tồn tại trong giáo dục
cũng đƣợc hạn chế, môi trƣờng giáo dục trở nên trong sạch và lành mạnh hơn.
-XHHGD còn nhằm mục đích mở cửa Nhà trƣờng với xã hội bên ngoài,
tạo sự gắn bó giữa Nhà trƣờng với xã hội, để nhân dân có thể xây dựng, giám sát
kiểm tra Nhà trƣờng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục.
- XHHGD nhằm thực hiện phƣơng châm giáo dục cho mọi ngƣời. Trên cơ
sở khai thác và phát huy tối đa các điều kiện và khả năng đáp ứng của xã hội cho
giáo dục, vận động mọi thành viên trong cộng đồng, không phân biệt thành
phần, lứa tuổi, vùng miền tham gia học tập; học ở trƣờng, học ở gia đình, học
ở ngoài xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu: học để biết, học để làm, học để chung
sống, để xây dựng sự phồn vinh của quốc gia, dân tộc.
- Mặt khác, trong điều kiện nƣớc ta còn nghèo, Đảng và Nhà nƣớc đã
không ngừng tăng đầu tƣ ngân sách cho giáo dục nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc
những yêu cầu của sự nghiệp giáo dục. Do đó, vừa phải tiếp tục tăng đầu tƣ
ngân sách cho giáo dục, vừa phải bằng con đƣờng XHHGD, huy động nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
nguồn đầu tƣ khác từ các lực lƣợng xã hội, các cá nhân cho giáo dục; thực hiện
phƣơng châm "Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm" để đầu tƣ cho giáo dục.
1.1.4.4.2. Nội dung của XHHGD
Thứ nhất: Huy động cộng đồng tham gia xây dựng môi trường thuận lợi
cho giáo dục.
Môi trƣờng đƣợc đề cập ở đây là môi trƣờng nhà trƣờng, gia đình và xã
hội. Môi trƣờng thuận lợi cho giáo dục tức là môi trƣờng phải đƣợc lành mạnh,
có tính tích cực và đặc biệt có tính thống nhất trong tác động đến việc hình thành
nhân cách của thế hệ trẻ.
Trƣớc hết là huy động xây dựng môi trƣờng giáo dục ở Nhà trƣờng. Huy
động xây dựng khung cảnh sƣ phạm (khuôn viên) Nhà trƣờng, từ hệ thống cây
xanh, tƣờng rào, cổng trƣờng, sân chơi, bãi tập…
Vấn đề có ý nghĩa quan trọng là phải xây dựng tập thể sƣ phạm đoàn kết
nhất trí, có tổ chức chặt chẽ, có ý thức kỷ luật cao, có ý chí vƣơn lên, rèn luyện
trở thành tấm gƣơng sáng cho học sinh; xây dựng đƣợc tình cảm tốt đẹp giữa
thầy và trò, thầy trò với nhân dân địa phƣơng… Nghĩa là xây dựng mối quan hệ
tốt đẹp giữa con ngƣời với con ngƣời.
Gia đình là một tế bào của xã hội, thiên chức tình cảm là cái gốc của gia
đình. Tổ chức xã hội và đời sống gia đình có tác dụng rất quan trọng đến sự hình
thành ý thức và nhân cách của trẻ. Chính gia đình là nơi đặt nền móng đầu tiên
cho sự hình thành và phát triển nhân cách, là nhân tố quan trọng trong việc giáo
dục thế hệ trẻ.
Môi trƣờng xã hội vĩ mô và vi mô có tác dụng rất lớn đến việc giáo dục thế
hệ trẻ. Cần phải huy động lực lƣợng của toàn xã hội, từ tổ chức Đảng, chính
quyền, đoàn thể đến cá nhân tham gia vào việc xây dựng một môi trƣờng xã hội
lành mạnh, phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo công ăn việc làm,
nâng cao chất lƣợng cuộc sống, đề cao các giá trị xã hội chân chính, xây dựng
nếp sống văn minh, tạo ra dƣ luận đúng đắn về giá trị của học vấn, về động cơ
và thái độ học tập…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
Các môi trƣờng trên đồng thời tác động vào thế hệ trẻ làm cho giáo dục
nhƣ đƣợc kéo dài thời gian và mở rộng về không gian, làm cho thế hệ trẻ lúc nào
cũng đƣợc giáo dục, ở đâu cũng đƣợc giáo dục. Ngƣợc lại, chính thế hệ trẻ đƣợc
giáo dục tốt nhƣ vậy sẽ làm trong sạch và lành mạnh các môi trƣờng trên.
Thư hai: Huy động xã hội tham gia vào quá trình giáo dục.
Các lực lƣợng xã hội có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình
giáo dục. Họ có thể tham gia góp ý kiến vào nội dung và phƣơng pháp giáo dục,
quản lý, đánh giá kết quả giáo dục, giúp đỡ nhà trƣờng trong việc tổ chức các
hoạt động giáo dục cả nội khoá và ngoại khoá. Đồng thời, họ cũng có thể giúp
việc sƣu tầm tài liệu giảng dạy, làm đồ dùng dạy học, đặc biệt là các môn học
hƣớng nghiệp và dạy nghề. Đây là một yêu cầu cao của cuộc vận động XHHGD
và là nội dung khó thực hiện nhất trong cuộc vận động này. Để thực hiện đƣợc
nó, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa Nhà trƣờng, các cơ quan quản lý
giáo dục và các tổ chức chính trị, kinh tế và xã hội ở mỗi địa phƣơng.
Thứ ba: Huy động các lực lượng tham gia vào quá trình đa dạng hoá các
hình thức học tập và các loại hình Nhà trường.
Các lực lƣợng xã hội và cá nhân có thể tham gia trực tiếp vào quá trình giáo
dục bằng cách tổ chức các cơ sở giáo dục thuộc các thành phần kinh tế, tổ chức
và cá nhân bên cạnh các cơ sở giáo dục của Nhà nƣớc. Các cơ sở giáo dục dân
lập, tƣ thục từ mầm non đến đại học sẽ góp phần quan trọng vào phát triển giáo
dục, làm giảm gánh nặng đầu tƣ của Nhà nƣớc, tạo điều kiện cho giáo dục có thể
phát triển mạnh mẽ hơn. Ngoài ra, các lực lƣợng còn có vai trò rất quan trọng
trong việc mở lớp xoá mù chữ, lớp học tình thƣơng, lớp học cho trẻ mồ côi, trẻ
khuyết tật, trẻ lang thang đƣờng phố… Đây là các hình thức giáo dục mà Nhà
nƣớc chƣa có khả năng đảm nhiệm hết.
Khi các lực lƣợng tham gia vào quá trình giáo dục, đa dạng hoá các loại
hình trƣờng lớp và các hình thức học tập sẽ tạo điều kiện cho mọi ngƣời có thể
học tập thƣờng xuyên, học tập suốt đời.
Thứ tư: Huy động xã hội đầu tư các nguồn lực cho giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Hiện nay, mặc dù Nhà nƣớc đã tăng cƣờng ngân sách đầu tƣ cho giáo dục
nhƣng vẫn chƣa đủ để đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục. Chính vì vậy, việc
chi cho xây dựng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất và chi cho các hoạt động
giáo dục còn quá ít; cơ sở trƣờng lớp, thiết bị dạy học còn thiếu thốn không đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của giáo dục. Mặt khác, đời sống của giáo viên còn
khó khăn nhất là giáo viên tiểu học, mầm non nên họ chƣa yên tâm công tác. Do
đó, việc huy động các lực lƣợng xã hội đầu tƣ vào giáo dục là một yêu cầu bức
xúc hiện nay.
Các lực lƣợng xã hội có thể đóng góp nhân lực, vật lực và tài lực để xây
dựng trƣờng lớp, tăng cƣờng trang thiết bị giáo dục cho Nhà trƣờng, giúp đỡ học
sinh nghèo, học sinh thuộc diện gia đình chính sách gặp khó khăn. Đồng thời, có
thể khuyến khích học sinh giỏi, phát hiện và bồi dƣỡng tài năng, góp phần chăm
lo đời sống vật chất và tinh thần của giáo viên.
Việc huy động xã hội đầu tƣ cho giáo dục là biểu hiện dễ thấy nhất của
XHHGD và cũng là nội dung dễ thực hiện nhất của cuộc vận động này.
Tuy nhiên, chúng ta không chỉ duy trì nội dung này mà phải thực hiện đồng
bộ các nội dung khác để cuộc vận động XHHGD đi đúng quỹ đạo, góp phần tích
cực vào việc nâng cao chất lƣợng giáo dục, hình thành và phát triển nhân cách
cho trẻ.
1.1.4.4.3. Hình thức thực hiện XHHGD
Trên cơ sở chủ trƣơng và chính sách về XHHGD mà Nhà nƣớc đã ban
hành, các cấp, các ngành và các địa phƣơng đã triển khai thực hiện bằng nhiều
hình thức phong phú, góp phần tạo nên những chuyển biến sâu sắc trong lĩnh
vực GD - ĐT của nƣớc ta nhiều năm qua. Các hình thức cơ bản là:
Đại hội giáo dục các cấp: Đại hội giáo dục nhằm đặt ra 3 yêu cầu cơ bản:
- Cụ thể hoá mục tiêu đào tạo, nguyên lý giáo dục của Đảng và kế hoạch
phát triển của Nhà nƣớc vào mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục trong kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.