Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Biên pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm hoc tập cộng đồng tại huyện đầm hà , tinh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN TÁM

BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN ĐÂM HÀ,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN TÁM

BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN ĐÂM HÀ,
TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. Phan Bích Ngọc



HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của
các cấp lãnh đạo, của quý thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp
và gia đình để hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban lãnh đạo và các thầy cô ở trường Đại học sư phạm Hà Nội.
Huyện uỷ, HĐND và UBND huyện Đầm Hà, Hội Khuyến học, Tập thể
lãnh đạo Phòng GD& ĐT, Ban Giám đốc Trung tâm GDNN-GDTX huyện, các
Trung tâm HTCĐ trên địa bàn huyện Đầm Hà và các đơn vị có liên quan trong
quá trình nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi về thời gian và cung cấp tài
liệu, số liệu cho luận văn.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Phan Bích Ngọc
đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ, hướng dẫn và góp ý trong suốt thời gian nghiên
cứu và viết luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được những lời chỉ dẫn của quý
thầy giáo, cô giáo, ý kiến đóng góp trao đổi của các bạn đồng nghiệp để luận
văn được hoàn thiện hơn về mặt thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!
Quảng Ninh, tháng 05 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Văn Tám


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BTVH:

Bổ túc văn hoá

BGD&ĐT:

Bộ giáo dục và Đào tạo

TTHTCĐ:

Trung tâm học tập cộng đồng

TTGDTX:

Trung tâm giáo dục thường xuyên

HTSĐ:

Học tập xuốt đời

GD:

Giáo dục

XHHT:

Xã hội học tập

UBND:


Uỷ ban nhân dân

THCS:

Trung học cơ sở

TH:

Tiểu học

PCT:

Phó Chủ tịch

PGĐ:

Phó Giám đốc

THPT:

Trung học phổ thông

KT-XH:

Kinh tế - Xã hội

GD&ĐT:

Giáo dục và Đào tạo


CBQL:

Cán bộ quản lý

HĐND:

Hội đồng nhân dân

XMC:

Xoá mù chữ


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý TTHTCĐ ở Nhật Bản ......................................... 7
Sơ đồ 1.2: Mô hình quản lý và tác dụng của TTHTCĐ ở Thái Lan ............... 9
Sơ đồ 1.3: Hệ thống quản lý TTHTCĐ tại địa phương ở Việt Nam.............. 13
Sơ đồ 1.4. Mô hình quan hệ giữa các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức với
TTHTCĐ ......................................................................................................... 19
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa TTHTCĐ với các đơn vị liên quan ................ 108


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thời gian thành lập các trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn
huyện Đầm Hà. .............................................................................................. 47
Bảng 2.2. Cơ cấu độ tuổi của Cán bộ quản lý các trung tâm học tập cộng
đồng huyện Đầm Hà. (Số liệu năm 2016) ..................................................... 49
Bảng 2.3. Cơ cấu đội ngũ CBQL các trung tâm học tập cộng đồng huyện
Đầm Hà (số liệu năm 2017) .......................................................................... 49

Bảng 2.4. Mức độ phù hợp giữa chức danh giám đốc, Phó Giám đốc gắn với
các chức danh khác. ...................................................................................... 50
Bảng 2.5. Thực trạng những thuận lợi trong công tác quản lý TTHTCĐ ở
huyện Đầm Hà ............................................................................................... 53
Bảng 2.6. Thực trạng những khó khăn trong hoạt động của các TTHTCĐ ở
huyện Đầm Hà ............................................................................................... 54
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp ............. 112
Bảng 3.2. Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp ............. 113


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................ 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .......................................... 3
8. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................. 4
9. Dự kiến cấu trúc của luận văn ..................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG ..... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 5
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước ........................................................................ 5
1.1.2. Nghiên cứu trong nước ....................................................................... 11
1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 15
1.2.1. Giáo dục cộng đồng và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng 15
1.2.2. Hiệu quả và hiệu quả hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng ............ 20
1.2.3. Biện pháp và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Trung

tâm học tập cộng đồng .................................................................................. 23
1.2.4. Học tập suốt đời và xã hội học tập ..................................................... 25
1.3. Trung tâm học tập cộng đồng với nhiệm vụ xây dựng “Xã hội học tập”
trong bối cảnh hiện nay ................................................................................. 26
1.3.1. Vai trò và vị trí của các Trung tâm học tập cộng đồng trong bối cảnh
hiện nay ......................................................................................................... 26


1.3.2. Yêu cầu về phẩm chất năng lực của đội ngũ cán bộ Trung tâm học tập
cộng đồng trong bối cảnh hiện nay ............................................................... 27
1.3.3. Những thách thức đối với đội ngũ cán bộ Trung tâm học tập cộng
đồng trong bối cảnh hiện nay ....................................................................... 29
1.4. Một số vấn đề về biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm
học tập cộng đồng trong giai đoạn hiện nay ................................................. 30
1.4.1. Sự cần thiết phải có các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
các trung tâm học tập cộng đồng trong giai đoạn hiện nay ......................... 30
1.4.2. Nội dung các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm
học tập cộng đồng trong giai đoạn hiện nay ................................................ 32
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động các trung tâm học tập cộng đồng trong giai đoạn hiện nay ... 33
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................. 35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG Ở HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH
QUẢNG NINH ............................................................................................. 36
2.1. Khái quát về tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện Đầm Hà, tỉnh
Quảng Ninh ................................................................................................... 36
2.1.1. Khái quát tình hình tự nhiên ............................................................... 36
2.1.2. Tài nguyên nhân văn ........................................................................... 38
2.1.2. Về điều kiện kinh tế - xã hội của huyện .............................................. 39
2.1.3. Khái quát về công tác Giáo dục & Đào tạo huyện Đầm Hà, tỉnh

Quảng Ninh ................................................................................................... 44
2.2. Thực trạng hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng tại Huyện
Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ............................................................................ 46
2.2.1. Về tổ chức của các trung tâm học tập cộng đồng ở huyện Đầm Hà tỉnh
Quảng Ninh. .................................................................................................. 46


2.2.2. Về chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng ở
huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.................................................................. 55
2.3. Thực trạng về các biện pháp giáo dục – dạy học đã thực hiện tại các
trung tâm học tập cộng đồng huyện Đầm Hà – tỉnh Quảng Ninh. ............... 64
2.3.1. Các công tác đã thực hiện tại các TTHTCĐ huyện Đầm Hà. ............ 64
2.3.2. Nhiệm vụ của Ban Giám đốc............................................................... 66
2.4. Đánh giá thực trạng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
các trung tâm học tập cộng đồng huyện Đầm Hà tỉnh Quảng Ninh. ................. 73
2.4.1. Nguyên nhân thành công ..................................................................... 73
2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế và thiếu sót................................................ 74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................ 76
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG TẠI
HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH ............................................... 77
3.1. Định hướng đề xuất biện pháp ............................................................... 77
3.1.1. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về phát triển
nâng cao chất lượng hoạt động của TTHTCĐ ở nước ta. ............................ 77
3.1.2. Văn bản chỉ đạo của Huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh về nâng cao
hiệu quả hoạt động của TTHTCĐ trên địa bàn Huyện,................................ 78
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp. ............................................................... 79
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu. ..................................................... 79
3.2.2. Nguyên tắc đẳm bảo tính thực tiễn. .................................................... 79
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả. .................................................... 79

3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi. ....................................................... 80
3.3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm
học tập cộng đồng trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh. .............. 81


3.3.1. Xây dựng và phát triển các hoạt động của TTHTCĐ đa dạng,
hiệu quả. ....................................................................................................... 81
3.3.2. Nâng cao năng lực quản lý của các BGD TTHTCĐ .......................... 89
3.3.3. Xây dựng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên của TTHTCĐ đa dạng,
hiệu quả. ........................................................................................................ 97
3.3.4. Tăng cường công tác lãnh đạo của xã, chỉ đạo chuyên môn của Phòng
GD&ĐT, sự phối hợp của các ban ngành ở địa phương........................... 103
3.4.4. Điều kiện đảm bảo cho thực hiện biện pháp. .................................... 109
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................... 109
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các TTHTCĐ trên địa bàn huyện
Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh. ......................................................................... 110
3.5.1. Mục tiêu khảo nghiệm ....................................................................... 110
3.5.2. Phương pháp và đối tượng thăm dò.................................................. 111
3.5.3. Kết quả thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất. ........................................................................................................ 112
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .......................................................................... 115
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 116
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................... 119


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ở nước ta, chủ trương phát triển giáo dục thường xuyên, đào tạo tại cơ
sở, học tập suốt đời đã được thể hiện từ khá sớm trong đường lối phát triển

giáo dục của Đảng. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (năm
1960) nêu rõ “Cần sử dụng rộng rãi các hình thức học buổi tối, hàm thụ và mở
lớp tại các cơ sở sản xuất” [1], đến Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (khóa
VII) đã khẳng định: “Cần phải thực hiện một nền giáo dục thường xuyên cho
mọi người, xác định học tập suốt đời là quyền lợi và trách nhiệm của mỗi
công dân” [2]. Tư tưởng về “Xây dựng xã hội học tập”[5] bắt đầu được thể
hiện trong Báo cáo Chính trị tại Đại hội Đảng lần thứ IX: "Thực hiện giáo dục
cho mọi người, cả nước trở thành một xã hội học tập”, Văn kiện Đại hội Đảng
lần thứ X tiếp tục khẳng định: "Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang
mô hình giáo dục mở - mô hình xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời,
đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành học; xây dựng và phát
triển hệ thống học tập cho mọi người và những hình thức học tập, thực hành
linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên; tạo nhiều khả năng, cơ hội
khác nhau cho người học, đảm bảo sự công bằng xã hội trong giáo dục". Đến
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, Đảng ta tiếp tục chỉ rõ:
„„Hoàn thiện cơ chế, chính sách xã hội hoá giáo dục, đào tạo trên cả ba
phương diện: động viên các nguồn lực trong xã hội; phát huy vai trò giám sát
của cộng đồng; khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây
dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để người dân được học tập suốt đời” [6].
Với tư tưởng đó, hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam đã có sự biến
đổi đáng kể cùng sự ra đời những mô hình tổ chức cơ sở giáo dục ở nhiều cấp
độ khác nhau trong lĩnh vực Giáo dục thường xuyên và Dạy nghề, trong đó có
mô hình Trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ). Luật Giáo dục (năm 2005)

1


đã chính thức công nhận Trung tâm học tập cộng đồng là cơ sở giáo dục
thường xuyên thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức ở các xã,
phường, thị trấn.

TTHTCĐ là mô hình giáo dục được xây dựng trên các địa bàn xã,
phường, thị trấn nhằm thoả mãn nhu cầu học tập suốt đời của người dân trong
cộng đồng. Phát triển mô hình TTHTCĐ là một xu thế tất yếu nhằm thực hiện
các chương trình XMC, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ và đào tạo nguồn
nhân lực cho địa phương, đáp ứng mục tiêu xây dựng xã hội học tập.
Trong thời gian qua, huyện Đầm Hà đã có nhiều chính sách để phát
triển các TTHTCĐ. Mạng lưới TTHTCĐ của Đầm Hà được xây dựng sớm,
góp phần đáng kể vào việc nâng cao dân trí và phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương. Tuy nhiên, phần lớn TTHTCĐ trên địa bàn huyện vẫn đang hoạt
động chưa thật hiệu quả: việc tổ chức học tập tại trung tâm còn đơn điệu và
thụ động, cơ sở vật chất và kinh phí duy trì hoạt động còn hạn chế, cơ cấu tổ
chức bộ máy và cơ chế vận hành chưa được ổn định. Đội ngũ cán bộ quản lý
các TTHTCĐ còn nhiều biến động và hầu hết chưa được đào tạo, thiếu hiểu
biết sư phạm và nghiệp vụ quản lý nên đã ảnh hưởng trực tiếp và rõ rệt tới
chất lượng và hiệu quả hoạt động của các TTHTCĐ. Việc xác định chủ thể,
đối tượng, những biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động TTHTCĐ …
chưa được nghiên cứu để làm cơ sở lý luận, chỉ đạo các hoạt động của
TTHTCĐ. Vì thế, học viên chọn đề tài “Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của Trung tâm học tập cộng đồng tại huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh”
để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn từ đó đề xuất một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của TTHTCĐ trên địa bàn huyện Đầm Hà
đáp ứng yêu cầu xây dựng XHHT trong giai đoạn hiện nay.

2


3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động của các TTHTCĐ trong xây dựng
xã hội học tập hiện nay.
3.2. Đối tựợng nghiên cứu
Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các TTHTCĐ trên địa bàn
huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động của các TTHTCĐ trên địa bàn huyện Đầm Hà sẽ đạt hiệu
quả cao hơn, thiết thực hơn nếu đề xuất và thực hiện được các biện pháp thực
hiện mang tính khoa học và khả thi cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của các biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của các TTHTCĐ trong giai đoạn hiện nay.
5.2. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của các TTHTCĐ ở
huyện Đầm Hà.
5.3. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
TTHTCĐ ở huyện Đầm Hà.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận, thực trạng và biện pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động của các TT HTCĐ trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh
Quảng Ninh.
6.2. Khách thể khảo sát
- Khảo sát trên 30 cán bộ quản lý, giáo viên và 100 học viên tại các
Trung tâm HTCĐ trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
- Khảo sát trên 30 cán bộ quản lý cộng đồng, cán bộ của các tổ chức xã hội.
6.3. Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2016 đến năm 2017.
7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài này được triển khai nghiên cứu dựa trên tiếp cận giáo dục và
phát triển cộng đồng, cụ thể như sau:


3


7.1. Phƣơng pháp luận
7.1.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
7.1.2. Phương pháp tiếp cận hệ thống
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương
pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết; khái quát hóa, các nhận định độc lập,...
để nghiên cứu lý luận về hoạt động của TTHTCĐ.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng các
phương pháp, điều tra, tổng kết kinh nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia,… để
nghiên cứu thực tiễn hoạt động của các TTHTCĐ.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lí số liệu.
8. Đóng góp mới của đề tài
8.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận của các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của TTHTCĐ trong giai đoạn hiện nay.
8.2. Về mặt thực tiễn
Nghiên cứu thực trạng hiệu quả hoạt động của TTHTCĐ trên địa bàn
huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
TTHTCĐ trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
9. Dự kiến cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả hoạt động của các Trung
tâm học tập cộng đồng.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động của các Trung tâm học tập
cộng đồng ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.

Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung
tâm học tập cộng đồng tại huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới, TTHTCĐ phát triển sớm ở nhiều quốc gia, như Nhật
Bản, Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc … với nhiều hình thức đa dang, hoạt
động phong phú gắn liền với thực tiễn của mỗi đất nước. Trong khu vực Châu
Á - Thái Bình Dương, Nhật Bản và Thái Lan là hai nước có sự phát triển
mạnh mẽ nhất về TTHTCĐ.
1.1.1.1. Trung tâm học tập cộng đồng ở Nhật Bản:
Nhật Bản là nước đầu tiên trên thế giới có các trung tâm học tập cộng
đồng (1946). Mô hình TTHTCĐ ở nước Nhật bắt đầu xuất phát từ việc mở
các lớp xóa mù chữ cho con cháu trong làng, trong xã, gọi là “Têrakôya” có
từ khoảng thế kỷ XVII, phổ biến vào thế kỷ XIX (Têrakôya theo chiết tự có
nghĩa “Trường đạo”) và mô hình giáo dục Tê-ra-kô-ya được phổ cập nhanh
chóng trên toàn quốc. Việc mở rộng các mô hình Tê-ra-kô-ya trên khắp đất
nước đã góp phần đáng kể cho sự phát triển kinh tế xã hội của Nhật Bản lúc
bấy giờ. Trên cơ sở đó, sau chiến tranh thế giới thứ II, Bộ Giáo dục Nhật Bản
xây dựng một mô hình giáo dục mới, gọi là Kô-min-kan (chúng ta gọi là
Trung tâm học tập cộng đồng), hoạt động của các Kô-min-kan liên quan sâu
sắc đến việc xây dựng đất nước Nhật Bản sau chiến tranh và trở thành nền
móng vững chắc trong việc xây dựng cộng đồng Nhật Bản ngày nay.
Từ đầu thế kỷ XXI, Nhật Bản xây dựng mô hình giáo dục có 4 tư tưởng

chỉ đạo thì tư tưởng hàng đầu đưa vào giáo dục nhà trường là tư tưởng giáo
dục suốt đời. Nhật vốn có hai bộ phận của nền giáo dục là giáo dục nhà
trường cho thanh niên và giáo dục xã hội gắn với giáo dục người lớn. Năm

5


1946 Bộ Giáo dục Nhật Bản ra thông báo khẳng định: "Cần hình thành các
Kô-min-kan tại mọi làng, xã như một ngôi nhà của công dân, nơi mà nhân dân
trong làng, xã có thể đến bất cứ lúc nào, có thể là nơi đọc sách, trao đổi, tranh
luận, là nơi mà đôi lúc có thể tiếp nhận sự giúp đỡ của người khác về các vấn
đề sinh sống của cá nhân hay các vấn đề liên quan đến công việc ...". Đến
năm 1949, Bộ Luật Giáo dục của Nhật xác định: " Kôminkan mang đến cho
người dân tại các thành phố, thị trấn, làng mạc hoặc bất kỳ một khu vực nào
khác những kiến thức đã được chỉnh sửa cho phù hợp với các nhu cầu trong
cuộc sống hàng ngày và các hoạt động trí tuệ, văn hóa khác để làm giàu thêm
nền văn hóa, cải thiện sức khỏe và trao dồi nhận thức về đạo đức và thẩm mỹ
của họ. Bởi vậy, mục đích của Kôminkan là góp phần cải thiện đời sống nhân
dân và tăng cường phúc lợi xã hội".
Kôminkan của nước Nhật được thành lập do yêu cầu của dân và được
coi như một bộ phận của hệ thống giáo dục người lớn, vì vậy được người
dân tham gia quản lý và luôn có sự quan tâm thường xuyên của nhà nước.
Kominkan hình thành, phát triển và hoạt động ban đầu tương tự như tổ chức
các TTHTCĐ của Việt Nam. Kominkan phát triển rộng khắp, đã có vị trí, vai
trò trong xã hội Nhật Bản suốt trong 60 năm qua. Tuy có khác biệt là từ khi
hình thành nó đã là một bộ phận của hệ thống giáo dục. Trong quá trình phát
triển, sau khi đã khẳng định được vị thế và tác dụng đối với xã hội trong việc
nâng cao dân trí, Kominkan được giao về cho chính quyền các địa phương tổ
chức và quản lý, nhà nước hỗ trợ kinh phí, giai đoạn này cộng đồng tham gia
học tập đều được miễn phí, cũng giống như cách tổ chức hoạt động của Trung

tâm học tập cộng đồng của Việt Nam hiện nay. Từ năm 1989, khi chuyển sang
giai đoạn mới, hoạt động của Kominkan chủ yếu mang tính dịch vụ, người
tham gia học đều phải trả tiền. Trong 60 năm phát triển và hoạt động,
Kominkan đã rút ra được những bài học kinh nghiệm là: muốn có đỉnh cao

6


khoa học, công nghệ thì phải có cái gốc về dân trí của cộng đồng một cách
vững chắc. Với mục tiêu ấy, Kominkan đã góp phần quyết định cho chiến lược
nâng cao dân trí của Nhật Bản.

Bộ Giáo dục- Khoa học-

Luật Giáo dục- xã hội

Thể thao và Công nghệ

Chính quyền quận/ huyện

Hội đồng giáo dục
quận/ huyện

TTHTCĐ
Đ

TTHTCĐ

Ngƣời học


Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý TTHTCĐ ở Nhật Bản
Hiện nay Nhật Bản có trên 18.000 Koominkan, đạt trên 90% tổng số
thành phố, thị trấn, làng xã của nước Nhật.
1.1.1.2. Trung tâm học tập cộng đồng ở Thái Lan
Thái Lan là một nước có nhận thức sớm về vai trò của giáo dục không
chính quy và cũng có cơ sở hạ tầng của giáo dục không chính quy tương đối
tốt. Năm 1998, Thái Lan đã có 35.000 Trung tâm đọc sách. Hiện nay, các cơ sở

7


giáo dục không chính quy của Thái Lan được tổ chức theo hệ thống từ Trung
ương tới địa phương gồm các Trung tâm nguồn ở cấp vùng (gồm 7 Trung tâm),
các Trung tâm giáo dục không chính quy cấp tỉnh (gồm 76 Trung tâm), các
Trung tâm giáo dục không chính quy cấp huyện (gồm 877 Trung tâm) và Trung
tâm học tập cộng đồng ở cấp xã (gồm 8.577 Trung tâm).
Với cách tổ chức hệ thống như vậy, các TTHTCĐ ở Thái Lan được hỗ
trợ điều phối các hoạt động về tài chính, được điều phối về cán bộ quản lý,
nhân viên, giáo viên và được tập huấn cán bộ, hỗ trợ học liệu từ các Trung
tâm nguồn, các Trung tâm giáo dục không chính quy cấp tỉnh và cấp huyện.
TTHTCĐ tổ chức ở cấp xã được đánh giá là thực sự cần thiết để cung cấp
kiến thức và thông tin cho mọi người dân sống trong cộng đồng.
Các TTHTCĐ ở Thái Lan thực hiện 3 chức năng chủ yếu là:
- Giáo dục cơ sở (xóa mù chữ, phổ cập tiểu học và trung học cơ sở),
- Giáo dục nghề nghiệp (mở lớp huấn luyện kỹ năng ngắn ngày và giáo
dục nghề cho học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông);
- Thông tin, tư vấn (qua các hoạt động và qua tài liệu).
Kết quả nghiên cứu về mô hình TTHTCĐ ở Thái Lan đã khẳng định
các nguyên tắc cơ bản để điều hành và quản lý hoạt động của TTHTCĐ là:
- TTHTCĐ là của dân, do dân và vì dân. Người đứng đầu trung tâm

phải có định hướng cụ thể để phát triển trung tâm, đảm bảo để mọi người đều
có cơ hội học tập.
- TTHTCĐ hoạt động theo cơ chế mở. Mọi người trong cộng đồng có
thể đến học bất cứ lúc nào.
- TTHTCĐ phải trở thành cầu nối thông tin giữa mọi người, gắn được
việc học chữ với việc thực hành trong cuộc sống hàng ngày.
- TTHTCĐ phải có mạng lưới liên kết với các cơ sở giáo dục, với các tổ
chức xã hội, các cơ sở sản xuất và các chuyên gia trên các lĩnh vực.

8


(Xem mô hình quản lý và tác động của TTHTCĐ ở Thái Lan tại Sơ đồ 1.2
dưới đây)
Trung tâm nguồn
(cấp vùng)
Trung tâm GDKCQ
cấp huyện
Các giáo viên,
Cộng tác viên

Các tổ chức
xã hội

Trung tâm
học tập
cộng đồng

Các


Các CSGD

chuyên gia

tại cộng đồng

Các cơ sở
liên kết khác

Các thành viên
trong cộng đồng

Sơ đồ 1.2: Mô hình quản lý và tác dụng của TTHTCĐ ở Thái Lan
1.1.1.3. Trung tâm học tập cộng đồng ở Ấn Độ
Từ năm 1988, Chính phủ Ấn Độ đã quyết định thành lập hàng loạt các
Jana Shikshan Nilayams (viết tắt là JSNs - tiếng Ấn Độ có nghĩa là Trung tâm
học tập) trong cả nước với mô hình cứ 4-5 làng (khoảng 5.000 dân) có một
Trung tâm nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng cho giáo dục sau xoá mù chữ và
GDTX. Tới những năm 1990-1991, chính sách giáo dục quốc gia của Ấn Độ đề
ra thêm nhiều chương trình để đẩy mạnh giáo dục sau xóa mù chữ và GDTX,
trong đó có chương trình thành lập các Trung tâm GDTX (Continuing
Education Centres - CECs). Các Trung tâm GDTX này không chỉ phục vụ cho
những người mới biết chữ mà cho cả trẻ em, thanh niên thất học và tất cả thành
viên trong cộng đồng có nhu cầu học tập suốt đời.

9


Các Trung tâm GDTX (CECs) ở Ấn Độ thực hiện các nhiệm vụ chủ
yếu là: Mở các lớp buổi tối để củng cố kỹ năng biết chữ; Tổ chức đọc sách

hoặc cho mượn sách; Tổ chức thảo luận những vấn đề của cộng đồng; Tổ
chức huấn luyện ngắn ngày về kỹ thuật sản xuất và đời sống; Tổ chức các
hoạt động thể thao, văn hóa, giải trí; Tổ chức thông tin tuyên truyền ...
Về mặt tổ chức và quản lý, các Trung tâm GDTX của Ấn Độ được
thành lập theo quy mô cấp xã (dân số khoảng 1500-2000 người trong đó có
khoảng 500 người mới biết chữ), và chủ yếu do cộng đồng tự cam kết thành lập
và quản lý.
1.1.1.4. Trung tâm học tập cộng đồng ở Myanmar
Mô hình trung tâm học tập cộng đồng bắt đầu được xây dựng tại
Myanmar từ năm 1994 với sự giúp đỡ của UNDP, UNESCO và các tổ chức
phi chính phủ khác. Tính đến năm 2007, Myanmar đã có 480 Trung tâm.
Mục đích của các TTHTCĐ tại Myanmar là: Khuyến khích sự tham gia
của cộng đồng trong việc hạn chế tỷ lệ bỏ học và nâng cao tỷ lệ đến trường
tiểu học của trẻ em; Tập trung vào hoạt động tăng thu nhập và nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân; tạo cơ hội cho người dân được tiếp cận với
thông tin. Ở Myanmar, TTHTCĐ có thể vừa là một trung tâm thông tin, trung
tâm huấn luyện nghề nghiệp vừa là một câu lạc bộ để trao đổi, thảo luận, một
thư viện, nơi đọc sách báo hoặc trung tâm văn hoá, vui chơi, giải trí của cộng
đồng, có vai trò to lớn trong việc tạo cơ hội học tập tiếp tục cho trẻ em và
người lớn.
Về măt tổ chức và quản lý, TTHTCĐ tại Myanmar được xác định là
một cơ sở giáo dục tại làng xã, nằm ngoài hệ thống giáo dục chính quy, được
nhân dân địa phương thành lập và quản lý, nhằm cung cấp cho nhân dân
những cơ hội học tập đa dạng để cải thiện chất lượng cuộc sống và phát triển
cộng đồng.

10


1.1.1.5. TTHTCĐ ở các nước khác trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương

Trong khuôn khổ Chương trình Châu Á - Thái Bình Dương về Giáo dục
cho mọi người (APPEAL), Dự án phát triển TTHTCĐ đã được triển khai từ
năm 1998. Đến năm 2005, chương trình phát triển TTHTCĐ của UNESCO đã
được triển khai tại 20 quốc gia trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.
Ở các quốc gia này, TTHTCĐ đã phát huy vai trò phục vụ cho các đối
tượng người lớn, thanh thiếu niên thuộc mọi đối tượng trong cộng đồng thông
qua các hoạt động xóa mù chữ và GDTX. TTHTCĐ giúp người học có được
thông tin chủ yếu và những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho sự phát triển của
cá nhân, gia đình và xã hội.
Tóm lại, nghiên cứu sự phát triển mô hình tổ chức và quản lý của các
TTHTCĐ trên thế giới chúng tôi thấy TTHTCĐ ở các nước dù có tên gọi khác
nhau nhưng đều thể hiện rõ là một cơ chế có hiệu quả để thực hiện xoá mù chữ
và GDTX và có vai trò quan trọng trong các hoạt động giáo dục, y tế, nông
nghiệp, phát triển cộng đồng - nhất là ở nông thôn. Đúng như “Khuyến nghị
của Hội đồng quốc tế về giáo dục cho thế kỷ 21 gửi UNESCO 1996” đã khẳng
định: “Rõ ràng cộng đồng địa phương bao giờ cũng giữ vai trò quan trọng
hàng đầu đối với bất kỳ một chiến lược cải cách nào.Vì vậy, một trong những
giải pháp quan trọng để phát triển cộng đồng và để cộng đồng tham gia vào quá
trình cải cách giáo dục cần thiết phải xây dựng và phát triển các cơ sở giáo dục
cộng đồng. TTHTCĐ đã và đang được phát triển ngày càng rộng khắp ở các
nước như một hệ thống cơ sở tổ chức học tập cho cộng đồng phù hợp với xu
thế giáo dục mới. Sự ra đời và phát triển của mô hình TTHTCĐ ở Việt Nam
cũng nằm trong xu thế đó.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Mô hình Trung tâm học tập cộng đồng của Việt Nam bắt đầu được thử
nghiệm từ năm 1997, do Viện Khoa học giáo dục Việt Nam thiết kế với sự hỗ

11



trợ kinh nghiệm của một số tổ chức nước ngoài như UNESCO Bangkok, hiệp
hội các câu lạc bộ UNESCO Nhật Bản và UNICEF Việt Nam. Sự nỗ lực của
các tổ chức xã hội (trước hết là Hội Khuyến học Việt Nam) và ngành Giáo
dục – Đào tạo, đặc biệt là sự thừa nhận vai trò, vị trí như một cơ sở giáo dục
nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, đã làm cho hệ thống TTHTCĐ phát
triển rất nhanh. Từ 10 TTHTCĐ được thử nghiệm trong những năm 19972000 tại một số tỉnh đại diện cho các vùng miền trong cả nước (gồm: Hà Nội,
Hoà Bình, Lai Châu, Thái Bình, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Kon Tum và Lao
Cai), năm 2001 cả nước đã có 125 TTHTCĐ, đến năm 2005 có 5.331
TTHTCĐ và tại thời điểm tháng 6/2009 đã có 9.551 TTHTCĐ (chiếm 86,41%
so với tổng số 11.059 xã, phường, thị trấn của cả nước). Mô hình TTHTCĐ đã
được thực tiễn chấp nhận và được triển khai đều khắp trên cả nước trong đó
có 29 tỉnh, thành phố đạt tỷ lệ 100% và 39 tỉnh, thành phố đạt tỷ lệ trên 95%
đơn vị cấp xã đã thành lập TTHTCĐ.
Về mặt tổ chức và quản lý, mô hình TTHTCĐ của Việt Nam được thiết
kế và phát triển trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của các nước trên thế giới
(như đã trình bày ở trên), đồng thời có sự kế thừa và phát huy các yếu tố tích
cực của các mô hình thiết chế văn hoá - giáo dục tại cộng đồng đã có từ trước
đây ở trong nước (như Nhà Rông, Đình làng,..). Do đó, TTHTCĐ đang được
xây dựng và phát triển ở Việt Nam vừa có sự phù hợp với những điều kiện,
hoàn cảnh mới và mang ý tưởng của thời đại, vừa có yếu tố truyền thống.

12


(Xem sơ đồ quản lý TTHTCĐ ở địa phương tại Sơ đồ 1.3 dưới đây)
Sở GD&ĐT

UBND

tỉnh


cấp huyện

Phòng GD&ĐT
Trung tâm

UBND

cấp huyện

cấp xã

GDTX
cấp huyện

Trung
tâm
HTCĐ

Sơ đồ 1.3: Hệ thống quản lý TTHTCĐ tại địa phương ở Việt Nam
Sau gần hai mươi năm phát triển, hệ thống TTHTCĐ ở Việt nam đã
được đánh giá là một mô hình cơ sở giáo dục mới với những điểm mạnh, điểm
yếu và đang đứng trước những cơ hội và thách thức khá rõ rệt. Cụ thể là:
- TTHTCĐ ở nước ta có những điểm mạnh chủ yếu sau:
+ Đã tạo ra cơ hội học tập thường xuyên, học tập suốt đời cho người
dân ngay tại cộng đồng do được tổ chức ngay tại cơ sở làng xã, với phương
châm “cần gì, học nấy”;
+ Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân ở cộng đồng
cả về nâng cao dân trí, cải thiện dân sinh, thực hiện dân quyền, ổn định và
nâng cao chất lượng dân số và cải thiện môi trường dân cư;

+ Góp phần phát triển cộng đồng bền vững thông qua việc đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế địa phương, thực hiện các mục
tiêu phát triển văn hóa - xã hội của địa phương và nâng cao nhận thức, kỹ
năng của người dân trong việc thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường.

13


- Những hạn chế cần khắc phục:
+ Chưa thực sự tạo cơ hội học tập thường xuyên, học tập suốt đời cho tất
cả mọi người (mới chỉ thu hút được khoảng 20-40% người dân tham gia);
+ Chất lượng, hiệu quả và tính bền vững của nhiều THTCĐ còn hạn chế
(Chương trình, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức của nhiều
TTHTCĐ chưa đa dạng, thiết thực, phù hợp với nhu cầu của người dân và các
vấn đề của cộng đồng; Địa điểm đặt TTHTCĐ chưa thật sự thuận lợi đối với
người dân ở các địa bàn miền núi, hải đảo có địa hình phân tán...);
+ Việc giám sát, đánh giá chưa được quan tâm và còn nhiều bất cập
- Những cơ hội đang mở ra đối với hệ thống TTHTCĐ hiện nay là:
+ Người dân ngày càng ý thức được tầm quan trọng và có nhu cầu học
tập thường xuyên, học tập suốt đời;
+ Đảng và Nhà nước đã quan tâm và có nhiều chủ trương chính sách
(TTHTCĐ đã được thể chế hóa trong Luật Giáo dục; Đã có “Quy chế tổ chức
và hoạt động” cụ thể; Đã được Nhà nước hỗ trợ ban đầu và hỗ thợ thường
xuyên về kinh phí...);
+ Việc giáo dục, tuyên truyền cho người dân ở cơ sở ngày càng được
các ban, ngành, đoàn thể, chương trình, dự án coi trọng;
+ Vấn đề học tập thường xuyên, học tập suốt đời ngày càng được các tổ
chức quốc tế quan tâm.
- Những thách thức đang đặt ra đối với hệ thống TTHTCĐ hiện nay:
+ Nhận thức của xã hội, các cấp chính quyền và người dân đối với vị

trí, vai trò của THHTCĐ còn chưa đầy đủ, sự quan tâm chỉ đạo của nhiều địa
phương và sự tích cực chủ động tham gia của nhiều người dân còn hạn chế;
Sự phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể trong việc tổ chức hoạt động tại
các TTHTCĐ chưa chặt chẽ và thiếu hiệu quả;
+ Cơ sở pháp lý, chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý và giáo viên
của THTCĐ chưa đầy đủ, thiếu thống nhất và chưa phù hợp;

14


+ Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên của TTHTCĐ còn thiếu về số
lượng, hạn chế về chất lượng;
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu học tập tại TTHTCĐ còn thiếu
thốn, chưa phù hợp; Kinh phí đã được Nhà nước hỗ trợ nhưng chưa đáp ứng
được nhu cầu, trong khi khả năng huy động xã hội hóa còn rất hạn chế.
Từ những đánh giá (qua việc phân tích SWOT) đối với hệ thống
TTHTCĐ trên đây, có thể thấy rằng : với đặc điểm là một mô hình cơ sở giáo
dục mới, bên cạnh việc phát triển khá nhanh về số lượng, hệ thống TTHTCĐ
ở nước ta vẫn đang trong quá trình hoàn thiện. Vì vậy việc nghiên cứu các giải
pháp để nâng cao chất lượng các TTHTCĐ (trong đó có vấn đề “phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ” nhằm giải quyết một trong những khó
khăn/thách thức đối với hệ thống TTHTCĐ hiện nay) là một vấn đề cần thiết
không chỉ đối với một địa phương mà đối với cả nước.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo dục cộng đồng và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng
1.2.1.1. Giáo dục cộng đồng
- Giáo dục cộng đồng là phương thức GD thường xuyên do người dân
trong cộng đồng (xã, phường, thị trấn) tự tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu học
tập của những người không đủ điều kiện theo học các trường lớp GD chính
quy. Cơ sở GD cộng đồng thực hiện nhiều chức năng khác nhau, trong đó

quan trọng nhất là chức năng thông tin, tư vấn, truyền bá, phổ cập những nội
dung thiết thực nhất, phù hợp nhất với từng loại đối tượng người học, với
những điều kiện, hoàn cảnh của từng địa phương, từng cộng đồng dân cư.
- Giáo dục cộng đồng mang tính tự nguyện cao, nhưng vẫn cần có sự
quan tâm, giúp đỡ thường xuyên của cấp uỷ Đảng, chính quyền, ban ngành,
đoàn thể cơ sở, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ sở GD chính quy
tại địa phương.

15


×