BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
----------
DƢƠNG VĂN TÔ
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
CỘNG ĐỒNG CHO HỌC SINH THCS
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
----------
DƢƠNG VĂN TÔ
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
CỘNG ĐỒNG CHO HỌC SINH THCS
Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PSG.TS. ĐÀO THANH ÂM
HÀ NỘI – 2017
LỜI CẢM ƠN
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Khoa Tâm
lý- Giáo dục đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong quá trình học tập,
nghiên cứu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn.
- Đặc biệt xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đến PGS. TS. Đào Thanh
Âm đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu.
- Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí cán bộ quản lý giáo dục ,
các thầy cô giáo cùng các em học sinh các trường trung học cơ sở của huyện
Đầm Hà đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuạn lợi cho tôi nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
- Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng bản luận văn này chắc chắn không
thể tránh được những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ
dẫn và trân trọng tiếp thu các ý kiến phê bình đóng góp của các nhà khoa
học, các thầy cô và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn
Dương Văn Tô
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu: .................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu: ............................................................. 3
4. Phạm vi giới hạn nghiên cứu của đề tài: ....................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học: ..................................................................................... 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5
8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ............ 7
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 7
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu nước ngoài .......................................... 7
1.1.2. Một số công trình nghiên cứu trong nước gần đây ......................... 12
1.2. Một số khái niệm công cụ ....................................................................... 16
1.2.1. Hoạt động.......................................................................................... 16
1.2.2. Hoạt động giáo dục và hoạt động tổ chức giáo dục ........................ 17
1.2.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp .............................................. 21
1.2.4. Biện pháp tổ chức HĐGDNGLL ..................................................... 23
1.2.5. Giáo dục; Tự giáo dục; Chất lượng giáo dục phổ thông; Kỹ
năng; Kỹ năng sống .................................................................................... 24
1.3. Nhiệm vụ, vai trò của HĐGDNGLL đối với sự phát triển nhân cách
của học sinh phổ thông ................................................................................... 30
1.3.1. Nhiệm vụ của HĐGDNGLL ............................................................ 30
1.3.2. Vai trò của HĐGDNGLL ................................................................. 30
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức HĐGDNGLL ở trường phổ thông.... 33
1.4.1. Xu thế giáo dục, chương trình, mục tiêu giáo dục phổ thông ........... 33
1.4.2. Nhận thức của các lực lượng giáo dục và của chủ thể giáo dục ....... 38
1.4.3. Nội dung của HĐGDNGLL .............................................................. 39
1.4.4. Hình thức tổ chức HĐGDNGLL ...................................................... 40
1.4.5. Đánh giá HĐGDNGLL ..................................................................... 40
1.4.6. Nguồn nhân lực tổ chức HĐGDNGLL ............................................. 41
1.4.7. Các điều kiện tổ chức HĐGDNGLL. ............................................... 41
1.5. Đặc điểm học sinh THCS (Sinh lý, nhận thức, tình cảm, tự ý thức) ....... 42
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 45
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CỘNG
ĐỒNG CHO HỌC SINH TRƢỜNG THCS HUYỆN ĐẦM HÀ,
TỈNH QUẢNG NINH ................................................................................... 46
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, KT-XH của huyện Đầm Hà ................. 46
2.1.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên ............................................................ 46
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ............................................................. 46
2.1.3. Về giáo dục THCS của huyện Đầm Hà ............................................ 47
2.2. Thực trạng về tổ chức hoạt động GDNGLL trong cộng đồng cho học
sinh THCS huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh................................................. 50
2.2.1.Mục đích điều tra: .............................................................................. 50
2.2.2.Đối tượng điều tra: ............................................................................. 50
2.2.3. Nội dung điều tra: ............................................................................. 51
2.2.4. Phương pháp điều tra: ....................................................................... 51
2.3. Kết quả điều tra: ....................................................................................... 51
2.3.1. Về nhận thức của cán bộ quản lý, của giáo viên, của cha mẹ học
sinh, của học sinh THCS về vai trò của HĐGDNGLL thông qua cộng
đồng đối với việc giáo dục toàn diện học sinh. ........................................... 51
2.3.2. Thực trạng về tổ chức HĐGDNGLL ở các trường THCS huyện
Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh. ......................................................................... 55
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 70
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP THÔNG QUA HĐ CỘNG ĐỒNG CHO
HỌC SINH THCS ......................................................................................... 72
3.1. Căn cứ đề xuất biện pháp. ........................................................................ 72
3.2. Nguyên tắc xây dựng biện pháp. .............................................................. 74
3.3. Hệ thống các biên pháp: ........................................................................... 76
3.3.1. Biện pháp nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục về tổ
chức các hoạt động GDNGLL cho học sinh THCS. ................................... 76
3.3.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực và nghiệp vụ tổ chức H
ĐGDNGLL trong cộng đồng cho học sinh. ................................................ 82
3.3.3. Phát huy vai trò của chủ thể học sinh trong quá trình H
ĐGDNGLL trong cộng đồng. ..................................................................... 84
3.3.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và tài chính cho hoạt đồng
GDNGLL trong cộng đồng. ........................................................................ 88
3.3.5. Biện pháp xã hội hóa giáo dục để tổ chức HĐNGLL trong cộng
đồng cho học sinh........................................................................................ 89
3.3.6. Biện pháp Kế hoạch hóa việc tổ chức HĐGDNGLL trong cộng
đồng cho học sinh........................................................................................ 90
3.3.7. Biện pháp thi đua động viên, khích lệ phong trào HĐGDNGLL
trong nhà trường. ......................................................................................... 99
3.4. Khảo nghiệm các biện pháp đã nêu ....................................................... 100
3.4.1. Mục đích.......................................................................................... 100
3.4.2. Đối tượng ........................................................................................ 100
3.4.3. Nội dung .......................................................................................... 101
3.4.4. Phương pháp ................................................................................... 101
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm thu được ....................................................... 102
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 113
KẾT LUẬN .................................................................................................. 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 118
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 123
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng điều tra: cán bộ quản lý, Giáo viên chủ nhiệm, học sinh và
phụ huynh (cha mẹ) học sinh ở các trường. ...................................... 51
Bảng 2.2: Hứng thú tham gia HĐGDNGLL thông qua HĐCĐ của HS. ........ 55
Bảng 3.1.Số lượng cán bộ quản lý, giáo viên các trường khảo nghiệm. ...... 101
Bảng 3.2: Lý do thích tham gia HĐGDNGLL sau khảo nghiệm ................. 104
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Khẳng định hiệu quả HĐGDNGLL thông qua HĐCĐ đối với sự
phát triển nhân cách học sinh của phụ huynh, giáo viên, cán bộ
quản lý ............................................................................................. 54
Biểu đồ 2.2: Lý do học sinh không hứng thú tham gia HĐGDNGLL trong
cộng đồng ở 3 trường. ..................................................................... 55
Biểu đồ 2.3: Thực trạng lực lượng tổ chức giờ sinh hoạt lớp: ........................ 57
Biểu đồ 2.4: Thực trạng HĐGDNGLL không bắt buộc ở các trường THCS
huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh. .................................................. 63
Biểu đồ 2.5: Lực lượng tổ chức HĐGDNGLL không bắt buộc ..................... 64
Biểu đồ 2.6: Ý kiến của học sinh về các yếu tố ảnh hưởng ............................ 65
Biểu đồ 2.7: Ý kiến của giáo viên về các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức
HĐGDNGLL .................................................................................. 66
Biểu đồ 2.8: Ý kiến của cán bộ quản lý về các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ
chức HĐGDNGLL .......................................................................... 67
Biểu đồ 3.1: Khẳng định vai trò H ĐGDNGLL trong cộng đồng của học sinh,
giáo viên, phụ huynh. .................................................................... 103
Biểu đồ 3.2. Lực lượng tổ chức giờ sinh hoạt lớp sau khảo nghiệm. ........... 105
Biểu đồ 3.3.. Các Lực lượng tham gia tổ chức HĐGDNGNLL không bắt
buộc. .............................................................................................. 105
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
TT
Nội dung
1
CLB
Câu lạc bộ
2
CL
Chất lượng
3
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
4
CBQL
Cán bộ quản lý
5
GD
Giáo dục
6
GD THCS
Giáo dục Trung học cơ sở
7
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
8
GDTX
Giáo dục thường xuyên
9
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
10
GDPT
Giáo dục phổ thông
11
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
12
HĐGDNGLL
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
13
HS
Học sinh
14
KHKT
Khoa học kỹ thuật
15
NXB
Nhà xuất bản
16
KN
Kỹ năng
17
KNS
Kỹ năng sống
18
HN
Hướng nghiệp
19
NGLL
Ngoài giờ lên lớp
20
TH
Tiểu học
21
THCS
Trung học cơ sở
22
THPT
Trung học phổ thông
23
TN
Tốt nghiệp
24
CĐ
Cộng đồng
25
TTHN&GDTX
Trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên
26
MT
Môi trường
27
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về lý luận:
Lịch sử nhân loại và dân tộc VN đã khẳng định rằng Giáo dục là phương
thức tồn tại và phát triển của xã hội; Bất kỳ một giai đoạn lịch sử nào (từ cổ đại
đến hiện đại) giáo dục luôn được coi là một nhân tố quyết định sự phát triển KTXH của một dân tộc của mọi quốc gia. Vì thế xu thế giáo dục thế giới trong thế
kỷ XXI coi giáo dục là sự nghiệp hàng đầu của mỗi quốc gia.
Để thực hiện chiến lược KT-XH Việt Nam thời kỳ CNH,HĐH (Từ năm
2020), Đảng ta đã có NQ Hội nghị BCHTW Đảng lần 4 khóa 7 (1993), lần 2
khóa 8 (năm 1996) và lần 8 khóa XI (2013) về đổi mới căn bản, toàn diện GD
và Đào tạo và chiến lược phát triển GD nước ta thời kỳ mới (CNH, HĐH
nước nhà trong bối cảnh Hội nhập Quốc tế).
Năm 2012 Thủ tướng chính phủ nước CHXHCN Việt Nam đã phê
chuẩn “Chiến lược phát triển Giáo dục 2011- 2020”.
Năm 2005 Quốc hội nước ta đã thông qua Luật Giáo dục.
Những Văn kiện cốt lõi trên đây chính là những đường lối, chính sách
phát triển giáo dục Việt Nam của Đảng và Nhà nước ta nhằm tạo nên lớp
người lao động mới đáp ứng đòi hỏi của nền KT-XH nước ta ở thời kỳ CNH,
HĐH bằng việc xác định Mục đích giáo dục nước ta là:
“Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người VN phát triển toàn diện, có
đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng
độc lập dân tộc và CNXH, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và
năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc ” (Luật
Giáo dục, Hà Nội 2005; Tr.8).
Lý luận và thực tiễn đã khẳng định rằng, Giáo dục là con đường cơ bản
nhất để giúp người học sinh hình thành và hoàn thiện nhân cách thích ứng với
1
một nền KT-XH nhất định. Để thực hiện mục tiêu của Giáo đặt ra, phải thực
hiện bằng nhiều con đường đa dạng phong phú khác nhau mang tính truyền
thống dân tộc và tính thời đại (hòa nhập quốc tế hiện nay), một trong những con
đường ấy là con đường “Tổ chức các hoạt động Giáo dục ngoài giời lên lớp”
(HĐGDNGLL) (Hoạt động Giáo dục không chỉ thực hiện trên lớp học mà còn
được thực hiện bên ngoài lớp học và thông qua hoạt động trong cộng đồng).
HĐGDNGLL cho học sinh ở trường Phổ thông nói chung, ở trường
THCS nói riêng góp phần hoàn thiện quá trình dạy học của nhà trường; phát
huy tính tích cực sáng tạo, năng động cuả HS- (chủ thể hoạt động GD); nâng
cao hiểu biết XH; rèn luyện kỹ năng sống; gắn kiến thức đã học với thực tiễn
cuộc sống (quán triệt Nguyên lý Giáo dục) - đó là cách tổ chức giáo dục khoa
học nhằm chuẩn bị lớp người công dân mới cho nền KT-XH tương lai. Về ý
nghĩa của vấn đề này Bác Hồ - Nhà Giáo dục vĩ đại của dân tộc Việt Nam và
nhân loại trong thế kỷ XX đã nhiều lần khẳng định.
Với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở, năm 2010
Việt Nam đã hoàn thành công tác PCGD THCS trên phạm vi cả nước.
-
2
1.2. Về thực tiễn:
Chất lượng giáo dục toàn diện của học sinh phổ thông nói chung, của
học sinh THCS nói riêng của nước ta nhìn chung còn thấp; còn nhiều bất cập,
chưa đấp ứng yêu cầu của XH nhất là của nền KT-XH nước ta ngày nay. Quá
trình GD chủ yếu được thực hiện bằng con đường dạy chữ, trên lớp, học ở
nhà trường, qua các hoạt động nội khóa trong các giờ lên lớp là chính; việc tổ
chức các HĐGDNGLL còn coi nhẹ hoặc thực hiện một cách hình thức, miễn
cưỡng theo chương trình quy định, ít hiệu quả GD…và ít gắn với cộng đồng.
Với lý do trên, tôi chọn một đề tài cho Luận văn Thạc sỹ để nghiên cứu
có tên là: “Biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp thông
qua hoạt động cộng đồng cho học sinh Trung học cơ sở ”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho
học sinh THCS thông qua họat động cộng đồng nhằm góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện học sinh hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiện cứu:
Quá trình tổ chức HĐGDNGLL cho học sinh THCS
3.2 . Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp tổ chức HĐGDNGLL thông qua hoạt động cộng đồng cho
học sinh THCS
4. Phạm vi giới hạn nghiên cứu của đề tài:
Đề tài luận văn này được điều tra đại trà trên tất cả các trường THCS
thuộc địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh và điều tra điểm ở 3 trường
đại diện (khá, trung bình, yếu) là các trường:
1.Trường THCS thị trấn Đầm Hà.
2.Trường THCS xã Đầm Hà.
3
3.Trường THCS Quảng An.
Đây là các trường được điều tra mang tính đại diện trong năm học
2016-2017 và dùng để khảo nghiệm các Biệp pháp đã nêu của Luận văn).
5. Giả thuyết khoa học:
Hiện nay hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS chưa
được chú trọng đúng mức, còn nhiều bất cập và chưa đồng bộ trong việc thực
hiện chương trình quy định.
Nếu chỉ ra được những biện pháp tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp thông qua hoạt động cộng đồng một cách khoa học và thích hợp
sau đây (***) cho học sinh THCS sẽ góp phần nâng cao nghiệp vụ của giáo
viên và hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh.
(***) Với các biện pháp tổ chức như sau:
5.1. Biện pháp Nâng cao nhận thức đúng đắn cho các lực lượng GD
(ngay cả học sinh - chủ thể hoạt động GD) về việc tổ chức các hoat động
GDNGLL cho học sinh THCS.
5.2. Biện pháp Xây dựng một đội ngũ cán bộ có năng lực và nghiệp vụ
tổ chức các HĐGDNGLL cho HS.
5.3. Biện pháp Phát huy vai trò của chủ thể HS trong quá trình
HĐGDNGLL.
5.4. Biện pháp Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và tài chính cho hoạt
động GDNGLL.
5.5. Biện pháp Xã hội hóa GD để tổ chức HĐGDNGLL cho HS.
5.6. Biện pháp Kế hoạch hóa việc tổ chức HĐGDNGLL cho HS.
5.7. Biện pháp thi đua để động viên, khích lệ phong trào HĐGDNGLL
trong nhà trường.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu:
6.1. Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cốt lõi về tổ chức HĐGDNGLL
cho học sinh THCS
4
6.2. Chỉ ra thực trạng việc tổ chức HĐGDNGLLthông qua hoạt động cộng
đồng ở trường THCS trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh hiện nay.
6.3: Đề xuất một số biện pháp tổ chức HĐGDNGLL thông qua hoạt
động cộng đồng cho học sinh THCS.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
chính sau đây:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc, phân tích các tài liệu lý luận có liên quan, các công trình nghiên
cứu gần đề tài đã được công bố nhằm rút ra những lý thuyết cơ bản làm điểm
tựa cho việc nghiên cứu đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
7.2.1. Phương pháp Quan sát:
Quan sát các hoạt động GDNGLL đang được thể hiện ở trường THCS
hiện nay trên địa bàn điều tra.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu (An két) trên giáo viên, các nhà
quản lý trường THCS, trên cha mẹ HS và học sinh THCS về những vấn đề có
liên quan.
7.2.3. Phương pháp tọa đàm với GV và HS về những vấn đề có liên quan.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia: Tọa đàm với các giáo viên và các nhà
quản lý giỏi, thành công trong hoạt động này ở trường THCS.
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Phân tích thực tiễn để lại qua văn bản tổng kết năm học; học kỳ;
chuyên đề; sáng kiến kinh nghiệm của đơn vị và cá nhân về vấn đề tổ chức
HĐGDNGLL trong cộng đồng cho HS ở trường THCS.
7.2.6. Phương pháp khảo nghiệm:
5
Do tính chất của đề tài và thời gian cũng như mức độ nghiên cứu nên
chúng tôi không làm thực nghiệm theo đúng nghĩa của nó, mà chỉ là khảo
nghiệm (Kiểm chứng những biện pháp đã nêu để bước đầu đảm bảo tính
khách quan và độ tin cậy cũng như tính khả thi của các biện pháp đã nêu về
việc tổ chức các hoat động GDNGLL thông qua hoạt động cộng đồng trên các
đối tượng đã được điều tra, đó là: Cán bộ quản lý GD; Giáo viên THCS; cha
mẹ HS và chính trên học sinh).
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu:
Dùng các công thức thích hợp của toán thống kê (như tính %; tính
Trung bình cộng …) để phân tích, so sánh về mặt định lượng của các số liệu
thực tế thu được .
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần phụ lục và Tài liệu tham khảo,
luận văn của chúng tôi gồm 3 chương sau đây:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc tổ chức HĐGDNGLL cho học sinh
phổ thông.
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức HĐGDNGLL thông qua hoạt động
cộng đồng ở trường THCS huyện Đầm Hà –Tỉnh Quảng Ninh hiện nay.
Chƣơng 3: Biện pháp tổ chức HĐGDNGLL thông qua hoạt động cộng
đồng cho học sinhTHCS.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu nước ngoài
Giáo dục hiểu theo nghĩa xã hội học là một hiện tượng xã hội, bản
chất là sự tiếp nối kinh nghiệm xã hội, cộng đồng, lịch sử qua các thế hệ.
Quá trình giáo dục được tổ chức, thực hiện một cách có ý thức theo định
chuẩn xã hội. Giáo dục là hoạt động có mục tiêu, nội dung, phương pháp và
hình thức tổ chức xác định. Mục tiêu cuối cung của giáo dục là phát triển
toàn diện nhân cách của người được giáo dục (là học sinh). Sự phát triển
nhân cách đó bao gồm sự phát triển về thể chất (thể lực, thể hình, thể năng,
tâm trí (trí tuệ, tình cảm) và năng lực thực tiễn (cái mà Mác gọi là năng lực
kỹ thuật tổng hợp, phương tây gọi là kỹ năng xã hội, UNESCO gọi là kỹ
năng sống)
Muốn đạt được mục tiêu của giáo dục nêu trên thì giáo dục không chỉ
thực hiện trong không gian trên lớp học mà còn phải mở rộng trong không
gian xã hội, cộng đồng, tổ chức HĐNGLL thông qua hoạt động cộng đồng là
hướng đến các yêu cầu đó. Học sinh không chỉ là khách thể mà còn là chủ
thể của quá trình giáo dục; việc giáo dục không chỉ diễn ra trên lớp, trong
trường học, mà phải thực hiện ở ngoài lớp, ngoài nhà trường, trong cộng
đồng theo phương thức kết hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình, cộng
đồng và xã hội thông qua cộng đồng bằng nhiều hình thức học tập, lao động,
vui chơi, giải trí, sinh hoạt ngoài trời, thăm quan, du lịch…
Đây chính là tư tưởng giáo dục lớn của nhân loại cũng như dân tộc
Việt Nam .Trong lịch sử, những nhà giáo dục tiêu biểu cho các thời kỳ lịch
sử từ cổ đại cho đến hiện đại luôn thể hiện tư tưởng này trong quan điểm
7
giáo dục của mình. Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, giáo dục nhà
trường gắn liền với giáo dục xã hội, giáo dục gia đình, giáo dục cộng đồng.
Khổng Tử - (551- 479) trước Công nguyên – một triết gia, một nhà giáo dục
lỗi lạc của Trung Hoa Cổ đại muốn qua giáo dục để tạo ra lớp người “trị
quốc” cũng phải học gắn với hành. (Ông từng nói: “Học nhi thời tập”) và có
viết: “Đọc thuộc ba trăm thước kinh thư, giao cho việc hành chính không
làm được, giao cho việc đi sứ không có khả năng đối đáp, học kiểu như vậy
chẳng có ích gì”.
J.A Cômenxki (1592 – 1670) được coi là “Ông tổ của nền sư phạm
cận đại” đã có những đóng góp lớn lao cho nền giáo dục thế giới. Trong đó
ông đặc biệt quan tâm đến việc kết hợp học tập trên lớp và hoạt động ngoài
giờ lên lớp nhằm giải phóng hình thức học tập “giam hãm trong bốn bức
tường” của hệ thống nhà trường giáo hội thời kỳ Trung cổ. Ông khẳng định
học tạp không phải là lĩnh hội kiến thức trong sách vở mà còn lĩnh hội kiến
thức từ bầu trời, mặt đất, từ cây cối .
ThomasMore (1478- 1535)- Nhà giáo dục không tưởng đầu thế kỷ 16
đã đánh giá rất cao vai trò của lao động đối với con người và đối với xã hội
nên việc giáo dục con người phải thực hiện kết hợp giáo dục nhà trường với
giáo dục ngoài nhà trường, trong lao động và hoạt động xã hội [25].
Pétxtalozi (1746- 1827) – Một nhà giáo dục lớn của Thụy Sĩ và thế
giới trong thế kỷ XIX, với lòng nhân ái sâu sắc, ông muốn cứu vớt trẻ em
mồ côi, con nhà nghèo bằng con đường giáo dục thông qua thực nghiệm
giáo dục của ông, đó là việc ông dựng ra “trại mới” - ở đây trẻ em vừa được
học văn hóa, vừa lao động (trồng cây thiên thảo sản xuất thuốc nhuộm vải) –
lao động ngoài lớp, ngoài trường học. Theo ông hoạt động ngoài lớp không
chỉ tạo ra của cải vật chất mà là con đường để giáo dục toàn diện học sinh
[25]
8
RobertOwen (1771- 1858)- Một nhà giáo dục lớn, một nhà xã hội chủ
nghĩa không tưởng đầu thế kỷ XIX muốn cải tạo xã hội (thời kỳ chủ nghĩa tư
bản phát triển) bằng con đường giáo dục đi từ cuộc thực nghiệm giáo dục
mới mẻ trong công xưởng của ông ở nước Anh. Qua cuộc thực nghiệm giáo
dục vĩ đại này ông đặt ra một phương thức giáo dục bất hủ là “Giáo dục kết
hợp với lao động sản xuất”, “Kết hợp giáo dục trong trường với giáo dục
trong lao động và hoạt động xã hội” [25].
C.Mác (1818- 1883 và F.Ănghen (1820- 1895) – Người sáng lập ra
học thuyết cách mạng XHCN và là ông tổ của nền giáo dục hiện đại. Hai
ông xác dịnh mục đích của nền giáo dục XHCN là tạo ra “con người phát
triển toàn diện”. Muốn vậy phải theo “phương thức giáo dục kết hợp với lao
động sản xuất”. Đây chính là phương thức giáo dục hiện đại [ 25].
V.I.Lênin (1870- 1924) người phát triển học thuyết XHCN của C.Mác
và F.Ănghen đã vận dụng phương thức giáo dục này vào thực tiễn và coi là
một trong những nguyên tắc của giáo dục XHCN. Trong bài phát biểu
“nhệm vụ của Đoàn thanh niên” 1920 Người nói “chỉ có thể trở thành người
Cộng sản khi biết lao động và hoạt động xã hội cùng với công nhân và nông
dân”. [25].
N.K.Cơrúpxkaia (1869 -1939) nhà giáo dục Xô viết vĩ đại đã phân
tích rất sâu sắc ý nghĩa của hoạt động lao động, hoạt động chính trị xã hội.
Bà đánh giá cao vai trò chủa hoạt động của Đoàn thanh niên, của đội thiếu
niên, qua các hoạt động ngoài nhà trường, ngoài lớp, Bà cho rằng qua hoạt
động thực tiễn thế hệ trẻ được “tự giáo dục”, qua đó mà hình thành phát
triển nhân cách của người lao động mai sau [25].
A.X. Macarenco (1888- 1939) nhà giáo dục Xô viết vĩ đại- Người có
công làm một cuộc thực nghiệm giáo dục vĩ đại trong gần 20 năm ở “trại lao
động Goocki và Deczinxki” nhằm cải tạo trẻ em phạm pháp, thành công của
9
cuộc thực nghiệm này chính là ở chỗ Macarencô không chỉ giáo dục trẻ em
phạm pháp trong trường mà ông đã gắn liền giáo dục trong lao động trong
sinh hoạt tập thể và trong hoạt động xã hội, cộng đồng. Thành công của cuộc
thực nghiệm giáo dục của Macarencô đã chứng minh chân lý giáo dục của
học thuyết Mac – Lênin và khái quát thành các quan điểm giáo dục XHCN
rất cơ bản đó là:
+ Giáo dục thông qua hoạt động xã hội.
+ Giáo dục trong tập thể bằng tập thể.
+ Giáo dục trong lao động.
+ Giáo dục bằng tiền đồ, viễn cảnh.
+ Giáo dục thông qua cộng đồng.
Có thể nói từ triết lý của C.Mác về bản chất xã hội của cá nhân là
“tổng hòa các quan hệ xã hội” đến những lý luận về sự kết hợp giáo dục, xây
dựng môi trường giáo dục… là một chặng đường phát triển dài của Giáo dục
thế kỷ XIX.
Nói đến các nhà giáo dục tiêu biểu trong lịch sử không thể không nói
đến Hồ Chí Minh – Nhà Giáo dục kiệt xuất của Việt Nam và thế giới trong
thế kỷ XX, người đã được UNESCO công nhận là “Anh hùng giải phóng
dân tộc, nhà văn hóa lớn “Ở đây, Hồ Chí Minh đã để lại nhiều tư tưởng giáo
dục cốt lõi như: Vị trí của Giáo dục; vai trò của môi trường giáo dục và giáo
dục trong cộng đồng; vai trò của toàn dân đối với sự nghiệp giáo dục thế hệ
trẻ; ý nghĩa của Xã hội hóa công tác giáo dục; vai trò của nhà giáo dục – chủ
thể tác động GD; vai trò của học sinh – chủ thể hoạt động GD…đó chính là
những cơ sở lịch sử và lý luận của Hồ Chí Minh về việc tổ chức các
HĐGDNGLL thông qua hoạt động cộng đồng cho học sinh. Chẳng hạn
trong tập thơ “Nhật ký trong tù của Hồ Chí Minh có bài “Nửa đêm”như sau:
Ngủ thì ai cũng như lương thiện
10
Tỉnh dậy phân ra kẻ dữ hiền
Hiền dữ phải đâu là tính sẵn
Phần nhiều do giáo dục mà nên .
(Hồ Chí Minh – Toàn tập –Tập III; Tr.312).
Trong những năm gần đây, do yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội và
xu thế hội nhập cùng phát triển của các quốc gia…giáo dục của các nước đã và
đang có những định hướng rất cơ bản nhằm đào tạo một thế hệ năng động, sáng
tạo, có những năng lực chủ yếu như: Năng lực thích ứng, năng lực toàn diện,
năng lực hoạt động xã hội, năng lực tổ chức hoạt động cộng đồng…
Những lý luận cơ bản của giáo dục XHCN đã trở thành những vấn đề
của thời đại, xu thế chung của giáo dục các nước thông qua hoạt động của
UNESCO đã tập trung vào xây dựng thống nhất môi trường giáo dục, tăng
cường hoạt động phát huy tính tích cực chủ động của chủ thể (người học),
đổi mới nội dung, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục nhà trường, xã hội,
gia đình, cộng đồng…Những khẳng định chung của UNESCO là:
+ Giáo dục thường xuyên, giáo dục suốt đời.
+ Nhà trường mở, giáo dục mở.
+ Tăng cường giáo dục cộng đồng, giáo dục gia đình.
+ Giáo dục cho mọi người.
+ Giáo dục hướng tới 4 trụ cột: Học để biết, học để làm, học để chung
sống, học để tự khẳng định mình.
Việc ra đời chương trình HĐGDNGLL của sự nghiệp đổi mới giáo
dục đang triển khai là một đóng góp nhằm vận dụng hững lý luận của chủ
nghĩa Mác và xuất phát từ thực tiễn giáo dục con người Việt Nam thời kỳ
CNH- HĐH. Việc tìm những biện pháp hiệu quả, khả thi để mục tiêu của
chương trình HĐGDNGLL thông qua hoạt động cộng đồng trở thành hiện
thực là một đòi hỏi cấp thiết hiện nay.
11
1.1.2. Một số công trình nghiên cứu trong nước gần đây
Nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau của
HĐGDNGLL như vai trò, biện pháp quản lý, trong nhà trường và ngoài nhà
trường ở các bậc học khác nhau: Giáo dục Mầm non, giáo dục Tiểu học, giáo
dục THCS, giáo dục THPT, giáo dục đại học và giáo dục trong cộng đồng.
1.1.2.1. Nhiên cứu về giáo dục ngoài giờ lên lớp và sự phối hợp các
lực lượng giáo dục trong việc tổ chức HĐGDNGLL thông qua hoạt động
trong cộng đồng:
- Phạm Hoàng Gia: Trong bài nghiên cứu “về hoạt động ngoài giờ học
của học sinh lớp 6 [10] đã dùng phiếu mẫu điều tra, nêu 30 loại công việc,
gồm 57 dạng hoạt động cụ thể, phân thành các nhóm đó là:
+ Hoạt động học tập.
+ hoạt động vui chơi giải trí.
+ Hoạt động xã hội.
+ Hoạt động năng khiếu cá nhân.
Tác giả còn dùng mẫu nêu trên 6 tác dụng của những việc mà các em
đã làm. Theo tác giả, thì các hoạt động mà các em tham gia nhiều nhất là
hoạt động ngoài giờ của học sinh tập trung nhiều vào công việc dịch vụ gia
đình, ít có thời gian để tự học, giải trí và tham gia vào các hoạt động khác.
Vấn đề tác giả đặt ra là: Nhà trường và xã hội dần từng bước tổ chức
các hoạt động vui chơi, giải trí có tính kỹ thuật, nghệ thuật dể các em phát
triển năng khiếu, tài năng của mình thông qua cộng đồng mà tác động đến
việc hình thành nhân cách của học sinh. Xuất phát từ quan điểm nhân cách
được hình thành định hình qua hoạt động và giao tiếp của trẻ, trong đó có
sẵn các quan hệ xã hội được tồn tại và được tạo ra.
Việc nghiên cứu: “Tổ chức HĐNGLL cho học sinh lớp 6”, tác giả
Phạm Hoàng Gia là bằng cách tác động tới cha mẹ học sinh, các lưc lượng
12
cộng đồng giáo dục về định hướng giá trị và coi trọng hơn nữa kết quả học
tập cho thấy: Khi tổ chức hoạt động học tập, nếu lồng ghép được ý nghĩa tập
thể thì nhân cách của học sinh cũng dược phát triển.
- Tác giả Nguyễn Văn Thiềm trong bài: Mấy biện pháp giáo dục học
sinh ngoài giờ lên lớp theo địa bàn dân cư” [43] đặt vấn đề: Chất lượng giáo
dục học sinh ở trường giảm sút, nguyên nhân do việc giáo dục học sinh
NGLL bị buông lỏng; sự phối hợp các lực lượng trong giáo dục, cộng động
bị coi nhẹ, bởi vậy phải hòa nhập hoạt động nhà trường với địa bàn dân cư.
Tác giả tổng kết ở trường phổ thông cở sở Hoa Đông – Hà Bắc cho thấy:
Nhờ sự phối hợp các lực lượng giáo dục ở địa bàn dân cư mà chất lượng
giáo dục, chất lượng học tập của học sinh được nâng lên.
- Nguyễn Lê Đắc: Với công trình nghiên cứu:” Cở sở tâm lý học của
công tác giáo dục học sinh NGLL trên địa bàn dân cư” [9] đã khẳng định
quan điểm nhóm là chủ thể của hoạt động, tập thể cơ sở là chủ thể của quá
trình giáo dục. Nó vạch ra vai trò của hoạt động ngoài giờ lên lớp trên địa
bàn dân cư đối với sự phát triển tâm lý của học sinh. Từ đó khẳng định cần
thiết phải có một cơ chế tổ chức như thực nghiệm đã vạch ra để thực hiện tốt
lĩnh vực giáo dục này.
1.1.2.2. Nhiên cứu HĐGDNGLL thông qua HĐCĐ ở trường phổ
thông nhấn mạnh vai trò chủ thể trong hoạt động tập thể.
- Lê Trung Trấn với bài nghiên cứu: “Kết quả thực nghiệm chương
trình hoạt động NGLL ở trường phổ thông cơ sở [44] cho thấy: Mục tiêu
hoạt động NGLL là chuẩn bị tiếp tục các hoạt động học tập trên lớp và phát
huy những tri thức đã học trên lớp, rèn cho học sinh rèn luyện những kỹ
năng vận dụng tri thức đã học vào cuộc sống, vào thực tế; bồi dưỡng cho học
sinh năng lực hoạt động độc lập, sáng tạo, năng lực tổ chức tập thể, hình
thành chủ nghĩa tập thể và phát triển hài hòa nhân cách.
13
- Đặng Xuân Hoài với Công trình “Hoạt động tập thể dưới dạng học
sinh tự quản”
- Nguyễn Dục Quang: “Tổ chức giao lưu của học sinh trong hoạt động
tập thể”.
Những nghiên cứu trên tập trung khá đầy đủ các hoạt động NGLL.
Nhiều ý kiến khẳng định: Mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của
HĐGDNGLL trong cộng đồng không chỉ đối với việc hình thành phát triển
các phẩm chất nhân cách, đạo đức của học sinh mà còn góp phần củng cố,
nâng cao kiến thức nhân văn cho học sinh. Đó là những đóng góp có giá trị
to lớn vào sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ giai đoạn hiện nay.
1.1.2.3. Nghiên cứu đề cập đến các hình thức tổ chức HĐGDNGLL
- Đỗ Nguyên Hạnh, trong công trình nghiên cứu: Một vài hình thức
giáo dục học sinh NGLL có hiệu quả” [16] xuất phát từ đặc điểm học sinh
ham thích hoạt động NGLL của học sinh thông qua cộng đồng. Nhà trường
cần tổ chức các hoạt động phù hợp với sở thích của các em như: Bình thơ,
tiếp xúc với người thực, việc thực, tham quan có tác dụng tốt đối với việc
củng cố, bổ sung kiến thức, giáo dục tình cảm, ý thức tập thể của học sinh.
- Phạm Lăng: “Hoạt động giáo dục NGLL ở trường phổ thông trung
học Chu Văn An – Hà Nội” [26], đã xác định hoạt động NGLL của năm học
1983- 1984 với 13 hình thức. (11 hình thức trong trường và 2 hình thức ở
ngoài trường). Các nội dung và thời gian hoạt động được xây dựng cụ thể
cho từng tháng của năm học. Kết quả cho thấy: Tổ chức HĐNGLL trong
cộng đồng một cách khoa học không làm giảm đi chất lượng các môn học.
Trái lại, số học sinh đạt danh hiệu tiên tiến, số lớp đạt danh hiệu tiên tiến
tăng hơn năm trước. Số giờ xếp loại trung bình, yếu, và học sinh cá biệt
giảm đáng kể.
14