Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN KHOA HỌC HÀNH CHÍNH PHẦN 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.05 KB, 13 trang )

CÂU HỎI THẢO LUẬN PHẦN 2
Câu 1:
Phân tích các bước triển khai thực hiện kế hoạch kinh tế, xã hội ở cơ sở? Hãy đánh giá thực trạng việc tổ chức thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở cơ sở?
Trả lời:
1. Các khái niệm:
a. Khái niệm kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở:
- Là Công cụ quản lý kinh tế của nhà nước theo mục tiêu
- Thể hiện bằng những mục tiêu định hướng phát triển kinh tế - xã hội theo thời gian cụ thể.
- Giải pháp cần thực hiện để đạt được những mục tiêu đó một cách hiệu quả nhất.
b. Các bước triển khai thực hiện kế hoạch phá triển KT-XH ở cơ sở:
- Phổ biến KH: thông qua:
+ Phương tiện thông tin đại chúng
+ Phương tiện truyền thanh
+ Hội thảo chuyên đề
Đặc biệt chú ý hình thức phổ biến qua mạng lưới truyền thanh vì: khả năng truyền tải tin nhanh, gần gũi, thân thiện
với người dân, chủ động về thời gian, khả năng tác động phạm vi rộng, tiết kiệm…
- Tổ chức thực hiện KH:
+ Dựa trên kết quả phổ biến
+ phân công, phân nhiệm
- Theo dõi, giám sát thực hiện KH:
+ Trực tiếp hoặc gián tiếp
+ Báo cáo giám sát
Nội dung chi tiết chép trong SGK trang 377 – 381.

2. Đánh giá:
Việc triển khai thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH ở cơ sở còn nhiều hạn chế, công tác phổ biến còn mang tính hình
thức chưa phát huy được ý kiến đóng góp tập thể dẫn đến một vài chương trình không hiệu quả, gây lãng phí tốn kém.
Câu 2:
Vì sao ngân sách nhà nước là đạo luật thường niên? Trình bày và phân tích các yêu cầu, nội dung của nguyên tắc tập
trung, dân chủ, công khai, minh bạch trong quản lý và điều hành ngân sách nhà nước?


Trả lời:

1


1. Nói Ngân sách nhà nước là một đạo luật thường niên vì:
Về thủ tục ban hành và phạm vi điều chỉnh: Ngân sách nhà nước do Quốc hội thông qua theo
một trình tự thủ tục chặt chẽ như trình tự ban hành một đạo luật. Phạm vi điều chỉnh của Ngân sách
n h à n ư ớ c t r ã i r ộ n g v à x u y ê n s u ố t t ừ Tr u n g ư ơ n g đ ế n đ ị a p h ư ơ n g .
Tính thường niên của “đạo luật” Ngân sách nhà nước được thể hiện thông qua hiệu lực thi
hành. Ngân sách nhà nước hàng năm chỉ có hiệu lực thi hành trong vòng 1 năm, năm sau sẽ có một
ngân sách nhà nước khác được thông qua và áp dụng.
Tổng hợp các yếu tố trên có thể nói Ngân sách nhà nước là một đạo luật thường niên.
2 . Trình bày và phân tích các yêu cầu, nội dung của nguyên tắc tập trung, dân chủ, công khai, minh bạch trong quản lý
và điều hành ngân sách nhà nước
Đ i ề u 3 L u ậ t n g â n s á c h n ă m 2 0 0 2 q u y đ ị n h : “ Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, công khai, minh bạch…”.
Thể hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trước hết là việc ban hành các quy định của pháp luật để điều chỉnh về quản lý và
sử dụng ngân sách nhà nước do cơ quan quyền lực cao nhất đại diện cho mọi tầng lớp nhân dân quyết định, đó là Quốc hội.
Nguyên tắc tập trung dân chủ còn thể hiện từ việc phân cấp ngân sách của trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa
phương cũng phân theo 3 cấp là tỉnh, huyện và xã. Các cấp ngân sách có tính độc lập tương đối với nhau, do đó căn cứ vào nguồn
dự toán thu, chi hằng năm được quốc hội quyết định ở trung ương và hội đồng nhân dân các cấp tại địa phương. Việc quản lý, sử
dụng ngân sách từng cấp được áp dụng phù hợp theo nhiệm vụ, yêu cầu và phù hợp từng cấp quản lý và đúng theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
Nguyên tắc công khai minh bạch là nguyên tắc có tính chi phối và ngự trị trong tất cả các hoạt động về ngân sách nhà
nước. Thể hiện ở những khâu như: lập dự toán thu, chi ngân sách hàng năm, phê duyệt dự toán, quyết toán ngân sách, chế độ về
kiểm toán và công tác thanh kiểm tra. Tất cả đều được sự giám sát kiểm tra của nhân dân thông qua cơ quan đại diện đó là quốc
hội và hội đồng nhân dân các cấp trong việc chấp hành ngân sách. điều 13 luật ngân sách nhà nước 2002 quy định: “Dự toán,
quyết toán, kết quả kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước, ngân sách các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được
ngân sách nhà nước hỗ trợ phải công bố công khai. Quy trình, thủ tục thu, nộp, miễn, giảm, hoàn lại các khoản thu, cấp phát và

thanh toán ngân sách phải được niêm yết rõ ràng tại nơi giao dịch”.
Câu 3:
Trình bày nguyên tắc “kết hợp quản lý theo ngành và lãnh thổ trong quản lý nhà nước về kinh tế”? cho ví dụ minh họa về
nguyên tắc này của Nhà nước ta.
Trả lời:
1. Các khái niệm cơ bản
- Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động của các cơ quan có thẩm quyền thông qua chính sách, biện pháp, công cụ tác
động đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân, đảm bảo tốc độ và tăng trưởng bền vững.
Quản lý nhà nước về kinh tế nhằm 6 mục tiêu sau: Tăng trưởng kinh tế; tăng đầu tư; giảm tỷ lệ thất nghiệp; kiềm chế lạm
phát; cân bằng ngân sách và cán cân thanh toán.
Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế được hiểu là những nhiệm vụ tổng quát mà nhà nước cần phải thực hiện để phát
huy vai trò và hiệu lực của mình.
Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường, được vận hành bằng cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước gồm 05 chức năng sau: Tạo lập môi trường; Định hướng, hướng dẫn, hỗ trợ; tổ chức;
điều tiết và chức năng kiểm tra giám sát.
Và để thực hiện được chức năng, nhiệm vụ đó, nhà nước phải tuân theo các nguyên tắc quản lý kinh tế.
Nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế là các quy tắc chỉ đạo những tiêu chuẩn hành vi mà các cơ quan quản lý nhà nước
phải tuân thủ trong quy trình quản lý nền kinh tế.
2. Trình bày nguyên tắc “kết hợp quản lý theo ngành và lãnh thổ trong quản lý nhà nước về kinh tế”:
* Quản lý nhà nước theo ngành:
Ngành là 1 tập hợp các đơn vị kinh tế có 1 số điểm chung về đầu vào, đầu ra hay cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ.
Quản lý theo ngành là việc quản lý về mặt kỹ thuật, về mặt nghiệp vụ chuyên môn của Bộ quản lý ngành ở Trung ương đối
với tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc ngành trong phạm vi cả nước.
Nhà nước phải quản lý theo ngành bởi vì các đơn vị cùng ngành thường có các vấn đề kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, lao
động, nguyên liệu, tiêu thụ... giống nhau cần được giải quyết 1 cách thống nhất trên cơ sở hợp tác với nhau hoặc so 1 trung tâm
quản lý nhất định.
Quản lý nhà nước theo ngành bao gồm các hoạt động sau:

2



+ Định hướng đầu tư xây dựng xây dựng lực lượng của ngành, chống sự mất cân đối trong cơ cấu ngành và vị trí ngành
trong cơ cấu chung của nền kinh tế quốc dân.
+ Thực hiện các chính sách, các biện pháp phát triển thị trường chung cho toàn ngành, bảo hộ sản xuất ngành nội địa.
+ Thống nhất hoá, tiêu chuẩn hoá quy cách, chất lượng hàng hoá và dịch vụ, hình thành hệ thống tiêu chuẩn quốc gia về chất
lượng sản phẩm để cơ quan có thẩm quyền ban bố.
+ Thực hiện các chính sách quốc gia trong phát triển nguồn nhân lực, nhiên liệu, trí tuệ khoa học và công nghệ chung cho
toàn ngành.
+ Tham gia xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, pháp qui, thể chế kinh tế theo chuyên môn của mình để cùng các cơ quan
chức năng chuyên môn khác hình thành hệ thống văn bản pháp luật quản lý ngành.
* Quản lý nhà nước theo lãnh thổ
Trong quản lý nhà nước theo lãnh thổ thì lãnh thổ kinh tế được hiểu là lãnh thổ chứa đựng 1 nhóm các đơn vị kinh tế có
quan hệ với nhau về 1 hay một số mặt nào đó trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lãnh thổ kinh tế có nhiều cấp, do các đơn vị kinh tế có nhiều mối quan hệ mà mỗi loại quan hệ lại có tầm quan hệ riêng,
rộng hẹp khác nhau. Không có đơn vị công nghiệp nào của riêng 1 cấp, do riêng 1 cấp quản lý. Mọi đơn vị kinh tế đều bị mọi cấp
đồng thời quản lý nhưng chỉ về 1 vài mặt nhất định nào đó mà thôi.
QLNN trên lãnh thổ là việc tổ chức, điều hòa, phối hợp hoạt động của tất cả các đơn vị kinh tế phân bổ trên địa bàn lãnh
thổ. Ở nước ta, quản lý nhà nước về kinh tế theo lãnh thổ đồng thời là quản lý nhà nước theo địa bàn hành chính, đơn vị hành
chính lãnh thổ.
Nội dung quản lý nhà nước theo lãnh thổ:
+ QLNN của cơ quan quản lý ngành trên lãnh thổ, đây thực chất là sự quản lý của cơ quan quản lý ngành được thực hiện
bằng các cơ quan chuyên môn đặt theo lãnh thổ.
+ Quản lý nhà nước của chính quyền lãnh thổ với những nội dung sau:
- Định hướng đầu ra cho các đơn vị kinh tế sao cho cân đối hài hoà về lượng, chất, thời gian trong sự tương đồng với nhau
và với nhu cầu cũng như khả năng tiếp nhận của người tiêu dùng trên lãnh thổ, xét theo khả năng thu nhập cũng như thị hiếu, vị
hiếu của dân cư trên lãnh thổ.
- Tổ chức trực tiếp hay gián tiếp việc xây dựng kết cấu hạ tầng thuộc tầm lãnh thổ đó để đảm bảo chung cho tập đoàn kinh
tế liên ngành đóng trên lãnh thổ.
* Kết hợp quản lý nhà nước theo ngành và lãnh thổ
- Nguyên tắc kết hợp quản lý nhà nước theo ngành và lãnh thổ đồi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa quản lý theo

ngành và quản lý theo lãnh thổ trên tất cả mọi lĩnh vực kinh tế. Cả hai chiều quản lý đều phải có trách nhiệm chung trong việc thực
hiện mục tiêu của ngành cũng như của lãnh thổ. Sự kết hợp này sẽ tránh được tư tưởng bản vị của bộ, ngành, trung ương và tư
tưởng cục bộ địa phương của chính quyền địa phương.
- Phải kết hợp quản lý nhà nước theo ngành và lãnh thổ bởi những lý do sau:
+ Có thể có sự chồng chéo giữa 2 chiều quản lý, gây trùng lập hay bỏ sót trong quản lý nhà nước của tuyến.
+ Mỗi chiều quản lý có thể không thấu suốt được tình hình của chiều kia, từ đó có thể có những quyết định quản lý phiến
diện, kém chuẩn xác.
+ Mọi sự phân công quản lý theo ngành và theo lãnh thổ đều chỉ có thể đạt được sự hợp lý tương đối vì vẫn có khả năng bỏ
sót hoặc chồng chéo. Nếu tách bạch quá có thể làm cho những chỗ bỏ sót, chồng chéo chậm được phát hiện và xử lý, dẫn đến hậu
quả sẽ trở nên nghiêm trọng hơn.
- Sự kết hợp quản lý nhà nước theo ngành và theo lãnh thổ được thực hiện như sau:
+ Thực hiện quản lý đồng thời theo cả 2 chiều: Theo ngành và theo lãnh thổ. Có nghĩa là các đơn vị đó phải chịu sự quản lý
của ngành (Bộ), đồng thời phải chịu sự quản lý theo lãnh thổ của chính quyền địa phương trong một số nội dung theo quy định.
+ Có sự phân công quản lý rành mạch cho các cơ quan quản lý theo ngành và theo lãnh thổ không trùng, không sót.
+ Các cơ quan quản lý nhà nước mỗi chiều thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý theo thẩm quyền của mình trên cơ sở
đồng quản, hiệp quản, tham quản với cơ quan thuộc chiều kia theo qui định cụ thể của Nhà nước.
3. Cho ví vụ minh họa:
Khi nói đến ngành tài chính người ta hiểu đó là hệ thống tất cả các cơ quan hoạt động trong lĩnh vực tài chính từ trung
ương đến cơ sở. Ví dụ như Sở Tài chính TP.HCM ngoài chịu sự quản lý theo ngành của Bộ Tài Chính, đồng thời phải chịu sự quản
lý theo lãnh thổ của UBND thành phố HCM. (Tương tự như vậy lấy ví dụ đối với các sở, bộ khác)
Câu 4:
Trình bày phương thức kích thích trong quản lý nhà nước về kinh tế? Cho ví dụ thực tiễn về việc vận dụng phương pháp
này trong quản lý nhà nước về kinh tế mà anh (chị) quan tâm.
Trả lời:
1. Khái niệm phương thức quản lý nhà nước về kinh tế: (SGK trg 224)

3


2. Phương thức kích thích trong quản lý nhà nước về kinh tế:


Tham khảo thêm tài liệu tại trang web: />Câu 5:
Trình bày 5 nội dung cơ bản của phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Anh chị hãy nhận xét việc vận
dụng các nội dung trên trong thực tế ở cơ sở. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện phong trào?
Trả lời:
Nội dung cơ bản của phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" được thể hiện ở 5 điểm sau:
1. Phát triển kinh tế, giúp nhau làm giầu chính đáng, xoá đói giảm nghèo.

4


Các đơn vị, tập thể, khu dân cư, làng,xã,cần:
- Đẩy mạnh hoạt động các hình thức khuyến nghề, câu lạc bộ doanh nghiệp...
- Tổ chức các câu lạc bộ khoa học kỹ thuật.
- Có các hình thức giúp vốn, trao đổi kinh nghiệm làm ăn cải thiện đời sống kinh tế.
- Tương thân, tương ái giúp nhau thoát nghèo nàn, lạc hậu.
2. Xây dựng tư tưởng chính trị lành mạnh
- Nâng cao tình cảm yêu nước, lòng tự hào dân tộc gắn với phong trào thi đua yêu nước.
- Nhất trí với đường lối chính trị của Đảng
- Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật Nhà nước
- Hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao
- Đấu tranh chống quan điểm sai trái
- Có ý thức tự cường, tự tôn dân tộc
- Giữ gìn bí mật quốc gia
3. Xây dựng nếp sống văn minh, kỷ cương xã hội, sống và làm việc theo pháp luật.
- Xây dựng tác phong công nghiệp, làm việc có kỷ luật, thực hiện tốt nội quy đơn vị, hương ước, quy ước của làng, xã, khu phố và
quy định nơi công cộng. Sống và làm việc theo pháp luật.
- Thực hiện giao tiếp văn minh,lịch sử, thái độ vui vẻ, trách nhiệm với công việc.
- Xây dựng công sở văn minh, giảm thủ tục phiền hà, quan liêu lãng phí.
- Thực hiện tốt nếp sống văn minh - lành mạnh - tiết kiệm trong việc cưới, việc tang, giỗ tết, lễ hội và các sinh hoạt xã hội khác.

- Giữ gìn và phát huy thuần phong mĩ tục và đạo lý truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Không thực hiện các hành vi tín ngưỡng (như đặt bát hương, lập bệ thờ, cúng lễ...) ở bên ngoài khuôn viên nơi thờ tự đã được
quy định.
- Không hút thuốc lá trong nhà trẻ, bệnh viện, phòng họp, trong các rạp chiếu bóng, rạp hát, trên tàu xe, máy bay và những nơi tập
trung đông người.
4.Xây dựng môi trường văn hoá sạch - đẹp - an toàn
- Giữ gìn vệ sinh nơi ở, nơi công cộng
- Không gây rối và làm mất trật tự
- Không lấn chiếm vỉa hè, lề đường, đất công
- Không treo dán, viết vẽ quảng cáo, ra vặt tuỳ tiện ở nơi công cộng

5


- ăn mặc sạch sẽ, lịch sự khi ra đường.
- Nhà ở,nơi làm việc, nhà vệ sinh ngăn nắp, gọn gàng, sạch đẹp.
- Bảo vệ cây xanh nơi công cộng và khuyến khích mọi nhà, mọi cơ quan trồng cây xanh, xây dựng vườn hoa, cây cảnh.
- Bảo vệ các di tích lịch sử - văn hoá, di tích cách mạng, các khu bảo tồn thiên nhiên.
- Không lưu hành văn hoá phẩm có nội dung độc hại
- Tích cực phòng chống các tệ nạn mại dâm, nghiện hút, cờ bạc, tham nhũng.
- Ngăn chặn tệ trộm cắp, cháy, nổ, tai nạn giao thông.
5. Xây dựng các thiết chế văn hoá - thể thao và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá - thể thao cơ sở.
Các thiết chế văn hoá - thể thao gồm Nhà văn hoá, Trung tâm thể dục thể thao,các loại hình Câu lạc bộ Văn hoá nghệ thuật, các
đội văn nghệ, đội thông tin lưu động, công viên, khu vui chơi giải trí, phòng đọc sách báo, phòng thể dục thể hình, điểm bưu điện
văn hoá xã... đã và đang đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hoá, nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần giáo dục tư
tưởng, đạo đức, lối sống của con người. Do vậy, các đơn vị, tập thể, khu dân cư, làng, xã, cần:
- Quy hoạch có địa điểm để tổ chức cácasinh hoạt văn hoá, thể thao.
- Hàng năm, xác định chỉ tiêu phát triển văn hoá - thể thao,tăng cường cơ sở vật chất và đào tạo cán bộ cho văn hoá - thể thao.
- Xác định mức đầu tư kinh phí cho các thiết chế văn hoá - thể thao hiện có
- Xây dựng quỹ xây dựng đời sống văn hoá

- Tổ chức các hoạt động giao lưu, sáng tạo, hưởng thụ văn hoá
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức về ý nghĩa, mục tiêu của phong trào, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa
chính quyền cơ quan quản lý Nhà nước với Mặt trận và các đoàn thể nhân dân ở tất cả các cấp.
Theo các quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết Trung ương 5 (khoá VIII) các cấp chính quyền, các Bộ, Ban, Ngành, đoàn thể trên cơ
sở xác định vai trò vị trí của văn hoá, căn cứ vào nội dung xây dựng đời sống văn hoá để lồng ghép, bổ sung vào nội dung các
phong trào do đơn vị phát động. Coi việc chỉ đạo , phát động, xây dựng phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá
là một động lực, một nội dung của phong trào thi đua yêu nước. Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền.
2. Nâng mức đầu tư cho các thiết chế văn hoá - văn nghệ - thông tin - thể dục thể thao các cấp.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 phải đảm bảo tỷ trọng chi ngân sách cho vănhoá phải tăng cường ứng nhịp độ tăng trưởng
kinh tế. Khuyến khích các địa phương tăng thêm nguồn đầu tư cho các thiết chế văn hoá. Tiến tới mỗi xã, phương có một thiết chế
văn hoá (nhà văn hoá) gắn với cán bộ quản lý được đào tạo Phát triển mạng lưới phát thanh truyền hình đến tận gia đình nhân dân,
giúp đỡ các hoạt động văn hoá nghệ thuật quần chúng.
3. Thực hiện chính sách xã hội hoá các hoạt động xây dựng đời sống văn hoá:
Quán triệt, tổ chức tuyên truyền, triển khai thực hiện Nghị quyết 90/CP và NĐ73.CP của Chính phủ về xã hội hoá hoạt động văn
hoá. Với mục tiêu lấy sức dân chăm lo cho dân để nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi người.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế, các tầng lớp xã hội tham gia hoạt động xây dựng đời sống văn hoá.
- Hình thành các câu lạc bộ

6


- Có chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các nhà sản xuất, sáng tạo, các vănnghệ sĩ sáng tác và hoạt động phục vụ đời sống
văn hoá của nhân dân.
- Có chính sách ưu đãi về thuế, về đất đai, về vay vốn cho các hoạt động xây dựng đời sống văn hoá.
- Có chính sách khen thưởng các tập thể, cá nhân hoạt động tích cực phục vụ đời sống văn hoá.
- Khuyến khích đầu tư xâydựng các thiết chế văn hoá cơ sở
- Triển khai quỹ văn hoá Quốc gia đối với miền núi, đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng cách mạng, kháng chiến và vùng sâu,
vùng xa, biêngiới, hải đảo gặp khó khăn và các đối tượng xã hội bị thiệt thòi.
4. Tăng cường quản lý nhà nước, kiểm tra, giám sát

Banchỉ đạo Trung ương vf chính quyền các cấp, các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể chọn điểm chỉ đạo phong trào, tăng cường kiểm tra,
giám sát, từ đó rút kinh nghiệm nhân rộng điển hình, khắc phục yếu kém, uốn nắn lệch lạc để phong trào "Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hoá" phát triển vững chắc đi nhanh vào cuộc sống.
Bộ VHTT và các cơ quan Trung ương tăng cường quản lý Nhà nước về vănhoá thông tin góp phần để các hoạt động văn hoá phát
triển phong phú, đa dạng, lành mạnh, đúng hướng.Tăng cường thanh tra, kiểm tra, lập lại trật tự văn hoá theo Nghị định 87/CP và
xây dựng nếp sống văn minh theo Chỉ thị 27 của Bộ chính trị.
Hàng năm, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể cùng cấp thực hiện kiểm tra chéo, đánh giá thực chất phong trào, kịp thời đề xuất
biện pháp tháo gỡ khó khăn, có giải pháp tạo điều kiện để phong trào phát triển, xem xét việc bình chọn cá nhân, tập thể có thành
tích để tuyên truyền, biểu dương kịp thời.
5. Đẩy mạnh công tác thi đua - khen thưởng
- Tổ chức Hội nghị sơ kết toàn quốc lần thứ nhất. Nhà nước và Chính phủ có các hình thức khen thưởng (Bằng công nhận, Huân
chương, Huy chương, kỷ niệm chương, danh hiệu thi đua...) biểu dương khen thưởng các tập thể, cá nhân điển hình trong phong
trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá".
Đây là phong trào rộng lớn thu hút sự tham gia của mọi tầng lớp xã hội nên sẽ có nhiều phong trào nhánh. ở mỗi phong trào ứng
với một danh hiệu thi đua như:
- Người tốt việc tốt
- Gia đình văn hoá
- Khu dân cư tiên tiến, xuất sắc
- Làng, ấp, bản, khu phố văn hoá
- Công sở đạt tiêu chuẩn văn hoá
- Xí nghiệp, nhà máy, doanh nghiệp... văn minh
- trường học có nếp sống văn hoá
- Đơn vị đạt thành tích cao về rèn luyện thân thể
- Văn nghệ sĩ vì sự nghiệp xây dựng đời sống văn hoá
- Chiến sĩ vì sự nghiệp xây dựng đời sống văn hoá
- Tiểu đội, đại đội, trung đoàn... đồn biên phòng, đồn công an... có môi trường văn hoá tốt.

7



Nghiên cứu đề xuất với Ban chỉ đạo thông qua danh hiệu thi đua chung cho cá nhân, tập thể đạt thành tích xuất sắc trong phong
trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá.
Câu 6:
Trình bày nội dung quản lý nhà nước về giáo dục, liên hệ thực tế?
Trả lời:
QLNN về giáo dục đào tạo chính là việc nhà nước thực hiện quyền lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động
giáo dục và đào tạo trong phạm vi toàn xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà nước.
Các nội dung quản lý nhà nước về giáo dục-đào tạo
* Nhà nước ban hành và thực thi một hệ thống văn bản pháp luật
Hệ thống văn bản QPPL trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo bao gồm:
Quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục: bậc học, thời gian đào tạo, tuổi chấm vào lớp đầu từng cấp học, điều kiện
học lực, văn bằng tốt nghiệp…
Quy định mạng lưới các trường, danh mục các ngành nghề đào tạo, mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo
Ban hành các quy chế tuyển sinh, quản lý học sinh, sinh viên, nghiên cứu sinh
Ban hành tiêu chuẩn và phong các chức danh, học vị, học hàm cho các thầy, cô giáo; đồng thời, quy định tiền lương và các
loại phụ cấp cho giáo dục-đào tạo.
Xây dựng và ban hành các định mức về trang thiết bị cơ sở vật chất cho các trường
Xét duyệt và cho phép in, phát hành sách giáo khoa và các ấn phẩm giáo dục-đào tạo
* Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược phát triển giáo dục-đào tạo
Nội dung chiến lực phát triển giáo dục-đào tạo bao gồm:
Hiện trạng giáo dục đào tạo của đất nước
Mục tiêu phát triển giáo dục-đào tạo
Các giải pháp chiến lược
Bối cảnh phát triển giáo dục-đào tạo đến năm 2020
Các chương trình hành động
* Hoạch định và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển giáo dục-đào tạo
Bao gồm:
Chương trình cải cách giáo dục
Chương trình phổ cấp giáo dục tiểu học
Chương trình giáo dục miền núi


8


Kế hoạch sắp xếp lại mạng lưới các trường đại học
* Đầu tư cho giáo dục-đào tạo
Trong những năm tới, tăng tỷ lệ chi cho giáo dục-đào tạo trong chi ngân sách.
Huy động thêm các nguồn khác như trong dân, viện trợ quốc tế, vay vốn nước ngoài … để chi cho giáo dục-đào tạo.
* Phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của giáo dục-đào tạo
Giáo viên tiểu học và THCS phải tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, giáo viên THPT phải tốt nghiệp đại học sư phạm.
Nâng cao tỷ lệ những người có học vị thạc sĩ, tiến sĩ, học làm phó giáo sư, giáo sư đang làm công tác giảng dạy ở các
trường đại học.
Chuẩn hóa và bồi dưỡng thường xuyên giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đào tạo
* Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục-đào tạo, hoàn thiện cơ chế quản lý
Bộ Giáo dục và đào tạo là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo trong cả nước.
Bộ máy quản lý giáo dục đào tạo từ Bộ Giáo dục và đào tạo đến các cơ quan quản lý giáo dục đào tạo ở địa phương
Tiến hành phân cấp quản lý giữa Trung ương và địa phương.
* Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu khoa học công nghệ trong ngành giáo dục và đào tạo
* Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về giáo dục
* Tổ chức, quản lý công tác quan hệ quốc tế trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
* Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho những người có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo
Câu 7:
Nêu trình tự thủ tục thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai của chính quyền cơ sở (UBND cấp xã)?
Trả lời:
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai được quy định và hướng dẫn chi tiết tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, cụ thể như sau:
1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về

nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu
vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ
về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp
cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

9


c) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần
thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
2. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa
giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp,
nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội
dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.

Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa
giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân
dân cấp xã.

3. Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với
nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải
để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

4. Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi

biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai.

Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải
thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Câu 8:
Dùng kỹ thuật SWOT để đánh giá thực trạng công tác quản lý quy hoạch xây dựng ở đô thị trên địa phương anh (chị)
đang sinh sống?
Trả lời:
Mô hình phân tích SWOT là một công cụ, một phương pháp phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của
một công ty hay của một đề án kinh doanh. Được viết tắt của 4 chữ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities
(cơ hội) và Threats (nguy cơ).
Hiện nay, trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, cũng áp dụng mô hình này để thực hiện hoạt động QLNN của mình.
Trong đó, có hoạt động hoạt động QLNN về đô thị.
1. Các khái niệm cơ bản
Đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao; lao động chủ yếu là lao động phi nông nghiệp; có cơ sở hạ tầng thích hợp;
là nơi tập trung các trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành, đầu não cơ quan, chính quyền; có vai trò thúc đẩ sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định.
QLNN về đô thị là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh đối với các quá trình phát triển đô thị, thông qua các cấp chính
quyền và các cơ quan chuyên môn, nhằm thực hiện những chức năng, nhiệm vụ của nhà nước giao cho trong xây dựng và phát
triển đô thị, đảm bảo trật tự, an ninh, an toàn và vệ sinh đô thị, phục vụ cho cuộc sống cộng đồng dân cư đô thị theo các mục tiêu
đã đề ra.
Hiện, Nhà nước ta đang thực hiện các nội dung của QLNN đối với đô thị, như:
+ Phân loại đô thị
+ Phân cấp quản lý đô thị
+ QLNN về quy hoạch đô thị
+ QLNN về quy hoạch xây dựng đô thị

10



+ QLNN về xây dựng công trình đô thị
+ QLNN về kiến trúc và cảnh quan đô thị
+ QLNN về nhà ở đô thị
+ QLNN về đất đô thị
+ QLNN về hệ thống giao thông đô thị
+ Đảm bảo nhu cầu nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt của người dân
+ QLNN về thoát nước đô thị
+ QLNN về cấp điện, chiếu sáng công cộng và thông tin liên lạc ở đô thị
+ QLNN về vệ sinh môi trường đô thị
Trong các nội dung này, thì thực trạng QLNN về quy hoạch đô thị được xem là có vai trò đặc biệt quan trọng, là công tác
chủ yếu nhất trong các hoạt động QLNN về đô thị.
2. Đánh giá thực trạng hoạt động QLNN về quy hoạch đô thị tại địa phương
Hiện tôi đang công tác tại UBND quận Gò Vấp, trong thời gian qua, thực trạng hoạt động QLNN về quy hoạch đô thị
trên địa bàn quận được thể hiện như sau:
Đến nay, qua 40 năm phấn đấu, trưởng thành, Gò Vấp từ một quận vùng ven trở thành một trong những địa phương có
tốc độ tăng trưởng kinh tế và đô thị hoá nhanh nhất thành phố, kinh tế tiếp tục ổn định và phát triển.
S. Điểm mạnh
- Luôn nhận được sự quan tâm của Thành uỷ, UBND Thành phố, các sở ban ngành và Quận uỷ với phát triển, quy hoạch đô
thị trên địa bàn quận.
- Đô thị đã có quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết và đã được phê duyệt, từ cấp quận đến cấp địa phương;
- Hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng phát triển nhanh theo quy hoạch đã được phê duyệt.
- Khung pháp lý quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch đã hình thành về đại thể ( như các Luật Quy hoạch đô thị, Luật
Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản, Quyết định phê duyệt Quy hoạch và Điều chỉnh Đồ án quy hoạch …);
- Vai trò của thị trường trong phát triển đô thị, nhất là thị trường bất động sản, ngày càng trở nên quan trọng;
W. Điểm yếu
- Các văn bản pháp luật và các văn bản hướng dẫn chưa đầy đủ và đồng bộ, nhiều văn bản đã không còn phù hợp với thực
tiễn.
- Phát triển đô thị chưa được kiểm soát đúng mức theo quy hoạch và kế hoạch; đô thị thiên về phát triển theo bề rộng; hệ
thống hạ tầng thiếu đồng bộ và thường bị quá tải;
- Năng lực quy hoạch và thực hiện quy hoạch đô thị trong kinh tế thị trường có nhiều lúng túng, chậm đổi mới...

- Hệ thống cơ sở hạ tầng vẫn còn thiếu sự đồng bộ, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển nhanh nhưng tầm cỡ quy mô
còn nhỏ. Nhiều dự án còn quy hoach “treo”, chưa được phê duyệt kịp thời, gây nhiều khó khăn cho đời sống người dân.
- Quản lý đất đô thị có nhiều yếu kém. Giá đất đô thị tăng nhanh làm cho chi phí đầu tư phát triển đô thị trở nên quá đắt đỏ.
0. Cơ hội
- Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia đã đưa ra quan điểm phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền
vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt, và chỉ đạo tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 45%, hạn chế tác hại thiên tai và ứng
phó biến đổi khí hậu, nhất là nước biển dâng. Một trong 3 đột phá chiến lược là xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ,
tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn; đã tạo cơ hội rất lớn không chỉ cho Thành phố Hồ Chí Minh mà cho
UBND quận Gò Vấp.
- Quá trình chuyển đổi đô thị trùng khớp với sự chuyển đổi lớn trong quan điểm toàn cầu về phát triển đô thị. Định
hướng phát triển đô thị bền vững ngày càng được nhiều tổ chức phát triển quốc tế quan tâm giúp đỡ.
- UBND Thành phố, Sở ban ngành liên quan, Quận ủy luôn quan tâm tới việc thực hiện công tác QLNN đối với quy
hoạch. Trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận nhiệm kỳ 2015-2020 đã có đề ra mục tiêu; 02 chương trình đột phá, trong đó có
chương trình chỉnh trang đô thị với 09 công trình trọng điểm; Về nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý, phát triển đô thị bền vững, đề

11


ra “Nâng cao chất lượng công tác quản lý đô thị; đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển …”. Tất cả
đã tạo ra cơ sở, tiền đề để đẩy nhanh việc quy hoạch đô thị tại địa phương.
- Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế-văn hoá-xã hộI lớn nhất nước, đầu tàu kinh tế Việt Nam; trong khi quận Gò Vấp
đã trở thành một trong những địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế và đô thị hoá nhanh nhất thành phố nên tạo điều kiện thuận lợi
cho thu hút đầu tư … từ đó, tạo điều kiện cho việc quy hoạch ngày càng mạnh mẽ và phát triển.
T. Thách thức
- Tư duy phát triển đô thị, lý luận quy hoạch đô thị, thể chế và năng lực quản lý đô thị chưa theo kịp yêu cầu của thời đại
và đổi mới kịp thời để thích ứng và phát huy được tác dụng của thị trường, hướng tới tăng trưởng xanh, ứng phó biến đổi khí
hậu và nâng cao năng lực cạnh tranh đô thị trong bối cảnh toàn cầu hóa.
- Vai trò các đô thị trong ba vùng kinh tế trọng điểm cần được nâng cao hơn nữa. Hai vùng đô thị lớn Thành phố Hà Nội
và Thành phố Hồ Chí Minh cần được quy hoạch và xây dựng thể chế phối hợp quản lý thích hợp
- Tình trạng gia tăng dân số cơ giới học và đô thị hóa ngày càng tăng nhanh.

- Khắc phục tình trạng quan liêu, tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của chính quyền đô thị, kiên quyết chống
lãng phí, thất thoát; khắc phục tình trạng quy hoạch “treo”, chưa được phê duyệt kịp thời;
Câu 9:
Hãy phân biệt hộ tịch và hộ khẩu?
Trả lời:
Khái niệm về hộ khẩu:
Ở nhiều quốc gia, việc quản lý cư trú của công dân về cơ bản nhằm vào ba mục tiêu: quản lý biến động số lượng, chất
lượng dân số; kiểm soát và hạn chế sự tập trung quá mức dân cư vào một vùng hoặc khu vực nào đó; hạn chế đến thấp nhất các
tiêu cực xã hội do biến động dân cư tạo ra. Các biện pháp thường uyển chuyển, mềm dẻo, không thuần túy hành chính và không
đối đầu trực tiếp với các qui luật kinh tế - xã hội tạo nên các dòng di dân và dịch chuyển lao động.
Chính ví vậy, hộ khẩu là quá trình cơ quan Công an dựa vào các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước để tiến hành
đăng ký, quản lý hoạt động cư trú của công dân, đảm bảo cho công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ theo pháp luật quy định phục
vụ cho công tác quản lý xã hội của Nhà nước; công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm.
Khái niệm về hộ tịch:
Từ trước đến nay, vẫn tồn tại khá nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm “Hộ tịch”. Có quan niệm cho rằng: Hộ tịch
là sổ biên chép các việc liên hệ đến các người trong nhà. Hộ tịch gồm ba sổ để ghi chép các sự khai giá thú, khai sinh, khai tử.
Quan niệm thứ hai lại cho rằng, việc ghi chép vào sổ sách không phải là hộ tịch mà bản thân các sự kiện liên quan đến tình trạng
nhân thân của con người mới là hộ tịch. Có thể xem cách hiểu thứ hai là cách hiểu khá thấu đáo và toàn diện, được khoa học công
nhận và được quy định khá rõ ràng trong văn bản quy phạm pháp luật. Theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 83/1998/NĐ-CP
ngày 10/10/1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch thì: Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một
người từ khi sinh ra đến khi chết.
Có thể xem những sự kiện về hộ tịch rất đa dạng. Nếu theo quan niệm cũ trước đây, hộ tịch chủ yếu bao gồm các sự kiện
về sinh, tử, kết hôn thì theo quy định hiện nay của pháp luật, hộ tịch bao gồm 9 sự kiện cơ bản như: sinh; tử; kết hôn; nuôi con
nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi họ, tên, chữ đệm; cải chính họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; xác định lại dân
tộc. Các sự kiện hộ tịch được xem là các sự kiện cơ bản, bởi các sự kiện này có thể làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các
quyền và nghĩa vụ pháp lý của cá nhân.
Theo điều 1, Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 (Nghị định này thay thế cho NĐ số 83 ngày 10/10/1998) quy
định:“Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tt́nh trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết”.
Câu 10: Cho 2 tình huống:
Tình huống 1: Ông A ký tên sẵn vào bản cam kết, nhờ cháu của mình lên UBND phường chứng thực chữ ký của ông A.

Theo anh (chị) UBND phường giải quyết trường hợp này như thế nào?

12


Tình huống 2: Ông Nguyễn Văn A (20 tuổi) đi Thái Lan giải phẫu chuyển giới và trở thành 1 người phụ nữ. Khi về VN,
ông A yêu cầu CQHCNN có thẩm quyền cải chính hộ tịch từ nam sang nữ. Theo anh/chị yêu cầu đó có được giải quyết không? Vì
sao? ( theo NĐ 81)

13



×