Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Giải pháp tự động hóa không người trực trạm biến áp 110kV Liên Trìthành phố Đà Nẵng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 80 trang )

TÓM TẮT
Tên đề tài: Giải pháp tự động hóa không người trực trạm biến áp 110kV Liên Trì-thành
phố Đà Nẵng.
Sinh viên thực hiện: Lê Trần Hoàng Việt.
Số thẻ SV: 105120227.
Lớp: 12D2.
Đề tài này tập trung nghiên cứu hệ thống điều khiển, bảo vệ của trạm biến áp
110kV Liên Trì, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cấp trạm Liên Trì từ kiểu trạm
truyền thống lên mô hình tự động hóa không người trực, các giải pháp chủ yếu nằm ở
phần hệ thống điều khiển và các rơle bảo vệ trong trạm, bên cạnh đó là việc xây dựng hệ
thống thông tin SCADA mới cho trạm Liên Trì.
Tất cả các công việc bao gồm: tìm hiểu về tình hình phát triển phụ tải của thành
phố Đà Nẵng để từ đó cho thấy tính cấp thiết của việc phát triển rộng rãi mô hình trạm
biến áp tự động hóa không người trực; khảo sát hiện trạng trạm biến áp 110kV Liên Trì
để tìm ra những mặt hạn chế của một trạm biến áp kiểu truyền thống trong công tác quản
lý, vận hành; đề xuất một số giải pháp tự động hóa không người trực trạm Liên Trì; tính
toán minh họa cho chức năng bảo vệ so lệch máy biến áp.
Chƣơng 1: Giới thiệu tổng quan về lưới điện thành phố Đà Nẵng, bao gồm các trạm biến
áp, phương thức vận hành, dự báo sự phát triển của phụ tải để rồi cuối cùng nêu lên sự
cần thiết của việc phát triển nhân rộng mô hình trạm biến áp tự động hóa không người
trực trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Chƣơng 2: Giới thiệu về vị trí, vai trò, phương thức vận hành, quy mô trạm Liên Trì;
cùng với đó là việc tìm hiểu hiện trạng của trạm (đang vận hành theo kiểu truyền thống),
rút ra nhận xét để đưa đến kết luận cho việc nâng cấp trạm theo mô hình trạm tự động hóa
không người trực.
Chƣơng 3: Giới thiệu về mô hình trạm biến áp tự động hóa, tiêu chuẩn IEC 61850 và đưa
ra các giải pháp nâng cấp đối với hệ thống điều khiển, bảo vệ và theo sau đó là việc xây
dựng hệ thống thông tin SCADA mới, cuối cùng nêu thêm một số giải pháp cho một số hệ
thống khác (không chú trọng ở phạm vi đề tài này).
Chƣơng 4: Tính toán minh họa cho chức năng bảo vệ so lệch máy biến áp (sử dụng độ
dốc đặc tính hãm của rơle so lệch thay mới: SEL-787).




ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA ĐIỆN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ tên sinh viên: LÊ TRẦN HOÀNG VIỆT
Số thẻ sinh viên: 105120227
Lớp: 12D2
Khoa: ĐIỆN
Ngành: Kỹ thuật điện-điệntử
1. Tên đề tài đồ án:
Giải pháp tự động hóa không người trực trạm biến áp 110kV Liên Trì-thành phố Đà
Nẵng.
2. Đề tài thuộc diện: ☐ Có ký kết thỏa thuận sở hữu trí tuệ đối với kết quả thực hiện
3. Các số liệu và dữ liệu ban đầu:
Thông số các thiết bị nhất thứ trạm Liên Trì lấy từ Công ty TNHH MTV Điện lực Đà
Nẵng……………………………………..………………………………………………
Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
Chương 1: Tổng quan hệ thống điện thành phố Đà Nẵng.
Chương 2: Giới thiệu trạm biến áp 110kV Liên Trì (E11).
Chương 3: Một số giải pháp tự động hóa trạm biến áp Liên Trì.
Chương 4: Tính toán minh họa cho chức năng bảo vệ so lệch máy biến áp (87T).
…………………………………………………………………………………………...
4. Các bản vẽ, đồ thị ( ghi rõ các loại và kích thước bản vẽ ):

Bản vẽ số 1: Sơ đồ lưới điện thành phố Đà Nẵng (A3, A0).
Bản vẽ số 2: Sơ đồ mặt bằng thiết bị trạm biến áp 110kV Liên Trì (A3, A0).
Bản vẽ số 3: Sơ đồ nhất thứ trạm biến áp 110kV Liên Trì (A3, A0).
Bản vẽ số 4: Sơ đồ phương thức đo lường-bảo vệ trạm Liên Trì (A3, A0).
Bản vẽ số 5: Sơ đồ hệ thống thông tin và SCADA hiện hữu trạm Liên Trì (A3, A0).
Bản vẽ số 6: Sơ đồ hệ thống điều khiển theo mô hình mới (A3, A0).
Bản vẽ số 7: Sơ đồ phương thức đo lường-bảo vệ sau nâng cấp (A3, A0).
Bản vẽ số 8: Sơ đồ hệ thống thông tin liên lạc sau nâng cấp (A3, A0).
…...………………………………………………………………………………………
5. Họ tên người hướng dẫn:
Ts.Trần Tấn Vinh

Phần/ Nội dung:
Cả đồ án


6. Ngày giao nhiệm vụ đồ án:
7. Ngày hoàn thành đồ án:

…15…../…02…./…2017…..
…..12…../…05…./…2017…..
Đà Nẵng, ngày
tháng
năm 2017
Trƣởng Bộ môn……………………….
Ngƣời hƣớng dẫn


LỜI NÓI ĐẦU
Trong sự phát triển của mỗi nền kinh tế, không thể không nhắc đến vai trò của

ngành Điện lực. Đây chính là nhân tố thúc đẩy sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh,
thu hút đầu tư, tạo điều kiện phát triển cho các ngành kinh tế khác; ngành Điện nếu phát
triển bền vững còn đảm bảo được vấn đề an ninh năng lượng... Nền khoa học và công
nghệ trên thế giới ngày càng đạt được những thành tựu đáng khích lệ, đặc biệt là các ứng
dụng của tự động hóa vào sản xuất; trong những năm qua, việc xây dựng Lưới điện
Thông minh (LĐTM) với việc tiến hành tự động hóa trong lĩnh vực sản xuất điện đem lại
nhiều hiệu quả như nâng cao chất lượng điện năng, giảm tổn thất, giảm nhân công…
Hòa theo xu thế chung của thế giới, ngành Điện lực Việt Nam trong những năm
qua đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ, thể hiện ở việc tiến hành xây dựng và ngày
càng hoàn thiện mô hình LĐTM mà trọng tâm là quá trình tự động hóa các trạm biến áp.
Hiện nay, tự động hóa trạm biến áp đã được triển khai ở một số trạm, đặc biệt là các trạm
500kV, 220kV, một số trạm 110kV khu vực miền Trung mới xây dựng đã áp dụng hệ
thống điều khiển bảo vệ bằng máy tính như Tam Quan, Bình Chánh, Hòa Thuận, Duy
Xuyên. Riêng tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH MTV) Điện lực
Đà Nẵng có 2 trạm đã vận hành không người trực (Hòa Liên, Xuân Hà), qua đó giúp cho
việc giám sát, điều khiển, cấu hình thiết bị từ xa nhanh chóng, dễ dàng hơn.
Xuất phát từ thực tế này, đề tài này sẽ tập trung trên việc nghiên cứu, tìm hiểu và
đề xuất giải pháp để nâng cấp trạm biến áp 110kV Liên Trì thành trạm biến áp không
người trực. Luận văn cũng đưa ra các tiêu chí cơ bản của một trạm biến áp không người
trực, yêu cầu để kết nối trạm biến áp không người trực đến một trung tâm điều khiển xa
(TTĐKX) và mô hình vận hành hệ thống điện trong tương lai.
Trong thời gian qua, nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của thầy giáoTS.Trần Tấn Vinh cùng tập thể cán bộ công nhân viên phòng Điều độ Công ty TNHH
MTV Điện lực Đà Nẵng và các đơn vị khác như Tổ quản lý 110kV, trạm biến áp 110kV
Liên Trì, Tổ thao tác lưu động trạm 110kV Xuân Hà, em đã hoàn thành đồ án này. Em xin
được gửi lời cám ơn chân thành đến các cá nhân, tập thể đã nêu trên !
Đà Nẵng, ngày 12 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện:
Lê Trần Hoàng Việt.
i



CAM ĐOAN
Kính gửi :

- Ban Giám hiệu Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng.
- Khoa: Điện .
Tôi tên là: Lê Trần Hoàng Việt.
Lớp: 12D2.
Tôi xin cam đoan đề tài này không sao chép bất cứ đề tài nào đã từng có trước
đây, chỉ sử dụng tư liệu từ phòng Điều độ Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng cùng
một số tư liệu đã được trích dẫn nguồn rõ ràng, dưới sự hướng dẫn của thầy giáoTS.TRẦN TẤN VINH.
Các quy định, số liệu, kết quả nêu trong đề tài là trung thực dựa theo thông tin
được cung cấp từ Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng.
................................................................................................
Nếu sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Sinh viên thực hiện:
Lê Trần Hoàng Việt.

ii


MỤC LỤC

Tóm tắt
Nhiệm vụ đồ án tốt nghiệp
Lời nói đầu và cảm ơn
Lời cam đoan liêm chính học thuật
Mục lục
Danh sách các bảng biểu, hình vẽ và sơ đồ
Danh sách các ký hiệu, chữ viết tắt


i
ii
iii
v
vi
Trang
1

MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LƢỚI ĐIỆN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
1.1. Giới thiệu chung về lƣới điện thành phố Đà Nẵng
3
1.1.1. Nguồn điện
1.1.2. Lưới điện phân phối thành phố Đà Nẵng
1.1.3. Thống kê
1.2. Phƣơng thức điều khiển
5
1.3. Yêu cầu phát triển của lƣới điện thành phố Đà Nẵng
6
1.4. Kết luận
7
CHƢƠNG 2: GIỚI THIỆU TRẠM BIẾN ÁP 110KV LIÊN TRÌ (E11)
2.1. Sơ lƣợc trạm biến áp 110kV Liên Trì
8
2.1.1. Vị trí, vai trò
2.1.2. Phương thức vận hành
2.1.3. Quy mô của trạm
2.2. Các bản vẽ và thiết bị chính
9

2.2.1. Mặt bằng trạm
2.2.2. Phần nhất thứ
2.2.3. Phần nhị thứ
2.3. Hệ thống thông tin liên lạc và SCADA
27
2.4. Kết luận
29
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TỰ ĐỘNG HÓA KHÔNG NGƢỜI TRỰC TRẠM BIẾN
ÁP 110kV LIÊN TRÌ
3.1. Tổng quan về trạm biến áp tự động hóa
30
3.2. Các giao thức truyền thông
31
3.3. Một số giải pháp nâng cấp
37
3.3.1. Hệ thống điều khiển và các rơle bảo vệ
iii


3.3.2. Hệ thống thông tin và SCADA
3.3.3. Một số hệ thống khác
3.4. Kết luận
58
CHƢƠNG 4: TÍNH TOÁN MINH HỌA CHO CHỨC NĂNG BẢO VỆ SO LỆCH
MÁY BIẾN ÁP (87T)
4.1. Các bảo vệ dùng cho máy biến áp
59
4.2. Giới thiệu chức năng bảo vệ so lệch máy biến áp
60
4.2.1. Vai trò của bảo vệ so lệch máy biến áp

4.2.2. Nguyên lý làm việc và các yếu tố ảnh hưởng
4.3. Giới thiệu rơle SEL-787
65
4.4. Tính toán minh họa cho chức năng BVSL máy biến áp T1
66
KẾT LUẬN
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iv


DANH SÁCH CÁC BẢNG, HÌNH VẼ

HÌNH 1.1: Sơ đồ khối chức năng và các kết nối đến RTU.
HÌNH 2.1: Sơ đồ hệ thống điều khiển theo kiểu truyền thống đang áp dụng tại trạm biến
áp 110kV Liên Trì.
HÌNH 2.2: Hiện trạng kết nối SCADA tại trạm Liên Trì.
HÌNH 2.3: Sơ đồ hệ thống thông tin và SCADA hiện hữu.
HÌNH 3.1: Cấu trúc chung của mô hình trạm tự động hóa.
HÌNH 3.2: Lớp vật lý.
HÌNH 3.3: Phương thức kết nối truyền thông theo giao thức IEC 60870-5-101.
HÌNH 3.4: Kiến trúc của TCP/IP.
HÌNH 3.5: Đầu cắm và cổng Ethernet.
HINH 3.6 : Phương thức kết nối truyền thông theo giao thức IEC 60870-5-104.
HÌNH 3.7: Cấu hình truyền thông cơ bản hệ thống tự động hóa trạm chuẩn IEC 61850.
HÌNH 3.8: Sơ đồ hệ thống điều khiển theo mô hình mới.
HÌNH 3.9: Sơ đồ hệ thống truyền thông và SCADA sau nâng cấp.
HÌNH 3.10: Mô hình hệ thống Access Control.

HÌNH 4.1: Sơ đồ phương thức bảo vệ MBA.
HÌNH 4.2: Nguyên lý bảo vệ so lệch dọc.
HÌNH 4.3: Giản đồ vector nguyên lý BVSL có hãm.
HÌNH 4.5: Hãm sóng hài bậc cao.
HÌNH 4.6: Mặt trước rơle SEL-787.
HÌNH 4.7: Mặt sau rơle SEL-787.
HÌNH 4.8: Sơ đồ nguyên lý nối dây bảo vệ so lệch hãm MBA.
HÌNH 4.9: Đặc tính so lệch hãm theo Datasheet của hãng SEL.
HÌNH 4.10: Đặc tính so lệch hãm được xây dựng.
BẢNG 1.1: Thông số chiều dài đường dây.
BẢNG 2.1: Điện áp làm việc của TU 171 (172).
BẢNG 2.2: Hệ thống rơle hiện hữu tại trạm Liên Trì.
BẢNG 3.1: Cấu trúc IEC 60870-5-101 theo các lớp IEC 60870-5.
BẢNG 3.2: Các rơle thay mới.

v


DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

TTĐK(X): Trung tâm điều khiển (xa)
TBA: Trạm biến áp
MBA: Máy biến áp
XT: Xuất tuyến
HTPP: Hệ thống phân phối
IED: Intelligent Electronic Device (Thiết bị điện tử thông minh)
BCU: Bay Control Unit-Phần tử điều khiển mức ngăn
Công ty TNHH MTV: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
A3: Trung tâm Điều độ hệ thống điện Miền Trung
B35: Phòng Điều độ Điện lực Đà Nẵng

E11: Trạm biến áp 110kV Liên Trì
SCADA: Supervisory Control And Data Acquisition (Hệ thống giám sát, điều khiển và
thu thập dữ liệu)
IEC: International Electrotechnical Commission (Ủy ban Kỹ thuật điện Quốc tế)
GOOSE: Generic Object-Oriented Substation Event (Bản tin sự kiện hướng đối tượng
trạm thống nhất)
FE: Fast Ethernet
EVN: Tập đoàn Điện lực Việt Nam
HMI: Human-Machine Interface (Giao diện người-máy)
I/O: Input/Output (Thiết bị xử lý tín hiệu đầu vào/ra)
BI/BO: Binary Input/Output (Thiết bị xử lý tín hiệu đầu vào/ra số)
OLTC: Onload Tap Change (Bộ điều áp dưới tải)
AR: Auto Recloser (Thiết bị tự động đóng lặp lại)
IRIG-B: Inter-Range Instrumentation Group time code (Giao thức đồng bộ thời gian qua
cáp đồng trục)
GPS: Global Positioning System (Hệ thống định vị toàn cầu)
LAN: Local Area Network (Mạng nội bộ)
WAN: Wide Area Network (Mạng diện rộng)
SNTP: Simple Network Time Protocol (Giao thức đồng bộ thời gian qua mạng Ethernet)

vi


Giải pháp tự động hóa không người trực trạm biến áp 110kV Liên Trì-thành phố Đà Nẵng

MỞ ĐẦU

Trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, để góp phần nâng cao năng suất lao
động và giảm bớt sức người thì việc tự động hóa trong sản xuất là hết sức cần thiết. Các
công nghệ mới nhằm nâng cao khả năng tự động hóa dần được ứng dụng rộng rãi trong

nhiều ngành kinh tế và ngành Điện cũng không ngoại lệ, điển hình là việc phát triển nhân
rộng mô hình trạm biến áp tự động không người trực (TBA KNT).
Đề tài này được thực hiện nhằm tìm hiểu một số giải pháp nâng cấp trạm biến áp
kiểu truyền thống thành trạm tự động không người trực. Đây chính là giải pháp tối ưu cho
hệ thống điện thành phố Đà Nẵng. Thông qua việc chỉ huy, thao tác vận hành, đóng cắt
thiết bị từ xa, trung tâm điều khiển và các TBA KNT đã mang lại nhiều lợi ích thiết thực:
- Giảm nhân sự.
- Giảm mất điện.
- Bảo trì tốt hơn, rút ngắn thời gian bảo trì, bảo dưỡng.
- Giảm điện năng không cung cấp được.
- Huấn luyện nhân viên vận hành tốt hơn (chức năng mô phỏng).
- Hạn chế các tai nạn lao động điện, giảm sự cố do thao tác nhầm.
Mục tiêu cần đạt được của đề tài này:
- Nâng cấp hệ thống điều khiển bảo vệ tại trạm đảm bảo điều kiện vận hành không người
trực.
- Xây dựng hệ thống điều khiển máy tính tại trạm, kết nối đến các thiết bị theo giao thức
IEC 61850.
- Kết nối trạm về trung tâm điều khiển thuộc Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng để
có thể thao tác, giám sát, thu thập dữ liệu cần thiết phục vụ cho công tác quản lý vận hành
của tất cả các trạm biến áp.
Cơ sở pháp lí: Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án phát triển Lưới điện Thông
minh tại Việt Nam ( Quyết định số 1670/QĐ-TTg ngày 8-11-2012). Ngay sau đó Bộ
Công thương đã thành lập Ban chỉ đạo phát triển Lưới điện Thông minh (Quyết định số
350/QĐ-BCT ngày 17/1/2013). Theo thông báo số 79/TB-VPCP ngày 24-2-2014, Tập
đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) có nhiệm vụ hoàn thiện Đề án tổng thể phát triển lưới
điện Thông minh với các nội dung và lộ trình triển khai cụ thể, trong đó có việc phát triển
mô hình tự động hóa không người trực các trạm biến áp. Theo Quyết định số 312/QĐSinh viên thực hiện: Lê Trần Hoàng Việt

Hướng dẫn: TS.Trần Tấn Vinh


1


Giải pháp tự động hóa không người trực trạm biến áp 110kV Liên Trì-thành phố Đà Nẵng

DNPC phê duyệt kế hoạch lưới điện Thông minh Công ty Điện lực Đà Nẵng giai đoạn
2015-2020, nội dung nổi bật cần ưu tiên thực hiện hàng đầu là nhanh chóng triển khai cải
tạo, xây dựng, hiện đại hóa các TBA theo mô hình trạm biến áp không người trực.
Với những gì đã phân tích ở trên, ta nhận thấy rằng phát triển các trạm biến áp theo
mô hình tự động hóa không người trực là một xu hướng tất yếu, là hướng đi đúng đắn của
ngành điện nước ta. Đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu một số giải pháp xây dựng mô
hình tự động hóa không người trực trạm biến áp 110kV Liên Trì của thành phố Đà Nẵng.
Căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài được đặt tên: “Giải pháp tự động hóa
không người trực trạm biến áp 110kV Liên Trì-thành phố Đà Nẵng”.
Đề tài nghiên cứu này được thiết kế gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về lưới điện phân phối thành phố Đà Nẵng.
Chương 2: Giới thiệu trạm biến áp 110kV Liên Trì.
Chương 3: Giải pháp tự động hóa không người trực trạm biến áp 110kV Liên Trì.
Chương 4: Tính toán chỉnh định cho chức năng bảo vệ so lệch máy biến áp.

Sinh viên thực hiện: Lê Trần Hoàng Việt

Hướng dẫn: TS.Trần Tấn Vinh

2


Giải pháp tự động hóa không người trực trạm biến áp 110kV Liên Trì-thành phố Đà Nẵng

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LƢỚI ĐIỆN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG


Muốn đi vào nghiên cứu xây dựng mô hình trạm biến áp không người trực, trước
tiên cần có cái nhìn chung, cần nắm được những thông tin cơ bản về cấu trúc, cách vận
hành lưới điện thành phố Đà Nẵng, đặc biệt là lưới phân phối. Từ đó, qua những phân
tích, ta tìm ra các ưu nhược điểm để hướng tới giải pháp đẩy mạnh tự động hóa không
người trực.
1.1. Giới thiệu chung về lƣới điện thành phố Đà Nẵng
1.1.1. Nguồn điện
Lưới điện thành phố Đà Nẵng nhận điện từ Trạm biến áp 500kV Đà Nẵng (E51)
qua 09 trạm biến áp 110, 220 kV (Hòa Khánh 220, Hòa Khánh 2, Liên Chiểu, Xuân Hà,
Liên Trì, Cầu Đỏ, 220 Ngũ Hành Sơn, An Đồn, Hoà Liên) và trạm trung gian Cầu Đỏ với
tổng công suất đặt là 811 MVA (sơ đồ tổng quan lưới điện thành phố Đà Nẵng được trình
bày ở bản vẽ số 1 phần phụ lục 2). Các trạm biến áp 110, 220kV của thành phố bao gồm:
1. Các trạm 220-110kV Hòa Khánh (E9), 110kV Hòa Khánh 2 và 110kV Liên Chiểu
(Elc): cấp điện khu vực quận Liên Chiểu, huyện Hòa Vang, các khu công nghiệp Hòa
Khánh, Hòa Khánh mở rộng, Liên Chiểu, khu công nghệ cao, các khu du lịch Bà Nà,
Xuân Thiều,…
2. Các trạm 110kV Xuân Hà (E10) và Liên Trì (E11): cấp điện khu vực trung tâm thành
phố như quận Hải Châu, Thanh Khê, các bệnh viện lớn như Bệnh viện Đà Nẵng, bệnh
viện C, C17, Hoàn Mỹ,…các Trung tâm hành chính, sự nghiệp, sở ban ngành của Thành
phố.
3. Trạm 110kV Cầu Đỏ (E12): cấp điện khu vực huyện Hòa Vang, quận Cẩm Lệ, khu
công nghiệp Hòa Cầm, các nhà máy nước Cầu Đỏ, Sân bay, bơm phòng mặn An Trạch…
4. Các trạm 220kV Ngũ Hành Sơn (E13), 110kV An Đồn (E14): cấp điện khu vực quận
Ngũ Hành Sơn, Sơn Trà, các khu du lịch dọc đường Hoàng Sa-Trường Sa, bán đảo Sơn
Trà, cảng Tiên Sa, các khu công nghiệp An Đồn và dịch vụ thủy sản Thọ Quang.
5. Trạm 110kV Hòa Liên: cấp điện cho Khu Công Nghệ Cao.
Trong trường hợp thiếu công suất thì nguồn Diezel tại Trạm phát Cầu Đỏ (T10)
được huy động và hoà vào hệ thống điện. Mọi thao tác cấp nguồn lưới Quốc gia cho hệ
thống điện Đà Nẵng và việc điều động máy Diezel đều do Trung Tâm Điều Độ Miền

Trung A3 và Điều Độ phân phối B35 phối hợp điều hành.
Sinh viên thực hiện: Lê Trần Hoàng Việt

Hướng dẫn: TS.Trần Tấn Vinh

3


Giải pháp tự động hóa không người trực trạm biến áp 110kV Liên Trì-thành phố Đà Nẵng

Nguồn Diezel được cung cấp bởi các máy phát Diezel công suất nhỏ, được bố trí
tại Trạm phát điện Cầu Đỏ với tổng công suất khả dụng khoảng 7MW, gồm 12 máy
SKODA860 công suất phát 600 KW mỗi máy.
1.1.2. Lưới điện phân phối thành phố Đà Nẵng
Lưới điện phân phối Thành phố Đà Nẵng cũng có các đặc điểm chung của lưới
điện phân phối là phân bố trên diện rộng, mạng lưới chằng chịt, nhiều nhánh rẽ…. Trước
đây, lưới phân phối thành phố cũng tồn tại nhiều cấp điện áp như 6, 15, 22, 35kV nhưng
qua thời gian cải tạo theo quy hoạch đến cuối năm 2012 chỉ còn một cấp điện áp 22kV
(theo quyết định năm 1992 của Bộ Năng lượng-tiền thân của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam).
Lưới phân phối 22kV trên địa bàn thành phố Đà Nẵng gồm có 70 xuất tuyến, có
cấu trúc là 3 pha 3 dây, trung tính nối đất trực tiếp tại đầu nguồn - phía 22kV của máy
biến áp 110/22kV, chế độ vận hành bình thường là vận hành hở, hình tia rẽ nhánh. Để
tăng cường độ tin cậy cung cấp điện, các xuất tuyến 22kV liên lạc với nhau tại các điểm
mở bằng dao cách ly, dao cách ly có tải hoặc recloser tạo nên cấu trúc mạch vòng nhưng
vận hành hở, chủ yếu để phục vụ chuyển tải cấp điện khi cắt điện công tác hoặc xử lý sự
cố.
Cấu trúc mạch vòng vận hành hở tập trung chủ yếu ở khu vực trung tâm thành phố
như quận Hải Châu, Thanh Khê, còn các khu vực khác chủ yếu là mạng hình tia, ít liên
lạc do đường dây dài, tiết diện dây nhỏ, phân bố trên địa bàn rộng.

Đặc biệt, hiện nay tại Đà Nẵng có gần 67 điểm có thể thực hiện thao tác khép vòng
lưới điện 22kV; tại những vị trí này nhân viên vận hành vẫn phải thực hiện thao tác tại
chỗ để cô lập và chuyển tải nên tốn thêm thời gian xử lý sự cố. Chính vì thế, sự ra đời của
các thiết bị điện tử thông minh (IEDs-Intelligent Electronic Devices) và hạ tầng truyền tin
là rất cần thiết, đã tạo điều kiện phát triển hệ thống tự động hóa lưới phân phối (DASDistribution Automation System). DAS được sử dụng cho việc phát hiện nhanh sự cố, cô
lập, tái cấu trúc lưới điện đã trở thành một phần chính của lưới điện thông minh. Trong hệ
thống, chức năng FDIR (Fault Detection Isolation and Restoration) có nhiệm vụ tự động
xác định sự cố, cô lập vùng sự cố với phần còn lại của hệ thống, khôi phục vùng không bị
sự cố, trong đó vùng mất điện là nhỏ nhất. DAS và FDIR đã mở ra định hướng cho việc
triển khai nhiều hơn các thiết bị tự động trên lưới điện thành phố Đà Nẵng, cụ thể hơn là
việc đẩy mạnh tự động hóa trạm biến áp-một giải pháp cực kì cần thiết và kịp thời. [1]

Sinh viên thực hiện: Lê Trần Hoàng Việt

Hướng dẫn: TS.Trần Tấn Vinh

4


Giải pháp tự động hóa không người trực trạm biến áp 110kV Liên Trì-thành phố Đà Nẵng

1.1.3. Thống kê
- Chiều dài đường dây:
Bảng 1.1. Thông số chiều dài đường dây
Đường dây
110kV
22kV
Chiều dài (km)
62,91
978,1


0,4kV
1720,4

- Tổng số khách hàng: 299636.
- Phụ tải và điện năng tiêu thụ: Tổng công suất tải cực đại Pmax năm 2016 khoảng
460MW, sản lượng ngày cực đại Amax khoảng 9,26 triệu kWh . Phụ tải đỉnh hệ thống diễn
ra vào lúc 21g00 đến 21g30 ngày bình thường.
1.2. Phƣơng thức điều khiển
Hiện Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng đang sử dụng hệ thống SCADA
(Supervisory Control And Data Acquisition) của hãng Survalent để giám sát, điều khiển
và thu thập dữ liệu từ xa. Hệ thống SCADA bao gồm 2 phần: Trung tâm điều khiển
(TTĐK) và các bộ thu thập dữ liệu đặt tại các trạm biến áp là các RTU (hoặc Gateway).
RTU (Remote Terminal Unit) thực chất là các máy tính được tối ưu hóa phần cứng, phần
mềm để chuyên dùng cho các ứng dụng công nghiệp (còn Gateway là máy tính công
nghiệp có cấu hình mạnh với hệ điều hành Windows cài đặt các phần mềm có chức năng
tập trung dữ liệu, biên dịch giao thức, xây dựng và hiển thị giao diện vận hành). RTU có
chức năng thu thập dữ liệu từ các TBA đưa về TTĐK và nhận các lệnh điều khiển từ
TTĐK, sau đó thực thi lệnh đến thiết bị trong TBA, sơ đồ kết nối của nó như hình 1.1.
RTU gồm có:
- Bộ phận xử lý trung tâm (CPU): lưu trữ cấu hình thiết bị, cấu hình thiết bị, quản lý các
bộ phận khác, xử lý thông tin thu thập, đóng gói dữ liệu, nhận và gửi dữ liệu từ TTĐK, ra
lệnh điều khiển.
- Các đầu vào/ra tín hiệu số/tương tự.
- Bộ giao tiếp truyền thông.

Sinh viên thực hiện: Lê Trần Hoàng Việt

Hướng dẫn: TS.Trần Tấn Vinh


5


Giải pháp tự động hóa không người trực trạm biến áp 110kV Liên Trì-thành phố Đà Nẵng

Hình 1.1. Sơ đồ khối chức năng và các kết nối đến RTU

Đối với các trạm biến áp
- Hệ thống này sử dụng đường truyền chính là cáp quang.

Đối với lưới 22kV
- Truyền thông bằng:
+ Sóng vô tuyến (UHF, VHF): có các trạm phát, có các dải tần số riêng.
+ Sóng 3G.
1.3. Yêu cầu phát triển của lƣới điện thành phố Đà Nẵng
Với sự phát triển không ngừng của thành phố, trong tương lai nhu cầu phụ tải sẽ
tăng và yêu cầu về chất lượng điện năng cùng độ tin cậy sẽ ngày càng cao.
- Dự báo phụ tải tổng toàn thành phố giai đoạn 2015-2025 sẽ tăng khoảng 3 lần (410MW
lên 1262MW với tốc độ tăng trưởng từ năm 2016-2020 là 13,49%/năm và từ năm 20212025 là 10,33%/năm (trích Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Đà Nẵng giai đoạn
2015-2025).
- Để đảm bảo việc cung cấp điện liên tục, cần hạn chế tối đa số lần và thời gian mất điện của
khách hàng sử dụng điện, nhất là các sự cố gây mất điện kéo dài trên 5 phút nhằm đạt được
các yêu cầu về chỉ số về thời gian mất điện trung bình của lưới điện phân phối (SAIDISystem Average Interruption Duration Index); chỉ số về số lần mất điện trung bình của lưới
điện phân phối (SAIFI-System Average Interruption Frequency Index) và chỉ tiêu về số lần
mất điện thoáng qua trung bình của lưới điện phân phối (MAIFI-Momentary Average
Interruption Frequency Index).

Sinh viên thực hiện: Lê Trần Hoàng Việt

Hướng dẫn: TS.Trần Tấn Vinh


6


Giải pháp tự động hóa không người trực trạm biến áp 110kV Liên Trì-thành phố Đà Nẵng

- Ngoài ra, cần đảm bảo giàm tổn thất điện năng của lưới điện phân phối bao gồm giảm tổn
thất điện năng kỹ thuật gây ra do bản chất vật lý của đường dây dẫn điện, trang thiết bị trên
lưới điện phân phối và giảm tổn thất điện năng phi kỹ thuật gây ra do ảnh hưởng của các
yếu tố trong quá trình quản lý kinh doanh điện.
1.4. Kết luận
Chương này đã trình bày những thông tin cơ bản của lưới điện thành phố Đà Nẵng
bao gồm phần tổng quan (nguồn điện, lưới, phụ tải), phương thức vận hành cùng yêu cầu
phát triển. Qua đó ta thấy rằng phụ tải thành phố không ngừng gia tăng qua các năm và để
đáp ứng nhu cầu của phụ tải trong thời gian tới, cần chú trọng phát triển các tuyến đường
dây và nâng cấp cũng như xây mới các trạm biến áp (dự án đường dây và TBA 110kV
Cảng Tiên Sa, cấp điện cho các khu du lịch, khu vui chơi giải trí, khu phức hợp đô thị
thương mại, dịch vụ cao tầng khu vực Nại Hiên Đông, Thọ Quang (quận Sơn Trà); dự án
đường dây và trạm biến áp 110kV Hòa Khương, cấp điện khu công nghiệp Hòa Khương
và khu vực lân cận...). Các trạm biến áp ngày càng nhiều để đáp ứng nhu cầu về phụ tải
nên việc tự động hóa không người trực là cần thiết để cắt giảm bớt chi phí nhân công, bên
cạnh đó là giảm được rủi ro tai nạn điện cũng như tăng độ tin cậy cung cấp điện nhờ khả
năng phục hồi hệ thống nhanh. Ở những chương tiếp theo ta sẽ đi vào nghiên cứu hiện
trạng trạm biến áp 110kV Liên Trì để đề xuất giải pháp nâng cấp trạm theo mô hình tự
động không người trực.

Sinh viên thực hiện: Lê Trần Hoàng Việt

Hướng dẫn: TS.Trần Tấn Vinh


7


Giải pháp tự động hóa không người trực trạm biến áp 110kV Liên Trì-thành phố Đà Nẵng

CHƢƠNG 2: GIỚI THIỆU TRẠM BIẾN ÁP 110KV LIÊN TRÌ (E11)

Trong chương này ta sẽ tập trung vào tìm hiểu những nét cơ bản, hiện trạng của
trạm Liên Trì bao gồm vị trí, vai trò, sơ đồ nhất thứ, hệ thống điều khiển. Từ đó tạo cơ sở
cho việc nghiên cứu nâng cấp các hệ thống, thiết bị trong trạm theo mô hình tự động hóa
không người trực.
2.1. Sơ lƣợc trạm biến áp 110kV Liên Trì
2.1.1. Vị trí, vai trò
Trạm biến áp 110kV Liên Trì (E11) có địa chỉ tại số 395 Trưng Nữ Vương-phường
Hòa Thuận Đông-quận Hải Châu-thành phố Đà Nẵng, được đưa vào vận hành từ năm
2000. Ban đầu, trạm vận hành với 1 MBA T1 25MVA, qua các thời kỳ nâng cấp và bổ
sung để đáp ứng nhu cầu phụ tải theo sự phát triển kinh tế-xã hội, đến nay, trạm có 2
MBA là T1 (63MVA) và T2 (40MVA), dự kiến trong năm 2017 sẽ nâng công suất trạm
từ (63+40)MVA lên (2x63)MVA.
Trạm Liên Trì nhận điện từ các xuất tuyến (XT) 110kV: XT 171E11 nhận điện từ
trạm 220 Ngũ Hành Sơn thông qua XT 171E13 (đường dây đơn dài 8,568 km) và XT
172E11 nhận điện từ trạm 500kV Đà Nẵng thông qua XT 174E51 (đường dây đơn dài
13,255 km). Trạm cấp điện cho các phụ tải thuộc quận Hải Châu, một phần phụ tải các
quận Thanh Khê và Cẩm Lệ. Các xuất tuyến 471, 473, 474, 475 cung cấp điện cho phụ tải
ở khu vực nội thành, trong đó có các phụ tải quan trọng như Thành ủy Đà Nẵng, Trung
tâm Hành chính thành phố, Đài VTV Đà Nẵng, bệnh viện Hoàn Mỹ…; các xuất tuyến
472, 476 cấp điện cho những khu vực có nhiều phụ tải phục vụ cho việc kinh doanh
(đường Hùng Vương, Hoàng Diệu, Hàm Nghi, Nguyễn Hữu Thọ…), ngoài ra xuất tuyến
472 còn cấp điện cho một số phụ tải quận Cẩm Lệ; xuất tuyến 477 cấp điện cho trụ sở Bộ
Tư lệnh Quân khu 5, phường Hòa Cường Bắc, Trung tâm Văn hóa thể thao quận Hải

Châu…; xuất tuyến 479 cấp điện cho Dự án xử lý ô nhiễm môi trường Dioxin sân bay Đà
Nẵng.
2.1.2. Phương thức vận hành
Trạm biến áp 110kV Liên Trì hiện nay vận hành theo hình thức trạm có người trực
thường xuyên do Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng trực tiếp quản lý. Trạm thuộc
quyền quản lý của Điều độ Điện lực Đà Nẵng (B35) dưới sự điều hành của Trung tâm
Điều độ Hệ thống điện Miền Trung (A3).
Sinh viên thực hiện: Lê Trần Hoàng Việt

Hướng dẫn: TS.Trần Tấn Vinh

8


Giải pháp tự động hóa không người trực trạm biến áp 110kV Liên Trì-thành phố Đà Nẵng

Việc thao tác phía 110kV của trạm được thực hiện theo kế hoạch và lệnh của
Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Miền Trung, thao tác phía 22kV được thực hiện theo kế
hoạch và lệnh của Điều độ Điện lực Đà Nẵng. Việc cắt điện để sửa chữa và thí nghiệm
định kỳ hay đột xuất phải thông qua Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Miền Trung và do
các đội sửa chữa chuyên nghiệp của Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng hoặc Tổng
công ty Điện lực Miền Trung phụ trách.
2.1.3. Quy mô của trạm
- Kiểu trạm: nửa ngoài trời, có người trực thường xuyên.
- Cấp điện áp: 110/22kV.
- Công suất: (63+40)MVA.
- HTPP 110kV: 4 ngăn, gồm:
+ 2 ngăn lộ MBA 110-T1 (131) và T2 (132).
+ 2 ngăn lộ đường dây: 171 đấu nối từ ngăn 171 TBA 110kV Ngũ Hành Sơn, 172 đấu nối
từ ngăn 174 TBA 500kV Đà Nẵng.

- HTPP 22kV: Sơ đồ “hệ thống 1 thanh cái, có phân đoạn”, sử dụng các tủ phân phối trọn
bộ 24kV đặt trong nhà.
+ Thanh cái 24kV đấu nối vào MBA 110kV T1, gồm 1 tủ lộ tổng (431), 1 tủ đấu nối đến
MBA tự dùng (441), 1 tủ biến điện áp (TUC41) và 6 tủ lộ ra 24kV cấp cho địa phương
(471, 473, 475, 477, 479, 481). Trong đó 481 chưa vận hành.
+ Thanh cái 24kV đấu nối vào MBA 110kV T2, gồm 1 tủ lộ tổng (432), 1 tủ đấu nối đến
MBA tự dùng (442), 1 tủ biến điện áp (TUC42) và 5 tủ lộ ra 24kV cấp điện cho địa
phương (472, 474, 476, 478, 480). Trong đó 478, 480 chưa vận hành.
+ 01 tủ phân đoạn (412).
2.2. Các bản vẽ và thiết bị chính
2.2.1. Mặt bằng trạm
- Sơ đồ mặt bằng trạm gồm vị trí trạm, các thiết bị nhất thứ và phòng điều khiển cùng với
các hệ thống phụ trợ được trình bày trong bản vẽ số 2 phần phụ lục 2.
2.2.2. Phần nhất thứ
- Sơ đồ nhất thứ trạm Liên Trì được trình bày trong bản vẽ số 3 phần phụ lục 2.

Phía 110kV
- Sơ đồ “Hệ thống 1 thanh cái có phân đoạn”, sử dụng thiết bị ngoài trời.
- Từ hình vẽ ta thấy được trạm E11 có các xuất tuyến 171, 172 liên lạc với các xuất tuyến
là XT 171E13 và XT 174E51 để nhận điện từ các trạm E13 và E51. Qua các các máy cắt
Sinh viên thực hiện: Lê Trần Hoàng Việt

Hướng dẫn: TS.Trần Tấn Vinh

9


Giải pháp tự động hóa không người trực trạm biến áp 110kV Liên Trì-thành phố Đà Nẵng

hợp bộ (MCHB) 171, 172; các DCL 171-1, 172-2; trạm sẽ nhận điện 110kV lần lượt đến

các phân đoạn thanh cái C11 và C12, từ đó qua 2 bộ DCL phân đoạn 112-1 và 112-2 tạo
nên sự liên lạc giữa 2 phân đoạn thanh cái C11 và C12 (trong trạng thái vận hành bình
thường 2 DCL này đóng).
- Phía sơ cấp của 2 máy biến áp (MBA) T1 và T2 được bảo vệ bằng 2 MC 131, 132 và
DCL 131-1, 132-2, đặc điểm của dao cách ly là dùng để đóng cắt mạch điện và tạo
khoảng hở nhìn thấy được giúp cho nhân viên vận hành an tâm khi thao tác. Bên cạnh đó
còn có các dao tiếp địa (DTĐ) 131-15, 132-25 liên động lần lượt với các DCL 131-1,
132-2. Khi dao cách ly đóng thì dao tiếp địa phải mở và ngược lại nhằm tránh cho nhân
viên vận hành thao tác nhầm. Nhiệm vụ của dao tiếp địa rất quan trọng nghĩa là khi tiếp
địa phần thiết bị cách ly với nguồn nhằm ngăn chặn trường hợp phóng điện từ phía có
điện sang phía mất điện đồng thời dao tiếp địa tháo toàn bộ điện áp dư trên thiết bị xuống
đất hoàn toàn nhằm giúp nhân viên vận hành sửa chữa an toàn trên thiết bị và cũng tránh
trường hợp đóng điện lại bất ngờ.

Phía 22kV
- Sơ đồ “Hệ thống 1 thanh cái có phân đoạn”, sử dụng tủ hợp bộ.
- Phía 22kV là hệ thống một thanh góp có phân đoạn bởi máy cắt phân đoạn 412 (trong
trạng thái vận hành bình thường MC này mở). Tất cả các máy cắt ở phía 22kV đều dùng
máy cắt hợp bộ.
- Hai máy biến áp tự dùng TD1, TD2 là nguồn cung cấp điện tự dùng chính cho trạm như
nguồn chiếu sáng, nguồn điều khiển…
* Trong sơ đồ này còn có các thiết bị khác dùng cho đo lường, bảo vệ như biến điện áp
(TU), biến dòng điện (TI), chống sét van (CS), cầu chì (CC).

Ngoài ra còn có hệ thống điện tự dùng, bao gồm:
a. Hệ thống nguồn tự dùng xoay chiều
Điện tự dùng xoay chiều 380/220V trong trạm được cung cấp từ 2 MBA tự dùng:
- MBA TD1-22/0.4kV-100kVA.
- MBA TD2-22/0.4kV-100kVA.
MBA tự dùng TD1, TD2 được đấu nối vào 2 phân đoạn thanh cái 22kV của trạm và được

bảo vệ bằng cầu chì.
Phía 0,4kV được đấu nối với tủ phân phối điện tự dùng xoay chiều 380/220V để cung cấp
điện cho các hệ thống chiếu sáng, điều hòa nhiệt độ, thông gió, quạt mát, bộ đổi nấc của

Sinh viên thực hiện: Lê Trần Hoàng Việt

Hướng dẫn: TS.Trần Tấn Vinh

10


Giải pháp tự động hóa không người trực trạm biến áp 110kV Liên Trì-thành phố Đà Nẵng

MBA lực. Chiếu sáng và sấy các tủ điện trong nhà và ngoài trời, nạp điện ắc quy và cung
cấp điện phục vụ cho công tác sửa chữa.
b. Hệ thống nguồn tự dùng một chiều
- Hệ thống điện tự dùng một chiều 220VDC được lấy nguồn từ 2 tủ sạc và hệ thống ắc
quy axít 220VDC.
- Nguồn cho hệ thống thông tin liên lạc 48VDC.
Thông số các thiết bị chính
a. Máy biến áp (MBA)
* Máy biến áp T1
- Nhà sản xuất
:

ABB

- Kiểu làm mát

:


ONAN/ONAF

- Tổ đấu dây

:

Y0/Y0/0-11

- Công suất định mức
- Điện áp định mức:

:

63000/63000/21000 (kVA)

+ Cuộn cao áp

:

115 (kV)  (9 x 1,78%Uđm)

+ Cuộn trung áp
+ Cuộn hạ áp

:
:

24 (kV)
11 (kV)


- Số nấc phân áp
- Điện áp ngắn mạch (UN%)

:
:

19 nấc
11%

* Máy biến áp T2
- Nhà sản xuất
- Kiểu làm mát

:
:

Công ty Cơ điện Thủ Đức (VIỆT NAM)
ONAN/ONAF

- Tổ đấu dây

:

Y0/Y0/0-11

- Công suất định mức
- Điện áp định mức:

:


40000/40000/13500 (kVA)

+ Cuộn cao áp

:

115 (kV)  (9 x 1,78% Uđm)

+ Cuộn trung áp
+ Cuộn hạ áp
- Số nấc phân áp
- Điện áp ngắn mạch (UN%)

:
:
:
:

24 (kV)
11 (kV)
19 nấc
11%

b. Máy cắt (MC)

Phía 110kV (sử dụng máy cắt SF6)
1/ Máy cắt 171 và 172 (hợp bộ 3 pha ngoài trời)
Sinh viên thực hiện: Lê Trần Hoàng Việt


Hướng dẫn: TS.Trần Tấn Vinh

11


Giải pháp tự động hóa không người trực trạm biến áp 110kV Liên Trì-thành phố Đà Nẵng

- Mã hiệu

: 3AP1 - DTC

- U định mức
- I định mức

: 123kV
: 1250A

- I cắt định mức
- Tần số định mức

: 25kA
: 50Hz

- Hãng sản xuất

: SIEMENS (ĐỨC)

2/ Máy cắt 131 và 132 (3 pha ngoài trời)
- Nhà chế tạo
:


SIEMENS (ĐỨC)

- Loại

:

SF6- 3AP1- FG

- Điện áp định mức

:

123 (kV)

- Dòng điên định mức
- Dòng cắt định mức
- Tần số định mức

:
:
:

3150 (A)
40 (kA)
50 (Hz)


Phía 22kV (sử dụng máy cắt chân không)
1/ Máy cắt phân đoạn 412 (hợp bộ trong nhà)

- Nhà chế tạo
:
LG
- Nước sản xuất
:
HÀN QUỐC
- Loại
:
GVB-M/2000-1000/25 M2F2-1N
- Điện áp định mức
- Dòng điện định mức

:
:

24 (kV)
2000 (kA)

- Dòng điện cắt định mức
2/ Máy cắt 431 (hợp bộ trong nhà)
- Nhà chế tạo
- Nước sản xuất
- Loại
- Điện áp định mức

:

25 (kA)

:

:
:
:

LG
HÀN QUỐC
GVB-M/2000-1000/25 M2F2-1N
24 (kV)

- Dòng điện định mức
- Dòng điện cắt định mức
3/ MC 432 (hợp bộ trong nhà)
- Nhà chế tạo
- Nước sản xuất
- Điện áp định mức
- Dòng điện định mức

:
:

2000 (kA)
25 (kA)

:
:
:
:

LG
HÀN QUỐC

24 (kV)
2000 (A)

Sinh viên thực hiện: Lê Trần Hoàng Việt

Hướng dẫn: TS.Trần Tấn Vinh

12


Giải pháp tự động hóa không người trực trạm biến áp 110kV Liên Trì-thành phố Đà Nẵng

- Dòng điện cắt định mức

:

25 (kA)

4/ Máy cắt các xuất tuyến 22kV (hợp bộ trong nhà)
* Ký hiệu vận hành
- Nhà chế tạo
- Nước sản xuất

:
:
:

471, 473, 475, 477
LG
HÀN QUỐC


- Loại

:

GVB-M/2000-1000/25 M2F2-1N

- Điện áp định mức
- Dòng điện định mức

:
:

24 (kV)
630 (A)

- Dòng điện cắt định mức

:

25 (kA)

* Ký hiệu vận hành:
- Nhà chế tạo
- Nước sản xuất
- Loại

:
:
:


472, 474, 476, 478
LG
CỘNG HÒA CZECH
VD4M 2406-16

- Điện áp định mức
- Tần số định mức
- Dòng điện định mức
- Dòng cắt ngắn mạch định mức (3s)

:
:
:
:

24 (kV)
50 (Hz)
630 (A)
16 (kA)

* Ký hiệu vận hành:
- Nhà chế tạo
- Nước sản xuất

:
:

479
ABB

TRUNG QUỐC

- Loại
- Điện áp định mức
- Tần số định mức
- Dòng điện định mức
- Dòng cắt ngắn mạch định mức (3s)

:
:
:
:
:

VD4/P 2406-25
24 (kV)
50 (Hz)
630 (A)
25 (kA)

* Ký hiệu vận hành:
- Nhà chế tạo
- Nước sản xuất
- Loại
- Điện áp định mức
- Tần số định mức
- Dòng điện định mức
- Dòng cắt ngắn mạch định mức (3s)

:

:
:
:
:
:
:

480
LG
HÀN QUỐC
LVB-20M/25E/06-1B2H-BC1HSX
24 (kV)
50 (Hz)
630 (A)
25 (kA)

Sinh viên thực hiện: Lê Trần Hoàng Việt

Hướng dẫn: TS.Trần Tấn Vinh

13


Giải pháp tự động hóa không người trực trạm biến áp 110kV Liên Trì-thành phố Đà Nẵng

* Ký hiệu vận hành:
- Nhà chế tạo
- Nước sản xuất

:

:

481
ABB
TRUNG QUỐC

- Loại
- Điện áp định mức

:
:

VD4/P 2406-25
24 (kV)

- Tần số định mức

:

50 (Hz)

- Dòng điện định mức
- Dòng cắt ngắn mạch định mức (3s)

:
:

630 (A)
25 (kA)


c. Dao cách ly (DCL)
1/ Dao cách ly 171-1, 172-2 và 131-1
- Mã hiệu
- Hãng sản xuất
- Điện áp định mức

:
:
:

DR-123KV-1250A
Merlin Gerin – PHÁP
123 (kV)

- Dòng điện định mức
- Kiểu chế tạo
- Dao nối đất

:
:
:

1250 (A)
Ngoài trời
1 hoặc 2 dao nối đất

2/ Dao cách ly 132-2, 112-1 và 112-2
- Mã hiệu

:


RC-123KV-1250A

- Hãng sản xuất
- Điện áp định mức

:
:

S&S – ẤN ĐỘ
123 (kV)

- Dòng điện định mức
- Kiểu chế tạo
- Dao nối đất

:
:
:

1250 (A)
Ngoài trời
1 hoặc 2 dao nối đất

d. Biến điện áp (TU)
1/ TU 171 và TU 172 (lắp đặt ngoài trời)
- Loại: CPA 145 - Đơn pha (dùng 3 TU một pha)
- Kiểu: VTv1852
- Nước sản xuất: IRAN
- Hãng sản xuất: Nirou TransCo

- Điện áp làm việc của TU được trình bày trong bảng 2.1.

Sinh viên thực hiện: Lê Trần Hoàng Việt

Hướng dẫn: TS.Trần Tấn Vinh

14


Giải pháp tự động hóa không người trực trạm biến áp 110kV Liên Trì-thành phố Đà Nẵng

Bảng 2.1. Điện áp làm việc của TU 171 (172)
Ký hiệu

Điện áp (V)

Cuộn sơ cấp

A-N

110000/ 3

Cuộn thứ 1

a-n

Cuộn thứ 2

da - dn


Cấp chính xác

Công suất

100/ 3

1.0

200VA

100

3P

200VA

2/ TU 4T1 (lắp đặt trong nhà)
- Kiểu

:

YHP-22

- Tỷ số biến

:

22000:3/100:3 (V)

- Loại biến điện áp

- Nhà chế tạo

:
:

Khô
LG

- Nước sản xuất
- Công suất
- Cấp chính xác
3/ TU 4T2 (lắp đặt trong nhà)
- Kiểu

:
:
:

HÀN QUỐC
100 (VA)
1

:

Y24-F

- Tỷ số biến

:


22000:3/100:3 (V)

- Loại biến điện áp
- Nhà chế tạo
- Công suất

:
:
:

Khô
SADTEM (PHÁP)
100 (VA)

- Cấp chính xác
4/ TU C41 (lắp đặt trong nhà)
- Kiểu

:

0.5

:

YHP-22

- Tỷ số biến

:


22000:3/100:3 (V)

- Loại biến điện áp

:

Khô

- Nhà chế tạo
- Nước sản xuất
- Công suất
- Cấp chính xác
5/ TU C42 (lắp đặt trong nhà)
- Kiểu

:
:
:
:

LG
HÀN QUỐC
100 (VA)
0.5

:

Y24-F

Sinh viên thực hiện: Lê Trần Hoàng Việt


Hướng dẫn: TS.Trần Tấn Vinh

15


Giải pháp tự động hóa không người trực trạm biến áp 110kV Liên Trì-thành phố Đà Nẵng

- Tỷ số biến

:

22000:3/100:3 (V)

- Loại biến điện áp

:

Khô

- Nhà chế tạo

:

SADTEM (PHÁP)

- Công suất
- Cấp chính xác

:

:

100 (VA)
0.5

e. Biến dòng điện (TI)
* Ký hiệu vận hành

:

TI 171, TI 172

- Nhà sản xuất
- Nước sản xuất

:
:

SIEMENS
ĐỨC

- Loại

:

Hợp bộ MC 3AP1-DTC

- Tỷ số biến
- Nơi lắp đặt
- Kiểu

- Điện áp định mức
- Công suất tải định mức
- Cấp chính xác:
+ Đo lường
+ Bảo vệ

:
:
:
:
:

200- 400-600/5
Ngoài trời
Dầu
115 (kV)
20 (VA)

:
:

0.5
5P20

* Ký hiệu vận hành
- Nhà sản xuất

:
:


TI 431
DONGWOO

- Nước sản xuất
- Loại
- Tỷ số biến
- Nơi lắp đặt
- Kiểu
- Điện áp định mức
- Công suất tải định mức
- Cấp chính xác:
+ Đo lường
+ Bảo vệ
* Ký hiệu vận hành
- Nhà sản xuất
- Nước sản xuất

:
:
:
:
:
:
:

HÀN QUỐC
DCIB - L13
800 - 1600 - 2400/5
Trong nhà
Khô

24 (kV)
15 (VA)

:
:
:
:
:

0.5
5P20
TI 432
DONGWOO
HÀN QUỐC

Sinh viên thực hiện: Lê Trần Hoàng Việt

Hướng dẫn: TS.Trần Tấn Vinh

16


×