Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Ngoại thương Việt Nam thực trạng và định hướng chiến lược phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.12 KB, 36 trang )

1

Lời mở đầu
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Họat động của ngành ngoại th-ơng Việt nam ngày càng phát triển v-ợt bậc, nhất là
từ sau khi Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới. Ngoại th-ơng Việt nam thời gian qua đã
đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế của đất n-ớc và phần nào tác động mạnh
mẽ vào thực hiện quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung bao
cấp sang cơ chế thị tr-ờng.
Tuy nhiên, trong quá trình chuyển đổi và phát triển trong điều kiện kinh tế thị
tr-ờng, ngoại th-ơng Việt nam đã gặp phải không ít những bất cập so với yêu cầu phát
triển của thực tiễn.
Nhiệm vụ hết sức quan trọng và cấp bách của giới nghiên cứu và quản lý nhà
n-ớc đối với việc phát triển ngoại th-ơng là phải tập trung nghiên cứu các vấn đề lý
luận, thực tiễn và kinh nghiệm của các n-ớc, đồng thời cần tổng kết ngay những vấn đề
thực tiễn nảy sinh trong quá trình hoạt động của ngoại th-ơng Việt nam, lấy đó làm
luận cứ khoa học cho việc định ra một chiến l-ợc phát triển ngoại th-ơng đúng đắn và
năng động phù hợp với xu thế phát triển của thời đại, để nó trở thành động lực trực tiếp
cho sự tăng tr-ởng và phát triển kinh tế đất n-ớc đang trong quá trình hội nhập vào nền
kinh tế khu vực và thế giới. Đây cũng là một trong những nhiệm vụ và mục tiêu quan
trọng đã đ-ợc Đảng Cộng Sản Việt Nam đề ra tại Đại hội lần thứ IX (tháng 4/2001)
cho các hoạt động kinh tế đối ngoại và ngoại th-ơng cần đạt đ-ợc.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề hoạt động và định h-ớng chiến l-ợc phát triển th-ơng mại nói chung,
của ngoại th-ơng Việt nam nói riêng, đã có nhiều công trình nghiên cứu ở các góc độ,
các mức độ và cấp độ khác nhau, nh-ng ở mỗi công trình nghiên cứu ở các thời kỳ
khác nhau đòi hỏi mục đích, đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu khác nhau, nên kết quả
nghiên cứu khác nhau. Đó là công trình nghiên cứu đã đ-ợc công bố, nh-: công nghiệp
hóa h-ớng về xuất khẩu của một số n-ớc châu á công nghiệp mới (tác giả Hoàng



2

Thanh Nhàn, 1992), Vai trò của Chính phủ trong quá trình công nghiệp hóa về xuất
khẩu của một số n-ớc ASEAN (tác giả Đinh Thị Thơm,1996), Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về mối quan hệ giữa ngoại th-ơng với tăng tr-ởng và phát triển kinh tế của
Việt nam trong điều kiện kinh tế mở (tác giả Trần Anh Ph-ơng,1996), Chiến l-ợc phát
triển th-ơng mại trên địa bàn thành phố Hà nội trong giai đoạn hiện nay (tác giả
Nguyễn Văn Tuấn, 2002), Đổi mới và hoàn thiện quản lý Nhà n-ớc về th-ơng mại trên
thị tr-ờng nội địa n-ớc ta thời kỳ đến 2010 (Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà n-ớc
của Bộ Th-ơng mại, 2002) và một số tác phẩm khác.
Trong phạm vi đề tài đ-ợc nghiên cứu này, tác giả hy vọng có thể hệ thống hoá,
khái quát hoá cả về lý luận và thực tiễn chiến l-ợc phát triển ngoại th-ơng Việt nam
trong điều kiện kinh tế thị tr-ờng góp phần phát triển ngoại th-ơng Việt nam nhằm
thực hiện các mục tiêu chiến l-ợc tăng tr-ởng và phát triển kinh tế đất n-ớc.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản và kinh nghiệm thực tiễn của một số
n-ớc trên thế giới về chiến l-ợc phát triển ngoại th-ơng.
Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình phát triển ngoại th-ơng Việt nam trong
thời kỳ vừa qua, nhất là từ năm 1986 đến nay.
Đề xuất một số kiến nghị chủ yếu và luận giải các vấn đề cơ bản về chiến l-ợc
phát triển ngoại th-ơng Việt nam trong những năm tới.
4. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu
D-ới góc độ kinh tế chính trị học, đối t-ợng nghiên cứu của đề tài là những vấn
đề cơ bản ở tầm vĩ mô của hoạt động ngoại th-ơng, cho nên các vấn đề đ-ợc đ-a ra
xem xét, phân tích chủ yếu là về quan điểm lý luận, đ-ờng lối chính sách và chiến l-ợc
phát triển ngoại th-ơng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là quá trình phát triển của ngoại th-ơng Việt nam
trong thời kỳ mở của và hội nhập cửa nền kinh tế Việt nam vào nền kinh tế thế giới, mà
chủ yếu từ sau năm 1986 đến nay.



3

Luận văn cũng có đề cập đến chiến l-ợc phát triển ngoại th-ơng của một số
n-ớc có những điều kiện giống Việt nam, tác giả chọn lọc những kinh nghiệm này giới
thiệu cho quá trình hoạch định chiến l-ợc phát triển, vận dụng nó vào thực tế phát triển
ngoại th-ơng Việt nam.
5. Ph-ơng pháp nghiên cứu
Đề tài đ-ợc nghiên cứu bằng việc sử dụng phép duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, đồng thời kết hợp chặt chẽ với ph-ơng pháp: khái quát hoá, trừu t-ợng hoá và
cụ thể hoá trong quá trình phân tích, đánh giá, xây dựng và tổ chức thực hiện chiến
l-ợc phát triển ngoại th-ơng Việt nam trong những năm tới.
Ph-ơng pháp phân tích đ-ợc sử dụng trong luận văn là ph-ơng pháp diễn dịch
và quy nạp, phân tích kinh tế- thống kê, ph-ơng pháp phân tích thông tin và đồ thị
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
Luận văn sẽ hệ thống hoá những lý luận cơ bản về chiến l-ợc phát triển ngoại
th-ơng trong nền kinh tế thị tr-ờng.
Trên cơ sở tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng vận động của ngoại th-ơng
Việt nam trong những năm qua, căn cứ vào xu thế phát triển của kinh tế Việt nam trong bối
cảnh hiện nay, luận văn sẽ đề xuất định h-ớng và một số giải pháp cơ bản trong chiến l-ợc
phát triển ngoại th-ơng Việt nam trong những năm tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đ-ợc chia thành 3 ch-ơng:
Ch-ơng 1:

Một số vấn đề chung về th-ơng mại quốc tế

Ch-ơng 2:

Ngoại th-ơng Việt nam trong những năm qua


Ch-ơng 3:

Định h-ớng chiến l-ợc và các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
ngoại th-ơng Việt nam trong thời gian tới


4

Ch-ơng 1
Một số vấn đề chung về Th-ơng mại quốc tế
1.1.

Cơ sở phát triển của Th-ơng mại quốc tế

1.1.1. Cơ sở hình thành th-ơng mại quốc tế

Từ những năm cuối thế kỷ 19 nền kinh tế thế giới đã có những b-ớc tiến v-ợt
bậc. Kinh tế t- bản phát triển tới đỉnh cao, cơ khí hoá dần thay thế thủ công, năng suất
lao động không ngừng tăng lên, của cải vật chất của xã hội ngày càng đ-ợc sản xuất ra
nhiều hơn.
Sự phát triển của lực l-ợng sản xuất trên thế giới đã làm cho nền kinh tế ngày
càng đa dạng và phong phú, ngày càng chịu ảnh h-ởng và tác động mạnh mẽ của sự
phân công lao động quốc tế. Các quan hệ kinh tế thế giới phát sinh và phát triển không
ngừng. Các mối quan hệ này đ-ợc biểu hiện qua:
-

Các mối quan hệ di chuyển quốc tế của hàng hoá và dịch vụ.

-


Các mối quan hệ di chuyển quốc tế của vốn.

-

Các mối quan hệ di chuyển quốc tế của sức lao động.

-

Các mối quan hệ di chuyển quốc tế của các ph-ơng tiện tiền tệ.

Từ các mối quan hệ quốc tế này xuất hiện một hình thái hoạt động kinh tế quốc
tế mới: th-ơng mại quốc tế.
Thực tế phát triển kinh tế thế giới cho thấy, sự thành công trong phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động của th-ơng mại quốc tế. Nhất là
trong tình hình hiện nay, để phát triển, các quốc gia cần phải áp dụng cơ chế kinh tế
mở, tức là nền kinh tế của một quốc gia có các hoạt động giao dịch kinh tế quốc tế với
các nền kinh tế mở của các quốc gia khác và với các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế.
Trong phạm vi một quốc gia có nền kinh tế mở, các hoạt động kinh tế đối ngoại
có tầm quan trọng đặc biệt, vì các hoạt động của nó, nh-: ngoại th-ơng, hợp tác quốc
tế về đầu t- và thu hút vốn đầu t- của n-ớc ngoài, hợp tác quốc tế về khoa học công
nghệ, các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ là cầu nối giữa kinh tế trong n-ớc và kinh
tế quốc tế. Quan hệ kinh tế đối ngoại ngày càng đ-ợc phát triển và mở rộng do yêu cầu


5

phát triển khách quan của xã hội hoá lực l-ợng sản xuất thế giới mà cơ sở của nó là
phân công lao động quốc tế và sự trao đổi các lợi thế so sánh giữa các quốc gia.
Từ đó, cơ sở lý luận khoa học của việc hình thành kinh tế mở cũng chính là cơ

sở lý luận khoa học của mối quan hệ giữa th-ơng mại quốc tế với phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia, thực chất là phát triển mạnh các quan hệ kinh tế đối ngoại, trong đó
ngoại th-ơng giữ vị trí trọng tâm.
Ngoại th-ơng - hiểu theo khái niệm phổ thông nhất: là phạm trù kinh tế phản
ánh sự trao đổi hàng hoá giữa n-ớc này với n-ớc khác thông qua các hoạt động bán và
mua (gọi là xuất khẩu - nhập khẩu). Toàn bộ hoạt động xuất - nhập khẩu giữa các n-ớc
đ-ợc gọi là th-ơng mại quốc tế.
Hai điều kiện tiền đề ra đời của ngoại th-ơng là:
1. Sự tồn tại và phát triển của kinh tế hàng hoá - tiền tệ, kèm theo đó là sự xuất
hiện của t- bản th-ơng nghiệp.
2. Sự hình thành và phát triển của phân công lao động quốc tế giữa các n-ớc.
Qua nghiên cứu lịch sử phát triển kinh tế thế giới, ngoại th-ơng là hoạt động
kinh tế đã xuất hiện từ lâu trong các thời đại từ chế độ chiếm hữu nô lệ, và tiếp đó là
chế độ Nhà n-ớc phong kiến. Tuy nhiên thời kỳ này ngoại th-ơng chỉ phát triển với
quy mô nhỏ, hẹp, vì nền kinh tế mang tính tự nhiên còn thống trị. Việc trao đổi hàng
hoá quốc tế chỉ bao gồm một phần rất nhỏ sản phẩm đ-ợc sản xuất ra, còn chủ yếu là
dùng để phục vụ nhu cầu cá nhân trong n-ớc.
Đến t- bản chủ nghĩa, ngoại th-ơng mới phát triển rộng rãi và trở thành động
lực phát triển quan trọng của ph-ơng thức t- bản chủ nghĩa. Vì, lúc này sản xuất hàng
hoá t- bản chủ nghĩa phát triển với quy mô ngày càng lớn và mục đích của nó là không
ngừng tăng lợi nhuận.
Ngày nay th-ơng mại quốc tế đã trở thành hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản
không thể thiếu đ-ợc, nó phản ánh tính chất, trình độ và quy mô mở cửa phát triển nền
kinh tế h-ớng ngoại của mỗi quốc gia trên thế giới.


6

1.1.2. Xu h-ớng phát triển của th-ơng mại quốc tế.


Ngày nay hội nhập và toàn cầu hoá là xu thế tất yếu không thể đảo ng-ợc. Việc
hoạch định chiến l-ợc phát triển ngoại th-ơng của mỗi quốc gia phải tính đến đặc điểm
và xu h-ớng phát triển là: th-ơng mại quốc tế phát triển mạnh mẽ với quy mô ngày
càng lớn, tốc độ ngày càng nhanh theo h-ớng phân công lao động quốc tế ngày càng
sâu, rộng, d-ới tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế quốc tế
hoá lực l-ợng sản xuất.
ở thế kỷ 21 này, sự phát triển đó chắc chắn sẽ ngày càng sôi động, phức tạp và
rất khó có thể tiên đoán một cách chính xác tất cả các xu h-ớng phát triển của nó. Có
thể đ-a ra một số nhận định về xu h-ớng phát triển chính nh- sau:
Thứ nhất: Việc các quốc gia cấu trúc lại nền kinh tế của mình sẽ tác động sâu
sắc đến quá trình chuyển dịch cơ cấu của th-ơng mại quốc tế. Điều đó đ-ợc biểu hiện
qua một số đặc điểm:
-

Các hoạt động ngoại th-ơng hữu hình vẫn sẽ tăng mạnh. Bên cạnh đó, hoạt động
ngoại th-ơng vô hình (nh-: chuyển giao công nghệ, bảo vệ cho thuê hoặc
chuyển nh-ợng quyền sở hữu trí tuệ) cũng sẽ không ngừng tăng về tốc độ phát
triển, quy mô giá trị và tỷ trọng trong th-ơng mại quốc tế.

-

Giá trị của những sản phẩm hàng hoá có hàm l-ợng chất xám cao (kỹ thuật,
công nghệ cao) sẽ ngày một tăng nhanh, ng-ợc lại, những sản phẩm thô và sơ
chế của các ngành sản xuất sẽ tiếp tục giảm cả về giá trị, quy mô và tỷ trọng
trong tổng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu của th-ơng mại thế giới.

-

Xu h-ớng không ngừng mở rộng cánh kéo giá cả giữa các sản phẩm sơ cấp (bao
gồm nông sản, khoáng sản, các nguyên liệu thô khác) và giá cả các sản phẩm đã

qua công nghiệp chế biến, đặc biệt là các sản phẩm có hàm l-ợng chất xám cao,
sẽ gây bất lợi ngày càng lớn cho các n-ớc xuất khẩu sản phẩm sơ cấp, mà chủ
yếu là đối với các n-ớc chậm và đang phát triển, bị thua thiệt.
Thứ hai: Tự do ho thương mi ngy cng gia tăng và là xu thế tất yếu của

yêu cầu phát triển khách quan của th-ơng mại quốc tế.


7

"Tự do hoá th-ơng mại" là việc tự do di chuyển hàng hoá, dịch vụ, nguồn nhân
lực và vốn giữa các quốc gia. Điều này có nghĩa là các rào cản trong lĩnh vực th-ơng
mại của một n-ớc sẽ cần phải đ-ợc xoá bỏ nhằm tạo cơ hội cho hàng hoá, dịch vụ từ
thị tr-ờng khác có thể xâm nhập vào thị tr-ờng nội địa, qua đó tăng c-ờng khả năng
cạnh tranh của hàng hoá nội địa, đồng thời đẩy mạnh hoạt động th-ơng mại và hợp tác
kinh tế giữa các quốc gia trong khu vực và toàn cầu.
Vào thập niên cuối cùng của thế kỷ XX, d-ới tác động của cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ, các quan hệ kinh tế - th-ơng mại quốc tế đã phát triển mạnh mẽ. Mở cửa để
phát triển đã trở thành một nhu cầu cấp thiết đối với mọi n-ớc trên thế giới. Việc buôn bán
không thể chỉ giới hạn trong một n-ớc. Tự lực để phát triển kinh tế không còn là quốc sách
trong giai đoạn hiện nay, mà phải hội nhập để phát triển. Hội nhập quốc tế tạo cơ hội cho
các n-ớc tăng c-ờng và tranh thủ thu hút vốn đầu t- n-ớc ngoài, công nghệ mới và các kinh
nghiệm quản lý tốt nhất của các n-ớc phát triển. Để hội nhập, cần phải tự do hoá th-ơng
mại.
Thứ ba: Tự do hoá th-ơng mại đ-a lại lợi ích cho tất cả các n-ớc nh-ng không
đều nhau.
Tự do hoá th-ơng mại là điều kiện để các n-ớc đang phát triển tranh thủ những
-u đãi về th-ơng mại, đầu t- và mở rộng cửa cho hàng hoá của họ thâm nhập vào thị
tr-ờng các n-ớc, nhất là các n-ớc phát triển. Từ những sự -u đãi này, các n-ớc đang
phát triển có thể tăng c-ờng thu hút đầu t- vốn trong và ngoài n-ớc, thúc đẩy nhanh

quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế, phát huy lợi thế so sánh, nâng cao sức cạnh tranh
của hàng hoá và dịch vụ. Đặc biệt là trong WTO cũng nh- đại đa số các tổ chức kinh tế
khu vực khác đều có các chính sách -u đãi đối với các n-ớc đang phát triển và các
n-ớc trong thời kỳ chuyển đổi, cho phép các n-ớc này đ-ợc h-ởng các miễn trừ, ân hạn
trong việc thực hiện các nghĩa vụ giảm thuế và phi thuế quan, và các nghĩa vụ khác.
Tham gia tiến trình tự do hoá th-ơng mại, thực hiện giảm thuế và mở cửa thị
tr-ờng sẽ tạo ra sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ trên thị tr-ờng nội địa, đòi hỏi các
ngành sản xuất phải đ-ợc cơ cấu và tổ chức lại cho phù hợp và có hiệu quả kinh tế cao


8

hơn, yêu cầu phải mở rộng hơn nữa hợp tác khoa học - kỹ thuật, đẩy mạnh chuyển giao
công nghệ và vốn.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện tự do hoá th-ơng mại chắc chắn sẽ dẫn đến
sự bất bình đẳng giữa các n-ớc và lợi ích của những n-ớc tham gia trong các khối
không thể đồng đều nhau đ-ợc. Đó là sự thiệt thòi của những n-ớc có nền kinh tế yếu
kém, lậc hậu hơn và các n-ớc phát triển hơn sẽ đ-ợc lợi nhiều hơn, vì trong quan hệ lệ
thuộc nhau và những lợi thế so sánh, nhất là lợi thế so sánh t-ơng đối, thuộc về các
n-ớc phát triển hơn. Một điều hiển nhiên sẽ là: khi phá bỏ các rào cản trong quan hệ
th-ơng mại quốc tế, nguồn lực và hàng hoá của các n-ớc giàu và có trình độ sản xuất
phát triển cao sẽ có tác động chi phối các n-ớc kém phát triển và các n-ớc nghèo, và
các n-ớc nghèo dễ bị lâm vào tình trạng nghiêm trọng do hàng hoá từ ngoài tràn ngập
vào, cạnh tranh và làm cho sản xuất có nguy cơ bị đình trệ.
Có thể thấy rằng: tự do hoá th-ơng mại sẽ là cơ hội để các n-ớc chậm và kém
phát triển phát triển, song đ-ợc nhiều hơn lại thuộc về các n-ớc phát triển hơn.
Thứ t-: Bảo hộ mậu dịch tuy có giảm dần nh-ng vẫn tồn tại song song với tự do
hoá th-ơng mại.
Tham gia tiến hành tự do hoá th-ơng mại, các n-ớc đều tăng c-ờng mở cửa thị
tr-ờng. Song các n-ớc vẫn còn duy trì bảo hộ mậu dịch, tuy mỗi n-ớc và mỗi thời kỳ

mức độ bảo hộ khác nhau.
Mỗi quốc gia đều có chính sách th-ơng mại riêng. Chính sách th-ơng mại là
chính sách quốc gia dùng để phân biệt đối xử với các nhà sản xuất và kinh doanh n-ớc
ngoài, cũng chính là nhằm bảo hộ các nhà sản xuất và thị tr-ờng trong n-ớc khỏi sự
xâm nhập ồ ạt của n-ớc ngoài hoặc bảo hộ một nhóm ng-ời nào đó.
Trong xu thế hội nhập hiện nay, các n-ớc đang tiến dần đến việc xoá bỏ các
chính sách bảo hộ mậu dịch, song trên thực tế việc xoá bỏ hoàn toàn vẫn ch-a thể trở
thành hiện thực đ-ợc. Các n-ớc vẫn cần phải duy trì bảo hộ mậu dịch đồng thời cùng
với việc phát triển của tự do th-ơng mại. Bảo hộ mậu dịch giúp cho các n-ớc có thể
phát triển dần nền sản xuất và hoạt động th-ơng mại trong n-ớc khi ch-a có trình độ


9

ngang tầm với các n-ớc khác, đồng thời tránh những tổn thất về thu ngân sách và các
vấn đề khác do giảm hoặc xoá bỏ hàng rào thuế quan do tự do hoá th-ơng mại đòi hỏi.
Nhìn chung, các n-ớc đang dần xoá bỏ các rào cản trong hoạt động th-ơng mại
quốc tế, nh-ng xoá hẳn và xoá hết các rào cản này ch-a thể thực hiện đ-ợc, vì trong
chừng mực nào đó bảo hộ mậu dịch vẫn còn là điều cần thiết đối với mỗi quốc gia
trong tiến trình thúc đẩy tự do hoá th-ơng mại.
Thứ năm: toàn cầu hoá và khu vực hoá cùng tồn tại song song trong th-ơng mại
quốc tế:
Hiện nay toàn cầu hoá không còn là một xu thế mà đã trở thành thực tiễn trong
nền kinh tế thế giới. Trong những năm gần đây, quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá
đ-ợc tăng c-ờng rất mạnh, cùng tồn tại song song trong lĩnh vực th-ơng mại quốc tế.
Các thành viên trong WTO đang cố gắng thực hiện các cam kết về tự do hoá th-ơng
mại, song vì nhiều lý do triển vọng của việc xây dựng hệ thống th-ơng mại đa ph-ơng
còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, thông qua việc ký kết các hiệp định th-ơng mại đa
bên, nhiều khối th-ơng mại tự do đã đ-ợc thành lập. Đến nay, trên thế giới đã có trên
1000 liên minh th-ơng mại đ-ợc ra đời, chủ yếu tập trung ở Châu Âu và Châu Mỹ. ở

Châu á tuy không nhiều hiệp định th-ơng mại tự do, theo WTO thì có 10 liên minh đã
đ-ợc ký kết, song chúng đ-ợc đánh giá là thực hiện rất tích cực và đạt kết quả ban đầu
đáng khích lệ. Các liên minh th-ơng mại trên thế giới đang tồn tạị gồm có APEC- tổ
chức hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình D-ơng gồm 22 n-ớc và vùng lãnh thổ tham
gia, ASEAN - hiệp hội các quốc gia Đông Nam á, CARICOM- cộng đồng hợp tác
kinh tế và thị tr-ờng chung Caribe, EU,.v.v...
Việc thành lập và cùng song song tồn tại các khối th-ơng mại đa ph-ơng tr-ớc
hết là các n-ớc trong khối có sự gần gũi về địa lý, do nhu cầu chính trị của các n-ớc
thành viên muốn có sự ổn định và có khả năng liên kết để chống lại mối đe doạ từ bên
ngoài, đáp ứng nhu cầu của các n-ớc về một thể chế th-ơng mại đa ph-ơng trong khi
các vòng đàm phán của GATT/WTO ch-a đạt đ-ợc kết quả nh- các n-ớc mong đợi, và
đây chính là b-ớc thử nghiệm để tham gia tự do hoá th-ơng mại toàn cầu.


10

Thứ sáu: Xu h-ớng tăng c-ờng hiệp định tự do th-ơng mại song ph-ơng:
Trong nửa cuối thập kỷ 80 và đầu thập kỷ 90, tự do hoá đơn ph-ơng đã trở thành
trào l-u phổ biến trong tiến trình thúc đẩy tự do hoá th-ơng mại và là b-ớc chuyển căn
bản của các n-ớc đang phát triển, các n-ớc mới công nhiệp hoá và các nền kinh tế
chuyển đổi ra khỏi các chính sách h-ớng nội thay thế nhập khẩu.
Ngày nay, tự do hoá th-ơng mại đơn ph-ơng đ-ợc thay thế bằng các hiệp định
th-ơng mại chung của thế giới. Thực tế cho thấy rằng, tự do hoá th-ơng mại đơn
ph-ơng đã gây thiệt hại nhiều cho các n-ớc thực hiện chính sách này. Việc tự do
th-ơng mại đơn ph-ơng đã mở cửa thị tr-ờng cho n-ớc ngoài thâm nhập, trong khi
không có chính sách bảo hộ mậu dịch hoặc không có điều kiện thâm nhập thị tr-ờng
n-ớc ngoài đã làm cho tình hình sản xuất và th-ơng mại của các n-ớc này không thể
phát triển đ-ợc. Để bảo vệ quyền lợi của mình và để có điều kiện bình đẳng trong quan
hệ kinh tế quốc tế, các n-ớc nhất là các n-ớc đang phát triển, buộc phải tiến hành hoạt
động th-ơng mại quốc tế theo h-ớng ký các Hiệp định th-ơng mại song ph-ơng. Việc

ký các Hiệp định th-ơng mại song ph-ơng đã giúp cho các n-ớc có thể bình đẳng hơn
trong quan hệ th-ơng mại và có cơ hội hỗ trợ, giúp đỡ nhau nhiều hơn.
Việt Nam đã ký Hiệp định song ph-ơng với một số n-ớc và khu vực, nhờ vậy
trong quan hệ th-ơng mại với các n-ớc trên thế giới đang có nhiều tiến triển tốt đẹp.
Nh- đã ký Hiệp định th-ơng mại EU, làm cho kim ngạch xuất nhập khẩu của chúng ta
sang thị tr-ờng EU ngày một tăng, trong đó nhiều mặt hàng xuất sang EU có trị giá rất
lớn, nh- dệt may, giày dép, thuỷ sản. Năm 2001 ký Hiệp định th-ơng mại với Hoa Kỳ,
đã mở ra cho chúng ta triển vọng lớn cũng nh- những điều kiện thuận lợi trong phát
triển ngoại th-ơng với Hoa Kỳ và khu vực Bắc Mỹ. Kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ
năm 2003 đã đạt 4 tỷ USD - Nhiều mặt hàng chủ lực sang Mỹ đạt kim ngạch lớn, năm
2001 xuất sang Mỹ hàng dệt may mới đạt 47 triệu USD, đến 1/5/2003 đã tăng lên 2,5
tỷ USD. Năm 2003 xuất khẩu hàng giầy dép : 325 triệu USD, hàng thuỷ sản đạt hơn
800 triệu USD...
Các Hiệp định th-ơng mại song ph-ơng đã và đang là yếu tố hết sức quan trọng
để tạo sự bình đẳng và là điều kiện vô cùng thuận lợi giúp các n-ớc đang phát triển có


11

cơ hội mở rộng quan hệ th-ơng mại quốc tế. Đây là xu h-ớng đang đ-ợc tăng c-ờng và
phát triển trên thế giới hiện nay.
Tóm lại: Tự do ho thương mi đ to ra những điều kiện thuận lợi để cho
nền kinh tế thế giới phát triển không ngừng và đã làm cho kinh tế thế giới đạt đ-ợc
những kết quả to lớn, song nó cũng làm nảy sinh những hậu quả rất nghiêm trọng. Đó
l, tự do ho thương mi lm tăng khong cch trình độ pht triển v tình trng kinh
tế giữa các n-ớc, nhất là giữa các n-ớc phát triển và các n-ớc chậm phát triển. Đó là,
làm cho sự lệ thuộc về kinh tế, dẫn đến lệ thuộc về chính trị giữa một số n-ớc ngày
càng nhiều hơn; và tất yếu dẫn đến mâu thuẫn giữa các sắc tộc và từng khu vực nẩy
sinh ngày một sâu sắc hơn.
Tự do ho thương mi l động lực thúc đẩy cc quốc gia cấu trúc li nền kinh

tế, đẩy nhanh quá trình cấu trúc lại nền kinh tế thế giới theo h-ớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, song mặt trái của nó là: làm ảnh h-ởng tiêu cực đến môi tr-ờng sinh thái,
làm cho việc khai thác tài nguyên thiên nhiên quá mức, dẫn đến huỷ hoại môi tr-ờng
sinh thái, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, nhất là đối với các quốc gia kém phát triển,
công nghệ chế biến không đủ sức cạnh tranh, phải xuất khẩu nguyên liệu thô ra n-ớc
ngoài. Không chỉ riêng đối với cc nước kém pht triển, cc nước siêu pht triển như:
Mỹ, Nhậtcũng không thể tránh khỏi đ-ợc những hậu quả tiêu cực do sự tác động của
tự do ho thương mi. Nhất l, khi cc quốc gia phi thực hiện theo quy định mới về
thuế quan xuất nhập khẩu do WTO quy định, phải hạ thấp thuế xuất nhập khẩu xuống
còn từ 1/4 đến 1/3 mức hiện hành, sự thua thiệt lớn chắc chắn sẽ rơi vào các n-ớc
nghèo, vì họ đang phải nhập siêu quá lớn.
Đối với các n-ớc chậm và kém phát triển, con đ-ờng duy nhất để đi lên là tăng
c-ờng xuất khẩu để nhập khẩu và tăng tích luỹ cho phát triển kinh tế, tất nhiên cũng sẽ
gặp nhiều bất lợi. Vậy làm thế nào để không bị thua thiệt trong cuộc đua tranh xuất
khẩu đối với các n-ớc kém và chậm phát triển? Vấn đề đặt ra đối với các n-ớc này là:
cần phải đề ra và thực thi một cách hết sức khôn khéo các chính sách về tài chính, tiền
tệ, cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lýđể kết hợp đồng bộ một cách đúng đắn giữa khuyến
khích tự do ho thương mi với bo hộ mậu dịch.


12

1.2. Các chiến l-ợc phát triển ngoại th-ơng
Hiện nay toàn cầu hoá và quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới vì sự phát triển
chung đang là xu thế khách quan, cho nên trong chiến l-ợc phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia nhận thức sự cần thiết phát triển nền kinh tế mở là điều tất yếu, nhất là đối với
các n-ớc có nền kinh tế ch-a phát triển. Tuy nhiên đối với các quốc gia có nền kinh tế
ch-a phát triển th-ờng có sự băn khoăn tranh luận về chiến l-ợc phát triển kinh tế theo
h-ớng nào: h-ớng nội hay h-ớng ngoại? Thực tế trong hoạt động kinh tế đối ngoại đã
xuất hiện những chiến l-ợc phát triển khác nhau: thay thế nhập khẩu, xuất khẩu sản

phẩm thô và sơ chế, công nghiệp hoá h-ớng về xuất khẩu, chiến l-ợc phát triển hỗn
hợp. Nên chọn chiến l-ợc phát triển nào cho phù hợp với đặc điểm, tình hình, điều kiện
thực tế của quốc gia mình?
1.2.1 Chiến l-ợc thay thế nhập khẩu

Chiến l-ợc thay thế nhập khẩu đã đ-ợc thực hiện trong quá trình hiện đại hoá
đất n-ớc ở hầu hết các n-ớc đang phát triển ở Châu á, châu Phi và Châu Mỹ La tinh
trong những năm 1950 - 1960. Thực chất của chiến l-ợc thay thế nhập khẩu là chiến
l-ợc phát triển kinh tế h-ớng nội, mà nội dung chủ yếu của nó là đề cao việc sản xuất
hàng hoá thay thế nhập khẩu.
ở các n-ớc áp dụng chiến l-ợc thay thế nhập khẩu, ph-ơng pháp tiếp cận thực
tiễn chung và phổ biến là các nhà sản xuất trong n-ớc cần phải xác định rõ nhu cầu thị
tr-ờng trong n-ớc qua số l-ợng nhập khẩu thực tế hàng năm để lập kế hoạch phát triển
sản xuất - kinh doanh. Để hỗ trợ sản xuất trong n-ớc phát triển và có lãi, nhà n-ớc có
trách nhiệm bảo hộ cho sản xuất và mậu dịch trong n-ớc bằng các biện pháp thuế quan
và phi thuế quan. Nhà n-ớc cũng cho phép những nhà sản xuất đ-ợc phép quan hệ với
n-ớc ngoài để tranh thủ vốn đầu t-, cung cấp kỹ thuật, nhất là công nghệ mới và có thể
phối hợp thực hiện sản xuất - kinh doanh.
áp dụng chiến l-ợc này ban đầu các n-ớc đã đạt đ-ợc tăng tr-ởng và phát triển
kinh tế nhờ khai thác, phát huy tốt nhất các khả năng tiềm tàng và thế mạnh về lao
động, tài nguyên... của đất n-ớc mình để sản xuất các sản phẩm thay thế nhập khẩu với


13

chi phí giá thành hợp lý nhất. Nhờ vậy hàng hoá sản xuất trong n-ớc của các n-ớc này
đã đáp ứng phần nào nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong n-ớc, làm ổn định kinh tếchính trị - xã hội, đời sống nhân dân đ-ợc cải thiện và nâng cao.
Trong quá trình thực hiện chiến l-ợc này, đến một thời điểm nào đó bằng việc
chuyên môn hoá thay thế nhập khẩu, mỗi n-ớc đều có thể đạt đ-ợc lợi thế so sánh ở
một vài sản phẩm công nghiệp nào đó và do đó vẫn có thể xuất khẩu đ-ợc một phần

sản phẩm sau khi đã đ-ợc thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong n-ớc. Qua đó thấy rằng,
nếu thực hiện đúng đắn chiến l-ợc thay thế nhập khẩu thì nó cũng có những tác dụng
và vai trò nhất định trong giai đoạn mở đầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở các n-ớc đang phát triển, nó nh- là giai đoạn mở đầu để nền công nghiệp khởi
động và là khúc dạo đầu cho việc tăng tr-ởng theo h-ớng xuất khẩu.
Từ cuối những năm 1960, chiến l-ợc thay thế nhập khẩu đã bị hạn chế dần tác
dụng ở một loạt n-ớc, tr-ớc hết ở các n-ớc Châu Mỹ La tinh rồi lan sang các n-ớc
Châu á và Châu Phi. Nguyên nhân thất bại của chiến l-ợc này là nó tỏ ra ngày càng
lạc hậu với thời đại ngày nay tr-ớc xu thế mở cửa phát triển mạnh các quan hệ hợp tác
và phân công lao động quốc tế. Do đề cao phát triển h-ớng nội nên chiến l-ợc thay thế
nhập khẩu đã làm giảm dần tốc độ tăng tr-ởng kinh tế, vì chiến l-ợc này hạn chế tự do
hoá ngoại th-ơng, vi phạm quy luật lợi thế so sánh bởi chính sách "đóng cửa" "bế
quan toả cảng" của nền kinh tế. ở một số n-ớc, do đề cao quan điểm tự lực cánh sinh
theo kiểu khép kín, với việc gia tăng các điều kiện bảo hộ sản xuất và mậu dịch trong
n-ớc nên nhiều sản phẩm sản xuất ra để thay thế hàng nhập khẩu với chất l-ợng không
cao, giá cả không khống chế, gây lãng phí các nguồn lực sản xuất và không có tính
cạnh tranh trên thị tr-ờng thế giới. Hậu quả là: làm ảnh h-ởng đến đời sống dân c- ở
các n-ớc này và hạn chế tốc độ tăng tr-ởng kinh tế. Và một hậu quả tồi tệ xảy ra trong
quan hệ kinh tế đối ngoại của hầu hết các n-ớc áp dụng chiến l-ợc thay thế nhập khẩu
là: tỷ trọng nhập khẩu luôn tăng lên khiến cán cân thanh toán quốc tế th-ờng xuyên bị
thiếu hụt, nợ n-ớc ngoài vì thế vẫn không thể giảm đ-ợc.
Thực tiễn phát triển kinh tế của các n-ớc đang phát triển cho thấy mâu thuẫn
giữa chính sách tự lực tự c-ờng trong phát triển kinh tế và thiếu hụt ngoại tệ, vốn và


14

phải phụ thuộc vào n-ớc ngoài ngày càng trở thành nguyên nhân quan trọng khiến cho
chiến l-ợc thay thế nhập khẩu không thể kéo dài. Ngay cả trong những thời kỳ có sự
thực thi nghiêm ngặt chiến l-ợc thay thế nhập khẩu, các công ty t- bản n-ớc ngoài đã

bằng mọi cách luồn vào bên trong các hàng rào thuế quan để sản xuất tại chỗ những
sản phẩm mà tr-ớc đây các n-ớc sở tại phải nhập khẩu. Có một xu h-ớng khá phổ biến
chung là: càng về sau, chính các n-ớc sở tại càng khuyến khích sự gia tăng đầu t- tbản vào n-ớc mình. Năm 1954 và năm 1962, Thái Lan có luật khuyến khích đầu tcông nghiệp đã cho phép t- bản n-ớc ngoài tham gia. Năm 1958, Malaysia ban hành
luật khuyến khích nguồn vốn n-ớc ngoài vào những ngành công nghiệp thay thế nhập
khẩu. Năm 1959, Singapo có luật công nghiệp mũi nhọn. Năm 1967 Inđônêxia có luật
đầu t- t- bản n-ớc ngoài nhằm thu hút vốn n-ớc ngoài để phát triển các ngành phân
bón, xi măng, dệt, hàng công nghiệp tiêu dùng dành cho thị tr-ờng nội địa. Năm 1965
bằng hiệp -ớc bình th-ờng hoá quan hệ với Nhật Bản, Hàn Quốc đã thừa nhận quyền
kiểm soát của t- bản Nhật Bản ở Hàn Quốc, đã khiến cho ngay từ năm 1974 cổ phần
của Nhật ở Hàn Quốc đã chiếm tới 65,4% tổng số vốn đầu t- của t- bản n-ớc ngoài
vào Hàn Quốc [28, tr. 90-92].
Trong số các n-ớc đang phát triển ở Châu á áp dụng không thành công chiến
l-ợc thay thế nhập khẩu phải kể đến Myanma, là một trong những n-ớc bảo thủ nhất
thực hiện chính sách hạn chế các quan hệ kinh tế đối ngoại, mà chính sách này đã đ-ợc
chính phủ Myanma áp dụng đến tận năm 1992. Do ảnh h-ởng của chính sách hạn chế
các quan hệ kinh tế đối ngoại mà Myanma đã trở thành n-ớc có nền kinh tế kém phát
triển nhất, một n-ớc có nền kinh tế khủng hoảng trầm trọng và kéo dài và là n-ớc
nghèo nhất thế giới.
Nhìn chung, thay thế nhập khẩu là chiến l-ợc phát triển ngoại th-ơng đ-ợc các
n-ớc đang phát triển áp dụng thời kỳ 1950 - 1960. Với chiến l-ợc này, ban đầu các
n-ớc đang phát triển đã đạt đ-ợc một số kết quả nhất định về tăng tr-ởng kinh tế. Nhờ
áp dụng chiến l-ợc này các n-ớc đang phát triển đã phần nào đạt đ-ợc mục tiêu cơ bản
của mình là: tự lực, tự c-ờng về kinh tế và độc lập về chính trị. Tuy rằng sau này, khi
nền kinh tế thế giới chuyển sang xu thế hội nhập và quốc tế hoá đời sống kinh tế, chiến
l-ợc thay thế nhập khẩu không còn phát huy hiệu lực, song nó có thể coi là b-ớc khởi


15

động ban đầu cho công cuộc phát triển công nghiệp hoá sau này. Và tất yếu khi nó

không còn tác dụng nữa, nó sẽ phải đ-ợc thay thế bằng chiến l-ợc khác, có hiệu quả
hơn.
1.2.2 Chiến l-ợc xuất khẩu sản phẩm thô và sơ chế

Thực chất đây là chiến l-ợc công nghiệp hoá h-ớng ngoại, nh-ng ở trình độ thấp.
Chiến l-ợc này đã đ-ợc thực hiện từ tr-ớc những năm 1950 và nó đã mang lại sự tăng
tr-ởng đáng kể cho nhiều n-ớc, trong đó có cả những quốc gia phát triển nh- Mỹ,
Canada, Cộng hòa liên bang Đức... Do có các lợi thế về xuất khẩu l-ơng thực, thực phẩm
và một số khoáng sản thô khác, một số n-ớc nghèo nh- Côlômbia, Mêhicô, Malaixia,
Philipin... cũng đã áp dụng chiến l-ợc này trong thời kỳ đầu tiến hành công nghiệp hoá
(1950 - 1960). Bằng con đ-ờng đó, họ đã tạo ra đ-ợc những động lực đầu tiên cho sự
phát triển nhờ có lợi thế so sánh về một số sản phẩm xuất khẩu nh- cao su, cà phê, dầu
dừa, dầu cọ, quặng kim loại... Cho nên đến cuối những năm 1960 tổng kim ngạch xuất
khẩu của các n-ớc đang phát triển chiếm 80% là xuất khẩu sản phẩm sơ chế và hàng thô
[49, tr. 89].
Tuy nhiên khi phân tích hiệu quả kinh tế của việc xuất khẩu sản phẩm sơ chế
và hàng thô, các n-ớc đều khẳng định đây là loại chiến l-ợc bán rẻ tài nguyên và thiên
nhiên. Song không còn con đ-ờng nào khác để có vốn ban đầu cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, các n-ớc nghèo và đang phát triển phải bán sản phẩm ra n-ớc ngoài d-ới
dạng sản phẩm thô và sơ chế. Việc xuất khẩu sản phẩm thô và sơ chế tạo ra xu h-ớng
là: tranh thủ khai thác nguồn tài nguyên sẵn có, vắt kiệt nó, gây hậu quả nghiêm trọng
về môi tr-ờng và sinh thái, bóc lột bừa bãi và quá mức đối với thiên nhiên, đồng thời
còn gây cả tâm lý ỷ lại dựa vào thiên nhiên, không cần đầu t- vào phát triển công nghệ
chế biến, làm cho tình hình sản xuất công nghiệp không phát triển và ngày càng lạc
hậu. Thực trạng này diễn ra tập trung chủ yếu vào các n-ớc có nguồn tài nguyên phong
phú, nh- Irắc, Côoet,... ở Trung Đông hoặc Brunây ở Châu á. Sau khi thấy đ-ợc hậu
quả bất lợi nghiêm trọng xảy ra, các n-ớc đang phát triển dần chuyển h-ớng, hạn chế
việc thực hiện chiến l-ợc loại này, do vậy tỷ trọng hàng sơ chế và sản phẩm thô trong
tổng kim ngạch xuất khẩu của họ ngày một giảm.



16

Đối với Việt Nam thời kỳ đầu của công nghiệp hoá, xét các điều kiện thực tế
của mình, đã áp dụng chiến l-ợc này đồng thời kết hợp đồng bộ với chiến l-ợc khác
trên tinh thần tận dụng hết những lợi thế so sánh về nguồn lao động và tài nguyên để
chuẩn bị tiền đề vật chất cần thiết cho "cất cánh".
1.2.3 Chiến l-ợc công nghiệp hoá h-ớng vào xuất khẩu

Nội dung cơ bản của chiến l-ợc công nghiệp hoá h-ớng vào xuất khẩu là các
n-ớc khác nhau đều có những lợi thế so sánh khác nhau về nguồn lực sản xuất vốn có
của mỗi n-ớc (vốn lao động, tài nguyên, vị trí địa lý...). Vì thế các n-ớc cần "phụ
thuộc" lẫn nhau trong quá trình phát triển để có thể trao đổi với nhau các lợi thế so
sánh thông qua các hoạt động kinh tế đối ngoại nh- ngoại th-ơng, liên doanh, liên kết
cùng nhau đầu t- phát triển sản xuất - kinh doanh về một hay một số loại sản phẩm nào
đó....
Rõ ràng, chiến l-ợc công nghiệp hoá h-ớng vào xuất khẩu hoàn toàn ng-ợc lại
với chiến l-ợc thay thế nhập khẩu. Chiến l-ợc này thể hiện sự vận dụng các quy luật lợi
thế so sánh ở mức độ cao nhất, do đó nó đặc biệt chú trọng đến việc mở cửa h-ớng
ngoại của mỗi quốc gia.
Thực hiện chiến l-ợc công nghiệp hoá h-ớng vào xuất khẩu là cơ hội để các
quốc gia đang phát triển thành lập và phát triển các khu, các vùng kinh tế mới với tốc
độ nhanh, với công nghệ mới hiện đại và thu hút số đông lực l-ợng lao động của xã hội
đến làm việc. Từ đó hình thành các vùng đô thị mới với bộ mặt hoàn toàn khác các khu
vực kinh tế truyền thống. ở đây nhờ sự phát triển của công nghiệp, ng-ời lao động có
việc làm ổn định và thu nhập cao. Đồng thời với phát triển sản xuất, đời sống đ-ợc
nâng cao, các hoạt động th-ơng mại - dịch vụ cũng phát triển mạnh, tạo lên một bộ mặt
đô thị hoàn toàn mới.
Tuy nhiên, lại nảy sinh những mặt hạn chế, tác động tiêu cực đến tình hình
chính trị - xã hội, đó là những chính sách về phát triển khu kinh tế mới và giải quyết

vấn đề phát triển những khu vực sản xuất truyền thống chủ yếu để phục vụ nhu cầu nội
địa mà các khu vực này vẫn chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu xã hội và địa lý của
mỗi quốc gia. Việc tập trung quá mức vào một số ngành đ-ợc chuyên môn hoá cao để


17

xuất khẩu dễ dẫn đến tình trạng toàn bộ nền kinh tế bị phụ thuộc vào sự biến động của
các ngành đó, và có thể làm cho nền kinh tế bị mất cân đối nghiêm trọng. Nếu coi nhẹ
các vùng, các ngành sản xuất truyền thống, ít đầu t- vốn và kỹ thuật, vốn dĩ nó đã bị
lạc hầu, sẽ dẫn đến tình trạng: các ngành sản xuất bị mai một đi, các vùng sản xuất sẽ
không còn đ-ợc tồn tại nh- tr-ớc nũa, dân c- sẽ di chuyển dần đến những khu kinh tế
mới, và có thể sẽ phá vỡ thế cân bằng đã đ-ợc thiết lập từ bao đời nay, làm cho nền kinh
tế bị mất cân đối. Và điều đó đặc biệt tác động đến những vùng núi cao, hẻo lánh, vùng
sâu, vùng nông thôn xa xôi.
Đến nay chiến l-ợc công nghiệp hoá h-ớng vào xuất khẩu đã đ-ợc thực tiễn
phát triển công nghiệp hoá khẳng định là mang lại hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với xu
thế phát triển của thời đại ngày nay là quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới và hợp tác
vì sự phát triển chung của nhân loại.
Chiến l-ợc công nghiệp hoá h-ớng vào xuất khẩu đã đ-ợc nhiều n-ớc và vùng
lãnh thổ ở Châu á áp dụng trong hơn 30 năm qua và nhiều n-ớc đã thu đ-ợc những kết
quả v-ợt bậc, tạo lên "nền kinh tế thần kỳ", nh- Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Công, Hàn
Quốc, Singapore và sau này có Malaixia, ấn Độ.
1.2.4 Chiến l-ợc phát triển hỗn hợp

Thực tiễn cho thấy sự phân định thành 3 loại chiến l-ợc phát triển nh- trên ở
nhiều n-ớc chỉ mang tính -ớc lệ t-ơng đối. Hầu hết các n-ớc đều không theo đuổi hẳn
một chiến l-ợc nào mà đã kết hợp đồng bộ cùng lúc hay gắn kết hai hay cả 3 loại chiến
l-ợc thành một chiến l-ợc hỗn hợp.
Tuy nhiên, do mức độ nhận thức, biện pháp thực hiện, điều kiện lịch sử với sự

tác động của môi tr-ờng quốc tế ở mỗi n-ớc có mức độ khác nhau, sự thành công của
mỗi n-ớc cũng khác nhau.
Quay trở lại với những n-ớc đạt đ-ợc những thành công to lớn trong chiến l-ợc
phát triển h-ớng ngoại là Nhật Bản, 4 con rồng Châu á (Đài Loan, Hồng Công,
Singapore, Hàn Quốc), rồi ấn Độ, Malaixia sau này, có thể coi đó là những tấm g-ơng
sáng về thành công thực hiện chiến l-ợc h-ớng ngoại, mà nội dung cơ bản nhất của nó


18

là xúc tiến mạnh mẽ quá trình công nghiệp hoá h-ớng về xuất khẩu. Điều kỳ diệu là
các n-ớc và vùng lãnh thổ này đã vận dụng thành công đồng thời cả chiến l-ợc phát
triển h-ớng nội: sản xuất thay thế nhập khẩu. Hàn Quốc, Nhật Bản và Đài Loan một
mặt thực hiện chiến l-ợc phát triển xuất khẩu, mặt khác vẫn luôn coi trọng việc sản
xuất thay thế nhập khẩu ở mức độ cần thiết và vai trò quản lý của Nhà n-ớc với sản
xuất thay thế nhập khẩu có phần chặt chẽ hơn. Nh-ng với Hồng Công và Singapể, do
đặc điểm thị tr-ờng nội địa quá nhỏ bé, nên ngay từ đầu khi tiến hành công nghiệp hoá,
họ đã chủ tr-ơng tự do hoá thị tr-ờng và mở cửa h-ớng ngoại ở mức độ rất cao, vì thế
trong suốt cả quá trình công nghiệp hoá họ đã không nhấn mạnh quá đặc biệt về vai trò
chiến l-ợc thay thế nhập khẩu. Việc tổ chức sản xuất để thay thế nhập khẩu ở Hồng
Công và Singapore có đặc điểm chủ yếu là dựa vào quan hệ cung cầu do thị tr-ờng điều
tiết. Nhà n-ớc tuy có khuyến khích các nhà sản xuất trong n-ớc sản xuất hàng thay thế
nhập khẩu khi thấy có lợi cho sự phát triển chung của nền kinh tế, song họ tự chịu
trách nhiệm do những rủi ro hay thua thiệt trong sản xuất - kinh doanh xảy ra, nhà
n-ớc không có bất kỳ sự hỗ trợ nào.
Rõ ràng là, mặc dù chiến l-ợc công nghiệp hoá h-ớng vào xuất khẩu là chiến
l-ợc then chốt, đã mang lại cho các n-ớc sự tăng tr-ởng đột biến về kinh tế và là động
lực cơ bản để làm nên những điều thần kỳ, song họ vẫn luôn coi trọng việc phát triển
những ngành sản xuất thay thế nhập khẩu, vì họ thấy đ-ợc rằng mỗi loại chiến l-ợc có
vị trí, vai trò nhất định và chúng liên quan chặt chẽ với nhau, tạo nên sự hỗ trợ và động

lực thúc đẩy lẫn nhau trong một nền kinh tế ở một quốc gia nhất định. Và tất nhiên mỗi
chiến l-ợc có thể áp dụng cho một hay một số khu vực và ở những thời điểm khác
nhau, chúng đ-ợc thực hiện theo những ph-ơng thức khác nhau.
Trong số 5 n-ớc và vùng lãnh thổ kể trên, Hàn Quốc là điển hình thành công
nhất trong việc áp dụng cả hai loại chiến l-ợc h-ớng nội, h-ớng ngoại, trong đó Hàn
Quốc luôn -u tiên phát triển mạnh h-ớng ngoại. Do vậy, trong các thập niên gần đây,
chỉ trong vòng 25 năm (từ 1961 đến 1985) Hàn Quốc đã v-ơn lên và "hoá rồng".
Trung Quốc cũng là n-ớc áp dụng mô hình chiến l-ợc phát triển hỗn hợp.
Nh-ng Trung Quốc đạt đ-ợc tốc độ tăng tr-ởng cao chỉ từ khi thực hiện chính sách mở


19

cửa từ cuối những năm 70 thế kỷ 20. Cả một thời gian dài hàng chục năm đến năm
1995, GDP hàng năm có tốc độ tăng tr-ởng bình quân 11%, cao nhất thế giới [42, tr.
96]. Cán cân th-ơng mại quốc tế của Trung Quốc từ năm 1985 đến năm 2001 năm nào
cũng xuất siêu: năm 1995 xuất siêu: 8,746 tỷ USD, năm 1995: 19,684 tỷ USD, năm
2001: 23,1 tỷ USD [50, tr. 591, tr. 617].
Sở dĩ ngoại th-ơng Trung Quốc đạt đ-ợc tốc độ tăng tr-ởng cao, là do Trung
Quốc đã nỗ lực cải cách nền ngoại th-ơng theo h-ớng mở cửa, tích cực tham gia vào sự
phân công và hợp tác quốc tế.
Qua thực tế thực hiện chiến l-ợc phát triển hỗn hợp, ở một số n-ớc thấy rằng
trong điều kiện hiện nay, khi xu thế của thế giới là toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và
hội nhập, muốn phát triển kinh tế cần thiết phải áp dụng chiến l-ợc phát triển hỗn hợp,
trong đó đặc biệt chú trọng đến xuất khẩu, nhập khẩu cần hạn chế trong phạm vi hết
sức cần thiết. Đây là chiến l-ợc đúng đắn, là giải pháp để tạo điều kiện phát triển kinh
tế ở một quốc gia.
1.3. Vai trò của th-ơng mại quốc tế đối với quá trình phát triển
kinh tế quốc dân


Ngoại th-ơng - th-ơng mại quốc tế của một quốc gia là một ngành kinh tế thực
hiện chức năng l-u thông hàng hoá giữa thị tr-ờng trong n-ớc với thị tr-ờng n-ớc
ngoài. Th-ơng mại quốc tế là cầu nối giữa các thị tr-ờng có sự khác nhau về tình trạng
kinh tế, tình trạng thị tr-ờng ở từng quốc gia, tuy vậy nó là động lực quan trọng thúc
đẩy thị tr-ờng trong từng n-ớc.
Với chức năng của mình, th-ơng mại quốc tế có vai trò hết sức to lớn trong việc phát
triển nền kinh tế quốc dân. Những tác động của hoạt động th-ơng mại quốc tế đối với sự
phát triển kinh tế đ-ợc biểu hiện ở các vấn đề sau:
1.3.1. Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm thực hiện
mục tiêu chiến l-ợc phát triển kinh tế

Đối với các n-ớc kém và đang phát triển, để phát triển kinh tế, b-ớc đi ban đầu
là cần phải tiến hành công nghiệp hoá. Trong cơ cấu kinh tế của các n-ớc này đều có


20

một đặc điểm chung là: nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng sản phẩm quốc
dân. Khi tiến hành công nghiệp hoá để phát triển kinh tế, một xu h-ớng mang tính quy
luật là: tất cả các ngành kinh tế đều có sự gia tăng hàng năm về quy mô tuyệt đối, còn
về quy mô t-ơng đối thì nông nghiệp có tỷ trọng ngày càng giảm, công nghiệp và dịch
vụ có tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng thu nhập quốc dân.
Trong quá trình vận động chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hoạt động th-ơng mại
quốc tế với vai trò đặc biệt quan trọng của nó đã tác động đến toàn bộ quá trình tái sản
xuất xã hội: từ sản xuất, phân phối, l-u thông đến tiêu dùng. Đặc biệt, đối với các
ngành sản xuất cơ bản nh- công nghiệp, nông nghiệp, th-ơng mại quốc tế đã tác động
trực tiếp tới cả đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất, do đó đã góp phần thúc đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h-ớng công nghiệp hoá về cả ba mặt:
cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế.
Trong những năm vừa qua, nhất là từ khi thực hiện cải cách kinh tế của Việt

nam theo h-ớng phát triển nền kinh tế mở, Việt nam đã có quan hệ ngoại giao và sẵn
sàng có quan hệ kinh tế với hầu hết các n-ớc trên thế giới. Các quan hệ hợp tác quốc tế
ngày càng phát triển cả chiều sâu lẫn chiều rộng. Nhờ vậy kim ngạch xuất nhập khẩu
của Việt nam không ngừng tăng lên. (xem biểu 1)
Biểu 1: Ngoại th-ơng Việt Nam giai đoạn 1985 - 2003

ĐVT: triệu USD
1985

1990

1995

2000

2556

5496

13604

Xuất khẩu

699

2404

Nhập khẩu

1857


Cán cân th-ơng mại

-1159

Tổng kim ngạch ngoại
th-ơng

2001

2002

2003

3020

310169 36400

44815

5449

14483

15027

16700

19870


2752

8155

15637

16162

19400

24954

-348

-2707

-1154

-1135

-1700

5075

Trong đó:

Nguồn: Tổng cục thống kê; Bộ Th-ơng Mại


21


Đến năm 2003, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt nam đạt 44.815 triệu
USD, so với 1985 tăng 17,5 lần, nếu so với 1990 tăng 8,1 lần. Tuy nhiên, nhập khẩu
vẫn luôn nhập siêu (năm 1985 nhập siêu 1.159 triệu USD, năm 2003 5075 triệu
USD) là điều tất yếu đối với một n-ớc đang phát triển cần tăng c-ờng nhập khẩu để có
công nghệ, máy móc và các hàng hoá cần thiết phục vụ cho công cuộc công nghiệp
hoá - hiện đại hoá.
Hoạt động xuất nhập khẩu là một trong những nhân tố và động lực thúc đẩy
thay đổi cơ cấu kinh tế theo h-ớng tích cực, tức là góp phần điều chỉnh lại cơ cấu
ngành nghề, cơ cấu khu vực và cơ cấu sản l-ợng sản phẩm sản xuất ra, tạo ra tiền đề để
phát triển kinh tế, phát triển sản xuất.
Xuất nhập khẩu tạo điều kiện cho các ngành kinh tế có cơ hội phát triển thuận
lợi và phát triển nhanh. Xuất, nhập khẩu hàng hoá nhằm mở rộng khả năng cung cấp
đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong n-ớc. Do yêu cầu phát triển sản
xuất trong n-ớc cho phù hợp với nhu cầu thị tr-ờng thế giới, cơ cấu hàng hoá nhập
khẩu có sự thay đổi: tăng nhập hàng cung cấp đầu vào cho sản xuất, giảm bớt nhập
hàng tiêu dùng hoặc hàng xa xỉ phẩm không cần thiết. Hàng nhập khẩu chủ yếu tập
trung vào các loại hàng là thiết bị máy móc - công nghệ mới và hàng nguyên vật liệu
phục vụ cho sản xuất mà trong n-ớc ch-a tự đáp ứng đ-ợc.
Trong những năm qua, nhập thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ, nguyên nhiên vật
liệu... tăng mạnh. Cụ thể nh-: nhập thiết bị toàn bộ năm 1995 đạt 850 triệu USD, so
với năm 1991 tăng 167%, đến năm 2003 đạt 5400 triệu USD [68], so với năm 1995
tăng 6,3 lần. Việc tăng c-ờng nhập khẩu những thiết bị, máy móc và nguyên vật
liệu cần cho sản xuất đã tác động rất lớn đến các ngành sản xuất của n-ớc ta, làm
cho sản xuất không ngừng phát triển. Một số ngành sản xuất nh- điện, cơ khí, dệt
may, giày dép, giấy... có tốc độ tăng tr-ởng cao và phát triển ổn định.
Từ thực tế đạt đ-ợc của hoạt động xuất nhập khẩu trong những năm vừa qua,
thấy rằng sự gia tăng nhịp độ xuất khẩu, nhất là xuất khẩu một số sản phẩm chủ lực có
khối l-ợng hàng hoá và giá trị xuất khẩu lớn, nh- dầu thô, gạo, hàng dệt may và may



22

mặc, thủy sản, cà phê, hạt điều, cao su, than đá... đã tạo ra nguồn ngoại tệ lớn để mở
rộng khả năng nhập khẩu các loại vật t-, nguyên liệu, thiết bị kỹ thuật mới, công nghệ
tiên tiến... phục vụ cho việc phát triển sản xuất. Xu thế ngày càng nhập siêu lớn hơn so
với xuất khẩu ở n-ớc ta nói riêng, các n-ớc đang và kém phát triển nói chung, đã phản
ánh thực trạng trên đây là phù hợp với giai đoạn đầu công nghiệp hoá đất n-ớc.
1.3.2 Vai trò đối với việc giải quyết việc làm và các vấn đề chính trị xã hội ở
mỗi quốc gia

Sự gia tăng của th-ơng mại quốc tế có tác động đến tất cả các mặt trong đời
sống kinh tế, chính trị và xã hội của mỗi quốc gia.
Phần trên đã cho thấy những tác động của ngoại th-ơng trong mối quan hệ
t-ơng hỗ với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h-ớng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Những sự biến đổi tích cực của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã mang lại cho
nền kinh tế sự gia tăng việc làm, tăng thu nhập cho ng-ời lao động và từng b-ớc xoá bỏ
sự bất bình đẳng và chênh lệch mức sống thực tế giữa các tầng lớp dân c- thuộc các
vùng, các miền khác nhau của đất n-ớc.
Tr-ớc hết xuất khẩu tăng sẽ tạo ra nguồn ngoại tệ lớn, nhờ đó có thể nhập khẩu
những kỹ thuật - công nghệ mới và nhập các bí quyết sản xuất, kinh doanh... và do đó
lại thúc đẩy sản xuất trong n-ớc phát triển, bao gồm cả những ngành sản xuất thay thế
nhập khẩu phát triển mạnh hơn, tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng nội, hàng ngoại. Tăng
nhập khẩu trong tr-ờng hợp này là tích cực, là cần thiết và hoạt động ngoại th-ơng
không chỉ có vai trò quan trọng cung cấp đầu vào, giải quyết đầu ra cho sản xuất mà
còn tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập kể cả danh nghĩa và thực tế cho ng-ời lao
động.
Nhờ việc tích cực theo đuổi chính sách mở cửa, tăng c-ờng và mở rộng các quan
hệ đối ngoại với các n-ớc, chúng ta đã thu hút đ-ợc một số l-ợng rất lớn vốn đầu t- n-ớc
ngoài, đây cũng là một động lực để một mặt thúc đẩy phát triển sản xuất; mặt khác, mở

ra nhiều khu công nghiệp mới giải quyết đ-ợc nhiều việc làm mới cho ng-ời lao động.
Từ năm 1988 đến tháng 7/2003 đã có 4,8 ngàn dự án đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài đã đ-ợc


23

cấp giấy phép và tổng số vốn đăng ký lên đến 51 tỷ USD, vốn thực hiện 24 tỷ USD.
Khu vực có vốn đầu t- n-ớc ngoài hiện chiếm 20% tổng vốn đầu t- phát triển, gần 38%
giá trị sản xuất công nghiệp, 50% xuất khẩu, tạo việc làm trực tiếp cho 600 nghìn lao
động [64].
Về mối quan hệ giữa xuất khẩu - nhập khẩu với giải quyết việc làm và với thu
nhập, mức sống thực tế của ng-ời lao động có thể phân tích trên cơ sở lý luận của Mác về
sự cân đối giữa giá trị hao phí lao động (V) và giá trị t- liệu sản xuất (C), giữa phát triển
sản xuất của khu vực I (t- liệu sản xuất) và khu vực II (t- liệu tiêu dùng). Theo lý luận của
Mác, C và V là hai yếu tố cơ bản tạo nên giá trị sản phẩm. Giữa V và C có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau và phải đ-ợc cân đối với nhau thì hoạt động kinh tế mới có hiệu quả cao.
Với tình hình thực tế Việt Nam trong điều kiện đông dân, lao động d- thừa, trình độ kỹ
thuật của ng-ời lao động trong sản xuất còn thấp kém, trong công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, không nên nhất thiết áp dụng ngay công nghiệp - kỹ thuật cao, sử dụng ít lao
động trong sản xuất mà cần khuyến khích sử dụng một cách hợp lý các kỹ thuật - công
nghệ sản xuất bậc trung tận dụng nhiều lao động để vừa giải quyết việc làm, vừa tận dụng
tối đa lao động với trình độ hiện nay sẵn có, để tích luỹ vốn cho công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, dần nâng cao thu nhập và đời sống cho nhân dân.
Từ khi đổi mới năm 1986 đến nay, nhờ có chiến l-ợc và h-ớng đi đúng đắn
chúng ta đã phát triển kinh tế một cách vững chắc và với tốc độ cao. Điều đó cho
chúng ta có cơ hội giải quyết đ-ợc khá nhiều công ăn việc làm cho những ng-ời lao
động, song do mở rộng các hình thức đầu t-, nên bên cạnh giải quyết việc làm mới,
chúng ta còn đang hình thành và có xu h-ớng phát triển ngày càng mạnh đội ngũ lao
động bao gồm cả trí thức, công nhân kỹ thuật cao trong một số ngành kinh tế - kỹ thuật
hiện đại nh- dầu khí, điện tử, tin học, cơ khí chính xác, b-u chính viễn thông... Thực tế

cho thấy rằng, việc phát triển các ngành sản xuất hàng xuất khẩu cần nhiều lao động là
một trong những con đ-ờng chắc chắn nhất để tạo nên nhiều công ăn việc làm và thu
đ-ợc nhiều ngoại tệ mà không phải sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên hiếm hoi.
Theo số liệu của Bộ th-ơng mại đến năm 2002 cả n-ớc có trên 28.000 doanh
nghiệp thuộc ngành th-ơng mại - du lịch dịch vụ và hàng triệu hộ kinh doanh, đã
tạo ra hàng trăm ngàn chỗ làm cho ng-ời lao động. Nhất là khi chúng ta bình th-ờng
hoá quan hệ với Trung Quốc, việc mở cửa biên giới Việt - Trung và tự do hoá th-ơng
mại đã khiến cho thị tr-ờng phía Bắc bao gồm các tỉnh Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao


24

Bằng, Lao Cai... rất sôi động, tác động mạnh đến phân công lao động xã hội, tạo thêm
những ngành nghề mới, với một đội ngũ lao động mới.
Việc thu hút đ-ợc nhiều vốn đầu t- n-ớc ngoài đã tạo ra những khu chế xuất với
chức năng chủ yếu là tạo ra sản phẩm để xuất khẩu, thu hút đ-ợc rất nhiều lao động
đến làm việc.
Có thể thấy rằng ngoại th-ơng trong những năm qua đã góp phần tích cực giải
quyết việc làm, nâng cao thu nhập và từng b-ớc xoá bỏ sự cách biệt trong đời sống
giữa các vùng các tầng lớp dân c-, giữa các vùng lãnh thổ khác nhau trong cả n-ớc.
1. 4. Một số kinh nghiệm phát triển ngoại th-ơng trên thế giới
Các chiến l-ợc phát triển trong lĩnh vực th-ơng mại quốc tế, chiến l-ợc nào là
hợp lý, là đúng đắn và đ-ợc vận dụng thế nào cho sáng tạo để đạt hiệu quả cao, vẫn
đang đ-ợc tranh luận với các quan điểm t- t-ởng khác nhau: một bên đề cao và bênh
vực cho tự do hoá th-ơng mại thể hiện ở việc đề cao sự phát triển h-ớng ngoại với
chiến l-ợc công nghiệp hoá h-ớng vào xuất khẩu, một bên bênh vực và bảo hộ sản xuất
và mậu dịch nội địa, thể hiện ở việc đề cao sự phát triển h-ớng nội với loại chiến l-ợc
công nghiệp hoá dựa vào thay thế nhập khẩu.
Tổng kết, đánh giá lại kết quả áp dụng các chiến l-ợc phát triển ngoại th-ơng trên
thế giới, có nhiều n-ớc đạt đ-ợc thành tựu rất lớn. ở đây, có thể lấy kinh nghiệm của một

số n-ớc ở Châu á, - là những n-ớc gần gũi với Việt Nam, mà chúng ta cần nghiên cứu tìm
hiểu họ để vận dụng vào thực tiễn của n-ớc mình.
1.4.1 Hàn Quốc

Hàn Quốc tiến hành công nghiệp hoá từ 1960. Từ đó đến nay sự phát triển kinh
tế của Hàn Quốc có thể chia thành 2 giai đoạn lịch sử: từ 1960 đến tr-ớc 1997 và từ
tháng 7/1997 đến nay. Nh-ng ở đay chủ yếu xem xét giai đoạn từ 1960 đến 1996. Thời
kỳ này, Hàn Quốc đã trải qua 3 giai đoạn chiến l-ợc 10 năm:
- Giai đoạn 1962 - 1971: thực hiện chiến l-ợc công nghiệp hoá theo h-ớng xuất
khẩu, mở rộng và xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong giai đoạn này Hàn Quốc đề ra nhiệm
vụ chiến l-ợc cụ thể hoá bằng hai kế hoạch 5 năm:


25

+ Kế hoạch 5 năm lần 1 (1962 - 1967):Với định h-ớng chiến l-ợc h-ớng về
xuất khẩu và phát triển mạnh công nghiệp nhẹ: không tập trung vào phát triển các
ngành công nghiệp chế tác và chủ yếu lại là các ngành công nghiệp thay thế nhập
khẩu nhằm mục đích làm tiền đề cho công nghiệp nhẹ phát triển, đó là các ngành: điện,
phân bón, sợi hoá học, sợi nilon, lọc dầu và xi măng.
+ Kế hoạch 5 năm lần 2 (1967 - 1972) mục tiêu chủ yếu là thực hiện hiện đại
hoá công nghiệp h-ớng ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu trên cơ sở công nghệ sử dụng nhiều
lao động và có lợi thế trong cạnh tranh với n-ớc ngoài. Các ngành công nghiệp nhẹ
nh-: vải, cao su, gỗ dán... trở thành những ngành xuất khẩu chủ lực. Tốc độ tăng
tr-ởng của GDP bình quân hàng năm từ 1967 đến 1971 là 9,7%, trong đó tốc độ tăng
của công nghiệp chế tác là 19,8% , tốc độ tăng của xuất khẩu đạt 40%/năm [60, tr. 27].
- Giai đoạn 1972 - 1981: Tuy trong giai đoạn 1 nền kinh tế Hàn Quốc đã thu
đ-ợc nhiều kết quả to lớn, tích luỹ đ-ợc nguồn vốn nhất định nhờ thực hiện chiến l-ợc
h-ớng ngoại, song cũng có những bất cập: nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào n-ớc ngoài
do vay nợ nhiều, xuất khẩu phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu nên thiếu chủ

động. Tr-ớc tình hình thế giới có nhiều bất lợi cho Hàn Quốc: Mỹ giảm bớt sự -u đãi
về kinh tế với Hàn Quốc, khủng hoảng dầu lửa (1973) làm cho Hàn Quốc phụ thuộc
nhiều vào n-ớc ngoài về nguyên, nhiên liệu, chính phủ Hàn Quốc quyết định cải tổ cơ
cấu công nghiệp, tập trung phát triển công nghiệp nặng và hoá chất để tạo thế chủ động
cho mình. Chiến l-ợc phát triển giai đoạn này chia làm các b-ớc đi:
+ Kế hoạch 5 năm lần thứ 3 (1972 - 1976): tập trung vào các ngành công nghiệp
nặng cơ bản, các xí nghiệp hoá dầu, đóng tầu, thiết bị vận tải, đồ dùng điện, vô tuyến
và bán dẫn.
+ Kế hoạch 5 năm lần thứ 4 (1976 - 1981): tiếp tục mục tiêu chiến l-ợc tạo cơ
cấu kinh tế chủ lực, cải thiện công nghệ và tăng c-ờng hiệu quả.
- Giai đoạn 1982 - 1991: Do tình hình kinh tế Hàn Quốc có nhiều diễn biến
xấu, bất lợi: công nghiệp không thể cạnh tranh trên thị tr-ờng thế giới, lạm phát cao,
chính phủ Hàn Quốc quyết định điều chỉnh chiến l-ợc: tập trung điều chỉnh cơ cấu
kinh tế trên cơ sở phát triển các ngành công nghiệp có hàm l-ợng kỹ thuật cao, tự do


×