Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý vốn lưu ĐỘNG tại CÔNG TY TNHH yên LOAN QUẢNG TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.32 KB, 87 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S HỒ TẤN TUYẾN

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt
động kinh doanh đòi hỏi phải có một lượng vốn lưu động nhất định như là tiền đề
bắt buộc. Vốn lưu động có vai trò đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hiện nay hoạt động trong điều kiện kinh tế mở với xu thế
quốc tế hóa ngày càng cao và sự kinh doanh trên thị trường ngày càng mạnh mẽ. Do
vậy, nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh, nhất là nhu cầu vốn dài hạn
của các doanh nghiệp cho sự đầu tư phát triển ngày càng lớn. Trong khi nhu cầu về
vốn lớn như vậy thì khả năng tạo lập và huy động vốn của doanh nghiệp lại bị hạn
chế vì nhiều nguyên nhân. Vì thế, nhiệm vụ đặt ra đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử
dụng vốn lưu động sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tài
chính, tín dụng và chấp hành pháp luật.
Xuất phát từ vấn đề cấp thiết đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là phải
xác định và đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết, tối thiểu,
phải biết được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mình ra sao…Chính vì vậy,
sau thời gian thực tập tại Công Ty TNHH Yên Loan, em đã chọn đề tài “Hoàn
thiện công tác quản lý vốn lưu động tại Công ty TNHH Yên Loan” để nghiên cứu
và tìm hiểu nhằm giải đáp được phần nào thắc mắc cho bản thân và có thể tìm ra
các giải pháp hữu ích cho doanh nghiệp.
Kết cấu của đề tài gồm ba phần chính:
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH YÊN LOAN
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH YÊN LOAN


SVTH: NGUYỄN THANH THỦY

Trang - 1 -


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S HỒ TẤN TUYẾN

PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
I. KHÁI NIỆM CÁC THUẬT NGỮ VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
1. Khái niệm, đặc điểm
a. Khái niệm
Vốn lưu động là giá trị những tài sản ngắn hạn mà doanh nghiệp đã đầu tư
vào quá trính sản xuất kinh doanh, đó là số vốn bằng tiền ứng ra để mua sắm các tài
sản ngắn hạn sản xuất và các tài sản ngắn hạn lưu thông nhằm đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động các
doanh nghiệp còn có các đối tượng lao động khác. Khác với các tư liệu lao động,
các đối tượng lao động (như nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm…) chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị
của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là
các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn nên đặc điểm vận động của vốn
lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản ngắn hạn. Trong các
doanh nghiệp người ta thường chia tài sản ngắn hạn thành hai loại: tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại

nguyên, nhiên, vật liệu; phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang…
đang trong quá trình dự trữ sản xuất, chế biến. Còn tài sản lưu động lưu thông bao
gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn
trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước… Trong quá
trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu
thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và thuận lợi.

SVTH: NGUYỄN THANH THỦY

Trang - 2 -


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S HỒ TẤN TUYẾN

Vốn lưu động được chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu là
tiền tệ sang hình thái vật tư, hàng hóa dự trữ. Khi vật tư dự trữ được đưa vào sản
xuất, chúng ta chế tạo thành các bán thành phẩm. Sau khi sản phẩm sản xuất ra
được tiêu thụ, vốn lưu động quay về hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Quá trình sản
xuất kinh doanh diễn ra liên tục, không ngừng, cho nên vốn lưu động cũng tuần
hoàn không ngừng, có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động.
Do có sự chu chuyển không ngừng nên vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận
tồn tại cùng một lúc dưới các hình thái khác nhau trong sản xuất và lưu thông.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất, là một bộ phận trực tiếp hình thành nên thực thể của sản phẩm. Trong cùng
một lúc, vốn lưu động của doanh nghiệp được phổ biến khắp các giai đoạn luân
chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất
được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn lưu động đầu tư vào các hình thái

khác nhau đó, khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với
nhau. Như vậy, sẽ khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và dồng bộ
với nhau. Như vậy, sẽ khiến cho chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân
chuyển được thuận lợi.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của
vật tư, cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ
của doanh nghiệp. Nhưng mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn
phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản
xuất và lưu thông sản phẩm có hợp lý không?
Bởi vậy, thông qua quá trình luân chuyển vốn lưu động còn có thể đánh giá
một cách kịp thời đối với các mặt như mua sẳm, dự trữ sản xuất và tiêu thụ của
doanh nghiệp.
b. Đặc điểm
Phù hợp với các đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động của các
doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh
doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và

SVTH: NGUYỄN THANH THỦY

Trang - 3 -


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S HỒ TẤN TUYẾN

thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển
của vốn lưu động. Vốn lưu động có hai đặc điểm:
Thứ nhất, vốn lưư động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị
hao mòn hoàn toàn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của nó chuyển hết một lần

vào giá trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
Thứ hai, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động thường
xuyên thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn
vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng trở lại về hình thái vốn tiền tệ.
Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
2. Phân loại vốn lưu động
Trong doanh nghiệp vấn đề tổ chức và quản lý vốn lưu động có một vai trò
quan trọng. Có thê nói, quản lý vốn lưu động là bộ phận trọng yếu của công tác
quản lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Quản lý vốn lưu động nhằm đảm bảo
sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Doanh nghiệp sử dụng vốn
lưu động càng có hiệu quả thì càng càng có thể sản xuất được nhiều loại sản phẩm,
nghĩa là càng tổ chức được tốt quá trình mua sắm, quá trình sản xuất và tiêu thụ. Do
vốn lưu động có rất nhiều loại mà lại tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh
và thường xuyên thay đổi hình thái vật chất. Do đó, muốn quản lý tốt vốn lưu động,
người ta phải tiến hành phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức sau:
a. Phân loại vốn lưu động theo vai trò trong quá trình sản xuất
kinh doanh
Theo cách phân loại này, vốn lưu động của doanh nghiệp được chia thành ba
loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ
dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý…); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư
SVTH: NGUYỄN THANH THỦY

Trang - 4 -



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S HỒ TẤN TUYẾN

chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ
ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm
ứng…).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chính cơ cấu
vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
b. Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này vốn lưu động có thể chia thành bốn loại:
- Vốn vật tư, hàng hóa: Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện
vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm…
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn
hạn…
- Các khoản phải thu, phải trả:
+ Các khoản phải thu: Bao gồm các khoản mà doanh nghiệp phải thu của
khách hàng và các khoản phải thu khác.
+ Các khoản phải trả: Là các khoản vốn mà doanh nghiệp phải thanh toán
cho khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà
nước hoặc thanh toán tiền lương cho người lao động.
- Vốn lưu động khác: Bao gồm các khoản dự phòng, tạm ứng, chi phí trả
trước, cầm cố, ký quỹ, ký cược…
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
c. Phân loại vốn lưu động theo quan hệ sở hữu

Tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi hai nguồn vốn đó là vốn chủ sở hữu và
các khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ tài trợ cơ bản cho nguồn vốn lưu động của
doanh nghiệp. Còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ một phần cho nguồn vốn lưu
động của doanh nghiệp mà thôi. Bởi vì nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ cơ bản cho tài
sản cố định.
SVTH: NGUYỄN THANH THỦY

Trang - 5 -


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S HỒ TẤN TUYẾN

- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tùy theo
loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu
có nội dung cụ thể riêng như: Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước; vốn do chủ doanh
nghiệp tư nhân bỏ ra; vốn góp cổ phần trong Công ty cổ phần; vốn góp từ các thành
viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận của doanh
nghiệp…
- Các khoản nợ: Là các khoản được hình thành từ vốn vay các ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái
phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử
dụng các khoản nợ này trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được
hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các
quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo
an ninh tài chính trong sử dụng vốn doanh nghiệp.
d. Phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành

Nếu xét theo nguồn hình thành thì tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi các
nguồn vốn sau:
- Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban
đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nguồn vón này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn được hình thành từ vốn góp liên
doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể
bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hóa theo thỏa thuận của các bên
liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín
dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
SVTH: NGUYỄN THANH THỦY

Trang - 6 -


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S HỒ TẤN TUYẾN

- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái
phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp
thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho ngu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của
mình. Từ góc độ quản lý tài chính, mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó.
Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử
dụng vốn của mình.

e. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động tạm
thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên:
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu
để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản
vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định
nhằm hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết.
Chúng ta có thể khái quát như sau:
TSLĐ tạm thời
- TSLĐ thường xuyên cần thiết

Nguồn tạm thời
Nguồn thường xuyên

- TSCĐ
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem xét
huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng
cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra
nó còn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự
định về tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số
lượng vốn lưu động cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu
quả cao nhất cho doanh nghiệp.
3. Kết cấu vốn lưu động trong doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng
đến kết cấu vốn lưu động
SVTH: NGUYỄN THANH THỦY

Trang - 7 -



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S HỒ TẤN TUYẾN

a. Kết cấu vốn lưu động trong doanh nghiệp
Kết cấu vốn lưu động phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu
động trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức
quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát
triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay.
Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp tổ chức được tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, phân phối hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển
từ loại này thành loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay
của vốn.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có nhiều
cách để phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu cầu
của công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại giúp cho nhà quản trị
tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của những kỳ
trước, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ này để ngày càng
sử dụng hiệu quả hơn vốn lưu động trong doanh nghiệp của mình. Cũng như từ các
cách phân loại trên, doanhnghiệp có thể xác định được kết cấu vốn lưu động của
minh theo những tiêu thức khác nhau.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không
giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu
thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc diểm riêng
về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các
trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn, phù hợp với điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp.

b. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
Có ba nhóm nhân tố chính ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động của doanh
nghiệp:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: Khoảng cách giữa doanh nghiệp
với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối
SVTH: NGUYỄN THANH THỦY

Trang - 8 -


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S HỒ TẤN TUYẾN

lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật
tư.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: Đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản
xuất; trình độ tổ chức sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: Phương thức thanh toán được lựa chọn
theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh toán
giữa các doanh nghiệp.
4. Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
Để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, doanh nghiệp có
thể sử dụng các phương pháp khác nhau. Tùy theo điều kiện cụ thể, doanh nghiệp
có thể lựa chọn phương pháp thích hợp. Sau đây là một số phương pháp chủ yếu:
a. Phương pháp trực tiếp
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu dùng sản phẩm để xác định nhu cầu
của từng khoản vốn lưu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn

lưu động của doanh nghiệp.
Sau đây là phươnh pháp xác định nhu cầu vốn lưu động cho từng khâu kinh
doanh của doanh nghiệp:
a.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động cho khâu dự trữ sản xuất
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: giá trị các loại nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, vật đóng gói, công cụ, dụng
cụ.
• Xác định nhu cầu vốn vật liệu chính:
Vnl = Mn x Nnăng lực
Trong đó

Vnl : nhu cầu vốn NVL chính năm kế hoạch
Mn : Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày về chi phí VLC
Nl : Số ngày dự trữ hợp lý

• Xác định nhu cầu vốn vật liệu khác:

SVTH: NGUYỄN THANH THỦY

Trang - 9 -


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S HỒ TẤN TUYẾN

Nếu vật liệu này sử dụng thường xuyên và khối lượng lớn thì cách tính như
vật liệu chính, nếu sử dụng không thường xuyên thì tính theo công thức:
Vnk = Mk x T%
Trong đó


Vnk : Nhu cầu vật liệu phụ khác
Mk : Tổng mức luân chuyển từng loại vốn
T%: Tỉ lệ phần trăm từng loại vốn chiếm trong tổng số

a.2. Xác định nhu cầu vốn lưu động cho khâu sản xuất
• Xác định nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo:
Công thức tính như sau: Vdc = Pn x Ck x Hs
Trong đó

Vdc : Nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo
Pn : Mức chi phí sản xuất bình quân ngày
Ck : Chu kì sản xuất sản phẩm
Hs : Hệ số sản phẩm đang chế tạo

• Xác định nhu cầu vốn chi phí chờ kết chuyển:
Công thức:

Vpb = Vpđ + Vpt – Vpg

Trong đó

Vpb : Vốn chi phí chờ kết chuyển trong kỳ kế hoạch
Vpđ : Vốn chi phí chờ kết chuyển đầu kỳ kế hoạch
Vpt : Vốn chi phí chờ kết chuyển tăng trong kỳ KH
Vpg : Vốn chi phí chờ kết chuyển được phân bổ vào giá thành
sản phẩm trong kỳ kế hoạch

a.3. Xác định nhu cầu vốn trong khâu lưu thông
Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm vốn lưu động để lưu giữ bảo

quản sản phẩm trong kho và vốn lưu động trong khâu thanh toán.
Công thức:

Vtp = Zsx x N tp

Trong đó

Vtp : Vốn thành phẩm kỳ kế hoạch
Zsx : Giá thành sản xuất bình quân ngày
Ntp : Số ngày luân chuyển của vốn thành phẩm

b. Phương pháp gián tiếp

SVTH: NGUYỄN THANH THỦY

Trang - 10 -


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S HỒ TẤN TUYẾN

Đặc điểm của phương pháp này là dựa vào số vốn lưu động bình quân năm
báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động năm kế hoạch.
Công thức tính như sau:
Trong đó

Vnc = VLD0 x


M0
x (1 ± t%)
M1

Vnc : Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch
VLD0 : Số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo
M 0, 1 : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo, kế
hoạch
t% : Tỷ lệ tăng (giảm) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm
kế hoạch so với năm báo cáo

t% =

K1 - K 0
x 100%
K0

Trong đó

K1 : Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
K0 : Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo

Trên thực tế để ước đoán nhanh nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch các
doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp tính toán căn cứ vào mức luân chuyển
vốn và số vòng quay vốn lưu động dự tính năm kế hoạch. Phương pháp tính như
sau:

Vnc =
Trong đó


M1
L1

M1 : Tổng mức luân chuyển vốn kế hoạch
L1 : Số vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch

II. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp đã sử dụng
vốn lưu động để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được bình
thường và liên tục. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu

SVTH: NGUYỄN THANH THỦY

Trang - 11 -


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S HỒ TẤN TUYẾN

quả từng đồng vốn lưu động. Việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả vốn lưu động được
đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
a. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc độ
luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu động càng
nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lai.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển (số ngày của một vòng quay vốn). Số

lần luân chuyển vốn lưu động phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong thời
kỳ nhất định, thường tính trong 1 năm.
Công thức tính như sau:
Trong đó

L=

M
VLD

L : Số lần luân chuyển (số vòng quay) của VLĐ
M : Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
VLD : Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Kỳ luân chuyển vốn lưu động phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay
vốn lưu động. Công thức được xác định như sau:

K=
Trong đó

360
L

Hay

K=

VLD x 360
M


K : Kỳ luân chuyển vốn lưu động
M, VLD : Như công thức trên

Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút
ngắn và chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
b. Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu hiện
bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối.
- Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác.
Nói một cách khác với mức luân chuyển vốn không thay đổi (hoặc lớn hơn báo cáo)

SVTH: NGUYỄN THANH THỦY

Trang - 12 -


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S HỒ TẤN TUYẾN

song do tăng tốc độ luân chuyển nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn. Công thức
tính như sau:

M

Vtktd =  1 x K1 ÷ - VLD0 = VLD1 - VLD0
 360

Trong đó


Vtktd : Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối
VLD0, 1 : VLĐ bình quân năm báo cáo và năm kế hoạch
M1 : Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch
K1 : Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch

Điều kiện để có vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối là tổng mức luân chuyển
vốn kỳ kế hoạch phải không nhỏ hơn tổng mức luân chuyển vốn kỳ báo cáo và vốn
lưu động kỳ kế hoạch phải nhỏ hơn vốn lưu động kỳ báo cáo.
- Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc
tăng không đáng kể quy mô vốn lưu động. Công thức xác định số vốn lưu động tiết
kiệm tương đối như sau:

Vtktgd =
Trong đó

M1
x (K1 - K 0 )
360

Vtktgd : Vốn lưu động tiết kiệm tương đối
M1 : Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
K0 : Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo
K1 : Kỳ luân chuyển vốn năm kế hoạch

Điều kiện để có vốn lưu động tiết kiệm tương đối là tổng mức luân chuyển
vốn kỳ kế hoạch phải lớn hơn kỳ báo cáo và vốn lưu động kỳ kế hoạch phải lớn hơn
vốn lưu động kỳ báo cáo.
c. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể làm ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và
ngược lại.
Hiệu suất của VLĐ (H) =

SVTH: NGUYỄN THANH THỦY

DT
VLD
Trang - 13 -


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S HỒ TẤN TUYẾN

d. Hàm lượng vốn lưu động
Hàm lượng vốn lưu động là số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng
doanh thu. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động,
chỉ tiêu này được tính như sau:
Hàm lượng VLĐ =
Trong đó

1
H

H : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp

e. Mức doanh lợi vốn lưu động (tỷ suất lợi nhuận VLĐ)
Phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận

trước thuế hoặc sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận vón lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ trước thuế: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của
vốn lưu động chưa có sự tác động của thuế TNDN.
Công thức tính như sau:
LN trước thuế
Tỷ suất VLĐ trước thuế =

x 100%
VLĐ

Trong đó

VLĐ : Vốn lưu động bình quân trong kỳ

- Tỷ suất lợi nhuận thuần: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có
thể đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời
của vốn lưu động đã chịu sự tác động của thuế TNDN.
Công thức tính như sau:
LN sau thuế
Tỷ suất vốn lưu động sau thuế =

x 100%
VLĐ

Trên đây là một số chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức và sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý tài chính đánh giá đúng đắn tình
hình của kỳ trước, từ đó có nhận xét và nêu ra những biện pháp nâng cao hiệu quả
tổ chức quản lý vốn cho kỳ tiếp theo.
2. Nội dung quản trị vốn lưu động


SVTH: NGUYỄN THANH THỦY

Trang - 14 -


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S HỒ TẤN TUYẾN

Là một trong hai thành phần của vốn sản xuất, vốn lưu động bao gồm tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu,
khoản phải trả, hàng hóa tồn kho và tài sản lưu động khác. Vốn lưu động đóng một
vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vây,
muốn tồn tại và phát triển được thì nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải sử dụng
vốn lưu động sao cho có hiệu quả nhất.
a. Quản trị vốn bằng tiền
Tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư
chứng khoán ngắn hạn là những bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của
doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanhnghiệp luôn có nhu
cầu dự trữ vốn tiền mặt ở một quy mô nhất định. Nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt trong
các doanh nghiệp thông thường là để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như mua
sắm hàng hóa, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiêt. Ngoài ra còn xuất
phát từ nhu cầu dự phòng để đối phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa dự
đoán được và động lực trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện
các cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một mức dự trữ vốn tiền
mặt đủ lớn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội thu được chiết khấu trên
hàng mua trả đúng kỳ hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp.
Quy mô vốn tiền mặt là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh doanh trong

các thời kỳ trước, song việc quản trị vốn tiền mặt không phải là một công việc thụ
động. Nhiệm vụ quản trị vốn tiền mặt do đó không phải chỉ là đảm bảo cho doanh
nghiệp có đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng các nhu cầu thanh toán, mà
quan trọng hơn là tối ưu hóa số vốn tiền mặt hiện có, giảm tối đa các rủi ro về lãi
suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối ưu hóa việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm lời.
a.1. Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý
Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần được xác định sao cho doanh nghiệp có
thể tranh được các rủi ro do không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn thanh
toán nên bị phạt hoặc phải trả lãi cao hơn, không làm mất khả năng mua chịu của
nhà cung cấp, tận dụng các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
SVTH: NGUYỄN THANH THỦY

Trang - 15 -


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S HỒ TẤN TUYẾN

Phương pháp đơn giản thường dùng để xác định mức dự trữ ngân quỹ hợp lý
là lấy mức xuất ngân quỹ trung bình hàng ngày nhân với số lượng ngày dự trữ ngân
quỹ.
Người ta cũng có thể sử dụng phương pháp tổng chi phí tối thiểu trong quản
trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý của doanh
nghiệp. Bởi vì giả sử doanh nghiệp có một lượng tiền mặt và phải sử dụng nó để
đáp ứng các khoản chi tiêu tiền mặt một cách đều đặn. Khi lượng tiền mặt đã hết,
doanh nghiệp có thể bán các chứng khoán ngắn hạn (có tính thanh khoản cao) để có
được lượng tiền mặt như lúc đầu. Có hai loại chi phí cần được xem xét khi bán
chứng khoán: Một là chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt, đó chính là mức lợi tức
chứng khoán doanh nghiệp bị mất đi; hai là chi phí cho việc bán chứng khoán mỗi

lần, đóng vai trò như là chi phí mỗi lần thực hiện hợp đồng. Trong điều kiện đó,
mức dự trữ vốn tiền mặt tối đa của doanh nghiệp chính bằng số lượng chứng khoán
cần bán mỗi lần để có đủ lượng vốn tiền mặt mong muốn bù đắp được nhu cầu chi
tiêu tiền mặt. Công thức tính như sau:

Q max =

2 (Q n x C 2 )
C1

Mức vốn tiền mặt dự trữ trung bình là: Q =
Trong đó

Q max
2

Qmax : Số lượng tiền mặt dự trữ tối đa
Qn : Lượng tiền mặt chi dùng trong năm
C1 : Chi phí lưu giữ đơn vị tiền mặt
C2 : Chi phí một lần bán chứng khoán

a.2. Dự đoán và quản lý các luồng nhập, xuất vốn tiền mặt (ngân quỹ)
Dự đoán ngân quỹ là tập hợp các dự kiến về nguồn và sử dụng ngân quỹ.
Ngân quỹ hàng năm được lập vừa tổng quát, vừa chi tiết cho từng tháng và tuần.
Dự đoán các luồng nhập ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập từ kết quả kinh
doanh; từ kết quả hoạt động tài chính; luồng đi vay và các luồng tăng vốn khác.
Trong các luồng nhập ngân quỹ kể trên, luồng nhập ngân quỹ từ kết quả kinh doanh

SVTH: NGUYỄN THANH THỦY


Trang - 16 -


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S HỒ TẤN TUYẾN

là quan trọng nhất. Nó được dự đoán dựa trên cơ sở các khoản doanh thu bằng tiền
mặt dự kiến trong kỳ.
Dự đoán các luồng xuất ngân quỹ thường bao gồm các khoản chi cho hoạt
động kinh doanh như mua sắm tài sản, trả lương, các khoản chi cho hoạt động đầu
tư theo kế hoạch của doanh nghiệp; các khoản chi trả tiền lãi phải chia; nộp thuế và
các khoản chi khác.
Trên cơ sở so sánh các luồng nhập và luồng xuất ngân quỹ, doanh nghiệp có
thể thấy được mức dư hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các biện pháp cân
bằng thu chi ngân quỹ như tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu, đồng thời
giảm tốc độ xuất quỹ nếu có thể thực hiện được hoặc khéo léo sử dụng các khoản
nợ đang trong quá trình thanh toán. Doanh nghiệp cũng có thể huy động các khoản
vay thanh toán của ngân hàng. Ngược lại, khi luồng nhập ngân quỹ lớn hơn luồng
xuất ngân quỹ thì doanh nghiệp có thể sử dụng phần dư ngân quỹ để thực hiện các
khoản đầu tư trong thời hạn cho phép để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạm thời
nhàn rỗi của mình.
a.3. Quản lý sử dụng các khoản thu chi vốn tiền mặt
Hoạt động thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày, hàng
giờ; hơn nữa vốn tiền mặt là một loại tài sản đặc biệt có khả năng thanh toán cao, dễ
dàng chuyển hóa sang các hình thức tài sản khác, vì vậy doanh nghiệp phải có biện
pháp quản lý, sử dụng vốn tiền mặt một cách chặt chẽ để tránh bị mất mát, lợi dụng.
Các biện pháp quản lý cụ thể là:
- Thứ nhất, mọi khoản thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp đều phải thực
hiện thông qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ, tự thu tự chi.

- Thứ hai, phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn tiền
mặt, nhất là giữa thủ quỹ và kế toán quỹ; phải có các biện pháp quản lý bảo đảm an
toàn kho quỹ.
- Thứ ba, doanh nghiệp phải xây dựng các quy chế thu chi bằng tiền mặt để
áp dụng cho từng trường hợp thu chi. Thông thường các khoản thu chi không lớn thì
có thể sử dụng tiền mặt, còn các khoản thu chi lớn cần sử dụng hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt.
SVTH: NGUYỄN THANH THỦY

Trang - 17 -


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S HỒ TẤN TUYẾN

- Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, cần xác định rõ đối tượng
tạm ứng, mức tạm ứng và thời hạn thanh toán tạm ứng để thu hồi kịp thời.
b. Quản trị hàng tồn kho, dự trữ
b.1. Tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng đến tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu giữ
để sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp, tài sản tồn kho dự trữ
thường ở ba dạng: nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất; các sản phẩm dở
dang và bán thành phẩm; các thành phẩm chờ tiêu thụ. Tùy theo ngành nghề kinh
doanh mà tỷ trọng các loại tài sản dự trữ trên khác nhau.
Việc quản lý tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng, không
phải chỉ vì tồn kho dự trữ thường chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp. Điều quan trọng hơn là nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ
giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng
hóa để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động.

- Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ thuộc
vào: quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của doanh
nghiệp, khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường, chu kỳ giao hàng, thời gian vận
chuyển và giá cả của các loại nguyên vật liệu.
- Đối vơi mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang phụ thuộc
vào: đặc điểm và các yếu tố về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản
phẩm, độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm, trình độ tổ chức quá trình sản
xuất của doanh nghiệp.
- Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm thường chịu ảnh hưởng bởi
các nhân tố như sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm...
b.2. Các phương pháp quản trị hàng tồn kho, dự trữ
• Phương pháp tổng chi phí tối thiểu
Mục tiêu của việc quản trị vốn tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hóa các chi
phí dự trữ tài sản tồn kho trong điều kiện vẫn đảm bảo cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh được tiến hành bình thường.

SVTH: NGUYỄN THANH THỦY

Trang - 18 -


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S HỒ TẤN TUYẾN

Việc lưu giữ một lượng hàng tồn kho làm phát sinh các chi phí. Tồn kho
càng lớn, vốn tồn kho dự trữ càng lớn thì không thể sử dụng cho mục đích khác và
làm tăng chi phí cơ hội của số vốn này. Vì vậy, doanh nghiệp cần xem xét mức dự
trữ hợp lý để giảm tổng chi phí dự trữ tồn kho tới mức thấp nhất. Phương pháp quản
lý dự trữ tồn kho theo nguyên tắc trên được gọi là phương pháp tổng chi phí tối

thiểu.
• Phương pháp tồn kho bằng không
Phương pháp này cho rằng các doanh nghiệp có thể giảm thấp các chi phí tồn
kho dự trữ đến mức tối thiểu với điều kiện các nhà cung cấp phải cung ứng kịp thời
cho danh nghiệp các loại vật tư, hàng hóa khi cần thiết. Do đó có thể giảm được các
chi phí lưu kho cũng như các chi phí thực hiện hợp đồng. Phương pháp này có ưu
điểm tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể dành ra một khoản ngân quỹ sử dụng
cho đầu tư mới. Tuy nhiên phương pháp này lại làm tăng các chi phí phát sinh từ
việc tổ chức giao hàng đối với các nhà cung cấp.
c. Quản trị khoản phải thu, phải trả
c.1. Quản trị khoản phải thu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để khuyến khích người mua, doanh
nghiệp thường áp dụng phương thức bán chịu đối với khách hàng. Điều này có thể
làm tăng thêm một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu của khách
hàng như chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro... Đổi lại
doanh nghiệp cũng có thể tăng thêm được lợi nhuận nhờ mở rộng số lượng sản
phẩm tiêu thụ. Quy mô các khoản phải thu chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như sau:
- Thú nhất, khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán chịu cho khách
hàng.
- Thứ hai, sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu: đối với các doanh nghiệp
sản xuất có tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có
nhu cầu tiêu thụ lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.
- Thứ ba, thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp:
đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có

SVTH: NGUYỄN THANH THỦY

Trang - 19 -



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S HỒ TẤN TUYẾN

đặc điểm sử dụng lâu bền thì kỳ thu tiền bình quân thường dài hơn các doanh
nghiệp ít vốn, sản phẩm dễ hư hao, mất phẩm chất, khó bảo quản.
c.2. Quản trị khoản phải trả
Khác với các khoản phải thu, các khoản phải trả là các khoản vốn mà doanh
nghiệp phải thanh toán cho khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các khoản phải
nộp cho Ngân sách Nhà nước hoặc thanh toán tiền công cho người lao động. Việc
quản trị các khoản phải trả không chỉ đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên duy
trì một lượng vốn tiền mặt để đáp ứng yêu cầu thanh toán mà còn đòi hỏi việc thanh
toán các khoản phải trả một cách chính xác, an toàn và nâng cao uy tín của doanh
nghiệp đối với khách hàng.
Để quản lý tốt các khoản phải trả, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra,
đối chiếu các khoản phải thanh toán với khả năng thanh toán của doanh nghiệp, để
chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi đến hạn. Doanh nghiệp còn phải lựa
chọn các hình thức thanh toán thích hợp, an toàn và hiệu quả nhất đối với doanh
nghiệp.
d. Quản trị vốn lưu động khác
Tài sản lưu động khác bao gồm: các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, cầm
cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn...
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, theo yêu cầu của bên đối tác,
khi vay vốn, thuê mượn tài sản hoặc mua bán đấu thầu làm đại lý... doanh nghiệp
phải tiến hành cầm cố, ký quỹ, ký cược.
Cầm cố là bên có nghĩa vụ (doanh nghiệp) giao một động sản thuộc sở hữu
của mình hoặc một quyền tài sản được phép giao dịch cho bên có quyền (phía đối
tác) để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ hay thỏa thuận.
Ký cược (đặt cược) là việc bên thuê tài sản theo yêu cầu của bên cho thuê
động sản phải đặt cược một số tiền hoặc kim khí quý, đá quý hay các vật có giá trị

khác nhằm ràng buộc và nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng tài sản đi
thuê và hoàn trả tài sản đúng thời gian quy định với người đi thuê. Trường hợp bên
thuê không trả lại tài sản thì tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê.

SVTH: NGUYỄN THANH THỦY

Trang - 20 -


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S HỒ TẤN TUYẾN

Ký quỹ là việc bên có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải gửi trước một số
tiền, kim khí quý, đá quý hoặc các giấy tờ khác giá trị được bằng tiền vào tài khoản
phong tỏa tại Ngân hàng. Số tiền ký quỹ sẽ ràng buộc bên ký quỹ phải thực hiện
cam kết, hợp đồng, đồng thời người yêu cầu ký quỹ yên tâm khi giao hàng hay nhận
hàng theo những điều đã ký kết. Trong trường hợp bên ký quỹ không tôn trọng hợp
đồng sẽ bị phạt và trừ vào tiền đã ký quỹ. Bên có quyền được ngân hàng nơi ký quỹ
thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra sau khi trù chi phí dịch
vụ ngân hàng.
3. Vai trò của công tác quản trị VLĐ trong doanh nghiệp
Vốn lưu động đóng một vai trò rất quan trọng trong hợp đồng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong cùng một lúc, vốn lưu động được phân bổ trên khắp
các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Để đảm bảo
cho quá trình sản xuất được tiến hành thường xuyên liên tục, đòi hỏi doanh nghiệp
phải có đủ vốn lưu động vào các hình thái đó, để cho hình thái đó có được mức tồn
tại tối ưu và đồng bộ với nhau nhằm tạo điều kiện cho việc chuyển hóa hình thái
của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi. Do sự chu chuyên của vốn lưu
động diễn ra không ngừng nên thiếu vốn thì việc chuyển hóa hình thái sẽ gặp khó

khăn, vốn lưu động không luân chuyên được và quá trình sản xuất do đó mà bị gián
đoạn.
Quản lý vốn lưu động là một bộ phận trọng yếu của Công ty quản lý tài
chính doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng chính là nâng
cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Quản lý vốn lưu động không
những đảm bảo sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm mà còn ý nghĩa quan trọng
trong việc tiết kiệm chi phí, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ một
cách kịp thời. Do đặc điểm của vốn lưu động là luân chuyển nhanh, sử dụng linh
hoạt nên nó góp phần quan trọng đảm bảo sản xuất và luân chuyển một khối lượng
lớn sản phẩm. Vì vậy kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là tốt hay xấu
phần lớn là do chất lượng của công tác quản lý vốn lưu động quyết định.
Quan niệm về tính hiệu quả của việc sủ dụng vốn lưu động phải được hiểu
trên hai khía cạnh:
SVTH: NGUYỄN THANH THỦY

Trang - 21 -


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S HỒ TẤN TUYẾN

- Một là, với số vốn hiện có, có thể cung cấp thêm một số lượng sản phẩm
với chất lượng tốt, chi phí hạ nhằm tăng thêm lợi nhuận.
- Hai là, đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh nhằm tăng doanh số tiêu thụ vơi yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận
phải lớn hơn tốc độ tăng vốn.
Hai khía cạnh đó cũng chính là mục tiêu cần đạt tới trong công tác quản lý và
sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, vì vậy nền kinh tế muốn

phát triển thì doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu quả. Như đã phân tích ở trên, sử
dụng hiệu quả vốn lưu động là một nhân tố tich cực nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, không thể phủ nhận vai trò của việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Mặt khác, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu chất lượng phản ánh
tổng hợp những cố gắng, những biện pháp hữu hiệu về kĩ thuật, về tổ chức sản xuất,
tổ chức thúc đẩy sản xuất phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là
đảm bảo với số vốn hiện có, bằng các biện pháp quản lý và tổng hợp nhằm khai
thác để khả năng vốn có thể mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý,
hiệu quả từng đồng vốn lưu động nhằm làm cho vốn lưu động được thu hồi sau mỗi
chu kỳ sản xuất. Việc tăng tôc độ luân chuyển vốn cho phép rút ngắn thời gian chu
chuyển của vốn, qua đó, vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt được số vốn
lưu động cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm hàng hóa bằng
hoặc lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn có ý nghĩa quan
trọng trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và dẫn đến hạ giá thành
sản phẩm.
Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu
được lợi nhuận và lợi ích xã hội chung, nhưng bên cạnh đó một vấn đề quan trọng
đặt tối thiểu cho các doanh nghiệp là cần phải bảo toàn vốn lưu động. Do đặc điểm
vốn lưu động lưu chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái vốn
lưu động thường xuyên biến đổi vì vậy vấn đề bảo toàn vốn lưu động chỉ xét trên
SVTH: NGUYỄN THANH THỦY

Trang - 22 -


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S HỒ TẤN TUYẾN


mặt giá trị. Bảo toàn vốn lưu động thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kì được đủ
mua một lượng vật tư, hàng háo tương đương với đầu kỳ khi giá cả hàng hóa tăng
lên, thê hiện ở khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ sản xuất và tài sản lưu
động định mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn giúp cho
doanh nghiệp luôn có được trình độ sản xuất kinh doanh phát triển, trang thiết bị, kỹ
thuật được cải tiến, giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Từ đó tạo ra sức
cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường.
Từ những lý do trên, cho thấy vai trò quan trọng của công tác quản trị vốn
lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp. Đó là một trong những nhân tố quyết định cho sự thành công của một
doanh nghiệp, xa hơn nữa là sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế nói chung.

SVTH: NGUYỄN THANH THỦY

Trang - 23 -


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S HỒ TẤN TUYẾN

PHẦN II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH YÊN LOAN
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn Yên Loan tiền thân là một doanh nghiệp tư
nhân, được thành lập năm 1997 có trụ sở tại 95A – quốc lộ 9 – thị xã Đông Hà –

tỉnh Quảng Trị. Ngày đầu mới thành lập, doanh nghiệp Yên Loan với diện tích chưa
đến 100m2 và tổng số nhân viên chưa đến 10 người. Các mặt hàng chính mà doanh
nghiệp kinh doanh tại thời điểm này chủ yếu là gạch men Trung Quốc, sứ vệ sinh
Cotto và ống nước.
Năm 2002, sau khi bắt tay kí kết hợp đồng làm đại lý cho một số nhà sản
xuất lớn như gạch Đồng Tâm, nhựa Đệ Nhất, Ariston, Inax… doanh nghiệp Yên
Loan bắt đầu mở rộng quy mô kinh doanh với đầu tư nâng cấp showroom, kho bãi,
phương tiện vận tải và hệ thống bán hàng. Thị trường của doanh nghiệp cũng bắt
đầu được mở rộng ra hầu hết các vùng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Cùng hòa nhập với nền kinh tế đang trên đà phát triển, quy mô của doanh
nghiệp ngày càng được phát triển. Năm 2006, chủ doanh nghiệp, Bà Nguyễn Thị
Loan chính thức thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn Yên Loan với giấy phép
kinh doanh số 3002000406 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Quảng Trị cấp ngày
03/8/2006.
Cho đến nay, qua nhiều năm không ngừng phấn đấu và phát triển, quy mô
Công ty ngày càng lớn mạnh với một đội ngũ gần 50 nhân viên và thị trường rộng
lớn trên toàn địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Địa chỉ: 95A – quốc lộ 9B – thị xã Đông Hà – tỉnh Quảng Trị
- Điện thoại: 053.3555999
- Fax: 053.3856259
- Email:

SVTH: NGUYỄN THANH THỦY

Trang - 24 -


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S HỒ TẤN TUYẾN


2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
- Chức năng của Công ty: chức năng chính của Công ty là thương mại với
việc kinh doanh các mặt hàng trang trí nội thất và thiết bị vệ sinh như gạch men,
bồn tắm, ống nước, thiết bị trang trí phòng tắm...
- Nhiệm vụ của Công ty: cung cấp các sản phẩm tốt nhất, mới nhất về trang
trí nội thất và thiết bị vệ sinh đến tận tay khách hàng ; cung cấp các dịch vụ phụ sau
khi bán hàng nhằm hỗ trợ khách hàng trong vấn đề xây dựng nhà cửa, tạo ra uy tín
lâu dài đối với mọi khách hàng của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty còn có nhiệm vụ
quan trọng khác là không ngừng phấn đấu và luôn luôn cố gắng phát triển nhằm mở
rộng quy mô kinh doanh của Công ty, và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách
nhà nước đúng theo quy định.
3. Cơ cấu tổ chức
a. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Giám đốc

Phòng
kinh doanh

Tổ
bán hàng

Phòng kế
toán

Tổ
thị trường

Ghi chú:


Phó
giám đốc

Kho hàng

Đội xe

Đội
khuân vác

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

b. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc: là người đứng đầu Công ty, có chức năng điều hành và quản lý
Công ty. Giám đốc là người ra quyết định trong những kế hoạch ngắn hạn, trung
SVTH: NGUYỄN THANH THỦY

Trang - 25 -


×