Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Quản lý vốn lưu động và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn lưu động tại thời báo kinh tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.59 KB, 17 trang )

Lời mở đầu
Quản lý tài chính luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý của
doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong
cuộc đời kinh doanh. Nếu nh doanh nghiệp quản lý tài chính kém hiệu quả sẽ rất
dễ bị thua thiệt và dẫn đến thất bại trong kinh doanh. Việc quản lý tài chính có
hiệu quả sẽ đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng nghĩa với sự tăng tr-
ởng, phát triển của doanh nghiệp. Muốn vậy, doanh nghiệp phải đảm bảo bảo toàn
và phát triển vốn nói chung cũng nh vốn lu động nói riêng. Muốn quản lý vốn lu
động của mình có hiệu quả các doanh nghiệp phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa lý
luận và thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh tình hình kinh tế- xã hội
luật pháp của đất nớc. Dù cho đó là doanh nghiệp kinh doanh hay công ích, doanh
nghiệp thơng mại hay sản xuất, doanh nghiệp thua lỗ hay đang hng thịnh muốn
tồn tại và phát triển thì không thể không quản lý tốt các nguồn lực của mình mà cụ
thể ở đây là vốn lu động.
Trong thời gian qua Thời báo Kinh tế Việt Nam đã có những cố gắng trong
việc khai thác và sử dụng vốn phát triển SXKD và đã đạt đợc kết quả nhất định.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt đạt đợc Thời báo vẫn còn nhiều vấn đề cần giải
quyết nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý vốn đặc biệt là vốn lu động.
ý thức đợc tầm quan trọng của vấn đề và từ những kinh nghiệm đúc kết qua
quá trình làm việc thực tế ở Thời báo Kinh tế Việt nam, em đã nghiên cứu thực
hiện đề tài:
Quản lý vốn lu động và giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý vốn lu động tại Thời báo kinh tế Việt nam
Nội dung của Đề tài đợc trình bày theo 3 chơng:
Chơng I - Giới thiệu Thời Báo Kinh Tế Việt Nam Một đơn vị hành
chính sự nghiệp có thu và chi
Chơng II - Quản lý vốn tại doanh nghiệp và thực trạng công tác quản lý vốn
lu động tại Thời báo Kinh tế Việt nam
Chơng III -Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn lu động tại
Thời báo Kinh tế Việt nam
chơng I


thời báo kinh tế việt nam - một đơn vị hành chính sự
nghiệp có thu và chi
I-Quá trình hình thành và phát triển của Thời báo Kinh tế Việt nam
Thời báo Kinh tế Việt Nam ra đời và phát triển cùng với tiến trình đổi mới
của Đảng và Nhà nớc Việt Nam. Sự đa dạng hoá của các thành phần kinh tế cùng
với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trờng, làm cho số lợng các
doanh nghiệp nớc ngoài đầu t vào Việt Nam ngày càng nhiều hơn. Nhu cầu thông
tin kinh tế không chỉ giới hạn ở các doanh nghiệp Việt nam mà còn trở nên rất cần
thiết đối với các doanh nghiệp nớc ngoài hoạt động kinh doanh và đầu t ở Việt
nam
Thời báo Kinh tế Việt nam (TBKTVN) là cơ quan Trung ơng của Hội Kinh
tế Việt nam, đợc thành lập từ năm 1991. TBKTVN là một tổ chức sự nghiệp, mang
tính chất kinh tế, chính trị, xã hội nhiều hơn là tổ chức kinh doanh, hoạt động theo
nguyên tắc lấy thu bù chi. Số báo đầu tiên ra mắt bạn đọc vào tháng 3 năm 1992
dới dạng báo tháng, phát hành trên cả nớc với lợng phát hành là 3000 bản/1kỳ và
đầu tháng 6/1993 báo bắt đầu phát hành hàng tuần.
Để nâng cao chất lợng cũng nh việc mở rộng phạm vi hoạt động của tờ báo,
ngày 24 tháng 09 năm 1992, Thời báo Kinh tế Việt Nam đã ký Hợp đồng Hợp tác
Kinh doanh (BCC) với công ty Ringier AG, Thuỵ Sỹ, một công ty truyền thông-
thông tin đa quốc gia với hơn 8000 nhân viên khắp toàn cầu, về việc in ấn và phát
hành tờ "Thời báo Kinh tế Việt Nam". Đây là Hợp đồng Hợp tác Kinh doanh theo
giấy phép đầu t số 470/GP cấp ngày 26 tháng 11 năm 1992 của Uỷ Ban Nhà Nớc
về Hợp tác và Đầu t (nay là Bộ kế Hoạch và Đầu t).
Cùng với sự hợp tác của công ty Ringier AG, tháng 03 năm 1994, Thời báo
Kinh tế Việt Nam xuất bản thêm một ấn phẩm mới tạp chí kinh tế tháng bằng
tiếng Anh Vietnam Economic Times.
Từ đó đến nay, Thời báo Kinh tế Việt Nam đã phát triển không ngừng,
tháng 6/1997 một ấn phẩm mới nữa ra đời "T vấn tiêu dùng" - chuyên san dành
cho mọi gia đình, phát hành hàng tháng; tờ "The Guide" tách khỏi "Vietnam
Economic Times" tạo thành một ấn phẩm mới. Tháng 7/1998 tờ báo điện tử

"VNECONOMY.COM.VN" cũng chính thức đi vào hoạt động. Sự phát triển đó
càng đợc khẳng định hơn, vào đầu năm 2003 , báo "Thời báo Kinh tế Việt Nam"
một lần nữa tăng kỳ phát hành lên một tuần 4số, với lợng phát hành và số trang
không đổi.
Từ một cơ sở vật chất nghèo nàn với số lợng cán bộ ít ỏi, trụ sở cơ quan đặt
tại số 8 Lý Thờng Kiệt- Hà Nội; đến nay Thời báo Kinh tế Việt Nam đã và đang
lớn mạnh về nhiều mặt với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại. Trụ sở chính cuả Toà
2
soạn hiện nay đặt tại 96 Hoàng Quốc Việt - Hà Nội, với một diện tích mặt bằng
sử dụng rộng lớn, đầy đủ và phù hợp với yêu cầu công tác của một cơ quan báo
chí. Số lợng cán bộ của Thời báo Kinh tế Việt Nam hiện có trên 100 ngời, không
tính đến đội ngũ cộng tác viên đông đảo gồm các giáo s, tiến sỹ.. thuộc nhiều bộ
ngành khác nhau.
Ngoài ra Toà báo còn có các chi nhánh tại các thành phố Hải Phòng, Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng, Vũng Tàu.
II-Chức năng và nhiệm vụ của Thời báo Kinh tế Việt nam
Mục đích hoạt động của tờ báo nh tờ trình của Hội Kinh tế Việt nam với Bộ
Văn hoá Thông tin là truyền bá những kiến thức và thành tựu về khoa học kinh tế,
gắn khoa học kinh tế với đời sống với chính sách luật pháp của nhà nớc, bồi dỡng
kiến thức kinh nghiệm kinh doanh cho các nhà doanh nghiệp Việt nam.
III-Cơ cấu tổ chức quản lý của Thời báo Kinh tế Việt nam
Cơ cấu tổ chức quản lý của Thời báo Kinh tế Việt nam nh sau :
Ban lãnh đạo bao gồm : Tổng Biên tập và các Phó Tổng biên tập.
Tổng Biên Tập là ngời phụ trách cao nhất, chịu trách nhiệm về công viêc
chung trớc Pháp luật và Hội Kinh tế VN. Giúp việc cho Tổng Biên Tập là các Phó
Tổng Biên Tập và các trởng bộ phận.
Tổ chức của Thời báo Kinh tế Việt nam gồm 3 bộ phận chính: Bộ phận biên
tập, Bộ phận thơng mại và Bộ phận trị sự.
1 . Bộ phận trị sự:
Bộ phận trị sự đứng đầu là một giám đốc trị sự, phụ trách 12 nhân viên, có

nhiệm vụ lo toàn bộ về cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cũng nh quan tâm
đến đời sống tinh thần cho toàn bộ nhân viên trong toà soạn...
2 . Bộ phận biên tập:
3
Ban L NH ĐạOã
Bộ phận biên tập Bộ phận trị sự
Bộ phận thương Mại
Biên tập Tiếng ViệtB Biên tập
Tiếng AnhT Báo điện tửB
Bộ phận quảng cáoB Bộ
phận phát hànhp Bộ phận
tài chínht
Bộ phận biên tập đứng đầu là các Phó tổng biên tập, trong đó gồm nhiều
ban nhỏ: Phóng viên - Biên tập - Sản xuất. Đây là bộ phận có nhiệm vụ quan trọng
nhất, sản xuất ra các ấn phẩm, bao gồm 5 ấn phẩm: Việt Nam Economic Times và
The Guide tạp chí phát hành hàng tháng, Thời báo Kinh tế Việt Nam phát hành 4
kỳ trong tuần, T vấn tiêu dùng - chuyên san hàng tháng và báo điện tử -
vneconomy.com.vn phát hành hàng ngày.
3. Bộ phận Th ơng mại :
Bộ phận Thơng mại, phụ trách công việc kinh doanh của Toà báo. Bộ phận
Thơng mại làm việc trực tiếp với phía đối tác Ringier về nghiệp vụ. Tuy nhiên, về
pháp lý vẫn thuộc về Thời báo kinh tế Việt nam và vấn đề nhân sự phải đợc Tổng
Biên Tập quản lý.
3.1Phòng quảng cáo:
Phòng quảng cáo hoạt động dới sự chỉ đạo và điều hành của trởng phòng
quảng cáo. Trởng phòng quảng cáo là ngời trực tiếp tham mu cho hội đồng biên
tập về những mục tiêu nội dung của các bài viết về những sản phẩm của những
doanh nghiệp đợc đăng quảng cáo trên các ấn phẩm của TBKTVN.Bộ phận quảng
cáo gồm 20 nhân viên cả 2 miền Nam và Bắc, đã có những đóng góp không nhỏ
đối với hoạt động kinh doanh của Thời báo vì tuy là một đơn vị phát hành song

thực tế doanh thu quảng cáo lại là khoản thu chính trong tổng doanh thu của
TBKTVN.
3.2Phòng phát hành:
Phòng phát hành dới sự điều hành của trởng phòng phát hành. Những ấn
phẩm sau khi đã đợc nghiệm thu về chất lợng in ấn, từ nhà in đợc chuyển giao trực
tiếp cho bộ phận Phát hành. Bộ phận phát hành tiến hành nhập kho đúng số lợng
phát hành, sau đó phát hành kịp thời tới khách hàng đúng thời gian quy định. Ví
dụ: tờ Thời báo Kinh tế Việt Nam phải đợc bán ở tất cả các sạp báo, hoặc tới tay
khách hàng vào các sáng thứ 2, 4, 6, 7 trong tuần.
3.3Phòng tài chính:
Phòng tài chính do một Giám đốc tài chính trực tiếp phụ trách. Đội ngũ cán
bộ gồm có một kế toán trởng, bốn kế toán viên, một thủ quĩ và một thủ kho, với
những nhiệm vụ chính sau:
- Tổ chức công tác hạch toán và kế toán các nghiệp vụ kinh doanh và sản xuất
toàn Toà soạn theo Pháp lệnh Kế toán thống kê.
- Làm nhiệm vụ thống kê theo yêu cầu quản lý Nhà nớc, xây dựng và quản lý
các định mức về tiền lơng lao động toàn Toà soạn, lập ngân sách tài chính.
- Báo cáo kế toán tổng hợp về doanh thu và lợi nhuận từng tháng, báo cáo tình
hình tài chính định kỳ cho Công ty Ringier và cho Tổng Biên tập .
4
- Trợ lý Giám đốc và Ban lãnh đạo trong việc ra các quyết định tài chính đối
với hoạt động SXKD
- Kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính của công ty.
Hiện nay công ty là một đơn vị hạch toán độc lập, toàn bộ công việc kế toán
đợc tập trung thực hiện tại phòng kế toán từ khâu tập hợp số liệu, ghi sổ kế toán
đến lập báo cáo tài chính.
IV-Đặc điểm về sản xuất và tiêu thụ tại Thời báo Kinh tế Việt nam
Sản phẩm của Thời báo Kinh tế Việt Nam bao gồm 5 ấn phẩm đã kể trên,
trong đó 1 ấn phẩm là báo điện tử, hiện nay bạn đọc đợc khai thác thông tin miễn
phí, còn lại 4 ấn phẩm báo giấy, trong đó số lợng phát hành lớn nhất và thờng

xuyên nhất là tờ thời báo kinh tế Việt Nam, phát hành vào sáng thứ 2, 4, 6 và 7
hàng tuần.
Để đẩy mạnh công tác tiêu thụ công ty đã có áp dụng nhiều phơng thức bán
hàng thích hợp:
- Phát hành qua Công ty Phát hành Báo chí Trung ơng là một kênh quan trọng
và chủ yếu của Thời báo Kinh tế Việt Nam. Mỗi số, Toà soạn chuyển báo đến
Công ty và phơng thức thanh toán là gối đầu hàng tháng.
- Phơng thức bán hàng trực tiếp, theo phơng thức này nhân viên phát hành mời
khách hàng đặt báo trực tiếp qua Toà soạn và Toà soạn tổ chức một đội phát
báo đa báo đến tận nơi đúng ngày phát hành. Khách hàng có thể trả ngay tiền
hàng hoặc chậm trả, số hàng hoá đã bán không thuộc sở hữu của doanh
nghiệp.
- Bên cạnh phơng thức này công ty còn áp dụng phơng thức gửi đại lý. Mỗi
khách hàng muốn làm đại lý cho công ty phải tiến hành làm thủ tục cần thiết
đó là ký hợp đồng đại lý, đến Toà soạn nhận báo từ lúc 5 giờ sáng các ngày ra
báo rồi phân phát đến các sạp nhỏ hơn để bán lẻ hoặc phát báo cho độc giả do
mình tự khai thác. Những đại lý này có thể trả tiền trớc và nợ tiền.
Ngoài ra công ty còn sử dụng các phơng thức thanh toán khác nhau tuỳ vào từng
khách hàng bao gồm :
Bán hàng thanh toán ngay
Bán trả chậm
Về giá bán:
Khác với loại hình sản phẩm khác, giá bán các ấn phẩm thờng ít biến động,
thờng đợc cố định theo năm. Giá bán đợc in trên mặt báo tại bìa cuối của tờ báo và
không có giảm giá, khách hàng hởng hoa hồng theo số lợng phát hành.
Chơng II : Quản lý vốn tại doanh nghiệp và
Thực trạng quản lý vốn lu động tại Thời báo Kinh tế
Việt nam
5
I. Vốn lu động - Khái niệm và các vấn đề có liên quan

1.Tài sản l u động
Hoạt động SXKD của bất kỳ doanh nghiệp nào, trong bất kỳ lĩnh vực nào
muốn tiến hành đợc cũng đòi hỏi phải có hai yếu tố vô cùng quan trọng của quá
trình sản xuất đó là t liệu lao động và đối tợng lao động. Trên cơ sở các yếu tố của
sản xuất này thì tài sản của một doanh nghiệp cũng đợc chia làm hai loại: Tài sản
cố định và Tài sản lu động.
Việc quản trị và sử dụng lại tài sản lu động có ảnh hởng rất lớn đối với việc
hoàn thành nhiệm vụ, kế hoạch chung của doanh nghiệp. Qua thực tiễn ngời ta
nhận thấy rằng mặc dù hầu hết các vụ phá sản, giải thể trong kinh doanh là hậu
quả của nhiều nhân tố chứ không chỉ do quản lý vốn lu động tồi. Song cũng không
thể phủ nhận rằng sự bất lực trong hoạch định và kiểm soát chặt chẽ các loại tài
sản lu dộng và các khoản nợ ngắn hạn hầu nh là một nguyên nhân cơ bản dẫn đến
thất bại cuối cùng.
2.Vốn l u động-Vốn l u động th ờng xuyên và cách xác định
2.1.Vốn lu động -Vốn lu động thờng xuyên
Bất cứ hoạt động SXKD nào cũng cần có vốn, vậy vốn là gì? Kinh tế chính trị
học quan niệm vốn là t bản, là giá trị đem lại giá trị thặng d. Nh vậy tất cả những
gì đem lại cho ngời sử dụng giá trị thặng d đều đợc coi là t bản hay vốn. Ngoài ra
vốn còn đợc hiểu một cách cụ thể hơn đó là biểu hiện bằng tiền của vật t tài sản đ-
ợc đầu t vào SXKD, là giá trị ứng trớc, chi phí cơ hội của việc nắm giữ tài sản, vật
t. Do vậy một cách chung nhất vốn đợc định nghĩa là lợng tiền ứng trớc để thoả
mãn các yếu tố đầu vào.
Vốn đợc đầu t vào quá trình SXKD dới dạng các tài sản của doanh nghiệp
và ứng với mỗi lọai tài sản đợc đầu t bằng một loại vốn khác nhau đó là vốn lu
động và vốn cố định. Với định nghĩa tơng đối đầy đủ ở trên ta có thể khái quát vốn
lu động là lợng tiền ứng trớc để thoả mãn các nhu cầu về đối tợng lao động. Hay
nói cách khác vốn lu động chính là giá trị của tài sản lu động
Với định nghĩa này có thể thấy các bộ phận cơ bản cấu thành vốn lu động
bao gồm:
Tiền mặt và các chứng khoán có khả năng thanh khoản: Tiền mặt bao gồm tiền

hiện có trong két và tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp. Chứng khoán thanh
khoản cao thờng là các tín phiếu kho bạc, thơng phiếu ngắn hạn mà doanh
nghiệp có thể dễ dàng đem bán.
Các khoản phải thu: Đây là một bộ phận quan trọng, một khoản mục tất yếu
trong cơ chế thị trờng. Cơ sở của các khoản phải thu là các hoá đơn bán hàng
và các phiếu chấp nhận trả tiền của ngời mua mà do nhiều lý do ngời bán cha
thu đợc tiền ngay.
6
Dự trữ tồn kho: Dự trữ tồn kho trong một doanh nghiệp bao gồm nguyên nhiên
vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Chi phí dự trữ không
chỉ gồm chi phí bảo quản mà còn bao gồm cả chi phí cơ hội của vốn. Việc dự
trữ mặc dầu có chi phí nhng nó cũng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Điều
này sẽ đợc đề cập kỹ hơn trong mục quản lý vốn lu động
Nh ta đã biết tài sản của doanh nghiệp đợc chia làm hai bộ phận là tài sản lu
động (và đầu t ngắn hạn) và tài sản cố định (và đầu t dài hạn). Để hình thành hai
loại tài sản này đòi hỏi phải có các nguồn tài trợ tơng ứng đó là các nguồn tài trợ
ngắn hạn và nguồn tài trợ dài hạn
Thông thờng các nguồn vốn dài hạn là các nguồn vốn mà doanh nghiệp sử
dụng lâu dài, còn các nguồn vốn ngắn hạn là các nguồn vốn doanh nghiệp đợc sử
dụng trong khoảng thời gian dới 1 năm. Nguồn vốn dài hạn này trớc hết đợc đầu t
để hình thành nên TSCĐ, phần d của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn là
để hình thành nên TSLĐ. Khi đó xuất hiện một khoảng chênh lệch giữa nguồn vốn
dài hạn và TSCĐ bằng với chênh lệch giữa TSLĐ và nguồn vốn ngắn hạn. Phần
chênh lệch này đợc gọi là vốn lu động thờng xuyên.
Vốn lu động thờng xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp quan trọng đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp, nó phản ánh:
- Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn hay không
- TSCĐ của doanh nghiệp có đợc tài trợ vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn hay
không
Ngoài chỉ tiêu vốn lu động thờng xuyên, để nghiên cứu tình hình đảm bảo

vốn cho hoạt động kinh doanh ngời ta còn sử dụng chỉ tiêu nhu cầu vốn lu động
thờng xuyên. Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên là lợng vốn ngắn hạn doanh
nghiệp cần để tài trợ cho một phần TSLĐ(TSLĐ không phải là tiền)
2.2.Cách xác định
Có nhiều cách để xác định vốn lu động song có lẽ cách đơn giản, dễ hiểu
nhất là xác định vốn lu động theo khái niệm vốn lu động trừ đi vốn lu động là giá
trị của TSLĐ. Với cách xác định này ta có
VLĐ =
Tiền và các chứng khoán có
khả năng thanh khoản cao
+
Giá trị của các
khoản phải thu
+
Giá trị của dự
trữ tồn kho
(1)
Ngoài ra ta còn có thể xác định vốn lu động theo vốn lu động thờng xuyên.
Nh ta đã biết vốn lu động thờng xuyên là phần chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn
và TSCĐ, giữa TSLĐ và nguồn vốn ngắn hạn. Nh vậy vốn lu động thờng xuyên đ-
ợc xác định nh sau :
VLĐ thờng xuyên = Nguồn vốn dài hạn Tài sản cố định (2)
= Tài sản lu động Nguồn vốn ngắn hạn
7

×