Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội địa phương tại các trường trung cấp nghề tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.43 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

HUỲNH THANH TUẤN

ĐÀO TẠO NGHỀ ĐÁP ỨNG NHU CẦU
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỊA PHƢƠNG
TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

HUỲNH THANH TUẤN

ĐÀO TẠO NGHỀ ĐÁP ỨNG NHU CẦU
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỊA PHƢƠNG
TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TỪ ĐỨC VĂN

HÀ NỘI - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội địa phương tại các trường Trung cấp nghề tỉnh
Kiên Giang” dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Từ Đức Văn là công trình
nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu có trích dẫn nguồn chính xác,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố
trong bất cứ một nghiên cứu nào khác.
Tác giả

Huỳnh Thanh Tuấn


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Từ Đức Văn, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình nghiên cứu đề
tài luận văn tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các thầy, cô trong Khoa Tâm lý
– Giáo dục học, trường ĐHSP Hà Nội, các đồng chỉ cùng công tác tại đơn vị….,
gia đình, bè bạn đã giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện cho em trong suốt quá
trình nghiên cứu.
Mặc dù đã dành nhiều thời gian, công sức và cố gắng rất nhiều, nhưng do
khả năng của bản thân còn hạn chế, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa
nhiều nên luận văn tốt nghiệp của em còn nhiều thiếu sót, kính mong các thầy,
cô góp ý và chỉ bảo để em được tiến bộ và trưởng thành hơn về chuyên môn
cũng như về công tác nghiên cứu khoa học.
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2017
Tác giả luận văn

Huỳnh Thanh Tuấn



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

: Cán bộ quản lí

CSVC

: Cơ sở vật chất

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

ĐT

: Đào tạo

ĐTN

: Đào tạo nghề

GV

: Giáo viên

HV


: Học viên

KT - XH

: Kinh tế - Xã hội

Nxb

: Nhà xuất bản


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu............................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................ 4
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiển của đề tài .......................................................... 5
9. Cấu trúc của luận văn ..................................................................................... 5
Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ ĐÁP ỨNG NHU CẦU
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỊA PHƢƠNG TẠI CÁC TRƢỜNG
TRUNG CẤP NGHỀ ............................................................................................ 6
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................. 6
1.2. Đào tạo, nghề và đào tạo nghề .................................................................. 11
1.2.1. Đào tạo và quá trình đào tạo .................................................................... 11
1.2.2. Nghề và đào tạo nghề ................................................................................ 12
1.2.3. Đào tạo nghề ............................................................................................. 16

1.3. Đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng 23
1.3.1. Nhu cầu của các địa phương về đào tạo nghề ......................................... 23
1.3.2. Đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương .......... 23
1.4. Trƣờng trung cấp nghề .............................................................................. 28
1.4.1 Trường trung cấp nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân ........................ 28
1.4.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Trường trung cấp nghề ................................. 28
1.4.3. Vai trò của các trường Trung cấp nghề đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội địa phương ..................................................................................................... 29
1.5. Quá trình đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa
phƣơng tại các trƣờng Trung cấp nghề .......................................................... 30


1.5.1. Xác định nhu cầu đào tạo và công tác tuyển sinh..................................... 30
1.5.2. Tổ chức quá trình đào tạo ......................................................................... 30
1.5.3. Đánh giá sản phẩm và chương trình đào tạo ............................................. 33
1.6. Các yêu tố ảnh hƣởng đến công tác đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng tại các trƣờng Trung cấp nghề
tỉnh Kiên Giang ................................................................................................. 34
1.6.1. Cơ chế, chính sách, chủ trương của Đảng, nhà nước................................ 34
1.6.2. Môi trường................................................................................................. 36
1.6.3. Các yếu tố bên trong của các trường Trung cấp nghề............................... 36
Tiểu kết chƣơng 1 .............................................................................................. 38
Chƣơng 2 : THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ ĐÁP ỨNG NHU CẦU
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỊA PHƢƠNG TẠI CÁC TRƢỜNG
TRUNG CẤP NGHỀ TỈNH KIÊN GIANG ................................................... 39
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế, chính trị, giáo dục và đào tạo ở các
Huyện có trƣờng dân tộc nội trú trong tỉnh Kiên Giang .............................. 39
2.2. Tổ chức và phƣơng pháp khảo sát thực trạng ........................................ 46
2.3. Thực trạng nguồn lao động hiện nay của tỉnh Kiên Giang .................... 47
2.4. Thực trạng công tác đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội địa phƣơng tại các trƣờng trung cấp nghề tỉnh Kiên Giang ............. 48

2.4.1. Nhận thức về tầm quan trọng của đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội địa phương tại các trường Trung cấp nghề tỉnh Kiên Giang ..... 49
2.4.2. Đánh giá thực trạng thực hiện công tác khảo sát nhu cầu học nghề của
nghề nhân dân...................................................................................................... 50
2.4.3. Thực trạng mục tiêu đào tạo nghề của các trường Trung cấp nghề tỉnh
Kiên Giang .......................................................................................................... 51
2.4.4. Chương trình đào tạo nghề ở các trường Trung cấp nghề ........................ 52
2.4.5. Đội ngũ giáo viên của các trường Trung cấp nghề tỉnh Kiên Giang ........ 55
2.4.6. Thực trạng học viên các trường Trung cấp nghề tỉnh Kiên Giang ........... 56


2.4.7. Phương pháp dạy học trong quá trình đào tạo nghề ở các trường Trung
cấp nghề............................................................................................................... 56
2.4.8. Hình thức tổ chức đào tạo nghề ở các trường Trung cấp nghề ................. 57
2.4.9. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo nghề ở các Trung cấp nghề
tỉnh Kiên Giang .................................................................................................... 58
2.4.10. Hiệu quả đào tạo nghề của các trường Trung cấp nghề tỉnh Kiên Giang60
2.4.11. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội địa phương tại các trường Trung cấp nghề........................ 61
2.5. Đánh giá chung về thực trạng ................................................................... 63
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 65
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP ĐÀO TẠO NGHỀ ĐÁP ỨNG NHU CẦU PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỊA PHƢƠNG TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG
CẤP NGHỀ TỈNH KIÊN GIANG ................................................................... 66
3.1. Định hƣớng đề xuất biện pháp.................................................................. 66
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................................ 68
3.3. Một số biện pháp đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội địa phƣơng tại các trƣờng trung cấp nghề tỉnh Kiên Giang .................. 71
3.3.1. Tăng cường nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên và học viên về tầm
quan trọng của đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa

phương tại các trường trung cấp nghề tỉnh Kiên Giang .................................... 71
3.3.2. Tổ chức khảo sát nhu cầu đào tạo nghề.................................................... 73
3.3.3. Hoàn thiện, mục tiêu, nội dung chương trình, hình thức và ban hành
những văn bản đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa
phương ................................................................................................................ 75
3.3.4. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cho đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lí của nhà trường................................................................ 77
3.3.5. Tăng cường tính tích cực học tập của học viên trong quá trình đào tạo . 77
3.3.6. Xã hội hóa, tăng cường đầu tư nguồn lực cho đào tạo nghề .................... 79


3.3.7. Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề của các trường
Trung cấp nghề.................................................................................................... 82
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................... 84
3.5. Khảo nghiệm các biện pháp đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội địa phƣơng tại các trƣờng trung cấp nghề tỉnh Kiên Giang
............................................................................................................................. 85
3.5.1. Khái quát chung về quá trình khảo nghiệm .............................................. 85
3.5.2. Phân tích kết quả khảo nghiệm ................................................................. 86
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 95


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

........ 17
Bảng 2.1. Dân số của tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2012 - 2016 ........................... 41
Bảng 2.2. Qui mô đào tạo các trường TCN tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2012 2016 ..................................................................................................................... 46
Bảng 2.3. Thực trạng nguồn lao động của tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2012-2016

............................................................................................................................. 48
Bảng 2.4. Nhận thức của CBQL, GV và HV về mức độ quan trọng của công tác
ĐTN đáp ứng nhu cầu phát triển KT - XH địa phương tại các trường TCN ...... 49
Bảng 2.5. Thực trạng thực hiện công tác khảo sát nhu cầu học nghê của nhân
dân ....................................................................................................................... 50
Bảng 2.6. Đánh giá về mục tiêu đào tạo của các trường TCN tỉnh Kiên Giang. 51
Bảng 2.7. Đánh giá về chương trình ĐTN của các trường TCN tỉnh Kiên Giang
............................................................................................................................. 53
Bảng 2.8. Số lượng và chất lượng đội ngũ GV các trường TCN tỉnh Kiên Giang
............................................................................................................................. 55
Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL, GV và SV về mức độ đáp ứng yêu cầu của hệ
thống CSVC, trang thiết bị phục vụ công tác ĐTN của các trường TCN tỉnh
Kiên Giang .......................................................................................................... 58
Bảng 2.10. Đánh giá về hiệu quả ĐTN của các trường TCN tỉnh Kiên Giang .. 60
Bảng 2.11. Đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác ĐTN đáp ứng nhu
cầu phát triển KT - XH địa phương tại các trường TCN tỉnh Kiên Giang ......... 62
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp ĐTN đáp ứng nhu cầu phát triển KT XH địa phương tại các trường TCN tỉnh Kiên Giang ......................................... 87
Bảng 3.2. Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp ĐTN đáp ứng nhu cầu phát
triển KT - XH địa phương tại các trường TCN tỉnh Kiên Giang ........................ 89


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã chỉ rõ “Phát triển,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là
một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước.
Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa,
xã hội hóa, đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học, đổi mới
cơ chế quản lí giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào
tạo, coi trọng đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành. Đẩy

mạnh đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước”[12]. Tại điều 7, Luật
dạy nghề đã nêu “Đầu tư mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề, nâng cao chất
lượng dạy nghề, góp phần đảm bảo cơ cấu nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần phân luồng học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông, tạo điều kiện phổ cập nghề
cho thanh niên và đáp ứng nhu cầu của người lao động”[24]. Chiến lược phát
triển dạy nghề thời kỳ 2011 – 2020 đã đề ra mục tiêu: Đến năm 2020, dạy
nghề đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động cả về số lượng và chất
lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo, chất lượng đào tạo của một số nghề
đạt trình độ các nước phát triển trong khu vực ASEAN và trên thế giới, hình
thành đội ngũ lao động lành nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia; phổ cập nghề cho người lao động, góp phần thực hiện chuyển dịch
cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm nghèo vững chắc, đảm bảo an sinh
xã hội” [8].
Từ thực tiễn công tác đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng hiện
nay, chúng ta có thể nhận thấy một nghịch lý tồn tại “Thừa thầy, thiếu thợ”. Việc
phát triển đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, tay nghề giỏi
để khắc phục được tình trạng thừa thầy, thiếu thợ là vấn đề có ý nghĩa quan trọng
1


và cần thiết. Kiên Giang là một tỉnh đang có tiềm năng rất lớn về phát triển các
lĩnh vực kinh tế - xã hội. Do vậy, Tỉnh có nhu cầu rất lớn về nguồn nhân lực
được đào tạo nghề, nhất là nguồn nhân lực có tay nghề cao.
Để đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề cho người lao động, đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội địa phương, trong những năm qua, trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang đã thành lập được 4 trường Trung cấp nghề: Trường Trung cấp
nghề vùng Tứ Giác Long Xuyên, trường Trung cấp nghề Vùng U Minh
Thượng, trường Trung cấp nghề Tân Hiệp và trường Trung cấp nghề Dân tộc
nội trú. Trải qua quá trình hình thành và phát triển, các trường đã có nhiều đổi

mới trong công tác đào tạo và đã đạt được những kết quả nhất định, nguồn
nhân lực được đào tạo đã tăng cả về số lượng và chất lượng, từng bước đáp
ứng được nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề cung cấp cho các địa phương.
Tuy nhiên, công tác đào tạo còn tồn tại một số vấn đề như: Công tác tổ chức
đào tạo chưa được đồng bộ về mục tiêu, nội dung chương trình, đội ngũ GV,
số lượng tuyển sinh hằng năm chưa đạt kế hoạch được giao, điều kiện CSVC
còn bất cập, hạn chế nên chất lượng đào tạo còn chưa đáp được được yêu cầu
về nguồn lao động hiện nay.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài “Đào tạo nghề
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương tại các trường
Trung cấp nghề tỉnh Kiên Giang” để tiến hành nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài, khảo sát thực trạng đào tạo
nghề đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương tại các trường Trung
cấp nghề tỉnh Kiên Giang, trên cơ sở đó đánh giá những ưu điểm, nhược điểm và
đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu đào tạo của các nhà trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
2


Hoạt động đào tạo tại các trường Trung cấp nghề tỉnh Kiên Giang
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương tại các
trường Trung cấp nghề tỉnh Kiên Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa
phương tại các trường Trung cấp nghề tỉnh Kiên Giang chưa thực sự đạt hiệu quả
nên chất lượng đào tạo của các nhà trường chưa cao. Nếu nghiên cứu, đánh
giá một cách toàn diện về thực trạng, trên cơ sở đó đề ra những biện pháp

mang tính khoa học và hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả và chất
lượng đào tạo nghề của các trường trung cấp nghề đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội địa phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lí luận về đào tạo nghề đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương tại các trường Trung cấp nghề tỉnh
Kiên Giang.
5.2. Đánh giá thực trạng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội địa phương tại các trường Trung cấp nghề tỉnh Kiên Giang.
5.3. Đề xuất một số phương pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương tại các trường Trung cấp nghề
tỉnh Kiên Giang.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu cơ sở lí luận, thực tiễn và biện pháp đào tạo nghề đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương tại các trường Trung cấp nghề
tỉnh Kiên Giang và chỉ dừng lại ở mức độ khảo nghiệm các biện pháp đề xuất.

3


6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
Đề tài khảo sát trên 20 chuyên gia thuộc lĩnh vực Tâm lí học và Giáo
dục học; 20 cán bộ quản lí và 50 giáo viên, 100 học viên các trường Trung
cấp nghề tỉnh Kiên Giang.
6.3. Địa bàn và thời gian khảo sát
Chúng tôi tiến hành khảo sát tại 4 trường Trung cấp nghề: Trường Trung
cấp nghề vùng Tứ Giác Long Xuyên, trường Trung cấp nghề Vùng U Minh
Thượng, trường Trung cấp nghề Tân Hiệp và trường Trung cấp nghề Dân tộc
nội trú.

Thời gian khảo sát từ 11.2016 đến 12.2016
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
Nhóm phương pháp này dùng để thu thập, xử lí các tài liệu có liên
quan, trên cơ sở đó xây dựng cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu.
Các phương pháp nghiên cứu lí luận được sử dụng bao gồm: phương pháp
phân tích, tổng hợp lí luận; phương pháp giả thuyết, phương pháp chứng minh.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này dùng để nghiên cứu về thực trạng đào tạo nghề
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương tại các trường Trung cấp
nghề tỉnh Kiên Giang.
Các phương pháp được sử dụng bao gồm:
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Xây dựng và sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến để thu thập ý kiến của các
chuyên gia, cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh về thực trạng đào tạo nghề đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương tại các trường Trung cấp nghề
tỉnh Kiên Giang.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
địa phương tại các trường Trung cấp nghề tỉnh Kiên Giang.
4


7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Trò chuyện, phỏng vấn sâu để lấy ý kiến của học sinh, giáo viên, cán
bộ quản lí và các chuyên gia về hoạt động đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội địa phương tại các trường Trung cấp nghề tỉnh Kiên Giang.
7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ nhằm xử lý những số liệu thu
được từ thực trạng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa

phương tại các trường Trung cấp nghề tỉnh Kiên Giang, trên cơ sở đó, đưa ra
những nhận xét, đánh giá, lí giải nguyên nhân, đồng thời đề xuất các biện pháp
nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động này.
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm: Phương pháp sử
dụng toán thống kê, phương pháp sử dụng phần mềm xử lí số liệu.
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiển của đề tài
Xây dựng khung lí luận về đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội địa phương tại các trường Trung cấp nghề tỉnh Kiên Giang.
Phát hiện thực trạng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
địa phương tại các trường Trung cấp nghề tỉnh Kiên Giang.
Các biện pháp đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa
phương tại các trường trung cấp nghề tỉnh Kiên Giang
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội địa phương tại các trường Trung cấp nghề.
Chương 2. Thực trạng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội địa phương tại các trường Trung cấp nghề tỉnh Kiên Giang.
Chương 3. Một số biện pháp đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội địa phương tại các trường Trung cấp nghề tỉnh Kiên Giang

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ ĐÁP ỨNG NHU CẦU
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỊA PHƯƠNG TẠI
CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Ở nước ngoài
Các nước phát triển trên thế giới luôn chú trọng đến lĩnh vực dạy nghề,
có định hướng và phân luồng học sinh ngay từ khi còn học phổ thông nhằm
giúp học sinh phát triển đúng hướng như ở Đức, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc…
Trong đào đạo nghề, việc đào tạo phải gắn với nhu cầu lao động mà trước hết
là gắn với người sử dụng lao động (các doanh nghiệp).
Ở nhiều nước như Nhật Bản, Hàn Quốc… việc đào tạo nghề được tiến
hành trong công ty, xí nghiệp và đã khẳng định sự hiệu quả. Để đào tạo gắn
với thị trường lao động cần phải có định hướng về sự phát triển của các ngành
nghề trong xã hội. Nhà nước phải xây dựng hệ thống thông tin về hướng phát
triển của các ngành nghề, dự báo về nguồn nhân lực và thị trường lao động. Ở
các nước phát triển như Pháp, Thụy Điển, Đan Mạch… hệ thống thông tin và
dự báo này hoạt động khá tốt (có cơ quan của Nhà nước đảm trách công việc
này). Ngoài ra, người dân còn được cung cấp các phần mềm tin học, những
trang Web miễn phí về lĩnh vực nghề nghiệp.
Ở Hàn Quốc, để thực hiện tốt chiến lược phát triển nguồn vốn con
người, đặc biệt là hoạt động đào tạo nghề, Bộ Giáo dục và Phát triển nguồn
nhân lực Hàn Quốc đã đưa ra những giải pháp sau:
(1) Tổ chức lại việc giáo dục hướng nghiệp trong trường Trung học
(2) Hình thành và phát triển các trường Trung học toàn diện
(3) Thông qua việc thành lập các trường Trung học chuyên nghiệp

6


(4) Tăng cường chương trình học về kiến thức nghề nghiệp cơ bản và
năng lực tổng hợp.
(5) Tăng cường mối liên hệ giữa các trường Trung học dạy nghề, Cao
đẳng dạy nghề, cũng như giữa các trường này với nền công nghiệp nhằm nâng
cao khả năng định hướng nghề nghiệp và mở rộng cơ hội học cao.

(6) Tăng cường công tác đào tạo giáo viên dạy nghề
(7) Khuyến khích việc thuê các chuyên gia hoạt động như các giáo viên
thực hành.
(8) Cải tạo môi trường giáo dục tại các trường đào tạo nghề
(9) Cho phép các Viện dạy nghề linh hoạt trong việc thiết lập các
chương trình học, cải tổ hệ thống hoạt động hay linh hoạt, chủ động trong
tuyển dụng giáo viên.
Ở Singapo, quan điểm coi nguồn nhân lực là nguồn vốn quý giá nhất
được thể hiện trong tuyên ngôn của ngành giáo dục nước này “Xây dựng
nguồn nhân lực sẽ quyết định việc xây dựng tương lai quốc gia”. Hệ thống
đào tạo nghề của Singapo tương đương cấp giáo dục Trung học trở lên,
được thực hiện bởi một hệ thống các trường, viện dạy nghề, trong đó quan
trọng nhất là “Viện giáo dục công nghệ và bách khoa quốc gia”. Các
trường và viện này cung cấp những chương trình học rất phong phú từ
chính quy tập trung đến bán tập trung cho nhiều đối tượng, nhiều trình độ.
Các trường công lập chiếm đa số trong hệ thống các trường dạy nghề,
nhưng vẫn có một số trường tự hoạt động trong lĩnh vực này.
Australia đã và đang tiến hành những cải cách, đổi mới với hệ thống đào
tạo nghề nhằm đem lại những thay đổi tích cực cho hệ thống, đáp ứng được
những yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế - xã hội. Những chính sách đổi
mới đào tạo nghề của Australia bao gồm những nội dung cơ bản sau:
(1) Tăng cường sự hợp tác, hội nhập giữa giáo dục cơ bản và đào tạo nghề
7


(2) Tập trung vào hiệu quả đầu tư của quá trình đào tạo
(3) Gia tăng số lượng, tỷ lệ tham gia đào tạo nghề
(4) Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của đào tạo nghề
(5) Mở rộng mạng lưới cơ sở đào tạo và mở rộng cơ hội tham gia đào
tạo cho người lao động, đặc biệt là các nhóm xã hội yếu (phụ nữ, thành niên

nông thôn, người tàn tật, người bản xứ).
Với những nỗ lực đổi mới đó, hệ thống đào tạo nghề của Australia
hiện nay được coi như một trong những hệ thống nhiều đổi mới tích cực và
được thừa nhận rộng rãi trên thế giới. Chúng ta có thể xem hoạt động đào
tạo nghề tại Australia và những đặc điểm nổi bật của hệ thống này như một
bài học kinh nghiệm.
Mặc dù mỗi quốc gia, mỗi điều kiện phát triển khác nhau có những
chiến lược phát triển riêng trong hoạt động đào tạo nghề, mỗi chiến lược có
thể cung cấp cho chúng ta những kinh nghiệm quý báu khác nhau. Nhưng từ
bài học của các nước kể trên có thể rút ra một số điểm sau:
(1) Mở rộng và phát triển đào tạo nghề là xu hướng tất yếu của mỗi quốc gia
nếu muốn duy trì và phát triển vị trí của mình trong nền kinh tế toàn cầu.
(2) Trọng tâm của hệ thống đào tạo nghề là đào tạo lớp trẻ, cung cấp kỹ
năng nghề cần thiết từ cơ bản đến chuyên sâu.
(3) Cần xây dựng và phát triển hệ thống tư vấn hướng nghiệp rộng rãi
tới các trường Trung học phổ thông, các trường dạy nghề.
(4) Hệ thống đào tạo nghề Quốc gia cần được tổ chức với nhiều phương
thức đa dạng và phong phú.
(5) Hợp tác chặt chẽ giữa nhà nước, tổ chức và cá nhân trong quá trình
đào tạo là xu hướng phát triển hợp lý và hiệu quả.
1.1.2. Ở Việt Nam
Việc nghiên cứu và triển khai đạo tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện đã
được tiến hành từ rất sớm ở một số nước công nghiệp phát triển do có những
ưu điểm phù hợp với yêu cầu thực tế của đào tạo nghề nghiệp. Tuy nhiên, ở
8


Việt Nam, các công trình nghiên cứu về đào tạo theo hướng tiếp cận năng lực
thực hiện rất ít. Mặc dù vậy, nhiều cơ sở dạy nghề, các trung tâm hướng
nghiệp - dạy nghề đã vận dụng phương thức đào tạo nghề theo mô đun kỹ

năng hành nghề được thực hiện dưới dạng tổ hợp các đơn nguyên học tập. Tư
tưởng chủ đạo của phương thức này là học gì làm được nấy, tiến hành đào tạo
theo mục tiêu, yêu cầu cụ thể của người học, chọn các môđun và đơn nguyên
học tập tương ứng. Phương thức đào tạo này giúp người học có khả năng làm
được từng phần việc hay công việc của nghề một cách trọn vẹn. Việc học đó
có thể được tích luỹ để nâng cao và mở rộng. Cách thức này thực chất là một
dạng đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện.
Năm 2000, trong đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu xây dựng mô hình đào tạo
giáo viên kỹ thuật ở trình độ đại học cho các trường trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề”[28] tác giả Nguyễn Đức Trí đã đề xuất các mô hình đào
tạo giáo viên dạy kỹ thuật trong đó có đề cập đến triết lý, các đặc điểm cơ
bản; ưu, nhược điểm của phương thức đào tạo theo tiếp cận năng lực thực
hiện; vận dụng phương thức đào tạo này vào đào tạo giáo viên ở Việt Nam.
Năm 2004, Nguyễn Ngọc Hùng đã nghiên cứu luận án tiến sỹ về “Các
giải pháp đổi mới quản lý dạy học thực hành nghề theo tiếp cận năng lực thực
hiện cho sinh viên sư phạm kỹ thuật” [20], trong luận án này tác giả đã phát
triển lý luận dạy học thực hành nghề theo tiếp cận năng lực thực hiện. Luận
án đã phân tích những đặc điểm của phương thức đào tạo theo tiếp cận năng
lực thực hiện, so sánh sự khác nhau giữa đào tạo theo năng lực thực hiện và
đào tạo theo niên chế; đồng thời chỉ ra những yêu cầu khách quan phải đổi
mới dạy học theo tiếp cận năng lực thực hiện cho sinh viên sư phạm kỹ thuật.
Trong luận án tiến sĩ “Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng
đào tạo công nhân kỹ thuật xây dựng ở Thủ đô Hà Nội” [29] tác giả Hoàng
Ngọc Trí đã đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
9


nhân lực trong đó có đề cập đến việc đổi mới đào tạo theo tiếp cận năng lực
thực hiện.
Trong tài liệu “Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện

đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế”
[17], tác giả Nguyễn Minh Đường nêu lên những yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với phát triển nguồn nhân lực, và vai trò của
phương thức đào tạo theo năng lực thực hiện đối với việc đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao.
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Quang Việt về “Kiểm tra đánh giá
trong dạy học thực hành theo tiếp cận năng lực thực hiện” [33] đã phát triển
một số luận điểm cơ bản về đánh giá trong dạy học thực hành nghề theo tiếp
cận năng lực thực hiện như: đặc điểm dạy học thực hành nghề theo năng lực
thực hiện, nội dung, phương pháp và các nguyên tắc đánh giá; quy trình và
các công cụ đánh giá trong dạy học thực hành nghề theo năng lực thực hiện.
Tuy nhiên, đề tài cũng chỉ mới dừng lại ở nghiên cứu quy trình và công cụ
đánh giá trong dạy học thực hành nghề ở các trường dạy nghề.
Năm 2011, Tổng cục dạy nghề thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội phối hợp với Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) xuất bản cuốn “Kỹ năng
dạy học - Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên và người dạy
nghề” [30], tài liệu này mô tả khá đầy đủ về quan điểm dạy học theo năng lực
thực hiện, cấu trúc và các tiêu chí đánh giá năng lực thực hiện. Tuy nhiên, tài
liệu này cũng mới đề cập đến những vấn đề khái quát, mang tính định hướng
cho việc dạy học mà chưa đi vào cụ thể từng khâu, từng thành tố của quá trình
dạy học.
Tóm lại, đã có nhiều công trình nghiên cứu về đào tạo theo tiếp cận năng
lực thực hiện ở trong và ngoài nước. Nhiều công trình của các học giả trên thế
giới đã triển khai có hiệu quả trong thực tiễn đào tạo. Ở Việt Nam, số lượng
10


nghiên cứu về đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện còn hết sức hạn chế,
hơn nữa hầu hết các công trình nghiên cứu mới chỉ đề cập đến quan điểm,
định hướng chung. Vì vậy, chúng tôi cho rằng nghiên cứu đào tạo nghề đáp

ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương tại các Trung cấp nghề tỉnh
Kiên Giang.hiện nay là vấn đề có ý nghĩa cấp bách và cần thiết.
1.2. Đào tạo, nghề và đào tạo nghề
1.2.1. Đào tạo và quá trình đào tạo
1.2.1.1. Đào tạo
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam “Đào tạo là quá trình tác động đến
con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc
sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định, góp phần của mình vào
sự phát triển của xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người, về
cơ bản đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường gắn liền với giáo dục
nhân cách” [32]
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường “Đào tạo là quá trình hoạt động có
mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, thái độ…để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho
họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và có hiệu quả” [16].
Tác giả Hồ Ngọc Đại có đưa ra định nghĩa “Đào tạo được hiểu là hoạt
động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển một cách có hệ
thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp và thái độ của người lao
động nhằm xây dựng nhân cách cơ bản cho mỗi cá nhân, tạo điều kiện cho họ
có thể tham gia lao động trong cuộc sống xã hội”[10].
Theo từ điển Tiếng Việt [22] thì thuật ngữ đào tạo có nghĩa là dạy dỗ,
rèn luyện để trở nên người có hiểu biết, có nghề nghiệp, đào tạo thành người
có tri thức, chuyên môn, nghiệp vụ.
11


1.2.1.2. Quá trình đào tạo
Các hoạt động đào tạo được tổ chức thực hiện trong một trình tự, quá
trình nhất định gọi là “Quá trình đào tạo”. Quá trình đào tạo bao gồm nhiều

thành tố như: cơ chế (quan điểm, chủ trương, chính sách, chế độ …), con
người (cán bộ, giáo viên, học sinh...), quá trình hay công việc cụ thể (dạy,
học, quản lí), điều kiện cơ sở vật chất (trang thiết bị, phòng học, nhà
xưởng...), môi trường (gia đình, xã hội...). Quá trình đào tạo là sự phối hợp
hoạt động của cán bộ, giáo viên và học sinh nhằm phát triển nhân cách
của học sinh do nhà trường tổ chức và quản lí. Các quá trình bộ phận hợp
thành quá trình đào tạo có những mục tiêu, nhiệm vụ riêng nhưng tất cả phải
đóng góp vào việc thực hiện mục tiêu quản lý chung cũng như mục tiêu chung
của nhà trường. Quá trình đào tạo có thể được phân chia thành hai quá trình
bộ phận đó là: quá trình đào tạo trên lớp trong nhà trường và quá trình đào tạo
ngoài lớp, ngoài nhà trường.
1.2.2. Nghề và đào tạo nghề
1.2.2.1. Khái niệm nghề
Nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, gắn chặt với sự phân
công lao động trong xã hội, với tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Khái niệm nghề theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau
nhất định. Cho đến nay thuật ngữ “nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều
cách khác nhau. Dưới đây là một số khái niệm về nghề:
- Từ điển Bách khoa Liên Xô (cũ), định nghĩa nghề: Là một loại hoạt
động lao động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự
sinh tồn.
- Trong tiếng Pháp, nghề (profession): Là một loại lao động có thói
quen về kỹ năng, kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống.
- Ở Việt Nam, nhiều định nghĩa nghề được đưa ra song chưa được
thống nhất.

12


Theo từ điển tiếng Việt: “Nghề là công việc luôn làm theo sự phân

công lao động của xã hội [22].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Hùng thì: “Những chuyên môn có những đặc
điểm chung, gần giống nhau hoặc được xếp thành một nhóm chuyên môn và
được gọi là nghề. Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần
giống nhau. Chuyên môn là một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con
người dùng sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của mình để tác động
vào những đối tượng cụ thể nhằm biến đổi những đối tượng đó theo hướng
phục vụ mục đích, yêu cầu và lợi ích của con người” [20].
Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độc khác nhau song
chúng ta có thể nhận thấy một số nét đặc trưng nhất định sau:
- Đó là hoạt động, là công việc về lao động của con người lặp đi lặp lại.
- Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
- Là phương tiện để sinh sống
- Là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã
hội đòi hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định.
Hiện nay xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của tác
động KHKT và văn minh nhân loại nói chung và về chiến lược phát triển KTXH của mỗi quốc gia nói riêng. Bởi vậy phạm trù “Nghề” biến đổi mạnh mẽ
và gắn chặt với xu hướng phát triển KT-XH của đất nước.
1.2.2.2. Năng lực hành nghề

[30].
ĩ

N

13


-


-

qu

-

14


-

-

15


×