Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.7 KB, 38 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..............................................................................................2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN
NHÂN LỰC..................................................................................................3
1.1.Nguồn nhân lực...................................................................................3
1.1.1.Khái niệm.....................................................................................3
1.1.2.Vai trò nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế-xã hội................4
1.1.3.Phân loại nguồn nhân lực.............................................................5
1.2.Chất lượng nguồn nhân lực.................................................................6
1.2.1.Khái niệm.....................................................................................6
1.2.2.Vai trò...........................................................................................7
1.2.3.Chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực...............................7
1.2.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực..............9
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
HIỆN NAY..................................................................................................12
2.1.Thực trạng nguồn nhân lực...............................................................12
2.1.1.Số lượng(quy mô) nguồn nhân lực.............................................12
2.1.2.Cơ cấu nguồn nhân lực...............................................................15
2.1.3.Chất lượng nguồn nhân lực........................................................16
2.1.4. Đánh giá chung chất lượng nguồn nhân lực nước ta hiện nay.. 21
2.2.Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực. 22
2.2.1.Tuyển dụng.................................................................................22
2.2.2.Đào tạo.......................................................................................23
2.2.3.Đãi ngộ.......................................................................................24
2.2.4.Đánh giá.....................................................................................24
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC..................................................................26
3.1.Phương hướng và những quan điểm chỉ đạo.....................................26
3.2.Các nhóm giải pháp cơ bản...............................................................28


3.2.1.Đào tạo.......................................................................................28
3.2.2.Đãi ngộ.......................................................................................32
KẾT LUẬN.................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................38

1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

LỜI NÓI ĐẦU
Trong quan niệm trước đây ở nước ta về quá trình cơng nghiệp hóa,vai
trị của con người mặc dù đã được đề cao ở mức độ đáng kể,song con người
với tất cả tiềm năng,hiện trạng và sức mạnh của mình thì lại chưa được
nhìn nhận như là một nguồn lực của bản thân q trình cơng nghiệp.Do
vậy,trên thực tế trong một thời gian tương đối dài con người đã vơ tình bị
đặt ra ngoài hệ thống các nguồn lực nội tại của sự phát triển.Đây là một
trong những nguyên nhân chủ yếu làm cho quá trình phát triển kinh tế xã
hội nước ta trước đây thiếu động lực và đạt kết quả rất hạn chế.
Ngày nay,do sự tác động chi phối bởi những đặc điểm mới của thời đại
và do những nhu cầu của sự phát triển đất nước,cũng với những bài học rút
ra từ thực tiễn và qua kinh nghiệm của nhiều nước,trong thực tiễn cũng như
trong lý luận,đã có sự thay đổi đáng kể về nội dung và giải pháp.Vị trí và
đặc điểm của nguồn nhân lực cũng được nhìn nhận lại,trong đó con người
được coi vừa là nguồn lực nội tại,cơ bản,quyết định sự nghiệp phát triển đất
nước.Mặt khác,với thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay,việc khai
thác sử dụng và phát triển nguồn lực đó sao cho có hiệu quả nhất,đáp ứng
được các yêu cầu phát triển cũng đang là những vấn đề bức xúc mà sự nhận
thức và giải quyết tốt những vấn đề đó sẽ là điều kiện tiên quyết,bảo đảm
cho sự phát triển mạnh mẽ nền kinh tế Việt Nam.

Nhằm góp phần vào việc phát huy yếu tố con người và đặc biệt quan
tâm đến chất lượng nguồn nhân lực,em đã lựa chọn đề tài:"
Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội"
.
Mục đích nghiên cứu là làm rõ thực trạng chất lượng nguồn nhân lực
hiện nay và đưa ra những quan điểm và biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.Tuy nhiên
chất lượng nguồn nhân lực là vấn đề có nội dung rộng lớn,phức tạp và liên
quan đến nhiều ngành,nhiều lĩnh vực khác nhau,do vậy đề tài khơng tránh
khỏi thiếu sót hạn chế,em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy
cơ giáo để đề án được hoàn thiện hơn.Em xin trân thành cảm ơn đến Thầy
Mai Văn Bưu đã hướng dẫn em thực hiện tốt đề án này.

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN
NHÂN LỰC
1.1.Nguồn nhân lực.
1.1.1.Khái niệm.
Nguồn nhân lực là khái niệm chỉ số dân,cơ cấu dân số và nhất là chất
lượng con người với tất cả đặc điểm và sức mạnh của nó trong sự phát triển
của xã hội.Với cách hiểu như vậy,khái niệm nguồn nhân lực có nội dung
rộng lớn,bao gồm những mặt cơ bản sau:
 Lịch sử loài người trước hết là lịch sử lao động sản xuất,vì vậy
nguồn nhân lực trước hết cũng được biểu hiện ra là người lao động, là lực
lượng lao động(số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động),là

nguồn lao động(đội ngũ lao động hiện có và sẽ có trong tương lai gần).Từ
khía cạnh này,có thể hiểu rằng khai thác,sử dụng có hiệu quả nguồn nhân
lực trước tiên là tạo việc làm và khai thác hợp lý nguồn lao động. Đồng
thời,khái niệm nguồn nhân lực cũng phản ánh quy mô dân số thông qua số
lượng dân cư và tốc độ tăng dân số của một nước trong một thời kỳ nhât
định.
 Nguồn nhân lực phản ánh khía cạnh cơ cấu dân cư và cơ cấu lao
động trong các ngành,các vùng,cơ cấu lao động đã qua đào tạo trong các
lĩnh vực và khu vực kinh tế,cơ cấu trình độ lao động,cơ cấu độ tuổi trong
lực lượng lao động,cơ cấu nguồn lao động dự trữ...Cơ cấu và lao động ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng và sức mạnh của nguồn nhân lực.
 Khái niệm nguồn nhân lực chủ yếu phản ánh phương diện chất lượng
dân số, đặc biệt là chất lượng lực lượng lao động trong hiện tại và trong
tương lai gần,thể hiện qua hàng loạt yếu tố. Đó là sức khỏe cơ thể và sức
khỏe tâm thần,mức sống tuổi thọ,trình độ giáo dục đào tạo về văn hóa và
chun mơn nghiệp vụ,trình độ học vấn,trình độ phát triển trí tuệ,năng lực
sáng tạo,khả năng thích nghi,kỹ năng lao động,văn hóa lao động,các khía
cạnh tâm lý,ý thức, đạo đức,tư tưởng tình cảm,tính cách,lối sống..trong đó
trí lực,thể lực và đạo đức là những yếu tố quan trọng nhất,quyết định chất
lượng và sức mạnh của nguồn lực con người.
 Có sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố nội tại trong nguồn
nhân lực,sự tác động qua lại giữa con người và tự nhiên,môi trường sống và
các nguồn lực khác.Mặt khác,nó cũng nói lên sự biến đổi về số lượng,chất
lượng,cơ cấu dân cư và lực lượng lao động.
 Con người được xem xét với tư cách là một nguồn lực,nguồn lực nội
tại,cơ bản trong hệ thống các nguồn lực của sự phát triển xã hội.Mặt
khác,không chỉ là chủ thể quyết định sự vận động và phát triển của xã

3



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hội,mà còn là khách thể của các quá trình kinh tế-xã hội,là đối tượng mà
chính sự phát triển xã hội phải hướng vào phục vụ.
Vì vậy,khi xem xét nguồn nhân lực địi hỏi phải có quan điểm tồn
diện,phải nhìn nhận con người với tất cả hiện trạng,tiềm năng, đặc điểm và
sức mạnh của nó đối với sự phát triển xã hội ở cả phương diên chủ thể lẫn
phương diện khách thể.
1.1.2.Vai trò nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế-xã hội.
a) Con người là động lực của sự phát triển.
Từ thời kỳ xa xưa con người bằng công cụ lao động thủ công và nguồn
lực do chính bản thân mình tạo ra để sản xuất ra sản phẩm thỏa mãn nhu
cầu của bản thân.Sản xuất ngày càng phát triển,phân công lao động ngỳa
càng chi tiết,hợp tác ngày càng chặt chẽ tạo cơ hội để chuyển dần hoạt
động cuả con người cho máy móc thiết bị thực hiện(các động cơ phát
lực),làm thay đổi tính chất của lao động từ lao động thủ công sang lao động
cơ khí và lao động trí tuệ.Nhưng ngay cả trong điều kiện đạt được khoa học
kỹ thuật hiện đại như hiện nay thì cũng khơng thể tách rời nguồn lực con
người bởi lẽ:
-Chính con người đã tạo ra máy móc thiết bị hiện đại đó, điều đó thể
hiện mức độ hiểu biết và chế ngự tự nhiên của con người.
-Ngay cả đối với máy móc hiện đại,nếu thiếu sự điều khiển,kiểm tra của
con người thì chúng chỉ là vật chất.Chỉ khi có sự tác động của con người
mới phát động chúng và đưa chúng vào sản xuất.
Trong phạm vi xã hội,nguồn lực con người là một trong những nguồn
nội lực quan trọng cho sự phát triển. Đặc biệt đối với những nước có nền
kinh tế đang phát triển như nước ta dân số đông,nguồn nhân lực dồi dào đã
trở thành một nguồn nội lực quan trọng nhất.Nếu biết khai thác nó sẽ tạo
nên một động lực to lón cho sự phát triển.

b) Con người là mục tiêu của sự phát triển.
Con người là lực lượng tiêu dùng của cải vật chất và tinh thần của xã
hội và như vậy nó thể hiện rõ nét nhất mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu
dùng.Mặc dù mức độ phát triển của sản xuất quyết định mức độ tiêu
dùng,song nhu cầu tiêu dùng của con người lại tác đông mạnh mẽ tới sản
xuất, đinh hướng phát triển sản xuất thông qua quan hệ cung cầu hàng hóa
trên thị trường.Nếu trên thị trường nhu cầu tiêu dùng của một loại hàng hóa
nào tăng lên,lập tức thu hút lao động cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó
và ngược lại.
Nhu cầu của con người là vô cùng phong phú, đa dạng và thường xuyên
tăng lên,nó bao gồm nhu cầu vật chất,nhu cầu tinh thần,về số lượng và
chủng loại hàng hóa càng ngày càng phong phú và đa dạng, điều đó tác
động tới quá trình phát triển kinh tế xã hội.

4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

c) Yếu tố con người trong phát triển kinh tế-xã hội.
Con người không chỉ là mục tiêu, động lực của sự phát triển,thể hiện
mức độ chế ngự thiên nhiên,bắt thiên nhiên phục vụ cho con người,mà cịn
tạo ra những điều kiện để hồn thiện chính bản thân con người.
Lịch sử phát triển của lồi người đã chứng minh rằng trải qua q trình
lao động hàng triệu năm mới trở thành con người ngày nay và trong q
trình đó,mỗi giai đoạn phát triển của con người lại làm tăng thêm sức mạnh
chế ngự tự nhiên,tăng thêm động lực cho sự phát triển.
Như vậy động lực.mục tiêu của sự phát triển và tác động của sự phát
triển tới bản thân con người cũng nằm trong chính bản thân con người.
Điều đó lý giải tại sao con người được coi là nhân tố năng động nhất,quyết

định nhất của sự phát triển.
1.1.3.Phân loại nguồn nhân lực.
a) Nguồn nhân lực sẵn có trong dân số.
Bao gồm tồn bộ những người nằm trong độ tuổi lao động,có khả năng
lao động,khơng kể đến trạng thái có làm việc hay khơng làm việc.
Độ tuổi lao động là giới hạn về những điều kiện cơ thể tâm lý-sinh lý xã
hội mà con người tham gia vào quá trình lao động.Giới hạn độ tuổi lao
động được quy định tùy thuộc vào điều kiện kinh tế-xã hội của từng nước
và trong từng thời kỳ.Giới hạn độ tuổi lao động bao gồm:
-Giới hạn dưới: quy định số tuổi thanh niên bước vào độ tuổi lao động,
ơ nước ta hiện nay là 15 tuổi.
-Giới hạn trên: quy định độ tuổi về hưu, ở nước ta quy định độ tuổi này
là 55 tuổi đối với nữ và 60 tuổi đối với nam.
Nguồn nhân lực có sẵn trong dân cư chiếm một tỷ lệ tương đối lớn trong
dân số,thường từ 50% hoặc hơn nữa,tùy theo đặc điểm dân số và nhân lực
của từng nước.
b) Nguồn nhân lực tham gia vào hoạt động kinh tế.
Nguồn nhân lực tham gia vào hoạt động kinh tế hay còn gọi là dân số
hoạt động kinh tế. Đây là lực lượng bao gồm những người từ đủ 15 tuổi trở
lên đang có việc làm hoặc khơng có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc
làm.Như vậy giữa nguồn nhân lực sẵn có trong dân số và dân số hoạt động
kinh tế có sự khác nhau.Sự khác nhau này là do có một bộ phận những
người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động,nhưng vì nhiều nguyên
nhân khác nhau,chưa tham gia vào hoạt động kinh tế(thất nghiệp,có việc
làm nhưng khơng muốn làm việc,cịn đang học tập,có nguồn thu nhập khác
khơng cần đi làm,...)Năm 2003 số người khơng có việc làm ở nước ta
chiếm 5,78% dân số hoạt động kinh tế.

5



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

c) Nguồn nhân lực dự trữ.
Các nguồn nhân lực dự trữ trong nền kinh tế bao gồm những người
trong độ tuổi lao động,nhưng vì các lý do khác nhau,họ chưa có cơng việc
làm ngồi xã hội.Số người này đóng vai trị của một nguồn dự trữ về nhân
lực gồm có:
-Những người làm cơng việc nội trợ trong gia đình:khi điều kiện kinh tế
xã hội thuận lợi,nếu bản thân họ muốn tham gia lao động ngồi xã hội,họ
có thể nhanh chóng rời bỏ cơng việc nội trợ để làm cơng việc thích hợp
ngồi xã hội. Đây là nguồn nhân lực đáng kể và đại bộ phận là phụ nữ,hàng
ngày vẫn đảm nhiệm chức năng duy trì,bảo vệ và phát triển gia đình về
nhiều mặt, đó là những hoạt động có ích và cần thiết.Cơng việc nội trợ gia
đình đa dạng,vất vả đối với phụ nữ ở các nước chậm phát triển(do chủ yếu
là lao động chân tay),dẫn đến năng suất lao động thấp so với những công
việc tương tự được tổ chức ở quy mơ lớn hơn,có trang bị kỹ thuật cao hơn.
-Những người tốt nghiệp ở các trường phổ thông và các trường chuyên
nghiệp được coi là nguồn nhân lực dự trữ quan trọng và có chất lượng. Đây
là nguồn nhân lực ở độ tuổi thanh niên,có học vấn,có trình độ chun
mơn(nếu được đào tạo tại các trường dạy nghề và các trường trung cấp, đại
học).Tuy nhiên,khi nghiên cứu nguồn nhân lực nay cần phân chia tỷ mỷ
hơn:
 Nguồn nhân lực đã đến tuổi lao động,tốt nghiệp trung học phổ
thông,không tiếp tục học nữa,muốn tìm việc làm.
 Nguồn nhân lực đã đến tuổi lao động,chưa học hết trung học phổ
thông,không tiếp tục học nữa,muốn tìm việc làm.
 Nguồn nhân lực ở đọ tuổi lao động đã tốt nghiệp ở các trường
chuyên nghiệp(trung cấp,cao đẳng, đại học)thuộc các chun mơn khác
nhau tìm việc làm.

-Những người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự cũng thuộc nguồn nhân
lực dự trữ,có khả năng tham gia vào hoạt động kinh tế xã hội.Số người
thuộc nguồn nhân lực dự trữ này cũng cần phân loại để biết rõ có nghề hay
khơng có nghề,trình độ văn hóa,sức khỏe,...từ đó tạo cơng việc làm thích
hợp.
-Những người trong độ tuổi lao động đang bị thất nghiệp(có nghề hoặc
khơng có nghề)muốn tìm việc làm,cũng là nguồn nhân lực dự trữ,sẵn sàng
tham gia vào hoạt động kinh tế.
1.2.Chất lượng nguồn nhân lực.
1.2.1.Khái niệm.
Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực
thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của
nguồn nhân lực.Chất lượng nguồn nhân lực không những chỉ là chỉ tiêu

6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phản ánh trình độ phát triển kinh tế,mà còn là chỉ tiêu phản ánh trình độ
phát triển về mặt đời sống xã hội,bởi lẽ chất lượng nguồn nhân lực cao sẽ
tạo ra động lực mạnh mẽ hơn với tư cách không chỉ là một nguồn lực của
sự phát triển,mà còn thể hiện mức độ văn minh của một xã hội nhất định.
1.2.2.Vai trò.
Nhu cầu về lao động là nhu cầu dẫn xuất do nhu cầu sản xuất sản phẩm
nhất định;nhu cầu sản xuất sản phẩm lại xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng của
con người.Cùng với sự phát triển của nền sản xuất,nhu cầu của con người
ngày càng đa dạng,sản phẩm sản xuất ra càng nhiều hơn và chất lượng càng
cao hơn. Điều đó chỉ có thể có được do loại lao động có trình độ cao sản
xuất ra,nên khơng thể khơng chăm lo tới việc nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực.Sự tác động qua lại giữa chất lượng nguồn nhân lực với điều kiện
phát triển kinh tế thúc đẩy kinh tế phát triển theo chiều hướng có lợi cho xã
hội chất lượng lao động được đảm bảo nâng cao sẽ thúc đẩy khoa học kỹ
thuật,nâng cao tay nghề chất lượng người lao động,thúc đẩy sản xuất kinh
doanh,dẫn đến mức sống được đảm bảo.
Trong q trình phát triển đất nước khơng tránh khỏi việc chuyển từ lao
động thủ công sang lao động máy móc cơ khí,lao động trí tuệ.Do đó vai trị
của chất lượng nguồn lao động phải được đảm bảo đáp ứng sự cần thiết đổi
mới của xã hội.
Chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao chứng tỏ sự quan tâm của xã
hội cho giáo dục và đạo tạo,qua đó cho thấy kết quả của giáo dục đào tạo.
1.2.3.Chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực.
Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện qua một hệ thống các chỉ
tiêu,trong đó có các chỉ tiêu chủ yếu sau:
a)Chỉ tiêu phản ánh tình trạng sức khỏe của dân cư.
Sức khỏe là trạng thái thoải mái về thể chất và tinh thần chứ không phải
đơn thuần là khơng có bệnh tật.Sức khỏe là tổng hòa nhiều yếu tố tạo nên
giữa bên trong và bên ngồi,giữa thể chất và tinh thần.Có nhiều chỉ tiêu
biểu hiện trạng thái về sức khỏe.Bộ y tế nước ta quy định có 3 loại:
A:Thể lực tốt loại khơng có bệnh tật gì.
B:Trung bình.
C:Yếu,khơng có khả năng lao động.
Gần đây Bộ Y tế kết hợp với Bộ Quốc phòng căn cứ vào 8 chỉ tiêu để
đánh giá:
 Chỉ tiêu thể lực chung:chiều cao,cân nặng,vòng ngực.
 Mắt.
 Tai mũi họng.
 Răng hàm mặt.
 Nội khoa.


7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

 Ngoại khoa.
 Thần kinh tâm thần.
 Da liễu
Căn cứ chỉ tiêu trên để chia thnàh 6 loại:rất tốt,tốt,khá,trung bình,kém
và rất kém.
Bên cạnh việc đánh gía trạng thái sức khỏe của người lao động người ta
còn nêu ra các chỉ tiêu đánh giá sức khỏe của quốc gia thông qua:
 Tỷ lệ sinh thô,tỷ lệ chết thô,tỷ lệ tăng tự nhiên.
 Tỷ lệ tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi.
 Tỷ lệ sinh thấp cân ở trẻ em.
 Tỷ lệ dừng mức sinh.
 Tuổi thọ trung bình.
 Tỷ lệ GDP/Đầu người.
 Cơ cấu giới tính,tuổi tác...
b) Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hóa của người lao động.
Trình độ văn hóa của người lao động là sự hiểu biết của người lao động
đối với những kiến thức phổ thơng về tự nhiên và xã hội.Trong chừng mực
nhất định,trình độ văn hóa của dân số biểu hiện mặt bằng dân trí của quốc
gia đó.Trình độ văn hóa được biểu hiện thông qua các quan hệ tỷ lệ như:
 Số lượng người biết chữ và chưa biết chữ.
 Số người có trình độ tiểu học.
 Số người có trình độ phổ thơng cơ sở(cấp II)
 Số người có trình độ phổ thơng trung học(cấp III).
 Số người có trình độ đại học và trên đại học...
Trình độ văn hóa của dân số hay của nguồn nhân lực là một chỉ tiêu hết

sức quan trọng phản ánh chất lượng cuả nguồn nhân lực và có tác động
mạnh mẽ tới q trình phát triển kinh tế xã hội.Trình độ văn hóa cao tạo
khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn.
c)Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chun mơn kỹ thuật của người lao động.
Trình độ chun mơn là sự hiểu biết,khả năng thực hành về chun mơn
nào đó,nó biểu hiện trình độ được đào tạo ở các trường trung học chuyên
nghiệp,cao đẳng, đại học và sau đại học,có khả năng chỉ đạo quản lý một
công việc thuộc chuyên môn nhất định.Do đó trình độ chun mơn của
nguồn nhân lực được đo bằng:
 Tỷ lệ cán bộ trung cấp.
 Tỷ lệ cán bộ cao đẳng, đại học.
 Tỷ lệ cán bộ trên đại học.

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong mỗi chuyên mơn có thể chia thành những chun mơn nhỏ hơn
như đại học:bao gồm kỹ thuật,kinh tế,ngoại ngữ...thậm chí trong từng
chuyên mơn lại chia thành những chun mơn nhỏ hơn nữa.
Trình độ kỹ thuật của người lao động thường dùng để chỉ trình độ con
người được đào tạo ở các trường kỹ thuật, được trang bị kiến thức nhất
định,những kỹ năng thực hành về cơng việc nhất định.Trình độ kỹ thuật
được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu:
 Số lao động được đào tạo và lao động phổ thông.
 Số người có bằng kỹ thuật và khơng có bằng.
 Trình độ tay nghề theo bậc thợ.
Trình độ chun mơn và kỹ thuật thường kết hợp chặt chẽ với

nhau,thông qua chỉ tiêu số lao động được đào tạo và không đào tạo trong
từng tập thể nguồn nhân lực.
d)Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện thông qua chỉ số phát triển
con người(HDI-Human Development Index)
Chỉ số này được tính bởi 3 chỉ tiêu chủ yếu:
 Tuổi thọ bình quân.
 Thu nhập bình quân đầu người(GDP/người).
 Trình độ học vấn(tỷ lệ biết chữ và số năm đi học trung bình của
dân cư)
Như vậy,chỉ số HDI không chỉ đánh giá sự phát triển con người về mặt
kinh tế,mà còn nhấn mạnh đến chất lượng cuộc sống và sự cơng bằng tiến
bộ xã hội.
e)Ngồi những chỉ tiêu có thể lượng hóa được như trên người ta còn
xem xét chỉ tiêu năng lực phẩm chất của người lao động.Chỉ tiêu này phản
ánh mặt định tính mà khó có thể định lượng được.Nội dung của chỉ tiêu này
được xem xét thông qua các mặt:
 Truyền thống dân tộc bảo vệ Tổ quốc.
 Truyền thống về văn hóa văn minh dân tộc.
 Phong tục tập quán,lối sống...
Nhìn chung chỉ tiêu này nhấn mạnh đến ý chí,năng lực tinh thần của
người lao động.
1.2.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực.
a) Tuyển dụng
Tuyển dụng nhân lực là một tiến trình nhằm thu hút những người có khả
năng từ nhiều nguồn khác nhau đến nộp đơn và xin việc làm.Để có hiệu
quả,q trình tuyển dụng nên theo sát các chiến lược và kế hoạch nguồn
nhân lực chỉ ra số lượng nhân lực còn thiếu để đáp ứng kế hoạch mở rộng
của tổ chức.Nguồn thơng tin này đóng vai trị quan trọng trong việc xã định
mức tuyển mộ của tổ chức đó.Để tiết kiệm thời gian và chi phí,các nỗ lực


9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tuyển dụng chỉ nên tập trung vào những người nộp đơn xin việc có những
điều kiện cơ bản tối thiểu.Các điều kiện cơ bản này phải được xác địn nhờ
vào kỹ thuật phân tích xác định các u cầu và đặc điểm cơng việc cần
tuyển dụng.
Tuyển dụng đóng vai trị khá lớn trong quá trình nâng cao chất lượng
đội ngũ nguồn nhân lực cho xã hội,tuyển dụng càng chặt chẽ đến đâu sẽ
làm cho quá trình thực hiện kết quả sau này càng dễ dàng bấy nhiêu,chất
lượng cán bộ sẽ phù hợp với tiêu chuẩn đáp ứng tốt nhất các yêu cầu đặt ra
của công việc cần tuyển dụng.
b) Đào tạo
Đào tạo là các hoạt động nhằm nâng cao năng lực cho người lao động
trong việc đóng góp vào hoạt động của tổ chức.Nội dung:
-Đào tạo kỹ năng thực hiện công việc nhằm bổ sung những kỹ năng còn
thiếu hụt của nhân viên dưới dạng đào tạo lại hoặc đào tạo mới
-Đào tạo nhiều chức năng,nội dung đào tạo liên quan đến việc trang bị
cho nhân lực khả năng thực hiện linh hoạt nhiều công việc cho tổ chức.
-Đào tạo hoạt động theo nhóm,nội dung đào tạo tập trung vào hướng
dẫn cho học viên làm thế nào để làm việc theo nhóm hiệu quả nhất.
-Đào tạo tính sáng tạo,nội dung này giúp nhân lực có những cơ hội để
suy nghĩ tự do,để giải quyết vấn đề theo những phương pháp mới mà không
lo ngại sự đánh giá của các nhà quản lý hay đồng nghiệp.
Để đội ngũ nguồn nhân lực được nâng cao chất lượng cũng cần phải có
phương pháp đào tạo thích hợp.
-Đào tạo gắn với thực hành công việc(đào tạo tại chỗ)là cách đào tạo mà
những người học thực hiện công việc thực tế dưới sự hướng dẫn của những

nhân lực có kinh nghiệm,những người quản lý hoặc giảng viên.Ưu điểm
của cách đào tạo này là nội dung liên quan rõ ràng đến công việc cụ
thể.Tuy nhiên khi thực hiện công việc thực tế,những người được đào tạo có
thể làm hỏng và gây tổn thất cho tổ chức.
-Đào tạo không gắn với thực hành cơng việc:như tổ chức khóa học
chính thức,đào tạo đóng kịch,đào tạo mơ phỏng..Cách đào tạo này ít tốn
kém chi phí do học viên khơng được hoặc chỉ được sử dụng dụng cụ giả và
không gây thiệt hại tài sản cho tổ chức.Tuy nhiên phương pháp đào tạo này
khơng gắn liền với thực tế cơng việc do đó hiệu quả đào tạo khơng cao.
c) Đãi ngộ
Đây là hình thức mang lại lợi ích cho người lao động,các chỉ tiêu được
đặt ra với các mức thưởng phạt khác nhau giúp cho người lao động có được
sự say mê trong cơng việc.Bao gồm hình thức trả cơng,khen thưởng thỏa
đáng,các chính sách mở cho người lao động giúp họ yên tâm hơn trong
cơng việc,làm hết mình để đạt được hiệu quả cao nhất có thể.Cơng cụ làm

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

việc cũng là một phần yếu tố quan trọng giúp cho việc nâng cao chất
lượng,nâng cao năng suất lao động,kể cả lao động quản lý.Chất lượng hoạt
động khơng chỉ phụ thuộc vào trình độ,năng lực mà cịn cả phương tiện kỹ
thuật.Vì vậy trang bị đủ và đúng phương tiện làm việc cho cán bộ quản lý
là một đòi hỏi để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Lợi ích ln là động lực cho các hoạt động của con người.Hoạt động
cơng vụ có đặc điểm là khơng vụ lợi,điều đó khơng có nghĩa tiền
lương,khen thưởng và kỹ luật không ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân
lực quản lý và các hoạt động của họ.Ảnh hưởng của tiền lương đến chất

lượng nguồn nhân lực là q rõ ràng,khơng thể địi hỏi cao về cả năng lực
và phẩm chất trong khi tiền lương và thu nhập lại không tương xứng.Tiền
lương phải phản ánh được hoạt động của cán bộ quản lý về cả chất lượng
và số lượng,tạo ra động lực phấn đấu vươn lên về mọi mặt đối với cán bộ
quản lý.
d) Đánh giá
Đánh giá là q trình so sánh,phân tích mức độ đạt được của q trình
phấn đấu,rèn luyện và thực hiện cơng việc của người cán bộ theo yêu
cầu,tiêu chuẩn đề ra cho công việc được giao theo chức danh.Công tác
đánh giá là hết sức quan trọng vì những mục đích cũng như những ảnh
hưởng của nó đến các cá nhân và tổ chức.
Mục đích của việc đánh giá nhằm cung cấp các thơng tin phản hồi cho
người quản lý biết năng lực và việc thực hiện công việc của họ và người bị
đánh giá đang ở mức nào,giúp họ phấn đấu để tự hồn thiện mình và làm
cơng việc tốt hơn.Cung cấp thơng tin cho công tác quản lý cán bộ,từ quy
hoạch,đào tạo,bố trí sử dụng,tuyển chọn cán bộ cho đến quản lý hệ thống
lương thưởng cán bộ,công chức.Đánh giá suy cho cùng không phải chỉ biết
kết quả,mà nhằm nâng cao chất lượng,kết quả và hiệu quả công tác của
người cán bộ công nhân viên,đem lại lợi ích cho cả cá nhân,tập thể và Nhà
nước.
Qua công việc đánh giá giúp cho hiểu được đội ngũ nguồn nhân lực
đang ở mức nào và qua đó đưa ra các giải pháp khắc phục,nâng cao hiệu
quả nguồn nhân lực..

11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC

HIỆN NAY.
2.1.Thực trạng nguồn nhân lực.
2.1.1.Số lượng(quy mô) nguồn nhân lực.
Số lượng về nguồn nhân lực tiếp tục gia tăng,hệ quả của tăng trưởng dân
số thời gian trước,từ năm 1976 nước ta có hiện tượng "bùng nổ" số người
trong độ tuổi lao động.Nhịp độ tăng bình quân hằng năm qua các thời kỳ là:
-Thời kỳ 1960-1975 : 3,2% /năm
-Thời kỳ 1976-1980 : 3,37%/năm
-Thời kỳ 1981-1985 : 3,28%/năm
-Thời kỳ 1986-1990 : 3,55%/năm
-Thời kỳ 1991-1995 : 2,92%/năm
-Thời kỳ 1996-2000 : 3% /năm
Nhịp độ này vượt hẳn nhịp tăng thường thấy ở các nước chậm phát triển
và gấp 1,5 lần nhịp tăng dân số.
Năm 1997 dân số trong độ tuổi lao động cả nước có gần 42,5 triệu
người,tăng 8,5 triệu người so với năm 1990: Ước tính năm 2000 có 45,2
triệu người,tăng 11,5 triệu người so với năm 1990.Bình quân mỗi năm tăng
thêm gần 1,15 triệu người(3,0%/năm).Trong đó nữ chiếm 52%.
Số người trong độ tuổi lao động
Năm
1990
1995
2000
2010
2020

Dân số trong tuổi
lao động
(ngàn người)
33.728

38.955
45.175
57.772
68.000

% so với
tổng số
dân
50,8
52,6
55,5
60,8
64,7

Mức tăng bình
quân mỗi năm
(ngàn người)
845,6
1045,4
1244,0
1260,0
1023,0

Tốc độ tăng bình
qn /năm
(%)
3,55
2,92
3,00
2,49

1,65

Đến năm 2010 sẽ có gần 57,8 triệu và 2020 sẽ có 68 triệu người trong
độ tuổi lao động,chiếm 60,9% dân số 2010 và 63,8% dân số năm 2020.
Số người vào độ tuổi lao động tăng nhanh,số người ra khỏi tuổi lao
động thấp và tăng chậm nên mức gia tăng của dân số trong độ tuổi lao động
rất cao.Hằng năm có trên 1,7 triệu thanh niên bước vào độ tuổi lao động và
chỉ có trên 3,5 vạn người ra khỏi tuổi lao động đã tạo ra áp lực rất lớn về
đào tạo nghề và giải quyết việc làm.

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Năm
1991-1995
1996-2000
2001-2005
2006-2010

Mức tăng dân số trong độ tuổi lao động
Đơn vị : Ngàn ngườii
Tổng số vào
Tổng số ra
Tổng số
Mức gia tăng
tuổi lao động tuổi lao động trong tuổi lao
bình quân
(BQ mỗi

(BQ mỗi
động tăng
hàng năm
năm)
năm)
thêm
7543(1510)
1888(378)
5020
1004
8570(1715)
1780(356)
6100
1200
8800(1760)
1954(390)
6200
1240
8300(1660)
2500(500)
5300
1060

Phần lớn nguồn nhân lực của cả nước (58,5%) tập trung ở cả 3 vùng là
đồng bằng sông Cửu Long (8,7 triệu người chiếm 22,3% trong cả nước),
đồng bằng sông Hồng(7,8 triệu chiếm 20% cả nước) và đồng bằng Nam
Bộ(6,3 triệu chiếm 16,2 % cả nước).Khoảng 60% của tổng mức gia tăng
nguồn nhân lực cũng tập trung tại 3 vùng này.Tây Ngun và Tây Bắc là 2
vùng có diện tích lớn nhưng quy mô nguồn nhân lực lại nhỏ nhất(Tây Bắc
1,1 triệu,Tây Nguyên hơn 1,1 triệu).Nguồn nhân lực tăng nhanh ở các vùng

Tây Ngun, Đơng Nam Bộ cịn do di dân có tổ chức và di dân tự do nên
ngồi tác động tích cực là tăng thêm lao động cho phát triển kinh tế-xã hội
nhưng cũng đang gây ra những tác động tiêu cực về xã hội và môi
trường.Nhu cầu giải quyết việc làm trên các vùng đến năm 2010 đều rất
cao.
Dân số trong tuổi lao động(1000 người)
Năm

1995

2000

Cả nước
1. Đông Bắc
2.Tây Bắc
3. ĐB Sông Hồng

38.954,5
5.568,2
1.253,3
7.822,8

45.175,0 51.607,0
6.480,8 7.496,0
1.253,3 1.504,5
8.945,9 10.071,1

-ĐBTĐ Bắc Bộ
4.Bắc Trung Bộ
5.Duyên hải Trung

Bộ
-ĐBTĐ Trung Bộ

4.225,0
5.023,8
3.363,3

4.778,4
5.857,8
3.832,3

5.329,4
6.814,7
4.346,5

5.793,4 1,95
7.584,3 2,65
4.927,2 2,55

2.239,0

2.539,8

2.880,5

3.249,2 2,5

Khu vực

13


2005

Nhịp
2010
tăng BQ
20012010
57.771,8 2,50
8.352,7 2,6
1.753,4 3,45
10.952,4 2,05


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

6.Tây Nguyên

1.140,7

-ĐBTĐ Nam Bộ
7. Đông Nam Bộ
8. ĐB Sông Cửu
Long

4.696,0
6.305,7
8.673,0

1.344,3


1.593,3

1.882,6 3,45

5.262,9 5.834,9
7.149,8 8.023,8
10.310,8 11.757,1

6.422,6 2,0
8.930,3 2,25
13.388,1 2,65

Nguyên nhân :Sự phát triển của dân số 15 năm trước đã tác động đến số
lượng và chất lượng nguồn nhân lực hiện nay và thực trạng hiện nay đã tác
động cho 15 năm sau.Số người trong độ tuổi lao động đến năm 2010 đã
được sinh ra, đang được nuôi dạy trên đất nước ta hiện nay...
Dân số cả nước năm 1997 là 76.709 nghìn người, ước tính năm 2000 là
80,5-81 triệu người.Tỷ lệ phát triển dân số kể từ năm 1990 đến nay đã giảm
đáng kể từ 2,4%(1992) xuống còn 1,68%(1997) đến năm 2000 là 1,75.Vượt
chỉ tiêu Đại hội VIII đề ra.Tỷ lệ sinh giảm nhanh,từ 31,3% năm 1988
xuống còn khoảng 22,8%(1996).Tổn tỷ suất sinh(số con trung bình của nữ
trong độ tuổi sinh đẻ)giảm từ3,88(1988),2,7 (1997) đến năm 2000 là
2,55.Tỷ lệ áp dụng các biện pháp tránh thai tăng khá nhanh từ 53% năm
1988 lên 68,3 năm 1996. Điều đó tạo tiền đề cho việc tiếp tục giảm tỷ lệ
sinh và theo đó là tốc độ tăng dân số trong những năm tới.Tuy nhiên, điều
đáng lưu ý là tỷ lêj sinh ở các vùng nghèo và các nhóm dân cư có thu nhập
thấp cịn khá cao,tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn nhiều,gây ra các tác động
tiêu cực về chất lượng dân số do phần lớn số trẻ em đó khơng có điều kiện
ni dưỡng,chăm sóc và giáo dục tốt và sự nghèo đói ngày càng trầm trọng
hơn.

Do đó,cùng với đầu tư lớn hơn cho cơng tác dân số-kế hoạch hóa gia
đình giảm sinh ổn định tiến tới ngừng tăng dân số,cần tập trung đầu tư và
nâng cao chất lượng dân số.Khu vực nông thôn và các vùng miền núi Bắc
Bộ,Bắc Trung Bộ,Duyên hải Nam Trung Bộ,Tây Nguyên và đồng bằng
Sông Cửu Long, đặc biệt là đối tượng dân cư nghèo và có hồn cảnh khó
khăn ở vùng sâu vùng xa nhằm xóa đói giảm ngheo,tạo ra những chuyển
biến tích cực giảm nhanh tỷ lệ sinh chung,nâng cao chất lượng dân số và
nguồn nhân lực.
Nhịp độ tăng dân số bình quân hằng năm khác biệt giữa các vùng cao
nhất là Tây Nguyên (3,99%),Tây Bắc (3,3%),đồng bằng sôngCửu
Long(3,08%)...Riêng hai địa bàn trọng điểm Bắc và Nam bộ và Tây
Nguyên do có tăng cơ học nên tốc độ tăng còn nhiều.
Giảm nhanh tỷ lệ sinh đã làm cho cơ cấu dân số được cải thiện.Tỷ lệ
dân số trong độ tuổi lao động tăng còn tỷ lệ trẻ em không ngừng giảm.Tuy

14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nhiên quá trình giảm sinh khác nhau ở các vùng sẽ dẫn đến xu thế đòi hỏi
sự đầu tư khác nhau cho phát triển xã hội ở các vùng..
2.1.2.Cơ cấu nguồn nhân lực.
Cơ cấu nguồn nhân lực phản ánh qua cơ cấu dân cư,lao động trong các
nghành,cơ cấu lao động đã qua đào tạo trong các lĩnh vực và các khu vực
kinh tế,cơ cấu trình độ lao động,cơ cấu độ tuổi trong lực lượng lao động,cơ
cấu nguồn lao động dự trữ trong các trường đai học cao đẳng,trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề..
Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động
Ngành

Nơng lâm ngư
nghiệp
Cơng nghiệp
và dịch vụ
Thương mại
và dịch vụ

Thực hiện
2001
2002
2003

Đơn vị : % : %
Ước thực hiện
2004
2005

56-57

60,54

60,67

59,04

59,29

57,44

20-21


14,41

14,13

16,41

17,69

18,79

22-23

25,05

24,20

24,55

24,02

23,78

Kế hoạch
2001-2005

Theo số liệu thống kê ở trên,cơ cấu dân cư và lao động ở nước ta đã có
sự chuyển biến tích cực.Tỷ trọng lao động trong ngành nơng-lâm-ngư
nghiệp có xu hướng giảm dần,lao động trong cơng nghiệp xây dựng và dịch
vụ tăng,mặc dù tốc độ còn chậm.Nếu như trước đây,lao động trong sản

xuất nông nghiệp chiếm tới 73%,trong khi đó lao động trong sản xuất cơng
nghiệp và dịch vụ mới chỉ có 27%,thì hiện nay cơ cấu lao động đã có
chuyển biến như bảng trên.Tuy nhiên,so với chỉ tiêu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế mà Đại hội Đảng lần thứ IX đề ra(nông -lâm-ngư nghiệp:2021%;công nghiệp và xây dựng:38-39%;các ngành dịch vụ:41-42%)thì tốc
độ chuyển dịch cơ cấu lao động còn quá chậm,dẫn đến khoảng cách khá xa
giữa cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế.Nhưng điều đáng lưu ý hơn là cơ
cấu lao động đã được đào tạo giữa các ngành,các khu vực sản xuất,các
vùng,các dạng lao động và giữa các trình độ rất bất hợp lý.Nông thôn
chiếm gần 75% dân số và lao động nhưng chỉ chiếm 47,38 lực lượng lao
động được đào tạo cả nước, đặc biệt trong gần 60% lao động làm việc ở
lĩnh vực nông,lâm,ngư nghiệp,số được đào tạo mới chỉ chiếm 7%.Đây thực
sự là trở ngại lớn nhất khi tiến hành cơng nghiệp hóa,hiện đại hóa nơng
nghiệp và nơng thơn.

15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

-Cơ cấu trình độ lực lượng động, đến cuối năm 2003 tỷ lệ lao động qua
đào tào dậy nghề trong lực lượng lao động là 17,5%.Cụ thể có khoảng 4,9
triệu lao động có trình độ sơ cấp hoặc có chính chỉ dạy nghề,1,47 triệu lao
động có trình độ trung học chun nghiệp,khoảng 1,3 triệu lao động có
trình độ cao đẳng, đại học,hơn 10 ngàn thạc sỹ.Riêng tiến sỹ,phó giáo sư và
giáo sư đến tháng 5-2002 có khoảng 13.500 người.Nghĩa là,tỷ lệ đại họctrung học chuyên nghiệp-công nhân kỹ thuật là 1-1,75-2,3.Tỷ lệ này nói lên
sự mất cân đối nghiêm trọng trong cơ cấu trình độ lao động.Chúng ta thiếu
cả cán bộ trên đại học, đại học,trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ
thuật lành nghề,nhưng thiếu hụt nghiêm trọng hơn cả là chuyên gia đầu
nghành và công nhân lành nghề-kỹ thuật viên.Chẳng hạn,trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo, đặc biệt ở các trường đại học và viện nghiên cứu có

nhu cầu lớn về lực lượng cán bộ có trình độ trên đại học nhưng tỷ lệ số
người có trình độ trên đai học trên tổng số cán bộ giảng dạy hiện mới đạt
12,7%(cần đạt 30%).Hay trong khu vực kinh tế tậo thể và tư nhân hiện sử
dụng 85%lao động xã hội,nhưng số cán bộ có trình độ trung học chun
nghiêpk chỉ chiếm 9%...Vì thế tăng nhanh quy mơ đào tạo,nhất là đào tạo
dạy nghề,phải là giải pháp hàng đầu,cấp bách để tạo ra nguồn lao động có
số lượng và chất lượng phục vụ đất nước.
-Cơ cấu độ tuổi của lực lượng lao động,nói chung lực lượng lao động
nước ta được xếp vào loại trẻ,54% số người trong độ tuổi lao động là thanh
niên(16-35 tuổi),hàng năm có thêm 1,2 triệu người bước vào độ tuổi lao
động.Lực lượng lao động trẻ có thuận lợi về sức khỏe,tính năng động sáng
tạo,có trình độ văn hóa khá,khả năng tiếp thu khoa hoc-công nghệ tiên tiến
nhanh.Tuy nhiên, đội ngũ lao động trình độ cao lại đang bị già hóa rất
nhanh và đang có sự hẫng hụt lớn giữa các thế hệ.Số công nhân kỹ thuật
bậc cao đa phần xấp xĩ tuổi 50;trong số trên 10.000 cán bộ khoa học bậc
cao thì tuổi bình quân của tiến sĩ là 52,8;giáo sư ở độ tuổi 51-70 chiếm
90%,dưới 50 tuổi chỉ có 4%,phó giáo sư độ tuổi 52-70 chiếm 82%,dưới 50
chỉ có 18%.
2.1.3.Chất lượng nguồn nhân lực.
Chất lượng nguồn nhân lực giữ vai trò quyết định sức mạnh của nguồn
nhân lực,bao gồm các yếu tố như:sức khỏe,mức sống,trình độ giáo dục đào
tạo về văn hóa và chun mơn nghề nghiệp,trình độ học vấn,năng lực sáng
tạo,khả năng thích ứng,kỹ năng lao động,văn hóa lao động, đạo đức,tâm
lý,tư tưởng,tình cảm,tính cách,lối sống...song khái quát lại,gồm:thể lực,trí
lực và những phẩm chất đạo đức tinh thần của con người.
a)Về thể lực.
Từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX,tầm vóc và thể lực của con người
Việt Nam đang được cải thiện về chiều cao và cân nặng,tỷ lệ suy dinh

16



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

dưỡng và tuổi thọ.Chiều cao trung bình của thanh niên Việt Nam đã tăng từ
1,56m năm 1994 lên 1,58m năm 2000.Tuổi thọ trung bình tăng từ 65 tuổi
năm 1989 lên 68,5 tuổi năm 2000.Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
đã giảm từ 44,9% năm 1995 xuống còn 33,1% năm 2000 và 30,1% năm
2002,nhưng tỷ lệ như thế này là vẫn còn rất cao.Thể lực của người Việt
Nam vẫn còn kém hơn nhiều so với một số nước trong khu vực và so với
yêu cầu nguồn lực con người cần có ở nước ta.Hiện tai nước ta nằm trong
số các nước có mức sống thấp nhất thế giới(GDP tính theo đầu người là
410USD năm2001).Theo số liệu thống kê năm 2002 của Chương trình phát
triển Liên hiệp quốc(UNDP),thu nhập quốc dân bình quân đầu người của
nước ta đứng thứ 165/208 nước và vùng lãnh thổ.Theo phân loại của Ngân
hàng thế giới,các nước có thu nhập thấp là dưới 745USD/người năm
2001.Trên thế giới,dân số của các nước thu nhập thấp như vậy có tổng 2,5
ty người,bình quân thu nhập đầu người năm 2001 của những nước này là
430 USD.Vậy là chỉ số này của Việt Nam cịn thấp hơn mức trung bình của
các nước có thu nhập thấp và thấp hưn 12 lần thu nhập bình quân đầu
người của thế giới(5150). Đến cuối năm 2003,Việt Nam vẫn còn 29% dân
số sống dưới mức thu nhập 1USD/ngày và 50% dân số sống dưới thu nhập
2USD/ngày,12% hộ nghèo và chỉ có 55% dân số nơng thơn có nước sạch.
Mức thu nhập thấp như vậy mà tốc độ tăng dân số vẫn cịn cao,trình độ
hiểu biết về dinh dưỡng và sức khỏe của nhân dân lại thấp,nên đã ảnh
hưởng trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng sống,trong đó có vấn đề giáo
dục,chăm sóc và bảo vệ sức khỏe. Điều kiện lao động trong nhiều cơ sở các
ngành sản xuất cũng như ở các cơ quan hành chính sự nghiệp của nước ta
cịn kém,thậm chí có nơi cịn rất khắc nghiệt,mơi trường lao động bị ơ
nhiễm nghiêm trọng,các yếu tố nguy hiểm và độc hại vượt quá ngưỡng giới

hạn cho phép nhiều lần, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp có chiều
hướng tăng nhất là ở khu vực kinh tế tư nhân và hợp tác xã..Tất cả những
điều này cho thấy chất lượng dân số nói chung và người lao động nói riêng
về mặt thể lực sức khỏe cũng như điều kiện lao động,không bảo đảm,cần
phải được cải thiệ căn bản.Nói cách khác,thu nhập thấp, đời sống khó
khăn,dinh dưỡng thiếu,thể lực hạn chế, đó là trạng thái chung của nguồn
nhân lực nước ta hiện nay về phương diện mức sống và sức khỏe.
b)Về trí lực.
Chất lượng nguồn nhân lực được phản ánh chủ yếu qua sức mạnh trí
tuệ, đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng của nguồn lao
động, đặc biệt trong điều kiện trí tuệ hóa lao động hiện nay.Trình độ trí tuệ
biểu hiện ở năng lực sáng tạo,khả năng thích nghi và kỹ năng lao động
nghề nghiệp của người lao động thơng qua các chỉ số:trình độ văn hóa dân
trí,học vấn trung bình của một người dân;số lao động đã qua đào tạo,trình

17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

độ và chất lượng đào tạo;mức độ lành nghề(kỹ năng,kỹ xảo..)của lao động;
trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh;năng suất,chất lượng;hiệu quả
của lao động..
Theo số liệu của UNDP,chỉ số phát triển con người HDI của Việt Nam
có xu hướng gia tăng từ xếp thứ 116/174 nước(1993) lên xếp thứ 109/177
nước(2000),nhưng năm 2003 lại tụt xuống thứ 112/177 nước.Nước ta là
một trong mười nước có chỉ số xếp hạng HDI cao hơn xếp hạng
GDP/người trên 20 bậc, điều này chứng tỏ nước ta đã cố gắng;gắn tăng
trưởng kinh tế với xã hội,quan tâm đến yếu tố sức khỏe,y tế,giáo dục..Mặt
khác,cho đến nay đại bộ phận lao động nước ta chưa qua đào tạo đầy đủ,

đến cuối năm 2003 số người được đào tạo mới chỉ chiếm 17,5% tổng số lao
động cả nước và hiện vẫn cịn có3,74% lao động khơng biết chữ.Trong cơ
cấu lao động ở các cơ sở sản xuất của nước ta, đội ngũ công nhân và lao
động giản đơn chiếm 82%,đội ngũ các nhà kỹ thuật,quản lý,phát minh và
đổi mới công nghệ chỉ chiếm 18%,trong khi tỷ lệ tương ứng ở các nước
phát triển là 28% và 72%.
Như vậy chưa nói đến chất lượng đào tạo và sự phù hợp giữa kiến thức
đào tạo trước đây với việc làm hiện nay ra sao,mà chỉ riêng chỉ số trên đã
cho thấy tỷ lệ lao động được đào tạo ở nước ta là q thấp,vì thế chất lượng
lao động nói chung rất hạn chế. Đáng chú ý là số lao động được đào tạo đã
thấp mà hiện tại vẫn còn 2,2% trong tổng số lao động có trình độ chun
mơn kỹ thuật chưa có việc làm.Thêm vào đó,chỉ khoảng 70% số người có
trình độ đại học,cao đẳng và trung học chuyên nghiệp làm việc đúng ngành
nghề đào tạo.Chẳng hạn,trong số học sinh tốt nghiệp các nghành
nông,lâm,ngư nghiệp ở các trường trung học chuyên nghiệp chỉ trên 40%
làm việc đúng ngành nghề,còn trong số sinh viên tốt nghiệp đại học ở các
khoa này thì chỉ khoảng 20% đúng ngành đào tạo.Trong số lao động
chuyển ngành nghề so với ngành nghề được đào tạo,chỉ có 42,5% được đào
tạo lại,số cịn lại 57,5% làm trái nghề,coi như chưa đào tạo.Ở khu vực hành
chính sự nghiệp và bộ máy sản xuất kinh doanh khu vực nhà nước hiện có
khoảng 30% cán bộ,nhân viên khơng đủ trình độ chun mơn hay làm
khơng đúng nghề,họ làm việc chủ yếu bằng kinh nghiệm...Tình hình này
làm cho chất lượng lao động càng hạn chế.
Hiện tại có 10% cơng chức chưa tốt nghiệp phổ thông;60,51% công
chức tốt nghiệp đại hoc,cao đẳng;4,41% cơng chức có trình độ trên đại
học;4,28% có trình độ lý luận chính trị cao cấp;28,26% có trình độ lý luận
chính trị trung cấp;37,07% có trình độ tiếng Anh(A,B,C);14,47% đã qua
đào tạo hành chính nhà nước;4,34% đã qua đào tạo quản lý kinh
tế;227,19% được đào tạo về tin học. Đội ngũ trí thức lực lượng nịng cốt
chưa nhiều nhưng những năm gần đây phát triển khá nhanh.Lao động có


18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trình độ cao đẳng trở lên tăng từ 800.000 năm 1995 lên 1,3 triệu người năm
2000;số tiến sĩ chuyên ngành và tiến sĩ khoa học tăng từ 9.300 năm 1995
lên 13.500 người năm 2000.Còn theo thống kê của Hội đồng chức danh nhà
nước năm 2002 thì đến cuối năm 2002,cả nước có hơn 1000 giáo sư và
khoảng 4000 phó giáo sư.trong đó có một số chuyên gia đầu ngành về khoa
học,kỹ thuật và cơng nghệ đạt trình độ quốc tế.Cịn theo thống kê của Bộ
nội vụ thì tính đến tháng 11-2004,cả nước đã có khoảng 5479 giáo sư,phó
giáo sư được cơng nhận,trong đó số lượng giáo sư,phó giáo sư đang làm
việc là 3075,chiếm 56,1%.Tuy nhiên so với một số nước trong khu vực và
so với yêu cầu cấp bách của phát triển kinh tế trong điều kiện hiện nay thì
con số đó cịn quá nhỏ nhoi.

-

5

-

-

22

8,8
85,1


-

-

48
47

-

-

30
47

1992

89

-

84

80

90

94

-


Số năm đi học
1992
tính cho người từ
25 tuổi trở lên
(năm)
Số cán bộ khoa
1986học kỹ thuật trên
1991
1000người
Tỷ lệ chi cho giáo 1991
dục trong GNP
(%)
GNP bình quân
1991
đầu người cho
giáo dục

4,9

5,0

4,1

5,6

7,6

3,9


4,0

- 21,7 12,1

-

-

1,2

22,9

6,9

2,9

3,8

3,4

- 21,9 510,6 21,46 62,7

480,8

1,6
4

-

19


2,5

Singapo

Indonexia

-

Đaihọc và sau
trung học
Trung học
Tiểu học và thấp
hơn
Tỷ lệ người biết
chữ từ 15 tuổi trở
lên
(%)

Thời
gian

Thailan

Brunay

5,1

Chỉ tiêu


Malayxia

Vietnam

Philipin

Một số chỉ tiêu về giáo dục các nước ASEAN


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tình hình trên cho thấy bên cạnh các chỉ tiêu đáng mừng như tỷ lệ
người biết chữ từ 15 tuổi trở lên đạt được 89% năm 1992,tăng 6% so với
năm 1989,thực trạng trình độ nguồn nhân lực Việt Nam còn nhiều vấn đề
còn lo ngại;số người mù chữ từ 15 tuổi trở lên cịn 4,7 triệu năm 1992;trong
tồn bộ dân số ở độ tuổi lao động,chỉ có 5,1% là có trình độ đại học và sau
trung học,8,8% có trình độ trung học;trong tổng số lực lượng lao động,số
lao động kỹ thuật chỉ chiếm có 12%;năm 1995,trong số 40,2 triệu người chỉ
có 4,7 triệu người là lao động có kỹ thuật.Một mặt,Việt Nam có cố gắng
nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo,chất lượng nguồn nhân lực như:số
học sinh cao đẳng và đại học tăng từ 129.600 người năm 1990 lên 279.900
người năm1995.tức là tăng gần 2,3 lần trong 5 năm;tốt nghiệp đại học từ
20.500 năm 1990 tăng lên 58.500 năm 1995;số học sinh trung học chuyên
nghiệp từ 135.400 năm 1990 lên 197.500 năm 1995,số tốt nghiệp trung học
chuyên nghiệp từ 39.900 năm 1990 lên 56.300 năm 1995.Chưa kể đến tỷ lệ
chi cho giáo dục đào tạo trong GDP đã tăng nhanh từ 1,6% năm 1991 lên
2,75% năm 1993,Gần 6% năm 1994.Nhưng để đạt được mức độ chung như
nước khác ngay trong khối ASEAN,rõ ràng chúng ta cịn phải đầu tư nhiều
thời gian,cơng sức và tiền của cho công tác giáo dục đào tạo để biến những
tiềm năng nguồn nhân lực Việt Nam thành hiện thực.

c)Phẩm chất đạo đức tinh thần của người Việt Nam.
Xem xét chất lượng nguồn nhân lực không thể không nói đến đạo đức,tư
tưởng,văn hóa,tâm lý,tính cách...của con người. Đây là phẩm chất đạo đứctinh thần có vai trị hết sức quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
nguồn nhân lực,thúc đẩy tính tích cực và làm gia tăng hiệu quả hoạt động
của con người.Những phẩm chất đạo đức-tinh thần trên không chỉ do tồn
tại xã hội đương thời chi phối mà còn chịu ảnh hưởng dai dẳng của xã hội
trước,nhất là khi đã trở thành truyền thống.Con người là sản phẩm của lịch
sử,nên dù có ý thức hay khơng đều mang trong mình một di sản truyền
thống nhất định.Mà truyền thống thì bao gồm cả yếu tố giá trị,tích cực lẫn
những yếu tố phản giá trị,tiêu cực.Vì vậy,trong tư tưởng, đạo đức,văn hóa
tâm lý,tính cách của con người Việt Nam hôm nay,bên cạnh những giá trị
truyền thống tốt đẹp,có cả những di sản khơng tốt từ truyền thống cần được
khắc phục trong quá trình phát triển.Nổi cộm là những tư tưởng và tâm lý
tiểu nơng, đó là:coi trong địa vị,ngơi thứ,chủ nghĩa hình thức,gia
trưởng;nặng về tình nghĩa hơn lý lẽ;thiên về tình cảm,kinh nghiệm,thiếu lý
trí,thực nghiệm khoa học; dễ thỏa hiệp,bảo thủ,dung hòa;hay nể nang,tùy
tiện,sống theo lệ hơn là theo luật;lối sống mang nặng tâm lý cộng đồng
làng xã,lấy các quan hệ họ hàng,làng xóm làm chuẩn mực cư xử...Tất cả
những điều đó đã làm cho con người trở nên thiển cận, đố kỵ,bản vị,cục
bộ,bè phái.Trong truyền thống,người Việt Nam thường khơng đề cao trí

20



×