Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả học tập theo nhóm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.7 KB, 59 trang )

Giải pháp nâng cao hiệu quả học tập nhóm…

MỤC LỤC

Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

1


Giải pháp nâng cao hiệu quả học tập nhóm…

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Học nhóm, suy nghĩ của sinh viên............................................................................25
Hình 2.2. Lựa chọn thành viên trong nhóm..............................................................................26
Hình 2.3. Địa điểm học nhóm...................................................................................................26
Hình 2.4. Tần suất học nhóm....................................................................................................27
Hình 2.5. Ưu điểm của học nhóm.............................................................................................27
Hình 2.6. Hạn chế của học nhóm..............................................................................................28
Hình 2.7. Hướng dẫn của giảng viên........................................................................................30
Hình 2.8. Nhóm trưởng.............................................................................................................31
Hình 2.9. Việc thảo luận............................................................................................................32
Hình 2.10. Nhân tố ảnh hưởng đến học nhóm..........................................................................34
Hình 2.11. Nguyên nhân học nhóm kém hiệu quả....................................................................34
Hình 3.1. Số lượng thành viên trong nhóm...............................................................................37
Hình 3.2. Lịch học nhóm..........................................................................................................37
Hình 3.3. Cách thống nhất thời gian, địa điểm.........................................................................38
Hình 3.4. Phân chia công việc...................................................................................................38
Hình 3.5. Đức tính sinh viên thích của thành viên nhóm..........................................................39
Hình 3.6. Các giải pháp đề xuất................................................................................................39
Hình 3.7. Kết quả các giải pháp................................................................................................41


Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

2


Giải pháp nâng cao hiệu quả học tập nhóm…

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Nhân tố ảnh hưởng đến học nhóm...............................................................................33
Bảng 2. Các giải pháp cụ thể.....................................................................................................40

Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

3


Giải pháp nâng cao hiệu quả học tập nhóm…

MỞ ĐẦU
1. Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả học tập theo nhóm của sinh viên khoa
Thương Mại Điện Tử và Truyền thông, trường Cao đẳng CNTT Hữu nghị Việt –
Hàn.
2. Mã số đề tài: CHV-SV-14-03
3. Đơn vị chủ trì: Khoa Thương mại điện tử và truyền thông - Trường Cao đẳng
Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt – Hàn
4. Danh sách sinh viên tham gia:
TT Mã số Tên sinh viên Đơn vị học Thực hiện số chương, điều, mục của
sinh tham gia đề tài
tập
báo cáo

viên
1

Lê Thị Thủy CCMA06C
Triều

- Xây dựng thang đo 1
- Nghiên cứu sơ bộ
- Điều chỉnh và xây dựng thang đo 2
- Tiến hành phát và thu hồi các bảng
câu hỏi
- Xử lý dữ liệu
- Viết báo cáo

2

Nguyễn Đông CCQC07A
Hạc

- Tìm hiểu các nghiên cứu đã có ở
trong và ngoài nước liên quan đến việc
hoạt động theo nhóm
- Xây dựng thang đo 1
- Tiến hành phát và thu hồi các bảng
câu hỏi
- Xử lý dữ liệu

3

Mai Thị Thu CCMA07A - Xử lý dữ liệu

Thảo
- Viết báo cáo

Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

4


Giải pháp nâng cao hiệu quả học tập nhóm…

5. Thời gian thực hiện phê duyệt: 9 tháng
6. Thời gian kết thúc thực tế: Tháng 12 năm 2015
7. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu
+ Nêu lên được thực trạng của việc học tập theo nhóm của sinh viên Khoa
Thương mại điện tử và Truyền thông
+ Xác định được các nguyên nhân dẫn đến học tập theo nhóm kém hiệu quả của
sinh viên trong Khoa
+ Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả học tập theo nhóm của sinh
viên khoa Thương Mại Điện Tử và Truyền thông, trường Cao đẳng CNTT Hữu nghị
Việt – Hàn
- Nội dung nghiên cứu
+ Tìm hiểu các nghiên cứu đã có ở trong và ngoài nước liên quan đến việc hoạt
động theo nhóm
+ Xây dựng thang đo 1
+ Nghiên cứu sơ bộ
+ Điều chỉnh và xây dựng thang đo 2
+ Tiến hành phát và thu hồi các bảng câu hỏi
+ Xử lý dữ liệu
+ Viết báo cáo

8. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quá trình học tập theo nhóm của sinh viên khoa Thương
mại điện tử và Truyền thông
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện và triển khai áp dụng tại khoa
Thương Mại Điện Tử và Truyền thông, trường Cao đẳng CNTT Hữu nghị Việt –
Hàn
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

5


Giải pháp nâng cao hiệu quả học tập nhóm…

+ Về thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian 19 tháng từ tháng 05
năm 2014 đến tháng 12 năm 2015
9. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tiến hành thu thập tài liệu từ nhiều nguồn
khác nhau như các bài báo, các đề tài nghiên cứu và các tài liệu liên quan khác.
- Phương pháp điều tra: điều tra thực tế thông qua bảng câu hỏi đối với thực
trang học tập theo nhóm của sinh viên khoa Thương Mại Điện Tử và Truyền thông,
trường Cao đẳng CNTT Hữu nghị Việt – Hàn.
- Phương pháp nghiên cứu quan sát: qua quá trình học tập tại trường, Nhóm sẽ
quan sát thực trạng học tập theo nhóm của sinh viên.
- Phương pháp tổng hợp phân tích, đánh giá: Sau khi điều tra phỏng vấn trực
tiếp, nhóm sẽ tập hợp, phân tích và đánh giá những kết quả đạt được.
- Công cụ nghiên cứu: Phiếu điều tra và phần mềm xử lý dữ liệu SPSS 16.0

Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường


6


Giải pháp nâng cao hiệu quả học tập nhóm…

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỌC TẬP THEO NHÓM

1.1. Khái niệm về học tập, nhóm, hoạt động nhóm
1.1.1 Học tập
Theo GS Nguyễn Ngọc Quang, nghiên cứu dạy học theo quan điểm quá trình: “Học
là quá trình tự điều khiển tối ưu sự chiếm lĩnh khái niệm khoa học, bằng cách đó hình
thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách toàn diện. Vai trò tự điều khiển của quá
trình học thể hiện ở sự tự giác, tích cực, tự lực và sáng tạo dưới sự điều khiển của thầy,
nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học. Học có 2 chức năng kép là lĩnh hội và tự điều
khiển”.
Theo từ điển Tiếng Việt của Viện khoa học xã hội Việt Nam - Viện ngôn ngữ học:
“Học tập là học và luyện tập để hiểu biết và có kỹ năng”.
Như vậy: Học tập là một loại hình hoạt động được thực hiện trong mối quan hệ chặt
chẽ với hoạt động dạy, giúp người học lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, những phương
thức hành vi nhằm phát triển nhân cách toàn diện.
1.1.2. Nhóm
Khi nghiên cứu về nhóm, các tác giả đưa ra quan điểm như sau:
+ Theo từ điển Tâm lý học của Vũ Dũng “nhóm là cộng đồng có từ hai người
trở lên, giữa các thành viên có chung lợi ích và mục đích, có sự tương tác và ảnh
hưởng lẫn nhau trong quá trình hoạt động chung” [3, Tr.102].
+ Theo A.V.Petrovxki thì “nhóm là một cộng đồng người thống nhất với nhau
trên cơ sở một hay một số dấu hiệu chung có quan hệ với việc thực hiện hoạt động
chung và giao tiếp của họ” [12].
+ Theo Marvin Shaw, nhà tâm lý học phương Tây “nhóm là cộng đồng người
có từ ba người trở lên, giữa họ có sự tác động tương hỗ và ảnh hưởng lẫn nhau, tồn tại

trong một thời gian nhất định, cùng nhau thực hiện hoạt động chung [12].
+ Theo tác giả Trần Hiệp “nhóm là một cộng đồng có từ hai người trở lên, giữa
họ có một sự tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình thực hiện hoạt động
chung” [5].
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

7


Giải pháp nâng cao hiệu quả học tập nhóm…

Như vậy, chúng tôi quan niệm nhóm là tập hợp từ hai người trở lên, giữa họ có sự
tương tác lẫn nhau trong quá trình thực hiện hoạt động chung, nhằm đạt được mục tiêu
chung của nhóm.
1.1.3. Các đặc tính cơ bản của nhóm
Theo tác giả Nguyễn Thị Oanh, nhóm phải có đủ 4 yếu tố:
1.1.3.1. Chia sẻ mục tiêu
Một tập hợp người không thể được xem như một nhóm nếu họ không có cùng
mục tiêu và cùng chia sẻ trách nhiệm để đạt được mục tiêu đó. Khi trong tập thể mọi
người không cùng chia sẻ mục tiêu thì lại có sự phân hóa thành nhiều nhóm. Mục tiêu
chung là điểm qui tụ các thành viên trong nhóm, mục tiêu cũng chính là động lực, là
kim chỉ nam cho nhóm hoạt động. Mục tiêu giúp các thành viên giải quyết mâu thuẫn
và xác định cách làm việc của nhóm. Khi tham gia xây dựng mục tiêu chung, các
thành viên trong nhóm sẽ cảm thấy hứng thú và họ đều cố gắng để đạt được.
1.1.3.2. Sự tương tác giữa các thành viên
Đây là yếu tố cơ bản của hoạt động nhóm. Để trở thành một nhóm, các thành
viên cần có mối quan hệ “mặt đối mặt” trong một thời gian nhất định. Họ giao tiếp và
ảnh hưởng lẫn nhau. Họ giao tiếp với nhau bằng lời nói hay ngôn ngữ cơ thể. Sự tham
gia tích cực của thành viên sẽ đem lại sự thỏa mãn và gắn bó với nhóm. Tương tác hai
chiều là yếu tố chủ yếu làm thay đổi hành vi con người. Trong tiếp xúc, họ càng gắn

kết với nhau thì nhóm càng dễ đạt được mục đích chung. Chất lượng của tương tác
mang ý nghĩa rất lớn vì nó làm tăng cường hiệu quả hoạt động nhóm.
1.1.3.3. Có các quy tắc chung
“Những quy định chung của nhóm là đặc tính quan trọng nhất trong việc giúp
cho nhóm ổn định và vận hành một cách có hiệu quả” [10]. Tập thể nào khi làm việc
chung cũng cần phải xây dựng nội quy để mọi người tuân theo.
Quy tắc là các luật lệ hướng dẫn hành vi mà nhóm đặt ra. Những quy tắc này có
thể được thông báo, xác định một cách chính thức hoặc có khi được thành viên nhóm
mặc nhiên chấp nhận không cần chính thức. Đối với các quy tắc này thì không thể áp
đặt mà qua quá trình gắn bó với nhau các thành viên sẽ phát hiện và tuân thủ.

Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

8


Giải pháp nâng cao hiệu quả học tập nhóm…

1.1.3.4. Vai trò của từng thành viên
Mỗi cá nhân của nhóm có những vai trò riêng góp phần giúp nhóm hoạt động
hiệu quả. Thường thì các vai trò là kết quả của quá trình phân chia trách nhiệm dựa
vào khả năng chuyên môn cũng như những điều kiện khác. Vai trò là khuôn mẫu các
hành vi quen thuộc mà cá nhân phát triển để phục vụ nhóm. Các vai trò này từ từ có
thể thành nếp tùy đặc tính nhân cách của nhóm viên và nhu cầu chung của nhóm. Vì
thế vai trò không lôn ở thế tĩnh mà ở thế động tùy vào các tình huống khác nhau. Một
thành viên cùng một lúc có thể giữ nhiều vai trò.
Rõ ràng nếu chỉ tập hợp một số lượng người nào đó mà giữa họ không có mục
tiêu chung, không có sự tường tác, không có sự chia sẻ…nghĩa là “giữa họ không có
hoạt động chung thì đó không phải là nhóm, mà là đám đông [12]. Hoạt động nhóm
tạo nên sự liên kết, thúc đẩy tinh thần hợp tác, phụ thuộc giữa các thành viên, mỗi

người đều cố gắng thể hiện tốt vai trò của mình: cũng chia sẻ trách nhiệm, cùng nhau
hỗ trợ và cam kết giải quyết vấn đề chung của nhóm. Điều này không có nghĩa vai trò
của mỗi cá nhân không còn quan trọng nữa mà tính hiệu quả của nhóm dựa vào thành
quả của từng thành viên trong nhóm. Khi cả nhóm hoạt động hiệu quả nhất là khi các
cá nhân cùng đồng lòng phối hợp ăn ý hướng về một mục đích.
Vì vậy, làm việc nhóm không hẳn chỉ là làm việc với nhiều người, làm việc
nhóm khác với làm việc đám đông.
Nhóm

Đám đông

Các thành viên làm việc tương tác lẫn nhau. Các thành viên làm việc độc lập và
Họ hiểu rõ mục tiêu của nhóm chỉ đạt kết thường không có mục tiêu chung
quả tốt nhất bằng cách hỗ trợ cho nhau
Các thành viên cam kết chịu trách nhiệm Các thành viên chỉ tập trung vào công
phần việc của mình trong nhóm

việc của bản thân, họ không liên quan
đến mục tiêu của đám đông đó

Họ đóng góp kinh nghiệm, tài năng của Họ chỉ hoàn thành nhiệm vụ của mình,
mình vào sự thành công của cả nhóm

không biết hoặc không để ý đến người
khác

Các thành viên trung thực, mạnh dạn bộc lộ Các thành viên không tin tưởng nhau.
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

9



Giải pháp nâng cao hiệu quả học tập nhóm…

ý kiến, tôn trọng lắng nghe người khác, đặt Nếu có ý tưởng, họ thường giữ cho
câu hỏi và sẵn sàng thay đổi quan điểm

riêng mình, không chia sẻ, không đón
nhận sự gợi ý của người khác

Các thành viên bình đẳng trong việc bàn Họ cảm thấy phiền lòng khi bất đồng
bạc đưa ra cách giải quyết vấn đề. Mọi quan điểm, họ không tham gia vào
thành viên đều mong muốn cùng nhau giải việc giải quyết vấn đề và không hề có
quyết vấn đề đó

sự ủng hộ nào để giúp họ giải quyết
vấn đề

“Làm việc nhóm không phải là sự cộng lại hay sự kết hợp một cách đơn giản
bằng số đông, bằng sức mạnh trong quá trình làm việc. Làm việc nhóm đòi hỏi có sự
đầu tư, phải có sự phối hợp một cách rất ăn ý hoặc phải có sự tương tác đúng nghĩa
dựa trên phương diện tâm lý giữa các cá nhân với nhau để thực hiện một mục tiêu
chung” [11]
1.1.4. Hoạt động nhóm
Theo từ điển Tâm lý học của Vũ Dũng, hoạt động của một nhóm người có
những đặc điểm sau [3]
+ Cùng tham gia về phương diện không gian và thời gian của các thành viên tạo
ra khả năng tiếp xúc cá nhân trực tiếp giữa họ với nhau, trong đó có sự trao đổi hành
động, thông tin, cũng như khả năng nhận thức lẫn nhau.
+ Có mục tiêu chung, trong đó kết quả hoạt động được sự đoán trước phù hợp

với lợi ích chung góp phần thỏa mãn nhu cầu của mỗi thành viên.
Như vậy, chúng tôi quan niệm rằng hoạt động nhóm là hoạt động ở đó có sự
tương tác qua lại giữa các thành viên. Qua đó, các thành viên có cơ hội hợp tác, chia
sẻ và hỗ trợ nhau nhằm đạt được mục tiêu chung của nhóm.
Nhóm chỉ hoạt động hiệu quả khi:
+ Mục tiêu rõ ràng đối với mọi người và được mọi người chấp nhận.
+ Truyền thông hai chiều, ý tưởng cũng như cảm xúc được bộc lộ
+ Tiến trình lãnh đạo được chia sẻ, phân phối cho nhiều người, từ đó có sự tham
gia cao.
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

10


Giải pháp nâng cao hiệu quả học tập nhóm…

+ Trọng tâm đặt ở con người các các mối quan hệ đoàn kết giữa họ, sự đoàn kết
có được nhờ sự chấp nhận.
+ Khả năng giải quyết vấn đề cao.
+ Hiệu quả được cả nhóm đánh giá.
+ Có sự tương tác giữa các thành viên [8]
1.2. Hoạt động học tập theo nhóm
1.2.1. Định nghĩa
Khi nghiên cứu về hoạt động học tập theo nhóm, có các định nghĩa sau:
+ A.T.Francisco (1993): hoạt động học tập nhóm là một phương pháp học tập
mà theo phương pháp đó người học trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và hợp tác với nhau
trong học tập. Người học trao đổi ý tưởng và kiến thức với các thành viên khác của
nhóm…các thành viên tham gia tích cực và hợp tác với nhau để lĩnh hội kiến thức và
kỹ năng mới [6].
+ Theo Slavin “nhóm học tập là một nhóm nhỏ bao gồm năm bảy học sinh…

Sau khi giáo viên hướng dẫn, nêu ra mục đích của đề tài và phân phát các tài liệu…sau
khi đọc tài liệu và thay nhau đặt câu hỏi để bạn trả lời, cả nhóm đưa ra ý kiến và nhận
định về nội dung và mục đích của đề tài” [9].
Như vậy qua quan điểm của các tác giả về hoạt động học tập theo nhóm, có thể
thấy học tập theo nhóm là một phương pháp học tập trong đó các thành viên cùng phối
hợp chặt chẽ với nhau để giải quyết một vấn đề học tập cụ thể nhằm hướng đến một
mục tiêu chung; sản phẩm của nhóm là sản phẩm của trí tuệ tập thể.
1.2.2. Vai trò của hoạt động nhóm trong học tập
+ Đào tạo theo tín chỉ đã được áp dụng ở nhiều trường Đại học, Cao đẳng ở
Việt Nam và đã chứng tỏ được ưu thế so với phương thức đào tạo theo niên chế. Trong
phương thức đào tạo theo tín chỉ, việc tự học – tự nghiên cứu của sinh viên được coi
trọng, được tính vào nội dung và thời lượng của chương trình. Đây là phương tức đưa
giáo dục đại học về đúng nghĩa của nó: người học tự học, tự nghiên cứu, giảm sự nhồi
nhét kiến thức của người dạy, do đó phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo

Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

11


Giải pháp nâng cao hiệu quả học tập nhóm…

của người học. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ đòi hỏi sinh viên phải tiếp cận với
phương pháp tự học và phương pháp học nhóm làm chính.
+ Đáp ứng xu thế “Dạy và học thông qua các tổ chức hoạt động của người học”,
người học được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo,
qua đó họ tự khám phá những điều mình chưa biết, chưa rõ chứ không phải thụ động
tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Người học được đặt vào những tình
huống cụ thể, quan sát trực tiếp, thảo luận, giải quyết vấn đề…từ đó tự mình lĩnh hội
tri thức mới, hình thành những kỹ năng cần thiết mà không bị rập khuôn theo mẫu có

sẵn, do đó người học có hội bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
+ Tất cả các thành viên trong nhóm hợp tác, trao đổi và giúp đỡ lẫn nhau. Chính
điều này tạo nên môi trường học tập thoải mái, cởi mở và sôi nổi, người học cảm thấy
không bị căng thẳng như lúc làm việc một mình. Các thành viên của nhóm cảm thấy tự
do trình bày những suy nghĩ, kinh nghiệm của bản thân, hỏi nhau những vấn đề mình
còn chưa hiểu, chưa biết…Do đó, bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ
không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ giảng viên, nhiệm vụ học tập được giải
quyết dễ dàng hơn.
+ Hoạt động nhóm giúp thỏa mãn nhu cầu học tập của mỗi cá nhân: người học
tự do lựa chọn cách học riêng cho mình, khuyến khích họ đưa ra cách giải quyết đầy
sáng tạo, hình thành tinh thần trách nhiệm đối với tập thể, tránh được tính ỷ lại, lười
biếng sao nhãng nhiệm vụ được giao, khơi dậy tinh thần tập thể, vì lợi ích chung của
nhóm, của cộng đồng và xã hội, phát triển tư duy linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo, khả
năng phân tích tổng hợp và giải quyết vấn đề. Khi tham gia học nhóm, sinh viên phải
tự mình giải quyết nhiệm vụ học tập, đòi hỏi sự tham gia tích cực của các thành viên…
vì thế sẽ hình thành ở họ thói quen làm việc độc lập, tự giác, tích cực và tự tin, có
nghĩa là việc học sẽ đạt kết quả cao hơn.
+ Phát triển năng lực giao tiếp: học tập theo nhóm sẽ tạo tình huống giao tiếp
đòi hỏi người học phải thể hiện quan điểm của mình thông qua thuyết trình, thảo
luận…biết cách trình bày và bảo vệ quan điểm của mình, biết cách thuyết phục và
thương lượng trong việc giải quyết vấn đề, biết lắng nghe và chấp nhận những quan
điểm của người khác để gaiir quyết những bất đồng ý kiến theo hướng xây dựng để đi
đến quyết định thống nhất.
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

12


Giải pháp nâng cao hiệu quả học tập nhóm…


+ Phát triển năng lực cộng tác làm việc, tăng cường khả năng học hợp tác: cộng
tác trong học tập tạo cơ hội cho mỗi thành viên chia sẻ những gì mình đã học với bạn
bè, tự hào về những gì mình làm được cũng như học hỏi những điều mình chưa biết,
nhờ đó mà sinh viên thấm nhuần tinh thần đồng đội, biết khoan dung và quan tâm đến
người khác. Học tập theo nhóm tạo cơ hội cho sinh viên chủ động tham gia, chia sẻ
kiến thức và cùng nhau đưa ra quyết định, điều đó khiến họ cảm thấy mình là chủ, là
người điều khiển quá trình học, đây là động lực tích cực giúp sinh viên hoàn thành tốt
nhiệm vụ học tập của mình. Đối với nhiều sinh viên, nhất là sinh viên năm nhất, hoạt
động nhóm sẽ tạo cơ hội cho họ tiếp xúc, gặp gỡ quen biết lẫn nhau, giao lưu với bạn
bè, trao đổi các vấn đề liên quan gián tiếp đến bài học như khó khăn hay thuận lợi
trong học tập.
Như vậy, có thể thấy học tập theo nhóm đóng vai trò hết sức quan trọng trong
việc phát triển kiến thức, kỹ năng cho sinh viên. Tuy nhiên, nếu sử dụng phương pháp
học tập theo nhóm không đúng cách, không phù hợp với nội dung và thiếu kỹ năng
thực hiện thì có thể chỉ mang tính hình thức, gây mất nhiều thời gian, sản phẩm không
mang tính tập thể, các cá nhân thiếu tích cực sẽ đùn đẩy cho những người năng nổ,
nhiệt tình...
Chính vì vậy để học tập nhóm thực sự đem lại kết quả cao mỗi thành viên trong
nhóm cần nhận thức đúng đắn về trách nhiệm của mình, cùng rèn luyện kỹ năng làm
việc nhóm thật hiệu quả.
1.2.3. Các hình thức học tập theo nhóm
Có rất nhiều cách tiếp cận trong phân chia hình thức học tập nhóm như: theo số
lượng người trong cùng một nhóm, theo tính chất công việc... Tuy nhiên trong phạm vi
đề tài này chúng tôi chỉ xin tiếp cận hình thức học tập nhóm theo tính chất công việc.
Dựa trên tính chất công việc có thể chia nhóm học tập theo ba hình thức, gồm:
+ Nhóm ngang: Là nhóm sau khi nhận yêu cầu làm bài người nhóm trưởng sẽ
lập đề cương rồi phân chia từng phần công việc cho các thành viên, sau đó tổng hợp và
hoàn thiện bài tập của nhóm.
- Ưu điểm:



Thành viên thích vì làm ít, không mất nhiều công sức

Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

13


Giải pháp nâng cao hiệu quả học tập nhóm…

• Phát huy nhiều khả năng của các thành viên, mỗi người đều được rèn
luyện kỹ năng tìm tài liệu, xử lý tài liệu, viết bài...
- Nhược điểm:
• Làm hổng kiến thức của sinh viên (người làm phần 1 sẽ không
hiểu đến các phần 2, 3)
• Thiếu thông tin từ các phần khác nên khả năng chồng chéo lên
nhau là rất cao.
+ Nhóm dọc: Nhóm trưởng hiểu rõ năng lực các thành viên trong nhóm. Nhóm
trưởng nhận đề tài sau đó phân chia cụ thể: ai viết đề cương, ai tìm tài liệu, ai xử lý tài
liệu, ai viết bài, ai phản biện lại bài viết của nhóm, ai chuẩn bị câu hỏi phản biện lại
nhóm khác, ai là thư ký...
- Ưu điểm:
• Mỗi thành viên đều nắm rõ chủ đề thảo luận
• Phát huy được thế mạnh mỗi thành viên
• Rèn luyện thêm một số kỹ năng mềm như: lập kế hoạch nhóm, phân
công công việc hợp lý...
- Nhược điểm:
• Đòi hỏi nhóm trưởng phải thực sự có năng lực
• Đòi hỏi năng lực và sự phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên
trong nhóm.

+ Nhóm kết hợp: Tất cả các thành viên trong nhóm đều phải làm tất cả các công
việc.
- Ưu điểm:
• Thành viên nắm hết kiến thức.
• Sử dụng tối đa thời gian.
- Nhược điểm: Mất nhiều thời gian, công sức, dễ gây tình trạng chép bài
của nhau.
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

14


Giải pháp nâng cao hiệu quả học tập nhóm…

Như vậy mỗi hình thức nhóm làm việc đều có ưu và nhược điểm riêng. Vì vậy,
khi áp dụng các hình thức trên, các nhóm cần phải lựa chọn linh hoạt để đem lại hiệu
quả cao nhất.
1.2.4. Các kỹ năng hoạt động nhóm trong học tập
1.2.4.1. Kỹ năng lắng nghe
Lắng nghe chính là chìa khóa của truyền thông khi tham gia hoạt động nhóm.
Biết lắng nghe, nghĩa là chú tâm vào ý kiến của các thành viên trong nhóm, chúng ta
mới hiểu rõ tại sao và do đâu có những quan điểm khác biệt cũng như những hạn chế,
qua đó chúng ta mới có thể đóng góp ý kiến xây dựng để các ý kiến trong nhóm được
hoàn thiện hơn. Lắng nghe cũng giúp ta thu thập được nhiều thông tin hơn, là cơ sở để
ra quyết định và giải quyết vấn đề của nhóm một cách khoa học, khách quan. Thực tế
cho thấy, có nhiều vấn đề, nhiều mâu thuẫn của nhóm không giải quyết được chỉ vì các
thành viên trong nhóm không chịu lắng nghe nhau. Bằng sự cởi mở của mình và biết
cách khuyến khích người khác nói, chúng ta sẽ phát hiện ra những nguyên nhân gây
mâu thuẫn và cùng nhau đưa ra cách giải quyết. Lắng nghe còn giúp các thành viên
trong nhóm hiểu nhau hơn, giúp việc đưa ra quyết định trở nên dễ dàng, nhanh chóng,

nhờ vậy mà nhiệm vụ học tập của nhóm sẽ hiệu quả hơn.
Lắng nghe là biết tập trung chú ý, hướng hoạt động của các giác quan của bản
thân để nghe, hiểu được thông tin trong quá trình tương tác nhóm. Đó không đơn thuần
là tiếp thu âm thanh bằng tai mà phải hiểu được ý nghĩa của điều được nói, nhất là tiếp
nhận được cảm xúc của họ. Lắng nghe không chỉ là tiếp nhận thông tin từ người nói,
mà người nghe còn phân tích theo hướng tích cực, phản hồi bằng thái độ tôn trọng ý
kiến của người nói dù đó là ý kiến trái ngược với quan điểm của bản thân, không phê
phán mà trái lại phải biết khuyến khích, khơi dậy sự tự tin phát biểu ý kiến của người
khác.
Như vậy, biểu hiện của người có kỹ năng lắng nghe như sau:
+ Ngừng nói.
+ Biết chờ đến lượt.
+ Thể hiện cho người nói thấy rằng bạn muốn nghe.
+ Tránh những việc làm gây mất tập trung.
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

15


Giải pháp nâng cao hiệu quả học tập nhóm…

+ Đồng cảm với người nói.
+ Kiên nhẫn, giữ bình tĩnh.
+ Tránh tranh cãi hoặc phê phán.
+ Đặt câu hỏi đúng lúc [1]
1.2.4.2. Kỹ năng thuyết trình
Theo Wikipedia, thuyết trình là quá trình trình bày nội dung của một chủ đề cho
người nghe nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Thuyết trình cũng là một bào nói ngắn
gọn của một người hoặc một nhóm người về một chủ đề cụ thể nào đó để trình bày
một nhận định, một quan điểm…nhằm thuyết phục người nghe chấp nhận quan điểm

và có cùng suy nghĩ với mình.
Vợi sự phân công của nhóm, các thành viên sẽ chuẩn bị đề tài, chủ động tìm
kiếm tài liệu liên quan để trình bày trước nhóm hoặc lớp. Thuyết trình thành công khi
người nói có khả năng diễn đạt ý tưởng của mình, biết cách trình bày ý kiến của mình
về một vấn đề, phân tích vấn đề cho mọi người hiểu đúng, biết cách chứng minh và
bảo vệ ý kiến của mình. Ngoài ra, bài thuyết trình thành côg sẽ tác động mạnh mẽ làm
thay đổi nhận thức, tình cảm, ý chí và hành động của người nghe.
Để thuyết trình thành công, người trình bày phải:
+ Xác định mục tiêu đề tài cần trình bày. Điều này giúp người thuyết trình xác
định nội dung thông điệp mà ta cần truyền đạt đến người nghe. Vì thuyết trình không
phải là trình bày những điều ta muốn nói mà trình bày những điều người khác muốn
nghe.
+ Nội dung thuyết trình được chuẩn bị kỹ lưỡng chu đáo, các thông tin khoa
học chính xác, có ví dụ liên hệ thực tiễn…giúp người nói tự tin hơn khi trình bày.
+ Lập dàn ý tóm tắt, sắp xếp ý tưởng một cách logic cũng là một phần không
thể thiếu để thuyết trình đạt hiệu quả cau. Việc lập dàn ý giúp người thuyết trình kiểm
soát được mội dung trình bày, tránh nói dài dòng hay thiếu sót những ý cơ bản và biết
nói những gì cần thiết, quan trọng trong khoảng thời gian cho phép.
+ Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, đơn giản, ngắn gọn nhưng thuyết phục người
nghe, kích thích họ tư duy, tránh hiện tượng tiếp thu một cách thụ động, tạo cơ hội cho
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

16


Giải pháp nâng cao hiệu quả học tập nhóm…

người khác trình bày ý kiến của mình đồng thời lấy thêm thông tin từ các thành viên
trong nhóm giúp họ điều chỉnh cách trình bày của mình phù hợp hơn.
+ Có sự giao tiếp với người nghe thông qua ánh mắt, nét mặt, điệu bộ cử chỉ…

phù hợp với nội dung thuyết trình. Thuyết trình không chỉ là truyền đạt thông tin đến
người nghe mà còn là sự giao tiếp, tương tác giữa người nói và người nghe.
Như vậy, biểu hiện của người có kỹ năng thuyết trình:
+ Xác định mục tiêu trình bày.
+ Chuẩn bị nội dung đày đủ.
+ Lập dàn ý tóm tắt.
+ Chuẩn bị các câu hỏi có liên quan.
+ Luôn giao tiếp với người nghe thông qua hệ thống phi ngôn ngữ.
1.2.4.3. Kỹ năng thảo luận
Thảo luận là phần tất yếu tạo nên hoạt động học tập theo nhóm, là hình thức các
thành viên trong nhóm cộng tác với nhau để trao dôir ý tưởng, quan điểm, chia sẻ
nguồn thông tin để cùng nhau hình thành cách giải quyết vấn đề, kiểm tra giả thuyết và
đi đến kết luận.
Thảo luận nhóm khắc phục tình trạng thụ động, lười suy nghĩ và thiếu hẳn sự
phản hồi từ phía người học. Khi những vấn đề được nhóm đưa ra thảo luận, bàn bạc
đòi hỏi các thành viên phải tự sưu tầm tài liệu, phải động não cố gắng tìm hiểu và đưa
ra ý kiến của mình, cùng nhau giải quyết nhiệm vụ học tập.
Nhờ không khí thảo luận cởi mở, sôi nổi sẽ tạo cơ hội cho các thành viên nhút
nhát mạnh dạn hơn khi trình bày ý kiến của mình, học được cách tôn trọng và lắng
nghe người khác, tạo cho sinh viên sự tự tin hứng thú trong học tập. Hơn nữa, thảo
luận nhóm sẽ làm cho kiến thức của sinh viên bớt phần chủ quan, phiến diện, ngược lại
sẽ tăng tính khách quan và khoa học, kiến thức trở nên sâu sắc bền vững, dễ nhớ và
nhớ lâu hơn.
Tuy nhiên, thảo luận chỉ phát huy vai trò của nó khi các thành viên trong nhóm
có những biểu hiện sau:
+ Xác định mục tiêu rõ ràng và cụ thể.
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

17



Giải pháp nâng cao hiệu quả học tập nhóm…

+ Chuẩn bị nội dung, thu thập dữ kiện liên quan đến nội dung thảo luận.
+ Thái độ lắng nghe, tôn trọng các ý kiến.
+ Có sự bình đẳng và chấp nhận lẫn nhau của nhóm viên.
+ Biết khai thác nội dung bằng cách đặt câu hỏi phù hợp kích thích sự suy nghĩ
của mọi người.
+ Biết điều động sự tham gia tích cực của các thành viên trong nhóm.
+ Biết chia sẻ thông tin, kinh nghiệm mình có cho các thành viên khác.
+ Phát hiện những khác biệt, mâu thuẫn trong các ý kiến, quan điểm và cùng
nhau giải quyết.
+ Nối kết các ý kiến rời rạc thành hệ thống.
+ Mục tiêu phải được giải quyết sau buổi thảo luận.
1.2.4.4. Kỹ năng giải quyết vấn đề
Kỹ năng giải quyết vấn đề là khâu cuối cùng sau khi hoàn tất hoạt động chung
của nhóm, “giải pháp cho một vấn đề do nhóm đề ra luôn tốt hơn giải pháp chỉ do một
cá nhân nghĩ ra”.
Nhiều người trong nhóm với những kiến thức, kinh nghiệm khác nhau sẽ đưa ra
quan điểm, giải pháp khác nhau thậm chí trái ngược nhau. Nhưng khi vấn đề của nhóm
được đem ra thảo luận sẽ đem lại nhiều kiến thức bổ ích, thông tin đa dạng, giúp các
thành viên học cách suy nghĩ, xem xét lại kiến thức của mình, giải quyết những khúc
mắc chưa rõ và chấp nhận, phát triển thêm kiến thức mới. Do đó, các thành viên của
nhóm đồng lòng đi đến quyết định cuối cùng, sẵn sàng thực hiện giải pháp chung do
nhóm đưa ra.
Để đưa ra quyết định và giải quyết vấn đề được nhanh chóng, hiệu quả, các
thành viên trong nhóm cần phải:
+ Nhận diện vấn đề một cách rõ ràng.
+ Biết cách phát hiện vấn đề.
+ Phân tích vần đề dưới nhiều góc độ khác nhau trên cơ sở khoa học, khách

quan.
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

18


Giải pháp nâng cao hiệu quả học tập nhóm…

+ Lắng nghe ý kiến của tất cả thành viên.
+ Bám sát mục tiêu cần giải quyết.
+ Đưa ra nhiều giải pháp và chọn giải pháp phù hợp với mục tiêu làm việc của
nhóm.
+ Nhận thức những mặt hạn chế của vấn đề chưa được giải quyết.
+ Các thành viên đều tham gia và thỏa mãn với cách giải quyết vấn đề của
nhóm.
1.2.4.5. Kỹ năng hợp tác, chia sẻ
Khi sinh viên có ý thức hợp tác, chia sẻ cùng người khác, họ dường như có khả
năng biểu lộ những hành vi mang tính xã hội, chấp nhận nhiệm vụ, bày tỏ sự nhiệt tình
với các hoạt động của nhóm, lớp và ngày càng tiến bộ hơn. Biết chia sẻ và hợp tác là
kỹ năng không thể thiếu nếu chúng ta muốn nhóm tồn tại và hoạt động hiệu quả. Một
nhóm được đánh giá là thành công khi kết quả hợp tác của nhóm hoàn toàn vượt xa về
tính hiệu quả và khối lượng công việc hoàn thành, khi so sánh với kết quả được thực
hiện chỉ bởi một cá nhân. Nhưng nếu kết quả ngược lại có nghĩa là việc hợp tác, chia
sẻ của nhóm đã thất bại.
Nếu không có sự chuẩn bị, sinh viên sẽ không quaen với cách học theo nhóm,
họ cho rằng rất khó làm việc với người khác vì sự khác biệt trong cách suy nghĩ, trình
độ nhận thức hoặc có thành viên trong nhóm ỷ lại, đùn đẩy trách nhiệm cho người
khác, không tôn trọng ý kiến của nhau, chỉ thích làm theo ý mình, thờ ơ với nhứng vấn
đề khó khăn của nhóm…Với cách làm việc như vậy, hiệu quả học nhóm không cao,
thậm chí dẫn đến tan rã nhóm. “Khi đã là một thành viên của nhóm, không nên có

quan điểm rằng tôi chỉ làm theo sự phân công hay tôi chỉ làm theo những giá trị mà tôi
được thừa nhận” [11]. Ngoài ra hợp tác chia sẻ với nhau không thể tồn tại những thói
quen xấu như: không biết chấp nhận người khác, không ý thức được trách nhiệm và
quyền hạn của mình, không thoải mái khi nghe lời phê bình hay góp ý…Những thói
quen này phải được đẩy lùi để tinh thần đồng đội thật sự thống trị [4]. Sự phối hợp và
tương tác giữa các thành viên trong nhóm chỉ diễn ra một cách hiệu quả khi các thành
viên trong nhóm hiểu mình và hiểu người, cùng chia sẻ mục tiêu và trách nhiệm, mong

Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

19


Giải pháp nâng cao hiệu quả học tập nhóm…

muốn được lắng nghe người khác và tôn trọng sự nỗ lực của mọi thành viên, nhất là
luôn tin rằng mỗi thành viên đều có một đóng góp quan trọng trong hoạt động nhóm..
Như vậy, biểu hiện của người biết hợp tác, chia sẻ khi làm việc nhóm là:
+ Ý thức được vai trò của mình trong nhóm.
+ Tôn trọng các thành viên.
+ Biết chấp nhận và lắng nghe người khác.
+ Hòa đồng, thân thiện và cởi mở.
+ Quan tâm giúp đỡ các thành viên.
+ Tuân theo các nội quy của nhóm.
+ Hoàn thành công việc được giao.
1.2.5. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả của học tập theo nhóm
+ Tự cam kết làm việc hiệu quả
Mỗi thành viên là một chủ thể trong nhóm, mỗi người đều phải chủ động đưa ra
ý kiến, chủ động hoàn thành nhiệm vụ cụ thể của mình trong nhóm
+ Thỏa thuận thông qua nhất trí trong làm việc

Nhóm là một tập thể làm việc để đạt được mục tiêu. Rất nhiều việc cần phải
được cùng bàn bạc, thảo luận và cuối cùng là ra quyết định. Cho nên đi tới quyết định
cuối cùng là nhiệm vụ rất quan trọng của nhóm. Kiểu ra quyết định lý tưởng nhất với
tiến trình ra quyết định là theo nguyên tắc đồng thuận, cách này chỉ ra quyết định khi
đã thảo luận kỹ mọi ý tưởng, không bỏ qua ý tưởng nào kể cả các ý kiến trái ngược.
Quyết định được đưa ra khi có đa số tán thành nhưng thiểu số khác cũng được nghe,
được phân tích và có ý kiến của mình [2].
+ Xung đột và sáng tạo lành mạnh trong làm việc nhóm
Xung đột có thể là yếu tố phá hoại nhưng cũng có thể là yếu tố xây dựng đối
với hiệu quả làm việc của nhóm. Xung đột nếu lôi kéo mọi người tham gia vào giải
quyết vấn đề và đưa tới giải pháp cho vấn đề thì mang tính tích cực. Nếu xung đột làm
chệch hướng mục tiêu, phá hỏng hoạt động nhóm, chia rẽ thành viên thì mang tính tiêu

Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

20


Giải pháp nâng cao hiệu quả học tập nhóm…

cực, cần phát hiện và loại bỏ sớm. Xung đột là lành mạnh nếu nó tạo tiền đề cho sự
sáng tạo và thành quả cao. Để quản lý tốt xung đột người ta thường đi theo 4 bước:
- Nhìn nhận ra xung đột, coi nó là vấn đề cần được giải quyết, xác định
rõ nội dung chi tiết của xung đột.
- Các thành viên trong nhóm lắng nghe nhau, sẵn sàng thay đổi quan
điểm của mình, phát hiện những khác biệt giữa các bên, sẵn sàng hợp tác, xây dựng vì
mục đích chung.
- Tìm hiểu hoàn cảnh và điều kiện của người có xung đột với mình để
hiểu quan điểm của họ.
- Cố gắng tiến dần tới sự thỏa thuận giữa các bên.

Nhóm trưởng cần khách quan, công bằng, vì mục đích chung. Cách giải quyết
phải linh hoạt, nhẹ nhàng với các bên, dựa vào các thành viên tích cực để quản lý và
giải quyết mâu thuẫn [2].
+ Giao tiếp trong nhóm
- Cần hướng sự tập trung vào sự kiện, vào vấn đề chứ không phải tập
trung vào con người, không chỉ trích ý kiến hoặc phê phán cá nhân. Tuy nhiên, phải
nắm bắt được những gì cá nhân họ nghĩ và cảm nhận.
- Giao tiếp phải có giá trị. Khi giao tiếp phải tôn trọng, lịch thiệp, tôn
trọng cá tính, công bằng và cởi mở. Nên càng cụ thể càng tốt, đừng tuyệt đối hóa sự
việc hoặc ý kiến của mình cũng như của người khác.
- Xác định rõ trách nhiệm. Chủ động nhận trách nhiệm đối với nội dung
và ý kiến mình đưa ra, không lẩn tránh trách nhiệm.
- Biết lắng nghe. Biết lắng nghe thực ra không dễ dàng, đòi hỏi phải phát
triển kỹ năng nghe và hiểu nội dung của người khác đưa ra, đồng thời phát triển tốt
mối quan hệ với mọi người [13].
+ Chia sẻ quyền lực trong nhóm làm việc: Nhóm hiệu quả không luôn có cùng
một trưởng nhóm, trách nhiệm của nhóm trưởng thường được quay vòng và được chia
sẻ rộng rãi khi nhóm phát triển theo thời gian. Các thành viên trong nhóm chia sẻ vai
trò lãnh đạo, đồng thời có thể hoán đổi vị trí của nhau khi cần.
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

21


Giải pháp nâng cao hiệu quả học tập nhóm…

1.2.6. Các yếu tố tác động đến hiệu quả học tập theo nhóm
+ Bối cảnh (môi trường học nhóm): là môi trường học tập của nhóm như điều
kiện học, cách quản lý điều hành, các hình thức, quy định về thưởng phạt,…
+ Mục tiêu của nhóm: là cái đích mà mà nhóm học tập muốn đạt tới

+ Quy mô nhóm:
3-6 người: Mọi người đều được nói
7-10 người: Hầu hết mọi người đều nói nhưng không đồng đều
11-18 người: Có 5-6 người nói rất nhiều, 3-4 người thỉnh thoảng nói vài
câu
19-30 người : Có 3-4 người lấn áp
Trên 30 người: Có rất ít sự tham gia
+ Vai trò và sự đa dạng của thành viên nhóm: Những sự tương đồng và những
điểm khác biệt giữa các thành viên và vai trò của họ tác động nhiều đến hành
vi của nhóm.
+ Các chuẩn mực: là các quy tắc và hình mẫu hành vi mà nhóm đã thống nhất
+ Sự gắn kết: là sức mạnh từ sự mong muốn của các thành viên để duy trì một
nhóm và sự gắn bó của họ đối với nhóm.
+ Sự lãnh đạo: Có ảnh hưởng gần như đến tất cả các khía cạnh của cơ cấu và
hành vi nhóm, như là quy mô, thành viên và vai trò của họ, chuẩn mực, mục tiêu và
bối cảnh.

Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

22


Giải pháp nâng cao hiệu quả học tập nhóm…

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HỌC TẬP NHÓM CỦA SINH VIÊN
KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ TRUYỀN THÔNG
2.1. Các phương pháp học tập được sử dụng trong sinh viên Khoa Thương mại
điện tử và Truyền thông
Qua quá trình quan sát, nghiên cứu và phân tích, nhóm nghiên cứu nhận thấy có
nhiều phương pháp được sinh viên trong khoa vận dụng vào việc học tập, các phương

pháp đó đã mang lại những kết quả nhất định. Tuy nhiên, không có phương pháp học
tập nào là vạn năng khi để lĩnh hội được tri thức còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
khác nhau. Có thể tổng quát lại thành hai phương pháp học tập cơ bản mà sinh viên
trong khoa đã và đang sử dụng chủ yếu là phương pháp tự học và phương pháp học tập
theo nhóm.
Cốt lõi của phương pháp tự học là việc độc lập tư duy đối với mỗi sinh viên. Sinh
viên trong khoa thường tiếp thu nguồn kiến thức qua lời nói, bài giảng, giáo trình, tạp
chí, báo cáo khoa học, các đề tài nghiên cứu, luận văn, mạng internet.. đó là quá trình
sưu tầm, tìm hiểu và đào sâu tri thức để thu nhận kiến thức bài học. Trước một bài học,
những sinh viên tích cực thường đọc trước giáo trình, tìm tài liệu liên quan, nắm vững
các nội dung cơ bản và khi gặp vấn đề khó khăn sẽ trao đổi trực tiếp với giảng viên. Số
sinh viên còn lại thường tỏ ra bị động đón nhận kiến thức mới, lúng túng trong các vấn
đề giảng viên đưa ra, thiếu tâm thế sẵn sàng.
Như vậy, phương pháp tự học đã mang lại những hiệu quả nhất định đối với sinh
viên trong khoa. Tuy nhiên, việc sử dụng phương pháp này mang lại hiệu quả chưa
đồng đều và chỉ phù hợp với một số môn học. Để khẳng định được hiệu quả của
phương pháp học tập, sinh viên phải có được các kỹ năng cơ bản như tự tổ chức hoạt
động học, thu thập và xử lý thông tin, vận dụng bài tập và tự kiểm tra điều chỉnh kết
quả học tập của từng bài. Mặt khác, với yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy
học, các phương pháp học tập cũ đang dần bộc lộ những hạn chế và gây nhiều khó
khăn trong quá trình lĩnh hội của sinh viên, bản thân phương pháp tự học cần phải có
sự kết hợp với các phương pháp học tập khác để mang lại hiệu quả cao hơn. Một trong
số các phương pháp mới được sử dụng khá phổ biến trong sinh viên khoa là phương
pháp học tập theo nhóm. Phương pháp này tạo nên sự tương tác mạnh mẽ giữa các
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

23


Giải pháp nâng cao hiệu quả học tập nhóm…


thành viên, phát huy trí tuệ tập thể và tạo nên những sản phẩm có kết quả cao. Các lớp
đã thành lập các nhóm theo sự tự giác và theo sự chỉ đạo của giảng viên. Tuy nhiên,
theo đánh giá của sinh viên trong khoa, việc học tập theo nhóm chưa mang lại kết quả
cao và ít nhiều còn mang tính hình thức. Chúng ta nhận thấy việc học tập nhóm diễn ra
nhiều hơn, sinh viên cũng tích cực và chủ động hơn trong việc hợp tác và làm việc
cùng nhau. Nhưng về cơ bản, sinh viên khoa Thương mại điện tử và Truyền thông vẫn
chưa phát huy hết những ưu thế của phương pháp học tập này.
2.2. Thực trạng học tập theo nhóm của sinh viên Khoa Thương Mại Điện Tử và
Truyền thông
Hiện nay, đa số các sinh viên trong khoa đều phải học tập và làm việc nhóm theo
yêu cầu của môn học. Nhất là những sinh viên học năm 2, 3 đa số những môn học thực
hiện đồ án đều yêu cầu làm bài tập nhóm. Chính vì vậy việc học nhóm rất quan trọng
và quyết định kết quả cuối kỳ của sinh viên, do đó, nếu sinh viên có phương pháp học
nhóm hiệu quả sẽ đạt được kết quả cao trong học tập.
Tuy nhiên hiện nay, thực trạng học nhóm của sinh viên trong khoa vẫn còn nhiều
hạn chế. Đa số sinh viên khi học nhóm thường dựa dẫm vào nhau và có tư tưởng ỷ lại
dẫn đến kết quả môn học không tốt và đổ lỗi cho nhau. Vậy, việc học nhóm cần được
khắc phục nhanh chóng nhằm nâng cao hiệu quả từng môn học cho sinh viên và quan
trọng hơn hết là mỗi sinh viên phải có một phương pháp học nhóm đúng đắn.
2.2.1. Thực trạng học tập theo nhóm của sinh viên khoa Khoa Thương Mại Điện
Tử và Truyền thông
Mẫu nghiên cứu có kích thước n = 180, nghiên cứu được thực hiện thông qua
phiếu khảo sát (phụ lục kèm theo), kết quả cụ thể được thể hiện như sau:
+ Số lượng sinh viên tham gia học nhóm
Đa số sinh viên trong khoa đều phải làm việc và học tập theo nhóm qua các kỳ,
chính vì thế khi khảo sát 180 bạn sinh viên trong Khoa thì có đến 171 bạn đã từng học
tập theo nhóm (chiếm tỷ lệ 95%), và 9 bạn chưa từng học nhóm.
+ Nguyên nhân và dự định trong tương lai của những sinh viên chưa từng
tham gia học nhóm

Kết quả điều tra cho thấy có 9 sinh viên (tỷ lệ 5%) chưa từng học tập theo
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

24


Giải pháp nâng cao hiệu quả học tập nhóm…

nhóm, tất cả những sinh viên này đều có một lý do duy nhất không học nhóm đó là
“thích hoạt động cá nhân”. Trong số 9 sinh viên này thì có đến 5 sinh viên đánh giá
rằng học nhóm là không cần thiết (chiếm trên 50%), những sinh viên này có xu hướng
không thích học nhóm và cho rằng phương pháp học này không hiệu quả
Khi điều tra về dự định học nhóm trong tương lai thì có đến 3/9 sinh viên trả lời
không (chiếm tỷ lệ 33.3%)
+ Học nhóm trong suy nghĩ của sinh viên
Khi được hỏi về khái niệm của việc học nhóm, có đến 41% sinh viên cho rằng
khi học nhóm là cả nhóm phải cùng nhau đóng góp ý kiến và giải quyết công việc, có
34% sinh viên cho rằng trưởng nhóm nên chia nhỏ công việc dựa trên năng lực của
mỗi thành viên rồi cả nhóm cùng nhau hoàn thành. Điều này cho thấy đa số sinh viên
nắm được việc học nhóm là như thế nào và mỗi sinh viên có một phương pháp học
nhóm khác nhau. Tuy nhiên, nhìn vào biểu đồ bên dưới có thể thấy vẫn còn khoảng
25% sinh viên chưa thực sự hiểu bản chất của việc học nhóm.

Hình 2.1. Học nhóm, suy nghĩ của sinh viên
+ Lựa chọn thành viên trong nhóm
Trong vấn đề lựa chọn thành viên nhóm, đến 50% số sinh viên chọn bạn trong
nhóm nên là bạn cùng lớp, 33% số sinh viên cho rằng giảng viên nên chỉ định ngẫu
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

25



×