Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

ngân hàng đề thi ngữ văn 9 học kỳ 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.93 KB, 12 trang )

NGÂN HÀNG CÂU HỎI - NGỮ VĂN 9 - HỌC KÌ I
NĂM HỌC: 2015 – 2016
PHẦN TỰ LUẬN
TUẦN 1:
Câu 1: (Thơng hiểu: Con đường tiếp thu tinh hoa văn hóa của Hồ Chí Minh)
Qua văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”, tác giả Lê Anh Trà đã cho biết sự tiếp thu tinh hoa
văn hóa nước ngồi của Hồ Chí Minh như thế nào?
Đáp án:
Qua văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”, Hồ Chí Minh đã tiếp thu tinh hoa văn hóa nước ngồi
một cách có chọn lọc:
+ Khơng chịu ảnh hưởng một cách thụ động;
+ Tiếp thu mọi cái đẹp, cái hay đồng thời với việc phê phán những hạn chế, tiêu cực;
+ Trên nền tảng văn hóa dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế (tất cả những ảnh hưởng
quốc tế đã được nhào nặn với cái gốc văn hóa dân tộc khơng gì lay chuyển được.
Câu 2: (Nhận biết: Khái niệm các phương châm hội thoại)
Trình bày nội dung: phương châm về lượng, phương châm về chất.
Đáp án:
- Phương châm về lượng: nói đúng nội dung, không được thiếu, thừa thông tin
- Phương châm về chất: nói phải có căn cứ, bằng chứng xác thực.
TUẦN 2:
Câu 1: (Nhận biết: Khái niệm các phương châm hội thoại)
Trình bày nội dung: phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự.
Đáp án:
- Phương châm quan hệ: nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh lạc đề.
- Phương châm cách thức: nói rành mạch, tránh dài dịng.
- Phương châm lịch sự: nói phải tế nhị và tơn trong người khác.
Câu 2: (Nhận biết: Tác giả, hồn cảnh sáng tác tác phẩm)
Ga – bri – en Gắc – xi – a Mac – két là nhà văn nước nào? Hoàn cảnh ra đời văn bản “Đấu tranh
cho một thế giới hịa bình”?
Đáp án:
- Ga – bri – en Gắc – xi – a Mac – két là nhà văn nước Cô – lôm – bi – a.


- Hoàn cảnh ra đời văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hịa bình”: tháng 8 năm 1986, ngun
thủ sáu nước Ấn Độ, Mê – hi – cô, Thụy Điển, Ác – hen – ti – na, Hi Lạp, Tan – da – ni – a họp lần
thứ hai tại Mê – hi – cô, đã ra một bản tuyên bố kêu gọi chấm dứt chạy đua vũ trang, thủ tiêu vũ khí
hạt nhân để đảm bảo an ninh và hịa bình cho thế giới.
TUẦN 3:
Câu 1: (Thơng hiểu: Nội dung phản ảnh của văn bản)
Qua văn bản “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em”, hãy
nêu tình trạng trẻ em trên thế giới.
Đáp án:
Tình trạng trẻ em trên thế giới:
- Bị trở thành nạn nhân chiến tranh và bạo lực, của sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, sự
chiếm đóng của nước ngồi.
- Chịu đựng thảm họa của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, tình trạng vơ gia cư, bệnh dịch, mù
chữ, môi trường xuống cấp.
- Trẻ em chết do suy dinh dưỡng, bệnh tật.
Câu 2: (Nhận biết: Sử dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp)


Câu ca dao sau:

“Kim vàng ai nỡ uốn câu
Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời”.
Khun ta điều gì trong giao tiếp? Thể hiện phương châm hội thoại nào đã học?
Đáp án: Khuyên ta nói năng phải tế nhị lịch sự - Phương châm lịch sự
Câu 3: (Vận dụng cao: Viết bài văn thuyết minh hoàn chỉnh)
Thuyết minh loài cây quê em.
(có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả).
Đáp án:
I. MỞ BÀI: Giới thiệu vai trị của cây dừa đối với q em. (có thể sử dụng hình thức tự thuật,
…)

II. THÂN BÀI: (Thuyết minh có kết hợp một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả)
- Nguồn gốc, chủng loại
- Các bộ phận của cây dừa.
- Vai trò của cây dừa trong đời sống vật chất (cung cấp nguyên vật liệu, thức ăn, thức
uống…)
- Vai trò của cây dừa trong đời sống tinh thần (chiến đấu, thơ ca, nghệ thuật…) à tự
hào.
III. KẾT BÀI: Suy nghĩ về hình ảnh, vai trị cây dừa đối với người dân quê em…
TUẦN 4:
Câu 1: (Nhận biết: Tác giả, tác phẩm)
Giới thiệu vể Nguyễn Dữ và “Truyền kì mạn lục”.
Đáp án:
* Nguyễn Dữ:
- Sống ở TK 16, không rõ năm sinh, năm mất, quê ở Trường Tân, Thanh Miện (Hải Dương),
học trò của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Sống trong giai đoạn chế độ phong kiến bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến Lê Mạc - Trịnh tranh giành quyền lực, mục ruỗng.
- Học rộng, tài cao thi đỗ làm quan 1 năm từ quan về ở ần, ni mẹ, viết văn.
-Tác phẩm: Truyền kì mạn lục
* Truyền kỳ mạn lục: là tập sách viết bằng chữ Hán, gồm 20 truyện, ghi chép một cách tản
mạn những câu chuyện kỳ lạ trong dân gian, nhân vật chính là người phụ nữ sống dưới chế độ
phong kiến và người trí thức muốn thốt khỏi vịng trói buộc, sống ẩn cư
Câu 2: (Thơng hiểu: Vẻ đẹp hình tượng nhân vật qua tác phẩm)
Qua nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương em biết được điều gì về vẻ đẹp và
số phận của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến?
Đáp án: Vẻ đẹp và số phận của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến qua nhân vật Vũ
Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương: Họ là những người có phẩm chất tốt đẹp và số
phận bi thảm.
Câu 3: (Thông hiểu: So sánh cách dẫn)
So sánh cách dẫn trực tiếp với cách dẫn gián tiếp?
Đáp án:

- Giống nhau: cùng dẫn lời nói, suy nghĩ của nhân vật hoặc người khác vào trong lời người
dẫn.
- Khác nhau:
* Cách dẫn trực tiếp:
+ Nhắc lại nguyên văn, chính xác lời nói hoặc suy nghĩ nhân vật.


+ Đặt trong dấu ngoặc kép và sau dấu hai chấm.
* Cách dẫn gián tiếp:
+ Thuật lại lời nói, suy nghĩ nhân vật không cần nguyên văn, chỉ cần giữ ý.
+ Không đặt trong dấu ngoặc kép và sau dấu hai chấm; có thể đứng sau từ
“rằng” hoặc từ “là”.
Câu 4: (Vận dụng thấp: Cách sử dụng từ ngữ xưng hô trong hội thoại)
Trong các văn bản khoa học, nhiều khi tác giả của văn bản chỉ là một người nhưng vẫn xưng
“chúng tơi” chứ khơng xưng “tơi”. Giải thích vì sao?
Đáp án:
Việc dùng từ “chúng tơi” thay cho “tơi” trong các văn bản khoa học nhằm tăng thêm tính
khách quan cho những luận điểm khoa học và thể hiện sự khiêm tốn của tác giả.
TUẦN 5:
Câu 1: (Nhận biết: Sự phát triển của từ vựng)
Có mấy cách để phát triển từ vựng?
Tìm mơ hình có khả năng tạo ra những từ ngữ mới như kiểu x + tặc.
Đáp án:
- Có hai cách để phát triển từ vựng:
+ Phát triển về nghĩa trên cơ sở nghĩa gốctheo hai phương thức ẩn dụ và hoán dụ.
+ Phát triển số lượng từ ngữ: tạo từ mới và mượn từ ngữ nước ngoài.
- Mơ hình có khả năng tạo ra những từ ngữ mới như kiểu x + tặc: x + trường; x + hóa…
Câu 2: (Thơng hiểu: Hình ảnh nhân vật qua tác phẩm)
Qua văn bản Hồng Lê nhất thống chí - Hồi thứ mười bốn, em thấy hình ảnh người anh hùng Quang
Trung – Nguyễn Huệ như thế nào?

Đáp án:
Qua văn bản Hồng Lê nhất thống chí - Hồi thứ mười bốn, hình ảnh người anh hùng Quang
Trung – Nguyễn Huệ:
- Con người hành động mạnh mẽ, quyết đốn.
- Trí tuệ sáng suốt, nhạy bén.
- Ý chí quyết thắng và tầm nhìn xa, trơng rộng.
- Tài dụng binh như thần.
- Oai phong, lẫm liệt trong chiến trận.
Câu 3: (Vận dụng thấp: Sự phát triển nghĩa từ vựng)
Đọc hai câu thơ sau:
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.”
(Viễn Phương - Viếng lăng Bác)
Từ “mặt trời” trong câu thơ thứ hai được sử dụng theo phép tu từ từ vựng nào? Có thể coi đây
là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành nhiều nghĩa được khơng? Vì sao?
Đáp án:
Từ “mặt trời” trong câu thơ thứ hai được sử dụng theo phép tu từ ẩn dụ (chỉ Bác Hồ),
không phải là hiện tượng phát triển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa. Vì sự chuyển nghĩa của từ
“mặt trời” chỉ có tính lâm thời (tách ra khỏi câu thơ khơng cịn nghĩa đó nữa).
TUẦN 6:
Câu 1: (Nhận biết: Tác giả, tác phẩm)
Giới thiệu tác giả Nguyễn Du.
Đáp án:


- Nguyễn Du (1865 - 1820), tên chữ Tố Như, hiệu Thanh Hiên, quê Tiên Điền, Nghi Xuân, Hà
Tĩnh, sống trong gia đình nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học
- Sống trong giai đoạn lịch sử nhiều biến động, đỉnh cao là phong trào Tây Sơn, đánh thắng
quân Thanh xâm lược
- Sống phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc, về ở ẩn ở Hà Tĩnh, làm quan cho triều Nguyễn Ánh,

1813 - 1814 làm chánh sứ sang Trung Quốc, 1820 được lệnh đi sứ lần hai nhưng bệnh mất ở Huế.
- Ơng có vốn sống phong phú, cảm thông sâu sắc nổi khổ nhân dân, là thiên tài văn học, danh
nhân văn hóa thế giới
- Ơng để lại nhiều tác phẩm chữ Hán, Nơm có giá trị
Câu 2: (Nhận biết: Khái niệm và đặc điểm thuật ngữ)
Thuật ngữ là gì? Đặc điểm của thuật ngữ?
Đáp án:
- Thuật ngữ: là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dung
trong các văn bản khoa học, công nghệ.
- Đặc điểm của thuật ngữ:
+ Mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm, và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu
thị bằng một thuật ngữ.
+ Thuật ngữ khơng có tính biểu cảm.
Câu 3: (Nhận biết: Giá trị tác phẩm)
Nêu giá trị của Truyện Kiều - Nguyễn Du
Đáp án:
* Giá trị nội dung:
- Giá trị hiện thực: Bức tranh hiện thực về một xã hội bất công, tàn bạo của tầng lớp thống trị
và số phận những con người bị áp bức đau khổ, đặc biệt là số phận bi kịch của phụ nữ.
- Giá trị nhân đạo: Tố cáo, lên án những thế lực xấu xa; thương cảm trước số phận bi kịch
của con người; khẳng định, đề cao, tài năng, nhân phẩm và những khát vọng chân chính của con
người.
* Giá trị nghệ thuật: Tác phẩm là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật văn học dân tộc trên các
phương diện ngôn ngữ, thể loại:
+ Ngôn ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đã đạt tới đỉnh cao rực rỡ.
+ Nghệ thuật tự sự đã có bước phát triển vượt bậc, từ nghệ thuật dẫn chuyện đến nghệ thuật
miêu tả thiên nhiên, khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí con người.
Câu 4: (Thơng hiểu: Cách sử dụng thuật ngữ)
Sử dụng kiến thức đã học ở môn Ngữ Văn, Hóa học để tìm thuật ngữ thích hợp với mỗi chỗ
trống.

- (…………….): là tập hợp những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
- (…………….): là những chất do một nguyên tố hóa học cấu tạo nên.
Đáp án:
Điền thuật ngữ:
- Trường từ vựng.
- Đơn chất.
Câu 5: (Vận dụng thấp: Cách hiểu và vận dụng thuật ngữ trong tạo lập văn bản)
Đọc đoạn thơ sau đây:
“Nếu được làm hạt giống mùa sau.
Nếu lịch sử chọn ta làm điểm tựa
Vui vì hơn làm người lính đi đầu
Trong đêm tối, tim ta là ngọn lửa!”


Trong đoạn thơ trên, điểm tựa có được dùng như một thuật ngữ vật lí hay khơng? Ở đây có
nghĩa là gì?
Đáp án: Khơng được dùng như một thuật ngữ vật lí. Điểm tựa ở đây chỉ chỡ dựa chính về
mặt tinh thần.
TUẦN 7:
Câu 1: (Nhận biết: Miêu tả trong văn tự sự)
Vai trò của yếu tố miêu tả trong văn bản tự sự.
Đáp án:
Trong văn bản tự sự, sự miêu tả cụ thể, chi tiết về cảnh vật, nhân vật và sự việc có tác dụng
làm cho câu chuyện trở nên hấp dẫn, gợi cảm và sinh động.
Câu 2: (Vận dụng cao: Viết bài tập làm văn tự sự hoàn chỉnh)
Tưởng tượng 20 năm sau vào một ngày hè, em có dịp về thăm trường cũ. Hãy viết thư cho một
bạn học hồi ấy kể lại buổi thăm trường đầy xúc động đó.
Đáp án:
I. Mở bài:
- Địa điểm, ngày tháng năm

- Giới thiệu hoàn cảnh, lý do về thăm trường cũ.
II. Thân bài:
- Kể lại cảnh tượng ngôi trường và những đổi thay (xen miêu tả ngắn; chú ý đến cảnh
nghỉ hè)
+ Nhà trường, lớp học như thế nào?
+ Cây cối ra sao?
+ Cảnh thiên nhiên như thế nào?
- Tâm trạng của mình
+ Trực tiếp xúc động như thế nào?
+ Kỷ niệm gợi về là gì?
- Gặp ai (chú bảo vệ hoặc thầy cô – học sinh dạy và học trong hè)
- Kết thúc buổi thăm trường như thế nào?
III. Kết bài:
- Suy nghĩ gì về ngơi trường.
- Hứa hẹn một ngày nào đó sẽ về thăm trường
Câu 3. Chép theo trí nhớ 6 câu thơ cuối trong đoạn trích "Cảnh ngày xuân" của Nguyễn Du.
Đáp án:
- Nội dung: chép đúng mỗi câu
- Kĩ năng: chép đúng cấu trúc thơ lục bát, khơng sai chính tả mới đạt điểm tối đa, sai tùy theo mức
độ mà trừ điểm thích hợp.
Câu 4. "Ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của con người và dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh là biểu
hiện của cảm hứng nhân văn ở Nguyễn Du" trong đoạn trích "Chị em Thuý Kiều". Hãy chứng minh
nhận định trên.
Đáp án: Bài viết cần thể hiện được những ý cơ bản sau: (mỗi ý 1 đ)
– Ca ngợi vẻ đẹp của Thuý Vân, Thuý Kiều: đẹp từ hình thức đến tâm hồn, tính cách và phẩm
chất…
– Ca ngợi trí tuệ và tài năng của Thuý Kiều: cầm, kì, thi, hoạ.
– Dự cảm về cuộc đời bất hạnh của Kiều: sự đố kị của cuộc đời với tài sắc con
Câu 5: Tưởng tượng hai mươi năm sau vào một ngày hè, em về thăm lại trường cũ. Hãy viết


thư cho một bạn học hồi ấy kể lại buổi thăm trường đầy xúc động đó.


Đáp án:

- Mở bài: Giới thiệu hoàn cảnh về thăm trường (tưởng tượng).
- Thân bài:
+ Kể: quá trình thăm trường (có mở đầu, diễn biến và kết thúc).
+ Tả: cảnh quang chung, từng chi tiết đáng chú ý; vài thầy cô cũ (lưu ý bối cảnh 20
năm sau, vào ngày hè, 20/11…).
+ Biểu cảm: những ấn tượng, cảm xúc, suy nghĩ đối với từng sự việc, cảnh vật, con
người.
- Kết bài: Những ấn tượng đọng lại sau chuyến thăm trưởng đầy xúc động.
TUẦN 8:
Câu 1: (Thông hiểu: Nét đẹp nhân vật)
Nhân vật Kiều Nguyệt Nga trong đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga đã bộc lộ những
nét đẹp tâm hồn như thế nào?
Đáp án:
Nét đẹp tâm hồn của nhân vật Kiều Nguyệt Nga trong đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều
Nguyệt Nga:
- Cô gái khuê các, thùy mị, nết na, có học thức.
- Trọng ơn nghĩa.
Câu 2: (Thơng hiểu: Sự phát triển từ vựng)
Có thể có ngơn ngữ nào mà từ vựng chỉ phát triển theo cách phát triển số lượng từ ngữ hay khơng?
Vì sao?
Đáp án:
Khơng có ngôn ngữ nào mà từ vựng chỉ phát triển theo cách tăng số lượng các từ ngữ.
Vì nếu khơng có sự phát triển về nghĩa thì nói chung, mỡi từ ngữ chỉ có một nghĩa, và để đáp
ứng nhu cầu giao tiếp ngày càng tăng của người bản ngữ thì số lượng các từ ngữ sẽ tăng lên gấp
nhiều lần. Do đó, mọi ngơn ngữ phải phát triển về số lượng lẫn về nghĩa.

TUẦN 9:
Câu 1: (Nhận biết: Từ xét theo cấu tạo)
Xét theo cấu tạo, từ chia làm mấy loại? Phát biểu khái niệm từng loại.
Đáp án:
Xét theo cấu tạo, từ chia làm 2 loại:
- Từ đơn: là từ do một tiếng có nghĩa tạo thành.
- Từ phức: là từ do hai tiếng trở lên tạo thành:
+ Từ ghép: Giữa các tiếng có quan hệ ý nghĩa
+ Từ láy: Giữa các tiếng có quan hệ láy âm
Câu 2: (Vận dụng cao: Viết bài văn tự sự hoàn chỉnh)
Nhân ngày 20 - 11, kể cho các bạn nghe về một kỉ niệm đáng nhớ giữa mình và thầy, cơ giáo
cũ.
Đáp án:
I/ MỞ BÀI: Lí do kể cho bạn nghe kỉ niệm đáng nhớ giữa mình và thầy (cơ) giáo cũ.
- Nhân dịp 20/ 11 ngày nhà giáo Việt Nam….
- Nói về truyền thống tôn sư trọng đạo.
II/ THÂN BÀI: Diễn biến
- Giới thiệu vài nét về thầy (cơ): ngoại hình, tính tình, cơng việc, quan hệ với đồng
nghiệp và học sinh.


- Sự quan tâm và tình cảm của thầy (cơ) đối với mọi người: học tập, thi cử….
- Kỉ niệm đáng nhớ: thăm em bị ốm, giúp đỡ em trong học tập…..
- Vai trị của thầy (cơ) giáo trong xã hội.
III/ KẾT BÀI: Suy nghĩ về nghề sư phạm, khẳng định truyền thống tơn sư trọng đạo, tấm
lịng của thầy (cô).
TUẦN 10:
Câu 1: (Thông hiểu: Ý nghĩa nhan đề bài thơ)
Ý nghĩa nhan đề “Bài thơ về Tiểu đội xe khơng kính” - Phạm Tiến Duật
Đáp án:

Bài thơ ca ngợi về tiểu đội xe khơng kính à Thể hiện chất thơ vút lên từ trong cuộc
sống chiến đấu đầy gian khở, hy sinh
Câu 2: (Vận dụng thấp: Phân tích thơ)
Phân tích ba câu thơ cuối bài “Đồng chí”.
Đáp án:
- Bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của những người lính, là biểu tượng đẹp của về cuộc
đời người chiến sĩ.
- Hoàn cảnh thực khắc nghiệt của thời tiết “sương muối”, với ba hình ảnh gắn kết nhau “người
lính, khẩu súng, ánh trăng” à Sức mạnh của tình đồng chí giúp họ vượt qua gian khở, sưởi ấm họ
để cùng nhau chiến đấu.
- Hình ảnh vừa hiện thực vừa lãng mạn “Đầu súng trăng treo” à Sự liên tưởng phong phú.
Súng và trăng vừa gần vừa xa; vừa thực tại vừa mơ mộng; vừa có chất chiến đấu vừa trữ tình;
vừa là chiến sĩ vừa là thi sĩ.
=> Đây là biểu tượng của thơ ca kháng chiến.
TUẦN 11:
Câu 1: (Nhận biết: Tác giả, tác phẩm)
Giới thiệu tác giả Huy Cận và hoàn cảnh sáng tác bài thơ Đoàn thuyền đánh cá.
Đáp án:
* Huy Cận: ( 1919 - 2005) tên đầy đủ là Cù Huy Cận, quê Hà Tĩnh.
- Trước 1945 nổi tiếng trong phong trào thơ mới với tập Lửa thiêng.
- Tham gia cách mạng từ trước 1945, sau CM tháng Tám 1945 giữ nhiều trọng trách trong
chính quyền Cách mạng, là một trong những nhà thơ tiêu biểu của của nền thơ hiện đại.
- Sau năm 1958: hồn thơ ông thật sự dồi dào cảm hứng về đất nước và con người trong cuộc
sống mới.
* Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá: là kết quả của chuyến đi thực tế ở Quảng Ninh 1958.
Câu 2: (Thông hiểu: Bố cục và tác dụng việc xây dựng bố cục)
Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” - Huy Cận có bố cục như thế nào? Tác dụng của việc xây dựng
bố cục ấy đối với nội dung bài thơ.
Đáp án:
Bài thơ có bố cục theo hành trình của một chuyến ra khơi đánh bắt cá gắn với sự chuyển biến

của thời gian (ra khơi trong b̉i hồng hơn, đánh bắt cá trong đêm tối và trở về lúc bình minh rạng
rỡ) à thể hiện cái nhìn lạc quan của tác giả về cơng cuộc đi lên xây dựng CNXH ở miền Bắc nước
ta lúc bấy giờ.
Câu 3: (Vận dụng thấp: Phân tích các phép tu từ từ vựng)
Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng, để phân tích nét nghệ thuật độc đáo
trong những câu sau:
a. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi


Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng
(Nguyễn Khoa Điềm - Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ)
b. Mặt trời xuống biển như hịn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa.
(Huy Cận - Đoàn thuyền đánh cá)
Đáp án:
- Phân tích phép tu từ từ vựng:
a. “Mặt trời” câu thơ thứ hai là phép tu từ ẩn dụ: em bé là niềm tin, là lẽ sống của người mẹ.
b. Phép tu từ so sánh “mặt trời xuống biển như hịn lửa” à cảnh hồng hơn trên biển rất đẹp.
Phép tu từ nhân hóa: Sóng “cài then” + đêm “sập cửa” à biển cả đi vào trạng thái nghỉ
ngơi, cách nói làm thiên nhiên trở nên gần gũi với con người.
TUẦN 12:
Câu 1: (Nhận biết: Lời thơ, tên tác giả, tác phẩm)
Mở đầu một khở thơ có câu:
‘‘Trăng cứ trịn vành vạnh’’
Hãy chép chính xác những câu thơ tiếp theo để hồn chỉnh khở thơ. Cho biết tên bài thơ và tên
tác giả là ai ?
Đáp án:
- Các câu thơ tiếp theo:
kể chi người vơ tình
ánh trăng im phăng phắc

đủ cho ta giật mình.
- Tên bài thơ “Ánh trăng” – tác giả: Nguyễn Duy.
Câu 2: (Thông hiểu: Ý nghĩa hình ảnh thơ)
Ý nghĩa hình ảnh ánh trăng trong bài thơ “Ánh trăng” - Nguyễn Duy?
Đáp án:
- Hình ảnh ánh trăng nghĩa thực là thiên nhiên, hình ảnh nhân hóa là người bạn tri kỷ.
- Hình ảnh vầng trăng mang ý nghĩa biểu tượng là quá khứ tình nghĩa, là vẻ đẹp bình dị
và vĩnh hằng của đời sống.
TUẦN 13:
Câu 1: (Nhận biết: Chủ đề tác phẩm)
Chủ đề của truyện ngắn “Làng”.
Đáp án:
Chủ đề của truyện ngắn “Làng”: tình yêu làng và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của
người nơng dân trong thời kì đầu kháng chiến chống Pháp.
Câu 2: (Vận dụng thấp: Phân tích diễn biến tâm trạng nhận vật)
Qua truyện ngắn “Làng”, hãy làm rõ diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai khi nghe tin dữ
về làng.
Đáp án:
Diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai khi nghe tin dữ về làng:
- Đột ngột, sững sờ: “Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân”.
- Cố trấn tĩnh, cố không tin, hỏi lại với hy vọng là có sự nhầm lẫn: “một lúc lâu ơng mới rặn è
è…
- Liệu có thật khơng hở bác? Hay là chỉ lại…”.
- Được khẳng định rành rọt, ơng đau đớn, xấu hở như chính mình mắc lỡi: “Cúi gằm mặt
xuống mà đi về”.
=> Tình u làng của của ơng Hai thống nhất với lịng u nước và tinh thần kháng chiến.


TUẦN 14:
Câu 1: (Thông hiểu: Nét đẹp nhân vật)

Nhân vật anh thanh niên trong truyện Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long được giới thiệu
với những nét đẹp nào?
Đáp án:
- Yêu nghề, yêu đời, tinh thần trách nhiệm cao với công việc.
- Hiếu khách, cởi mở, quan tâm đến người khác một cách chu đáo.
- Khiêm tốn.
Câu 2: (Vận dụng cao: Viết bài văn tự sự hoàn chỉnh)
Hãy tưởng tượng mình gặp gỡ và trị chuyện với người lính lái xe trong tác phẩm Bài thơ về tiểu đội
xe khơng kính của Phạm Tiến Duật. Viết bài văn kể lại cuộc gặp gỡ và trị chuyện đó.
Đáp án:
I/ Mở bài:Giới thiệu chung: hồn cảnh gặp gỡ người lính (lí do, thời gian, nơi chốn)
II/ Thân bài: Cuộc trò chuyện, có thể xoay quanh các câu hỏi và trả lời về:
- Ngun nhân xe khơng kính, cảm giác khi lái xe
- Những khó khăn trở ngại.
- Cuộc sống, sinh hoạt.
- Tinh thần ý chí
III/ Kết bài: Kết thúc cuộc gặp gỡ - Cảm xúc của em
Câu 3: Đề: Nhân ngày 20-11, kể cho các bạn nghe về một kỉ niệm đáng nhớ giữa mình và thầy, cơ
giáo cũ.
Đáp án:
a/ Mở bài (1đ):
Thời gian, địa điểm diễn ra câu chuyện; giới thiệu sơ lược về thầy, cô định kể.
b/ Thân bài (8đ):
- ND: Diễn biến câu chuyện: Mở đầu, nguyên nhân xảy ra câu chuyện? Diễn biến? Kết thúc câu
chuyện.
- KN: Viết đúng thể loại kể tưởng tượng, Miêu tả, biểu cảm, nghị luận, Miêu tả nội tâm. Khơng sai
chính tả, dùng từ, đắt câu…
c/ Kết bài (1đ)
- KT: Những suy nghĩ sau khi hết chuyện.
- KN: Trình bày đúng cấu trúc đoạn.

TUẦN 15:
Câu 1: (Thơng hiểu: Tình huống đặc sắc của truyện, chủ đề truyện)
Tình huống nào đã bộc lộ sâu sắc và cảm động tình cha con của anh Sáu và bé Thu trong Chiếc
lược ngà. Hãy phát biểu chủ đề truyện.
Đáp án:
Tình huống đã bộc lộ sâu sắc và cảm động tình cha con của anh Sáu và bé Thu trong Chiếc
lược ngà:
- Sau 8 năm xa cách, anh Sáu về thăm nhà, bé Thu không nhận anh Sáu là cha, đến lúc em
nhận ra và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì anh Sáu lại phải ra đi.
- Ở khu căn cứ, anh Sáu dồn tất cả tình u thương và nỡi mong nhớ vào việc làm chiếc lược
ngà để tặng con, nhưng ông đã hy sinh khi chưa kịp trao món quà ấy cho con gái.
* Phát biểu chủ đề truyện: Truyện ca ngợi tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ
éo le của chiến tranh.
Câu 2: (Vận dụng: Tóm tắt văn bản)
Tóm tắt truyện “Chiếc lược ngà”.


Đáp án:
Tóm tắt: Ơng Sáu xa nhà đi kháng chiến. mãi đến khi con gái lên tám tuổi, ông mới có dịp về
thăm nhà, thăm con. Bé Thu khơng nhận ra ba vì vết sẹo trên mặt làm ba em khơng cịn giống với
người trong bức ảnh chụp mà em đã biết. Em đối xử với ba như người xa lạ. Đến lúc Thu nhận ra ba
thì cũng là lúc ông Sáu phải ra đi. Ở khu căn cứ, người cha dồn hết tình cảm u q, nhớ thương
đứa con vào việc làm chiếc lược ngà để tặng cô con gái bé nhỏ. Trong một trận càn, ông hy sinh.
Trước lúc nhắm mắt, ơng cịn kịp trao cây lược cho người bạn.
TUẦN 16:
Câu 1: (Vận dụng thấp: Tóm tắt văn bản)
Tóm tắt ngắn gọn truyện ngắn “Làng” của Kim Lân.
Đáp án:
Ở nơi tản cư, ông Hai luôn nhớ về làng Chợ Dầu của mình. Hằng ngày, ơng thường ra phịng
thơng tin tuyên truyền nghe đọc báo để vui cùng tin chiến thắng. Hơm nay, như thường lệ, vừa ra

khỏi phịng thông tin ông gặp một đám người vừa ở Gia Lâm vừa tản cư lên. Qua họ, ông biết tin
làng Chợ Dầu của mình theo giặc. Ơng khơng tin nhưng trước những chứng cứ họ đưa ra, ông đành
chấp nhận một cách đau khở. Ơng ở liền trong nhà mấy ngày khơng dám gặp mặt ai. Ơng sợ nhất là
mụ chủ nhà sẽ đ̉i gia đình mình đi. Tâm sự không biết chia sẻ cùng ai, ông đành thổ lộ với đứa con
nhỏ như khẳng định lòng trung thành của ông với cách mạng, với Bác Hồ. Làng thì ông yêu thật,
nhưng làng theo giặc thì phải thù. Rồi tin làng Chợ Dầu theo giặc được cải chính, niềm vui trở lại
với ơng Hai. Ơng tiếp tục nói về làng, nói về cuộc chiến đấu giữ làng như chính ơng từng tham gia.
Câu 2: (Vận dụng thấp: Cảm nghĩ về nhân vật và chủ đề văn bản)
Cảm nghĩ của em về nhân vật bé Thu và tình cha con trong chiến tranh qua truyện ngắn “Chiếc
lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.
Đáp án:
- Hai cha con gặp nhau sau tám năm xa cách, nhưng thật trớ trêu là bé Thu không nhận ra cha,
đến lúc em nhận ra và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì ơng Sáu lại phải ra đi.
- Tình cảm của bé Thu thật sâu sắc, mạnh mẽ nhưng thật dứt khốt, rạch rịi; cá tính cứng cỏi
đến mức ương ngạnh nhưng Thu vẫn là một đứa trẻ với tất cả nét hồn nhiên, ngây thơ của con trẻ.
→ Tấm lịng u mến, trân trọng những tình cảm trẻ thơ.
* Chiếc lược ngà khơng chỉ nói lên tình cha con thắm thiết, sâu nặng của cha con ông Sáu mà
còn gợi cho người đọc nghĩ đến và thấm thía những đau thương mất mát, éo le do chiến tranh gây ra
cho bao nhiêu con người, bao nhiêu gia đình.
TUẦN 17, 18:
Câu 1: (Vận dụng cao: Viết bài văn tự sự hồn chỉnh)
Hãy tưởng tượng mình gặp gỡ và trị chuyện với người lính lái xe trong tác phẩm “Bài thơ
về tiểu đội xe khơng kính” của Phạm Tiến Duật. Viết bài văn kể lại cuộc gặp gỡ trị chuyện đó.
Đáp án:
Mở bài:
Tình huống để các nhân vật gặp gỡ:
- Có thể đến thăm gia đình thương binh, thăm Bảo tàng quân đội, thăm Nghĩa trang liệt
sĩ . . .được gặp người chiến sĩ lái xe trên đường Trường Sơn năm xưa.
- Hoặc tưởng tượng đến Trường Sơn trong chiến tranh chống Mĩ và gặp các chiến sĩ lái xe.
(Lưu ý: tình huống cần tự nhiên, có tác dụng làm rõ tính cách người lính lái xe)

Thân bài:
- Người lính lái xe kể chuyện.
- Nhân vật “tơi” giữ vai trò gợi chuyện, đánh giá làm rõ ý nghĩa câu chuyện.
Cần làm rõ những ý sau:


+ Những gian khở mà người lính lái xe phải chịu đựng: sự khốc liệt của chiến tranh, kính xe
vỡ, xe bị tàn phá nặng nề. . .
+ Những phẩm chất cao đẹp của người lính: dũng cảm, hiên ngang, lạc quan và có chút
ngang tàng của nghề nghiệp, trẻ trung nhưng sống có lý tưởng, có trách nhiệm với Tở quốc.
+ Sự khâm phục, u mến, kính trọng của nhân vật “tơi”
Kết bài:
Kết thúc cuộc nói chuyện
- Chia tay với người lính lái xe.
- Ấn tượng của nhân vật “tơi”
- Suy nghĩ về người lính lái xe, về thế hệ cha anh trong kháng chiến
Câu 2: (Vận dụng cao: Viết bài văn tự sự hoàn chỉnh)
Kể về một cuộc gặp gỡ với các chú bộ đội nhân Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt
Nam (22 - 12). Trong buổi gặp gỡ đó,em được thay mặt các bạn phát biểu những suy nghĩ của thế
hệ mình về thế hệ cha anh đã chiến đấu, hi sinh để bảo vệ Tổ quốc.
Đáp án:
I. Mở bài:
- Lịch sử Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22 - 12.
- Ngày 22 - 12 năm vừa rồi, trường em đã tổ chức một chuyến đi thăm các chú bộ đội (quân
khu 9, biên phịng, cơng binh…)
II. Thân bài:
- Khơng khí náo nức, hào hứng phấn chấn chuẩn bị chu đáo cho chuyến đi.
- Trên đường đi và niềm vui gặp gỡ:
+ Dọc đường: hát hò, hồi hộp…
+ Đến nơi:

- Các chú, các anh bộ đội: vui vẻ, thân thiện, đón tiếp nồng nhiệt.
- Sau màn chào hỏi tưng bừng, tất cả cùng đi tham quan nơi ăn, nơi ở, phòng truyền thống,
khu vực luyện tập… của đơn vị.
- Trên hội trường diễn ra cuộc gặp gỡ:
+ Tất cả trở lại hội trưởng để nghe các chú, các anh nói chuyện (phần trọng tâm).
+ Giới thiệu người nói chuyện.
+ Nội dung câu chuyện: Kể về ai, về việc gì? Xảy ra ở đâu,trong hoàn cảnh nào? Nhân
vật trong chuyện là người đang kể chuyện hay đồng đội, còn sống hay đã hi sinh?...
+ Trong câu chuyện có những tình huống gay cấn, những chi tiết bất ngờ nào?
- Kết thúc cuộc gặp gỡ, đại diện HS lên phát biểu:
+ Thay mặt thầy cơ và các bạn cảm ơn sự đón tiếp, cảm ơn người nói chuyện.
+ Phát biểu cảm xúc: cảm động, tự hào, biết ơn…
+ Hứa hẹn: học tập và rèn luyện tốt, xứng đáng với thế hệ cha anh; sẵn sàng tiếp bước
cha anh xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
III. Kết bài:
- Hiểu biết hơn về hình ảnh anh bộ đội và ngày 22 - 12.


- Cảm xúc dạt dào, mong có nhiều dịp gặp gỡ, giao lưu nữa để nâng cao hiểu biết và đời sống
tâm hồn thêm phong phú.



×