Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Biến đổi xã hội ở nông thôn TP hồ chí minh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (từ sau năm 1997 đến năm 2010) (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.09 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
….o0o….

LÊ THỊ MỸ HÀ

BIẾN ĐỔI XÃ HỘI Ở NÔNG THÔN
TP. HỒ CHÍ MINH TRONG QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
(TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010)

Chuyên ngành: DÂN TỘC HỌC
Mã số: 62.22.70.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

Thành phố Hồ Chí Minh – 2015


Công trình được hoàn thành tại:……………………………
……………………………………………………………...

Người hướng dẫn khoa học:………………………………..

Phản biện 1:……………………………………………
Phản biện 2: …………………………………………...
Phản biện 3: ……………………………………………

Luận án sẽ được bảo vệ trườc Hội đồng chấm luận án cấp cơ
sở đào tạo họp tại


…………………………………………………………………
vào hồi………. giờ…….. ngày……….. tháng…… năm……..

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện……………………………


DẪN LUẬN
1. Lý do và mục đích nghiên cứu
Khu vực ngoại thành của TP. Hồ Chí Minh được xem là
khu vực nông thôn (rural) của thành phố. Tại Đại hội Đảng bộ
TP. Hồ Chí Minh lần thứ VI, tháng 5/1996, TP. Hồ Chí Minh
xác định thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa (CNH, HĐH). Từ đó, các khu công nghiệp và khu chế
xuất được xây dựng ngày một nhiều hơn ở nông thôn; tốc độ
đô thị hoá cũng diễn ra mạnh mẽ; lượng người nhập cư ngày
một đông… Điều đó làm cho diện mạo thành phố nói chung
và nông thôn nói riêng biến đổi nhanh chóng trên nhiều khía
cạnh, trong đó có khía cạnh xã hội.
Để tìm hiểu xã hội nông thôn của TP. Hồ Chí Minh biến
đổi như thế nào, nguyên nhân và kết quả của việc biến đổi này
là gì, chúng tôi chọn đề tài “Biến đổi xã hội ở nông thôn TP.
Hồ Chí Minh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(từ sau năm 1997 đến năm 2010)” làm Luận án Tiến sĩ chuyên
ngành Dân Tộc học.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án là:
- Phân tích sự biến đổi xã hội ở nông thôn TP. Hồ Chí
Minh theo chiều lịch đại và đồng đại trên các trục vấn đề như
cơ cấu xã hội nghề nghiệp, phân tầng xã hội, quan hệ xã hội
và biến đổi môi trường tự nhiên, xã hội và văn hóa.
- Tìm hiểu sự biến đổi đó đã tác động như thế nào trong

việc phát triển chung của đô thị TP. Hồ Chí Minh, trong đó
chú trọng đến vai trò giảm tải cho đô thị trung tâm của TP. Hồ
Chí Minh.
2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về thời gian:
Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi chọn mốc thời gian từ
năm 1997 đến năm 2010. Năm 1997 là mốc thời gian tiến
hành chia tách các huyện thành các quận bằng Nghị định 30CP của Thủ tướng Chính phủ ban hành 6/1/1997; và đây cũng
là mốc thời gian mà Đảng bộ TP. Hồ Chí Minh lần thứ VI
(1996-2000) xác định đẩy nhanh tiến trình hiện đại hoá công
nghiệp và dịch vụ, công nghiệp hoá nông nghiệp và nông
thôn, trước hết là cơ sở hạ tầng, tạo sự biến đổi đáng kể về


chất trong các ngành sản xuất và các ngành dịch vụ then chốt.
Mốc thời gian năm 2010 là giai đoạn đánh giá lại kết
quả của tiến trình CNH, HĐH ở TP. Hồ Chí Minh để từ đó đề
ra chủ trương xây dựng nông thôn mới, được nhấn mạnh trong
báo cáo của Đảng bộ Thành phố lần thứ IX, nhiệm kỳ 20112015.
* Phạm vi về không gian
Luận án nghiên cứu về sự biến đổi xã hội ở nông thôn
TP. Hồ Chí Minh, nên phạm vi về không gian nghiên cứu
chính là địa bàn nông thôn của Thành phố, đó là 5 huyện (Củ
Chi, Hóc Môn, Thủ Đức, Bình Chánh, Nhà Bè và Cần Giờ);
tuy vậy, luận án của chúng tôi chọn mốc thời gian nghiên cứu
từ năm 1997, nên các quận (Thủ Đức, 9, 2, 12, 7, Bình Tân) và
đồng thời cũng lựa chọn ngẫu nhiên hai quận nội thành có hoạt
động kinh tế nông nghiệp (Gò Vấp, 8), đưa vào phạm vi khảo
sát của luận án nhằm mục đích so sánh sự biến đổi xã hội của
nông thôn dưới sự tác động của các nhân tố như CNH, HĐH

và đô thị hóa.
3. Đối tượng nghiên cứu
Do nội dung nghiên cứu của luận án là biến đổi xã hội ở
nông thôn TP. Hồ Chí Minh, nên đối tượng nghiên cứu và
khảo sát mà chúng tôi hướng đến là hộ nông dân. Do bởi, họ
là “chủ nhân” của khu vực nông thôn với việc lấy hoạt động
kinh tế nông nghiệp làm công việc chính. Họ chính là những
người chịu sự tác động trực tiếp của tiến trình CNH, HĐH và
đô thị hóa ở nông thôn trong suốt những năm qua.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận án này, chúng tôi chọn các phương
pháp nghiên cứu như Nghiên cứu lịch sử, Định lượng, Định
tính và Phân tích, so sánh đối chiếu nhằm bổ sung và khắc
phục những khiếm khuyết của nhau trong quá trình thu thập
thông tin.
5. Những đóng góp mới của luận án
Kết quả luận án của chúng tôi có những đóng góp mới
sau:
- Trên cơ sở những tư liệu khảo sát, điều tra, nghiên cứu
sẽ trình bày rõ thực trạng biến đổi xã hội ở nông thôn TP. Hồ
Chí Minh dưới tác động của quá trình CNH, HĐH và đô thị


hóa sau năm 1997.
- Phân tích và đưa ra những tác nhân cụ thể và trực tiếp
dẫn đến sự biến đổi xã hội ở nông thôn TP. Hồ Chí Minh.
- Phân tích những đóng góp trong quá trình biến đổi xã
hội ở nông thôn thành phố đối với sự phát triển chung của đô
thị TP. Hồ Chí Minh sau năm 1997.
- Dự báo các xu hướng biến đổi của nông thôn TP. Hồ Chí

Minh trong thời gian tới.
6. Bố cục luận án
Ngoài phần dẫn luận và kết luận, luận án gồm 4 chương.
- Chương 1: Cơ sở lý luận của luận án. Nội dung của
chương này trình bày các vấn đề liên quan đến khái niệm,
quan điểm tiếp cận, lý thuyết nghiên cứu.
- Chương 2: Các yếu tố tác động đến sự biến đổi xã hội
và đối tượng của sự biến đổi xã hội ở nông thôn TP. Hồ Chí
Minh. Nội dung của chương này tập trung phân tích các yếu tố
tác động trực tiếp đến sự biến đổi xã hội ở nông thôn thành
phố như chính sách phát triển, quá trình CNH, HĐH và đô thị
hóa của TP. Hồ Chí Minh.
- Chương 3: Biến đổi cơ cấu xã hội-nghề nghiệp ở nông
thôn TP. Hồ Chí Minh. Nội dung tập trung vào các vấn đề biến
đổi cụ thể trong xã hội nông thôn thành phố như chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, biến đổi việc làm và thu nhập của người dân ở
nông thôn. Phân tích, lý giải những yếu tố tác động và sự chọn
lựa của người dân khi tiến hành sự thay đổi về cơ cấu xã hội
nghề nghiệp của họ.
- Chương 4: Biến đổi trong quan hệ xã hội, phân tầng xã
hội và môi trường tự nhiên - xã hội - văn hóa ở nông thôn TP.
Hồ Chí Minh. Nội dung trình bày những biến đổi trong quan
hệ gia đình, quan hệ cộng đồng, xóm giềng và quan hệ trong
các hội đoàn nghề nghiệp…; phân tầng xã hội so sánh giữa
nông thôn với đô thị, trong nội bộ khu vực nông thôn và giữa
những hộ nông dân với nhau; và sự thay đổi môi trường tự
nhiên - xã hội - văn hóa ở nông thôn TP. Hồ Chí Minh dưới tác
động của đô thị hóa, CNH, HĐH.
Chương 1



CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LUẬN ÁN
1.1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
Các khái niệm liên quan đến luận án gồm những khái
niệm mang tính nền tảng như biến đổi xã hội, đô thị hóa, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đây là những khái niệm cần được
làm rõ để vận dụng, phân tích các vấn đề nghiên cứu liên quan
đến nội dung của luận án. Ngoài ra, luận án còn đề cập đến các
khái niệm liên quan đến đối tượng nghiên cứu như nông dân,
nông thôn nhằm mục đích làm rõ hơn trong giới hạn phạm vi
nghiên cứu của luận án.
1.1.1. Các khái niệm nền tảng của luận án
* Biến đổi xã hội
Mọi xã hội - cũng giống như tự nhiên - không ngừng biến
đổi. Ổn định của xã hội chỉ là ổn định của bề ngoài, còn thực
tế nó không ngừng biến đổi bên trong bản thân nó. Do đó, bất
cứ xã hội nào và bất cứ nền văn hóa nào, cho dù đã được định
hình và có bảo thủ đến đâu cũng luôn có sự biến đổi. Sự biến
đổi đó trong xã hội hiện đại ngày càng rõ hơn, nhanh hơn, và
trở thành là điều không còn mới mẻ.
Biến đổi xã hội là một quá trình và do con người tạo nên,
đồng thời, chịu tác động của nhiều yếu tố nội sinh và ngoại
sinh. Luận án nghiên cứu về sự biến đổi xã hội nông thôn TP.
Hồ Chí Minh dưới tác động của quá trình CNH, HĐH. Theo
góc tiếp cận này, chúng tôi xem chính sách phát triển của TP.
Hồ Chí Minh, quá trình CNH, HĐH và đô thị hóa là những tác
nhân quan trọng dẫn đến quá trình biến đổi xã hội ở nông thôn
thành phố.
* Đô thị hóa
Có rất nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về đô

thị hóa, nhưng nhìn một cách tổng quát nhất, có thể xem đô thị
hóa là quá trình chuyển đổi từ nông thôn sang đô thị và có thể
nhận diện bằng một số biểu hiện như sự tập trung dân cư
đông; thay đổi nghề nghiệp từ nông nghiệp là chủ yếu sang
sản xuất công nghiệp và dịch vụ; thay đổi về lối sống, các mối
quan hệ xã hội...
* Công nghiệp hóa và hiện đại hóa


- Công nghiệp hóa là khái niệm chỉ đến quá trình xây
dựng nền sản xuất cơ khí lớn trong tất cả các ngành của nền
kinh tế quốc dân và đặc biệt trong công nghiệp, dẫn tới sự tăng
nhanh trình độ trang bị kĩ thuật cho lao động và nâng cao năng
suất lao động.
- Hiện đại hóa là khái niệm được dùng để chỉ những
quốc gia có tốc độ phát triển nhanh chóng về các phương diện
kinh tế công nghiệp. Để hiện đại hóa một xã hội thì trước hết
phải công nghiệp hóa nó.
Như vậy, công nghiệp hóa và hiện đại hóa là hai khái
niệm không thể tách rời nhau vì chúng có mối quan hệ mật
thiết, đồng hành cùng nhau trong tiến trình phát triển xã hội,
phát triển kinh tế và phát triển đất nước; là mục tiêu, nhiệm vụ
phấn đấu của tất cả các nước đang phát triển hiện nay trên thế
giới.
Như vậy, CNH, HĐH là những khái niệm được dùng để
chỉ sự phát triển đất nước trên các phương diện kinh tế, xã hội
theo hướng hiện đại với sự tham gia mạnh mẽ của khoa học kỹ
thuật công nghiệp. Đây chính là mục tiêu phấn đấu của các
quốc gia, đô thị trên toàn thế giới. Từ năm 1997, TP. Hồ Chí
Minh đẩy mạnh phát triển theo định hướng CNH, HĐH. Sự

phát triển này đã, đang và sẽ có những tác động mạnh mẽ đến
sự biến đổi xã hội ở khu vực nông thôn TP. Hồ Chí Minh.
1.1.2. Các khái niệm liên quan đến đối tượng và địa
bàn nghiên cứu
* Nông dân
Khái niệm nông dân tuy được đề cập từ nhiều nguồn tài
liệu khác nhau, nhưng nhìn chung đều có cùng nội dung là đề
cập đến những người lao động nông nghiệp, lấy đất đai làm tư
liệu sản xuất; sản phẩm làm ra dư thừa nhằm cung cấp cho bộ
phận dân cư phi nông nghiệp thông qua việc trao đổi hàng hóa
hoặc buôn bán. Trong bối cảnh nghiên cứu về biến đổi xã hội
ở nông thôn TP.Hồ Chí Minh dưới tác động của quá trình
CNH, HĐH, đối tượng nghiên cứu của đề tài là nông dân đô
thị (ở đô thị TP.Hồ Chí Minh), không còn đặc trưng bởi tính tự
cung, tự cấp, mà ở đây, nông dân là những người sản xuất
nông nghiệp theo định hướng thị trường. Đây chính là yếu tố
cần thiết, mà chúng tôi cần xác định và phân tích khi nghiên


cứu về sự biến đổi xã hội ở nông thôn TP. Hồ Chí Minh.
* Nông thôn
Đây là khái niệm đối lập với đô thị, qua đó nông thôn là
nơi có mật độ dân cư thấp; người dân sống chủ yếu bằng các
hoạt động nông nghiệp; cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ
kém phát triển và là nơi bảo tồn những giá trị văn hóa truyền
thống của dân tộc.
Tuy nhiên, khái niệm nông thôn như trên dùng để chỉ cho
khái niệm nông thôn của TP. Hồ Chí Minh dường như không
phù hợp. Sự phát triển của đô thị TP. Hồ Chí Minh hiện nay
đang dần dần khỏa lấp những khoảng cách đối lập giữa nông

thôn và đô thị của thành phố. Do đó, xem xét nông thôn trong
đô thị lớn, đô thị đặc biệt; nông thôn đang đô thị hóa, hiện đại
hóa nhanh và mạnh, luận án chúng tôi vận dụng thêm một khái
niệm khác về nông thôn, đó là khái niệm nông thôn mới.
Như vậy, khái niệm nông thôn ở TP. Hồ Chí Minh mà
chúng tôi nghiên cứu không thể chỉ xét dưới góc nhìn của các
khái niệm nông thôn truyền thống mà còn xét dưới góc nhìn
của vùng nông thôn mới để từ đó phân tích, dẫn chứng “các
chức năng thực” của vùng nông thôn thành phố.
1.2. QUAN ĐIỂM TIẾP CẬN
Với việc nghiên cứu về biến đổi xã hội ở nông thôn TP.
Hồ Chí Minh theo góc nhìn lịch đại và đồng đại dưới sự tác
động của quá trình đô thị hóa, CNH, HĐH từ sau năm 1997,
chúng tôi chọn quan điểm tiếp cận từ cộng đồng để làm cơ sở
giải quyết các vấn đề cho việc nghiên cứu.
Quan điểm tiếp cận từ cộng đồng chính là yếu tố lấy cộng
đồng làm trung tâm cho việc nghiên cứu của mình. Luận án
của chúng tôi nghiên cứu về biến đổi xã hội ở nông thôn TP.
Hồ Chí Minh, do đó chúng tôi hướng đến việc xem người dân
ở nông thôn mà cụ thể là nông dân như là một cộng đồng để
xem xét sự biến đổi xã hội của họ dưới tác động của quá trình
đô thị hóa, CNH, HĐH.
1.3. LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Trong quá trình tìm hiểu các vấn đề liên quan đến luận
án, chúng tôi vận dụng một số lý thuyết sau để giải thích các
vấn đề nghiên cứu:
1.3.1. Lý thuyết kinh tế - chính trị


Nghiên cứu luận án này, chúng tôi sẽ cố gắng vận dụng lý

thuyết kinh tế - chính trị với các hướng tiếp cận khác nhau của
các ngành khoa học để lý giải các vấn đề xã hội nông thôn và
nông dân TP.Hồ Chí Minh. Chúng tôi sẽ xem xét nông thôn
TP. Hồ Chí Minh trong bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội nhất
định để từ đó đưa ra những nhận định, phân tích cụ thể về các
nội dung nghiên cứu trong luận án.
1.3.2. Quyết định luận kinh tế
Quyết định luận kinh tế được đề cập đến trong một số tác
phẩm của Marx, khi ông cho rằng hệ thống kinh tế có tầm
quan trọng tối cao và lập luận rằng nó quyết định tất cả các bộ
phận khác của đời sống xã hội, các hệ thống chính trị, tôn
giáo, các hệ tư tưởng…, và xem bộ phận kinh tế là cái đầu, ít
nhất là trong xã hội tư bản. Tuy nhiên, lý thuyết này đã gặp rất
nhiều quan điểm phê phán, nhưng trong nghiên cứu của chúng
tôi về một trong những nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi xã
hội ở nông thôn TP. Hồ Chí Minh kể từ sau năm 1997 là kinh
tế. Do đó, Quyết định luận kinh tế cũng là một trong những lý
thuyết mà chúng tôi có thể vận dụng để giải thích một số vấn
đề liên quan đến biến đổi xã hội nông thôn TP.Hồ Chí Minh đối tượng nghiên cứu của luận án.
1.3.3. Sự lựa chọn duy lý
Thuyết lựa chọn duy lý là xem trọng mục đích đạt được
trong hành động của các chủ thể; và hành động có mục đích
của cá nhân hướng tới một mục tiêu, mà mục tiêu đó được
định hình bởi các giá trị hay các sở thích mà cá nhân đó hướng
đến.
Chúng tôi vận dụng lý thuyết lựa chọn duy lý trong
nghiên cứu nhằm mục đích lý giải các lựa chọn của nông dân
về chuyển đổi việc làm, xây dựng mạng lưới xã hội, các mối
quan hệ gia đình, dòng tộc, cộng đồng, xóm giềng… trong quá
trình biến đổi xã hội ở nông thôn TP. Hồ Chí Minh.


1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU, GIẢ THUYẾT NGHIÊN
CỨU VÀ KHUNG PHÂN TÍCH


1.4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Từ những lý thuyết được nêu ra và từ mục đích yêu cầu
của luận án, nội dung luận án cần lý giải được các câu hỏi
nghiên cứu chủ yếu là:
- Xã hội nông thôn của TP. Hồ Chí Minh đã và đang
chuyển đổi như thế nào dưới sự tác động của quá trình CNH,
HĐH diễn ra mạnh mẽ tại TP. Hồ Chí Minh trong thời gian
1997-2010?
- Xu hướng phát triển của xã hội nông thôn TP. Hồ Chí
Minh như thế nào và mối quan hệ tương tác của nó với sự phát
triển chung của thành phố?
1.4.2. Giả thuyết nghiên cứu
Để lý giải những câu hỏi nghiên cứu trên, chúng tôi đặt ra
các giả thuyết để định hướng cho việc nghiên cứu như sau:
- Quá trình đô thị hóa, CNH, HĐH ở các quận vùng ven
và nông thôn TP. Hồ Chí Minh kể từ năm 1997 là những yếu
tố trực tiếp tác động đến sự biến đổi xã hội của nông thôn theo
xu hướng hiện đại, đó là nông thôn đô thị, là “sân sau” nhằm
giảm tải áp lực của đô thị trung tâm; và chủ nhân của nông
thôn hiện nay không phải là nông dân làm nông nghiệp.
- Xã hội nông thôn TP. Hồ Chí Minh biến đổi là nguyên
nhân và kết quả của sự phát triển Thành phố, đồng thời kéo
theo các hệ quả vừa tích cực vừa đặt ra những vấn đề mới cho
sự phát triển Thành phố.
Với hai giả thuyết trên, chúng tôi sẽ cố gắng làm rõ từng

vấn đề cụ thể để hướng đến giải quyết các mục tiêu mà chúng
tôi đã đề ra trong việc nghiên cứu của luận án này.
1.4.3. Khung phân tích
Luận án xác định chính sách phát triển của TP. Hồ Chí
Minh, quá trình CNH, HĐH và đô thị hóa kể từ sau năm 1997
là những yếu tố chính tác động đến sự biến đổi xã hội của
nông thôn ở TP. Hồ Chí Minh. Sự tác động này làm cho nông
thôn thành phố có những thay đổi như địa bàn bị thu hẹp, dân
số cơ học tăng nhanh, cơ sở hạ tầng phát triển, cơ cấu kinh tế
của nông thôn đa dạng. Bên cạnh đó, đối tượng nghiên cứu là
nông dân cũng thay đổi, được biểu hiện cụ thể qua các vấn đề
như địa bàn cư trú của nông dân bị thu hẹp, số lượng nông
dân ngày một ít, trình độ học vấn ngày càng cao, cơ cấu việc


làm của hộ nông dân ngày một đa dạng.
Nội dung luận án của chúng tôi sẽ được phân tích theo
từng thành tố được trình bày trong Khung phân tích nêu trên
để nhằm làm rõ sự biến đổi của xã hội nông thôn TP. Hồ Chí
Minh trong quá trình CNH, HĐH.
1.5. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Nước ta là một quốc gia nông nghiệp. Hoạt động kinh tế
nông nghiệp có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của đất
nước. Đi kèm với nông nghiệp là đội ngũ lao động nông
nghiệp, gọi chung là nông dân, và môi trường hoạt động kinh
tế nông nghiệp, gọi chung là nông thôn. Yếu tố "tam nông"
luôn là vấn đề lớn đối với Nhà nước cũng như đối với các nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu. Vì thế, các công trình nghiên
cứu về nông dân, nông thôn và kinh tế nông nghiệp có số
lượng lớn trong nhiều năm qua. Trong quá trình nghiên cứu,

tìm hiểu các tài liệu liên quan đến luận án, chúng tôi đã tiếp
cận được khối tài liệu nghiên cứu khá phong phú liên quan đến
chủ đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề mới mà luận án tôi đặt
ra chưa được giải quyết trong các công trình đã nêu như:
Những yếu tố tác động đến sự biến đổi xã hội nông thôn TP.
Hồ Chí Minh; phân tích sự biến đổi xã hội nông thôn thành
phố dưới tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trên hai mặt tích cực và tiêu cực. Từ đó có thể nhận diện ra
được quy luật phát triển của nông thôn trong đô thị, đồng thời
đề xuất những giải pháp góp phần quản lý xã hội và quản lý
phát triển xã hội nông thôn TP. Hồ Chí Minh.
Tiểu kết chương 1
Đây là chương thể hiện quan điểm tiếp cận và cách nhìn
nhận, giải quyết vấn đề của chúng tôi trong luận án này. Vì
thế, nội dung của chương mang tính lý luận nền tảng. Các vấn
đề cụ thể sẽ được trình bày trong các chương sau.

Chương 2
YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA SỰ


BIẾN ĐỔI XÃ HỘI Ở NÔNG THÔN TP. HỒ CHÍ MINH
2.1. YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ BIẾN ĐỔI XÃ HỘI Ở
NÔNG THÔN
2.1.1. Chính sách phát triển của Nhà nước đối với
nông nghiệp, nông dân, nông thôn
* Một số chính sách chung của cả nước
Phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn được
xem là quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội

của các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia có nền kinh tế nông
nghiệp. Việt Nam là một nước nông nghiệp, dân số nông thôn
chiếm 70,4% và đang trong quá trình thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, do vậy, Đảng và Nhà nước luôn nhấn mạnh
đến vị trí đặc biệt quan trọng trong việc phát triển nông thôn.
Trung ương Đảng đã đề ra phương hướng, giải pháp
cụ thể như: Đổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp; cải tiến cơ
cấu kinh tế nông thôn; kiên trì và nhất quán thực hiện chính
sách phát triển kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước; thực hiện chính sách
giao quyền sử dụng ruộng đất ổn định lâu dài cho hộ nông
dân.
Có thể nói, trong 25 năm đổi mới, Đảng và Nhà nước
đã có những nghị quyết và chính sách chú trọng đầu tư, hỗ trợ
phát triển, đặc biệt là thực hiện chương trình quốc gia xóa đói
giảm nghèo, tạo cơ hội cho nông dân và cộng đồng cư dân
nông thôn có điều kiện sống ngày càng tốt hơn, tiếp cận được
các dịch vụ y tế, giáo dục, tạo đa dạng việc làm ở nông thôn,
chăm lo giải quyết các vấn đề an sinh xã hội để từng bước đảm
bảo công bằng về cơ hội phát triển cho mọi đối tượng dân cư ở
nông thôn và từng bước rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn
và thành thị.
* Một số chính sách cụ thể của TP.Hồ Chí Minh
Nông thôn TP. Hồ Chí Minh là khu vực ngoại thành của
một đô thị đặc biệt, là nơi phát triển mạnh mẽ về kinh tế,
thương mại, dịch vụ, văn hóa, khoa học kỹ thuật và cửa ngõ
trong giao dịch quốc tế. Do đó, sự thay đổi, phát triển của
nông thôn TP. Hồ Chí Minh gắn liền với chiến lược phát triển
chung của Thành phố; và TP. Hồ Chí Minh đã có những cơ chế



chính sách triển khai cụ thể, phù hợp với sự phát triển của địa
phương, với tính đặc thù của nông thôn ven đô.
Đảng bộ và chính quyền thành phố đã đề ra nhiều chủ
trương, giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo phát triển nông thôn theo
đúng định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động,
phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố và cả nước. Chủ trương, chính sách của Nhà nước và
chính quyền Thành phố đã có tác động mạnh mẽ đến sự
chuyển đổi của nông dân và nông thôn TP.Hồ Chí Minh trong
suốt thời gian qua.
2.1.2. Công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn
TP. Hồ Chí Minh
Việc phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa là chủ trương, chính sách phát triển chung của Nhà nước
và TP.Hồ Chí Minh. Do đó, TP.Hồ Chí Minh đã đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong suốt những năm qua.
Vì thế, khu vực nông thôn của TP. Hồ Chí có sự phát triển
mạnh về hoạt động công nghiệp, không chỉ phát triển bên
trong các khu chế xuất, khu công nghiệp mà còn phát triển
trong các phương thức hoạt động kinh tế năng động, sáng tạo
của người dân trên địa bàn. Điều này đã góp phần làm chuyển
đổi tính chất nông thôn của TP. Hồ Chí Minh theo hướng công
nghiệp hóa.
2.1.3. Tiến trình đô thị hóa mạnh ở nông thôn TP. Hồ
Chí Minh
* Dân số cơ học tăng nhanh
Theo phân tích có so sánh về dân số ở khu vực nông
thôn và các quận ven của TP. Hồ Chí Minh qua các giai đoạn,
chúng tôi nhận thấy, tỷ lệ dân số ở nông thôn TP. Hồ Chí Minh

luôn tăng, trong đó tỷ lệ tăng cơ học cao và chất lượng dân số
ngày càng được cải thiện. Điều này dẫn đến biến đổi cơ cấu xã
hội dân số ở khu vực nông thôn TP. Hồ Chí Minh, thuận lợi
cho việc chuyển đổi nghề nghiệp từ nông nghiệp sang phi
nông nghiệp. Đây là dấu hiệu cơ bản để khẳng định, tiến trình
đô thị hóa đang diễn ra mạnh tại khu vực nông thôn TP. Hồ
Chí Minh.


* Diện tích đất nông nghiệp giảm
Bên cạnh việc tăng dân số cơ học, diện tích đất nông
nghiệp (cụ thể là đất trồng) của TP. Hồ Chí Minh nói chung,
vùng nông thôn và ngoại thành nói riêng bị thu hẹp nhanh
chóng, không chỉ so với những năm trước 1997 mà còn nhanh
hơn so với các đô thị khác của Việt Nam trong cùng thời kỳ.
* Số hộ, nhân khẩu làm nông nghiệp giảm và tăng tỷ
lệ nhân khẩu phi nông nghiệp
Chính diện tích đất nông nghiệp của TP. Hồ Chí Minh
giảm mạnh qua các năm đã dẫn đến số hộ làm nông nghiệp ở
khu vực nông thôn cũng như ở các quận ven của TP. Hồ Chí
Minh giảm theo; nhưng thay vào đó là sự gia tăng của nhân
khẩu phi nông nghiệp.
Từ thực trạng, nông thôn của TP. Hồ Chí Minh hiện nay
là một khu vực đang trong quá trình đô thị hóa mạnh mẽ, diện
tích đất nông nghiệp giảm, dân số cơ học tăng nhanh, tỷ lệ hộ
và nhân khẩu hoạt động kinh tế nông nghiệp giảm mạnh và số
người làm phi nông nghiệp tăng. Điều đặc biệt nữa là nông
thôn TP. Hồ Chí Minh hiện đang tiến rất nhanh trên con đường
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chính vì thế, tính chất nông
thôn của TP. Hồ Chí Minh hiện nay hoàn toàn khác biệt với

các tiêu chí nông thôn truyền thống mà chúng tôi đã đề cập ở
phần lý luận, vì vậy không thể so sánh nông thôn TP. Hồ Chí
Minh với nông thôn của các khu vực khác trong cả nước.
Nông thôn của TP. Hồ Chí Minh hiện nay đang phát triển theo
chiều hướng nông thôn mới, nó là một khu vực chia sẻ sự phát
triển đối với khu vực nội đô và các quận vùng ven của TP. Hồ
Chí Minh.
2.2. NÔNG DÂN TP.HỒ CHÍ MINH - ĐỐI TƯỢNG CỦA
SỰ BIẾN ĐỔI
Trong luận án này, đối tượng khảo sát chính của chúng
tôi là nông dân, do bởi họ là “chủ nhân” của khu vực nông
thôn trong suốt tiến trình lịch sử. Trong quá trình tìm hiểu,
chúng tôi nhận thấy nông dân ở nông thôn TP. Hồ Chí Minh có
những đặc điểm sau:
2.2.1. Nông dân thành phố là nông dân đô thị, địa


bàn cư trú rộng
Nông dân không chỉ tập trung ở các huyện ngoại thành
mà còn có mặt ở hầu hết các quận ven của TP. Hồ Chí Minh,
và đóng vai trò sản xuất lương thực, thực phẩm và cung cấp
sản phẩm nông nghiệp cho người dân trên địa bàn thành phố.
Nông dân ở TP. Hồ Chí Minh phân bố không đều trên
các địa bàn dân cư, và thường giảm dần theo sự phát triển của
đô thị hóa. Khu vực nào có mức độ đô thị hóa cao, nơi đó sẽ
có ít hộ nông dân cư trú, kể cả ở các huyện thuộc khu vực
nông thôn.
2.2.2. Số lượng nông dân ít và ngày càng giảm
Nông thôn của TP. Hồ Chí Minh không phải là khu
vực bất biến, mà luôn biến đổi theo chiều hướng thu hẹp dần

để “nhường chỗ” cho sự phát triển của đô thị. Chính sự thay
đổi liên tục về diện tích, cùng với sự phát triển về đô thị hóa
và CNH, HĐH ở khu vực nông thôn trong suốt những năm qua
đã tác động không nhỏ đến sự thay đổi về số lượng nông dân
tại TP. Hồ Chí Minh. Số lượng nông dân Thành phố giảm khá
nhanh theo đà phát triển của đô thị hóa và của CNH, HĐH.
2.2.3. Trình độ học vấn của nông dân ngày càng
được nâng cao
Theo phân tích của chúng tôi, trình độ học vấn của
nông dân TP. Hồ Chí Minh hiện nay đã cao hơn nhiều so với
trước năm 1997. Đây chính là điều kiện để khẳng định sự phát
triển của xã hội thành phố nói chung và xã hội nông thôn nói
riêng trong hơn một thập kỷ qua dưới sự tác động mạnh mẽ
của quá trình CNH, HĐH ở TP. Hồ Chí Minh.
Tiểu kết chương 2
Từ những phân tích trên cho thấy, đô thị hoá, CNH,
HĐH và kể cả Chính sách phát triển của Nhà nước là những
yếu tố quan trọng làm thay đổi diện mạo nông thôn, làm cho
nông thôn TP. Hồ Chí Minh phát triển theo hướng hiện đại của
đô thị đặc biệt; và cũng chính điều đó đã tác động làm cho xã
hội nông thôn biến đổi.

Chương 3


BIẾN ĐỔI CƠ CẤU XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP
Ở NÔNG THÔN TP. HỒ CHÍ MINH
Trong chương này, chúng tôi sẽ trình bày sự biến đổi
cơ cấu xã hội - nghề nghiệp ở nông thôn thành phố bằng việc
phân tích các khía cạnh biến đổi về cơ cấu kinh tế, việc làm và

cơ cấu thu nhập. Trong đó, phân tích thực trạng bức tranh đa
chiều về nghề nghiệp; xu hướng và sự ảnh hưởng lẫn nhau của
các loại nghề nghiệp cũng như sự tương tác giữa những biến
đổi trong cơ cấu nghề nghiệp; những yếu tố chính tác động
đến sự biến đổi nghề nghiệp như độ tuổi, trình độ học vấn…
Những phân tích này làm cơ sở cho việc dự báo về sự phát
triển của cơ cấu xã hội - nghề nghiệp nói riêng cũng như sự
vận động của xã hội ở nông thôn TP.Hồ Chí Minh nói chung.
3.1. BIẾN ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ, VIỆC LÀM Ở NÔNG
THÔN
3.1.1. Biến đổi cơ cấu kinh tế
Trong khoảng 10 năm gần đây, từ năm 2001, kinh tế
nông thôn TP. Hồ Chí Minh đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ về
tỷ lệ cơ cấu ngành nghề của các hộ dân cư.
Theo bảng thống kê, từ năm 2006 đến tháng 7/2011, tình
hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các huyện có tỷ lệ như sau:
- Tỷ lệ hộ làm nông-lâm nghiệp-thủy sản ở các huyện Củ
Chi, Hóc Môn đã giảm đi gần 1/2; các huyện như Bình Chánh,
Nhà Bè giảm gần 2/3; và huyện Cần Giờ giảm gần 1/3.
- Đối với nhóm nghề công nghiệp và xây dựng, tỷ lệ hộ
tham gia ở Bình Chánh và Cần Giờ tăng gần 10%; các huyện
còn lại đều giảm từ 0,7% đến trên 7%.
- Riêng đối với nhóm nghề dịch vụ, hầu hết các huyện
ngoại thành đều có tỷ lệ tăng, trong đó tăng nhiều nhất là
huyện Nhà Bè với 13,9%, tiếp đến là huyện Củ Chi (10,2%),
huyện Hóc Môn (9,1%); các huyện còn lại đều tăng từ 0,1%
đến trên 5%.
Với sự chuyển dịch như trên cho thấy, xu hướng hoạt
động kinh tế nông-lâm nghiệp-thủy sản của người dân ở nông
thôn giảm mạnh, và thay vào đó là các nhóm ngành công

nghiệp-xây dựng, thương mại-dịch vụ.
3.1.2. Biến đổi cơ cấu việc làm


3.1.2.1. Thực trạng biến đổi cơ cấu việc làm
Trong quá khứ, hoạt động nông nghiệp của nông dân đã
góp phần đáng kể đến quá trình phát triển của TP. Hồ Chí
Minh, đặc biệt kể từ sau năm 1975. Tuy nhiên sau năm 1997,
dưới sự tác động của quá trình đô thị hóa và CNH, HĐH, cùng
với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế như đã trình bày, đã tác
động đến sự chuyển đổi việc làm của đại bộ phận nông dân TP.
Hồ Chí Minh. Sự chuyển đổi này theo đúng xu hướng đã diễn
ra ở nông thôn và các quận vùng ven của Thành phố. Đó là
chuyển đổi từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Trong đó, tỷ
lệ lao động làm nông nghiệp trên hai phương diện: hộ và nhân
khẩu đều giảm mạnh; ngược lại, tỷ lệ lao động mang tính phi
nông nghiệp tăng lên; trong đó tăng mạnh nhất là các công
việc như công nhân, các hoạt động phi nông nghiệp mang tính
tư nhân như buôn bán nhỏ, kinh doanh nhà trọ, làm thuê,
công nhân viên nhà nước…
Sự chuyển đổi cơ cấu việc làm của nông dân TP. Hồ Chí
Minh không chỉ diễn ra đối với nông nghiệp mà những công
việc khác cũng có sự chuyển đổi qua thời gian. Nếu nhìn tổng
thể, hầu hết công việc của các nhân khẩu được khảo sát đều có
sự chuyển đổi theo thời gian.
3.1.2.2. Một số lý do ảnh hưởng đến chuyển đổi việc
làm
Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy, việc chuyển đổi nghề
nghiệp như trên được biểu hiện cụ thể dưới các yếu tố như độ
tuổi, trình độ học vấn, quan hệ gia đình…

- Chọn nghề phù hợp với độ tuổi
- Chọn công việc phù hợp với trình độ học vấn
- Mối quan hệ trong gia đình
- Sự biến động diện tích đất nông nghiệp của các hộ nông
dân
- Tính duy lý của người nông dân
3.1.2.3. Những rủi ro khi chuyển đổi việc làm
Trong quá trình chuyển đổi công việc, nông dân TP. Hồ
Chí Minh không nắm chắc được lợi thế và mức độ thành công
của nó, từ đó gặp phải những rủi ro trong cuộc sống. Như, gặp
môi trường không thuận lợi, tôm bị chết ở Cần Giờ; khí hậu
bất thường, hay có mưa vào những ngày cận Tết, làm mai ở


Thủ Đức, Gò Vấp… nở sớm; thị trường không tốt làm cho
người dân nuôi bò sử ở Hóc Môn, Củ Chi phải đổ sữa…
Bên cạnh những rủi ro nêu trên đến từ những hộ nông dân
còn làm nông nghiệp, những hộ nông dân không còn làm nông
nghiệp vẫn gặp một số rủi ro. Đó là tay nghề của những nhân
khẩu khi tham gia vào thị trường lao động phi nông nghiệp.
Vốn dĩ xuất thân từ nông dân, trình độ học vấn có hạn, tay
nghề non kém và gần như không có chuyên môn rõ ràng, nên
họ luôn phải chấp nhận những công việc nặng nhọc với đồng
lương không tương xứng. Từ đó, thường xuyên xảy ra tình
trạng thay đổi việc làm đối với lực lượng lao động này, dẫn
đến tình trạng “bấp bênh” trong thu nhập, ảnh hưởng đến cuộc
sống gia đình.
Để tránh rủi ro, những hộ nông dân vẫn giữ nông nghiệp,
nhưng nhân khẩu tham gia vào nông nghiệp giảm xuống, phù
trợ thêm là những nhân khẩu làm việc phi nông nghiệp. Đây là

phương thức mà nông dân TP. Hồ Chí Minh đã nghĩ đến, và đã
thực hiện nhằm giảm thiểu sự rủi ro cần thiết trong cuộc sống
ở vùng đang đô thị hiện nay.
3.2. BIẾN ĐỔI CƠ CẤU THU NHẬP Ở NÔNG THÔN
3.2.1. Thực trạng về biến đổi thu nhập
Thu nhập của hộ gia đình bao gồm tất cả các khoản thu từ
tiền công, tiền lương và các khoản nhận được từ công việc làm
như tiền thưởng, phụ cấp… của lao động làm công ăn lương;
thu nhập từ các hoạt động sản xuất kinh doanh nông - lâm thủy sản và phi nông - lâm - thủy sản; tiền lương hưu, trợ cấp;
các khoản thu khác tính vào thu nhập như lãi tiền gửi ngân
hàng, lãi tiền cho vay, góp vốn, nhận tiền cho/biếu từ trong
nước, ngoài nước, hỗ trợ, cứu trợ.
Khi so sánh nguồn thu nhập trung bình hàng tháng giữa
các nhóm nghề cho thấy có sự chênh lệch khá lớn. Trong đó,
nguồn thu nhập của nhóm nghề nông-lâm nghiệp-thủy sản
thấp hơn nhiều so với các nhóm nghề khác; đặc biệt là so với
nhóm hộ làm nghề dịch vụ, thương mại.
3.2.2. Nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến đổi trong
thu nhập
Việc có sự chênh lệch giữa các nhóm thu nhập nêu trên
là do sự tác động của nhiều yếu tố như:


- Khu vực cư trú: Thu nhập ở nông thôn thấp hơn đô thị
- Số nhân khẩu làm nông nghiệp trong hộ: Số nhân khẩu
làm nông nghiệp trong hộ nhiều sẽ có thu nhập thấp.
- Độ tuổi của nhân khẩu lao động trong hộ cũng ảnh
hưởng đến thu nhập.
- Trình độ học vấn của nhân khẩu lao động cũng ảnh
hưởng đến thu nhập của nhân khẩu

Tiểu kết chương 3
Từ những phân tích trên cho thấy, cơ cấu xã hội - nghề
nghiệp ở khu vực nông thôn TP. Hồ Chí Minh biến đổi mạnh
mẽ theo xu hướng phát triển chung của toàn thành phố, là hệ
quả tất yếu của các yếu tố tác động như đô thị hoá, CNH,
HĐH và chính sách phát triển của TP. Hồ Chí Minh được thực
hiện trong suốt những năm qua.
Chương 4
BIẾN ĐỔI TRONG QUAN HỆ XÃ HỘI, PHÂN TẦNG
XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG Ở NÔNG THÔN TP. HỒ
CHÍ MINH
4.1. PHÂN TẦNG XÃ HỘI
Trong phần này, chúng tôi phân tích các tiêu chí về nguồn
thu nhập, chi tiêu, tích lũy và thụ hưởng các giá trị văn hoá,
giải trí. Đây là những yếu tố cơ bản biểu hiện sự phân tầng xã
hội nói chung và phân tầng giữa đô thị và nông thôn nói riêng.
4.1.1. Sự phân tầng giữa đô thị - nông thôn
Theo số liệu thống kê của Cục thống kê TP. Hồ Chí Minh,
thu nhập bình quân người/tháng của người dân ở khu vực nông
thôn luôn thấp hơn người dân ở khu vực thành thị. Vì vậy,
giữa người dân nông thôn và thành thị có một khoảng cách
chênh lệch về sự hưởng thụ cuộc sống, hưởng dụng các tiện
ích của xã hội, cũng như các tiện ích trong sinh hoạt giải trí mà
tiến trình CNH, HĐH đã đem lại.
Số liệu thống kê cho thấy, chỉ số tiêu dùng của người dân
ở nông thôn đa phần tập trung vào các yếu tố “sinh tồn” như
chi cho việc ăn uống, điện, nước vệ sinh, y tế,… còn chi cho
việc giải trí, văn hóa, thể thao lại rất ít so với người dân ở
thành thị.



Yếu tố phân tầng còn được biểu hiện qua việc sở hữu các
đồ dùng có giá trị và lâu bền trong gia đình của người dân
từng khu vực. Những vật dụng có giá trị như máy điều hòa,
máy giặt, xe gắn máy, tủ lạnh… trong gia đình ở nông thôn
luôn có tỷ lệ ít hơn so với thành thị.
Như vậy, thu nhập thấp sẽ kéo theo đời sống vật chất khó
khăn, đời sống tinh thần sẽ không được quan tâm đầu tư cũng
như không có điều kiện để thụ hưởng. Từ những dữ liệu trên
bước đầu có thể khẳng định, người dân ở nông thôn hiện nay
có mức sống thấp hơn so với người dân ở thành thị TP. Hồ Chí
Minh và có sự phân tầng giữa đô thị và nông thôn.
4.1.2. Sự phân tầng trong khu vực nông thôn
Trong xã hội nông thôn, sự phân tầng cũng diễn ra giữa
các hộ trong từng nhóm nghề và diễn ra đối với người dân ở
các huyện với nhau. Điều này được biểu hiện qua:
- Sự phân tầng giữa các nhóm nghề
- Sự phân tầng giữa các huyện ở nông thôn
- Phân tầng trong các hộ nông dân TP. Hồ Chí Minh
Như vậy, với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu việc
làm, nguồn thu nhập tăng lên trong suốt hơn một thập niên qua
cho thấy, thu nhập, mức sống của cư dân nông thôn và nông
dân TP. Hồ Chí Minh đã có sự chuyển biến đáng kể. Chính
những điều này đã dẫn đến sự phân tầng trong xã hội nông
dân, nông thôn TP. Hồ Chí Minh hiện nay. Phân tầng xã hội ở
nông thôn đã góp phần tạo nên sự biến đổi trong quan hệ xã
hội ở nông thôn TP.Hồ Chính.
4.2. BIẾN ĐỔI TRONG QUAN HỆ XÃ HỘI
Biến đổi này của người dân ở nông thôn TP. Hồ Chí Minh
được biểu qua mối quan hệ trong gia đình, mối quan hệ cộng

đồng, xóm giềng và mối quan hệ trong hội đoàn nghề nghiệp.
4.2.1. Mối quan hệ trong gia đình
Đây là mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình
như cha, mẹ, anh, chị, em ruột… Khi quan tâm đến mối quan
hệ này, chúng tôi xét dưới hai khía cạnh: chia sẻ chỗ ở trong
gia đình và sự giúp đỡ nhau trong cuộc sống.
4.2.2. Mối quan hệ cộng đồng, xóm giềng
Qua phân tích tư liệu, quan hệ gia đình nói riêng và
quan hệ cộng đồng xóm giềng, xã hội nói chung ở nông thôn


TP. Hồ Chí Minh đã thay đổi nhiều. Nguyên nhân là do sự tác
động của quá trình CNH, HĐH. Xã hội nông thôn phát triển
trên nhiều phương diện, từ cơ sở hạ tầng đến kinh tế, xã hội,
biến một bộ phận lớn nông thôn truyền thống chuyển mình
thành đô thị. Người dân cũng thay đổi lối sống cho phù hợp,
do đó quan hệ xã hội hiện nay ở khu vực này trở nên khác so
với trước đây.
4.2.3. Mối quan hệ trong hội đoàn nghề nghiệp
Ở khu vực nông thôn, bên cạnh việc thay đổi trong quan
hệ xóm giềng và gia đình như vừa kể trên, trong xã hội còn có
mối quan hệ mới mang tính đặc trưng của cộng đồng nghề
nghiệp. Đó là mối quan hệ trong các Hội, Đoàn mang tính chất
quan phương và phi quan phương.
Quan hệ nghề nghiệp trong các Hội, Đoàn của nông dân
TP. Hồ Chí Minh cũng được hình thành và trở nên đặc trưng
trong môi trường đô thị và cũng là đặc trưng trong quan hệ xã
hội của nông dân thành phố. Đây chính là yếu tố tích cực trong
mối quan hệ xã hội nghề nghiệp của nông dân đô thị, và là kết
quả của quá trình phát triển CNH, HĐH ở TP. Hồ Chí Minh

sau năm 1997.
4.3. BIẾN ĐỔI VỀ MÔI TRƯỜNG
4.3.1. Môi trường tự nhiên
Dưới sự tác động của quá trình đô thị hóa và CNH, HĐH,
khu vực nông thôn của TP. Hồ Chí Minh hiện nay đã thay đổi
trên nhiều phương diện. Trong đó, không gian xã hội của
người dân là một trong những yếu tố thay đổi dễ nhận biết
nhất. Trong đó, cảnh quan của nông thôn cũng đã bị phá vỡ và
thay vào đó là cảnh quan của đô thị đang hình thành; có những
khu vực đã trở thành khu đô thị tương đối hoàn chỉnh, như khu
vực trung tâm của các huyện.
Vấn đề vệ sinh môi trường, vấn đề rác thải và cách xử lý
rác thải cũng được chú trọng, qua hình thức thu gop rác thải và
xử lý rác thải theo qui định của đô thị.
Tuy nhiên, vấn đề ô nhiễm môi trường do phát triển công
nghiệp cũng là vấn nạn mà người dân nông Thành phố đang
gặp phải.


4.3.2. Môi trường xã hội
Ở đây, chúng tôi quan tâm tìm hiểu về vấn đề tệ nạn xã
hội ở nông thôn. Qua khảo sát cho thấy, có đến 15,3% những
người được hỏi cho rằng tệ nạn xã hội tăng hơn các năm nước.
Nguyên nhân dẫn đến việc gia tăng tệ nạn xã hội ở nông thôn,
người dân đưa ra hai vấn đề: do tình trạng nhập cư tăng
(chiếm 43,5%/tổng ý kiến), và tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn
ngày một nhiều (chiếm 37%/tổng ý kiến). Đây cũng là vấn đề
tác động đến môi trường xã hội của người dân nông thôn. Tệ
nạn mà người dân nông thôn thường đề cập là ma túy và trộm
chó. Đây được xem là “hai vấn nạn” mà người dân đang gặp

phải.
4.3.3. Môi trường văn hóa
Sinh hoạt văn hóa của cư dân nông thôn trong những năm
gần đây đã có sự cải thiện, đặc biệt là tỷ lệ chi tiêu dành cho
sinh hoạt giải trí, thể thao, du lịch… của người dân nông thôn
ngày càng tăng. Việc trang bị các vật dụng dùng cho sinh hoạt
giải trí trong gia đình nông thôn như tivi, đầu đĩa, karaoke…
cũng đã được chú trọng đầu tư mua sắm.
Bên cạnh những yếu tố đó, đời sống văn hóa của người
dân tại nơi cư trú cũng đã được chính quyền địa phương quan
tâm, nhất là các vấn đề liên quan đến truyền thông như hệ
thống loa truyền thanh, thư viện, tủ sách pháp luật, khu vui
chơi thể thao, nhà văn hóa…
Ngoài ra, việc tổ chức các sự kiện văn hóa như lễ hội
truyền thống, hoạt động trình diễn, ca nhạc vào các dịp lễ, tết
của chính quyền địa phương để người dân tham gia cũng đã
được quan tâm nhiều trong những năm gần đây, tuy nhiên số
lượng sự kiện được tổ chức trong năm không nhiều.
Riêng về trang phục, ăn uống, cũng như các lễ tiệc…
trong khoảng hơn 20 năm trở lại đây, cư dân nông thôn đã có
sự chuyển đổi mạnh.
Nhìn chung, sinh hoạt văn hóa của người dân nông thôn
đã có sự biến đổi mạnh mẽ và đa dạng hơn so với trước.
Chính sự thay đổi đó, nông dân ở TP. Hồ Chí Minh hiện
nay rất khó nhận diện. Những biểu hiện về sinh hoạt văn hóa
của họ hiện chính là những biểu hiện văn hóa chung của cộng
đồng cư dân trong khu vực cư trú mà họ đang sinh sống. Do


đó có thể nói, nông dân TP. Hồ Chí Minh đang chuyển mình

thành thị dân. Đây chính là sự thay đổi mạnh trong sinh hoạt
cũng như là đời sống văn hóa của nông dân TP. Hồ Chí Minh
trong quá trình đô thị hóa, CNH, HĐH.
Tiểu kết chương 4
Sự phát triển của đô thị hoá, CNH, HĐH ở TP. Hồ Chí
Minh trong suốt hai thập niên qua đã tác động đáng kể đến xã
hội nông thôn thành phố. Những tác động này dẫn đến hệ quả
tất yếu là sự biến đổi xã hội nông thôn của TP. Hồ Chí Minh
theo tiến trình phát triển của Thành phố.
KẾT LUẬN
1. Biến đổi xã hội là hệ quả tất yếu trong quá trình phát
triển của cộng đồng, quốc gia, dân tộc. Bất cứ xã hội nào cho
dù đã được định hình và có bảo thủ đến đâu cũng luôn có sự
biến đổi. Biến đổi xã hội được đề cập đến như là sự biến đổi
về cấu trúc xã hội, qua đó những khuôn mẫu của các hành vi,
các quan hệ, các thiết chế xã hội, và các hệ thống phân tầng
được thay đổi qua thời gian. Biến đổi này là một quá trình và
do con người tạo nên, đồng thời, chịu tác động của nhiều yếu
tố nội sinh và ngoại sinh.
Xã hội nông thôn của TP. Hồ Chí Minh trong suốt hơn 20
năm qua cũng đã biến đổi rất nhiều. Sự biến đổi xã hội của
nông thôn TP. Hồ Hồ Chí Minh là do sự tác động của nhiều
yếu tố. Trong đó, yếu tố đô thị hóa, CNH, HĐH và chính sách
phát triển của TP. Hồ Chí Minh là những tác nhân quan trọng
dẫn đến quá trình biến đổi này.
Ngoài ra, chính sách phát triển nông thôn của TP. Hồ Chí
Minh được ban hành và thực thi cũng đã tác động đáng kể đến
quá trình phát triển nông thành phố.
Từ những yếu tố nêu trên đã dẫn đến sự phát triển của
nông thôn TP. Hồ Chí Minh; và đó cũng là nguyên nhân dẫn

đến sự biến đổi xã hội ở nông thôn trong suốt những năm qua.
2. Bằng quan điểm tiếp cận cộng đồng, chúng tôi cố gắng
tìm sự biến đổi xã hội nông thôn TP. Hồ Chí Minh diễn ra như
thế nào và giải thích cho sự biến đổi đó bằng việc vận dụng


các lý thuyết nghiên cứu như kinh tế - chính trị, quyết định
luận kinh tế và sự lựa chọn duy lý.
Việc biến đổi xã hội của nông thôn được nhận biết qua
việc phân tích về biến đổi về cơ cấu xã hội - nghề nghiệp ở
đây. Điều này được biểu hiện qua sự thay đổi về cơ cấu kinh tế
trong khu vực. Khi nói đến cơ cấu kinh tế ở nông thôn, người
ta sẽ thường nói đến việc sản xuất nông - lâm nghiệp - thuỷ
sản chiếm tỷ trọng lớn; nhưng đối với khu vực nông thôn của
TP. Hồ Chí Minh trong hai thập niên gần đây, ngành nông lâm nghiệp - thuỷ sản không chiếm vai trò chủ đạo, mà là các
ngành công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ. Sự
chuyển đổi này là do sự tác động của chính sách phát triển
nông thôn mà chính quyền TP. Hồ Chí Minh đã ban hành và
thực hiện. Đó là yếu tố kinh tế - chính trị tác động. Đặc biệt,
sự chuyển đổi này còn thể hiện cả sự lựa chọn duy lý của
người dân và sự tác động của kinh tế đến đời sống của cư dân
nông thôn. Việc người dân lựa chọn hoạt động kinh tế, cũng
như việc thay đổi phương thức sản xuất, vật nuôi, cây trồng…
hoàn toàn có sự tính toán, cân nhắc của họ. Áp lực về thu nhập
cũng dẫn đến việc người dân đưa ra quyết định chuyển đổi
ngành nghề của họ.
3. Biến đổi xã hội nông thôn TP. Hồ Chí Minh còn được
biểu hiện qua các biến trong phân tầng xã hội, quan hệ xã hội
và môi trường. Trong đó, phân tầng xã hội đã diễn ra mạnh mẽ
giữa người dân nông thôn và người dân ở nội thành TP. Hồ

Chí Minh. Sự phân tầng này được biểu hiện qua sự chênh lệch
về thu nhập, mức chi tiêu trong gia đình, hưởng thụ văn hoá,
giải trí… Không chỉ có sự chênh lệch giữa người dân nông
thôn với nội đô mà còn có sự chênh lệch giữa người dân nông
thôn với nhau. Điều này được biểu hiện qua các nhóm nghề
nghiệp, địa bàn cư trú,… Chính sự phân tầng xã hội ở nông
thôn đã góp phần tạo nên sự biến đổi trong quan hệ xã hội ở
nông thôn TP.Hồ Chính.
4. TP.Hồ Chí Minh là một đô thị năng động, luôn vận
động phát triển không ngừng qua các giai đoạn lịch sử. TP. Hồ
Chí Minh luôn luôn nỗ lực phấn đấu, chủ động nắm bắt thời
cơ, vượt qua thách thức để phát triển nhanh, tốc độ cao, khẳng
định vai trò và vị trí quan trọng đối với cả nước.


Chính vì thế, sự biến đổi về xã hội, kinh tế, văn hoá của
khu vực nông thôn Thành phố là điều hiển nhiên và không thể
tránh khỏi.
Tuy nhiên, sự biến đổi đó, bên cạnh những mặt tích cực,
vẫn còn đó những hạn chế. Do đó, cần một số giải pháp gợi ý
như sau:
- Tăng cường đầu tư phát triển hoàn chỉnh các công trình
cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn về điện, đường, trường,
trạm, xử lý rác thải bảo vệ môi trường.
- Tăng cường đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người
dân nông thôn tiếp tục chuyển đổi việc làm nâng cao thu nhập;
đồng thời bồi dưỡng kiến thức khoa học - kỹ thuật nông
nghiệp tiên tiến, hiện đại cho nông dân nhằm hình thành đội
ngũ nông dân chuyên nghiệp, có kỹ năng sản xuất và quản lý,
gắn kết trong các loại hình kinh tế hợp tác và kết nối với thị

trường.
- Định kỳ điều tra, đánh giá và dự báo nhu cầu lao động ở
nông thôn, qua đó điều chỉnh công tác đào đạo nghề gắn với
nhu cầu sử dụng lao động; liên kết chặt chẽ giữa các trường
dạy nghề với các doanh nghiệp, nhằm đào tạo đội ngũ công
nhân lành nghề đáp ứng nhu cầu việc làm và sử dụng lao động
ở nông thôn.
- Khảo sát đánh giá sự biến đổi đời sống kinh tế - xã hội ở
nông thôn TP.Hồ Chí Minh sau khi hoàn thành Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (2010-2015). Từ
đó có thể duy trì và nâng chất các tiêu chí đã đạt.
- Tăng cường những biện pháp quản lý xã hội chặt chẽ
nhằm đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội ở khu vực
nông thôn; kiểm soát, hạn chế ô nhiễm môi trường.
- Tuyên truyền giáo dục người dân thực hiện nếp sống
văn minh đô thị; nâng cao ý thức của người dân nông thôn
tham gia giữ gìn thành phố Xanh - Sạch - Đẹp; nâng cao nhận
thức của người dân về vai trò, trách nhiệm của chủ nhân nông
thôn mới đã được xây dựng để tích cực tham gia đóng góp và
thụ hưởng những thành tựu đạt được trong quá trình phát triển
nông thôn nói riêng, xây dựng TP.Hồ Chí Minh có chất lượng
sống tốt, văn minh, hiện đại, nghĩa tình nói chung.
Có như vậy, xã hội nông thôn của TP. Hồ Chí Minh, nông


×