Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Việc làm ở khu vực nông thôn thành phố hà nội trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.8 KB, 18 trang )

Việc làm ở khu vực nông thôn Thành phố Hà
Nội trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa

Nguyễn Đức Quỳnh

Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng Giảng viên lý luận chính trị
Luận văn Thạc sĩ ngành: Kinh tế chính trị; Mã số: 60 31 01
Người hướng dẫn: PGS, TS. Phí Mạnh Hồng
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Làm rõ tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến việc làm của người
lao động ở nông thôn; sự cần thiết phải giải quyết việc làm cho người lao động ở nông
thôn, những nhân tố ảnh hưởng đến việc làm ở nông thôn. Phân tích kinh nghiệm của
một số địa phương trong việc giải quyết vấn đề việc làm trong điều kiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Phân tích thực trạng việc làm và giải quyết việc làm ở Nông thôn
Hà Nội từ năm 2001 đến nay. Đề xuất giải pháp nhằm giải quyết vấn đề việc làm cho
lao động nông thôn ở Hà Nội.

Keywords: Việc làm; Thất nghiệp; Giải quyết việc làm; Khu vực nông thôn; Hà Nội

Content
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề việc làm luôn là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong các quyết
sách phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia để hướng tới sự phát triển bền vững. Có việc
làm vừa giúp bản thân người lao động có thu nhập, cải thiện điều kiện sống, là cơ sở lành
mạnh hoá các quan hệ xã hội. Trên bình diện quốc gia, tạo ra việc làm đầy đủ là cơ sở để đất
nước khai thác hiệu quả các nguồn lực của mình và nền kinh tế đạt đến sản lượng tiềm năng.
Ở nước ta, theo tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, dân số nông thôn Việt Nam là


60.451.311 người trong tổng số 85.787.573 dân số cả nước (chiếm 70,3%). Số người trong độ
tuổi lao động trong cả nước là 43,8 triệu người, chiếm 51,1% dân số, trong đó thành thị có
11,9 triệu người, nông thôn có 31,9 triệu người và hơn 90% dân số nghèo của cả nước đang
sống ở nông thôn. Lao động ở nông thôn hiện nay chiếm tới 3/4 lao động của cả nước, tập
trung chủ yếu trong ngành nông nghiệp, nơi năng suất lao động thấp và cũng là nơi quỹ đất
canh tác đang ngày càng bị thu hẹp do quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa. Vì thế, trong
nhiệm vụ giải quyết việc làm tổng thể chung, giải quyết việc làm cho lao động ở khu vực
nông thôn giữ vai trò trọng yếu, nhất là trong bối cảnh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, đô thị hóa đang được đẩy mạnh như ở nước ta hiện nay.

2
Hà Nội là trung tâm về chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học - kỹ thuật của cả nước nên
việc phát triển của Hà Nội về mọi mặt có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ với riêng Thủ
đô. Sự phát triển nhanh, bền vững của Hà Nội có quan hệ mật thiết với sự phát triển chung
của cả vùng đồng bằng Sông Hồng cũng như của cả nước, có tác động không nhỏ đến tiến
trình phát triển chung. Giải quyết và bảo đảm ngày càng đầy đủ việc làm cho người lao động
với tư cách là một kênh quan trọng nhất để nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của đông
đảo người dân không thể không là một nội dung đáng được ưu tiên trong định hướng phát
triển bền vững của Hà Nội.
Lao động ở nông thôn Hà Nội hiện đang chiếm số lượng lớn trong cơ cấu dân số và lao
động thủ đô. Phần lớn số lao động này đang tham gia vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh
trong các ngành nghề ở nông thôn với các công cụ, phương pháp sản xuất tương đối lạc hậu,
năng suất lao động thấp. Yêu cầu đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn gắn với sản xuất hàng hóa lớn theo hướng công nghiệp hiện đại ở Hà Nội, đang tỏ ra
mâu thuẫn với hiện trạng trong lĩnh vực lao động - việc làm của Thành phố: trình độ của lực
lượng lao động nông thôn thấp, số lao động chưa được đào tạo chiếm tỷ lệ cao; lao động làm
việc trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng nhỏ; ý thức kỷ luật của người lao
động còn chưa cao. Công nghiệp hóa, đô thị hóa, bên cạnh những tác động tích cực chung của
nó, cũng đang tạo ra những khó khăn to lớn cho những người nông dân mất đất nông nghiệp,
khi đa số họ lâu đời nay chỉ quen với nghề nông, và cuộc sống ở nông thôn, chưa có sự chuẩn

bị cần thiết cho một cuộc sống "phi nông nghiệp, phi đất đai". Đây đang và sẽ là vấn đề nhức
nhối tác động lên vấn đề giải quyết việc làm của Hà Nội. Ngoài ra, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa cũng đang đặt ra những đòi hỏi rất lớn từ phía người lao động như: chỉ có nâng cao trình
độ nhận thức, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp, có thể tiếp thu và vận dụng những thành
tựu của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại vào sản xuất, người lao động mới có
cơ hội tìm được việc làm. Quá trình này chỉ có thể thực hiện thành công khi một mặt, người
lao động ý thức được đầy đủ những đòi hỏi đang đặt ra trước mắt cần phải vượt qua; mặt
khác, họ nhận được sự trợ giúp thích đáng của Nhà nước dưới các hình thức thích hợp trong
quá trình chuyển đổi.
Ngoài ra, giải quyết việc làm đối với lao động nông thôn Hà Nội không chỉ là vấn đề kinh
tế - xã hội nóng bỏng của bản thân khu vực nông thôn. Tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn
đã đẩy một bộ phận không nhỏ lao động nông thôn di cư ra Thành phố kiếm sống. Điều này
dẫn đến sự mất cân đối cung - cầu lao động trong một số ngành nghề ở nông thôn, cùng với
đó nó cũng làm nảy sinh một loạt vấn đề kinh tế - xã hội phức tạp khác ở Thủ đô.
Những khía cạnh trên cho thấy giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Hà Nội rõ ràng
đang nổi lên như một vấn đề kinh tế - xã hội bức thiết. Vì vậy: “Việc làm ở khu vực nông
thôn Thành phố Hà Nội trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa” được học viên lựa
chọn để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Cho đến nay có nhiều công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến vấn đề việc làm và
thu nhập của người lao động được công bố ở trong và ngoài nước.
- Thị trường lao động: Thực trạng và giải pháp của PGS Nguyễn Quang Hiền, Nxb.
Thống kê, Hà Nội, 1995;

3
- Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam của PTS Nguyễn Hữu Dũng, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 1997;
- Thị trường lao động ở Việt Nam: Định hướng và phát triển của Thạc sỹ Nguyễn Thị Lan
Hương, Nxb. Lao động, Hà Nội, 2002;
- Mối quan hệ giữa nâng cao chất lượng lao động với giải quyết việc làm trong quá trình

CNH, HĐH đất nước: Đề tài khoa học cấp Bộ do PGS, TS Trần Văn Chử làm chủ biên, Hà
Nội, 2001.
Các công trình trên đã quan tâm đến vấn đề việc làm và thất nghiệp, coi đó là một vấn đề
có tính toàn cầu; đã đưa ra cách tiếp cận về chính sách việc làm, hệ thống hoá những khái
niệm lao động, việc làm, thu nhập; đánh giá thực trạng vấn đề việc làm ở Việt Nam nói
chung; đề xuất quan điểm và phương hướng giải quyết vấn đề việc làm và khuyến nghị, định
hướng một số chính sách cụ thể về việc làm trong quá trình CNH, HĐH đất nước.
Bên cạnh những công trình nghiên cứu mang tính chuyên khảo, cũng đã có nhiều bài báo
công bố trên các tạp chí về đề tài việc làm và thu nhập của người dân nông thôn nước ta như:
- "Giải quyết việc làm ở nông thôn và những vấn đề đặt ra", của PGS, TS Nguyễn Sinh
Cúc, đăng trên tạp chí Con số và sự kiện, số 8, năm 2003;
- "Giải quyết vấn đề lao động và việc làm trong quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá
nông thôn” của Nguyễn Hữu Dũng, đăng trên tạp chí Lao động - Xã hội, số 247, năm 2004;
- "Vấn đề việc làm cho lao động nông thôn", bài viết của GS, TSKH Lê Đình Thắng, đăng
trên tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 3/2002;
- "Thực trạng lao động, việc làm ở nông thôn và một số giải pháp cho giai đoạn 2001-
2005", của Bùi Văn Quán, trên Tạp chí Lao động - Xã hội, số chuyên đề 3, năm 2001;
- "Việc làm cho người nông dân hết đất sản xuất, quy hoạch lại nguồn lao động", của
Nguyễn Văn Nam, đăng trên Thời báo Kinh tế Việt Nam, 19/8/2005;
- "Chất lượng lao động nông thôn thấp” của tác giả Huyền Ngân, trên Thời báo kinh tế
Việt Nam số ra ngày 23/3/2005.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại chỗ - hướng giải quyết việc làm quan trọng trong hội
nhập của của TS Bùi Thị Lý - Đại học Ngoại thương Hà Nội, đăng trên Tạp chí Cộng sản số
801, 7/2009.
Ngoài ra, còn có một số luận văn thạc sĩ viết vấn đề việc làm ở một số tỉnh như Hưng
Yên, Thái Bình, Kiên Giang, Hải Dương… với những cách tiếp cận khác nhau, trong đó có cả
tiếp cận dưới góc độ kinh tế chính trị.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề việc làm của
người lao động nông thôn Thành phố Hà Nội nhất là từ sau khi Hà Nội được mở rộng về mặt
địa giới trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì thế, việc nghiên cứu vấn đề này

nhằm đưa ra những giải pháp cần thiết là một công việc có ý nghĩa.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Luận văn nhằm làm rõ thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Thành phố Hà Nội trong quá trình CNH, HĐH. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp thích
hợp nhằm tạo nhiều việc làm cho lực lượng lao động này.

4
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ tác động của công nghiệp hoá, hiện đại hóa đến việc làm của người lao động ở
nông thôn; sự cần thiết phải giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn. những nhân
tố ảnh hưởng đến việc làm ở nông thôn.
- Phân tích kinh nghiệm của một số địa phương trong việc giải quyết vấn đề việc làm
trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Phân tích thực trạng việc làm và giải quyết việc làm ở nông thôn Hà Nội từ năm 2001
đến nay.
- Đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề việc làm cho lao động nông thôn ở Hà
Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề việc làm của người lao động ở nông thôn Hà
Nội trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu vấn đề việc làm ở các huyện ngoại thành của Hà Nội trong thời gian
từ năm 2001 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên nền tảng phương pháp luận chung của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử, trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn còn chú trọng sử dụng các phương pháp
cụ thể như: trừu tượng hóa khoa học, hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh để
làm sáng tỏ vấn đề.

6. Đóng góp khoa học của luận văn
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động ở
nông thôn Thành phố Hà Nội trong bối cảnh của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; chỉ
ra được những vấn đề cần phải giải quyết.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho người lao động ở nông
thôn Hà Nội trong điều kiện đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương,
9 tiết:
Chương 1: Việc làm và thực tiễn giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn.
Chương 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động ở khu vực nông thôn Thành phố
Hà Nội trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm ở nông thôn Thành
phố Hà Nội trong thời gian tới.





5
Chương 1
VIỆC LÀM VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN

1.1. Một số vấn đề chung về việc làm và giải quyết việc làm
* Khái niệm việc làm
Việc làm là những hoạt động lao động sản xuất trong tất cả các lĩnh vực cùa đời sống xã
hội mang lại thu nhập cho người lao động mà không bị pháp luật ngăn cấm.
* Khái niệm thất nghiệp
Thực hiện việc làm đầy đủ tiến tới việc làm được lựa chọn cho người lao động là một quá

trình phát triển lâu dài. Trong nền kinh tế thị trường tất yếu tồn tại vấn đề thất nghiệp. Tỷ lệ
thất nghiệp là một trong các chỉ tiêu để đánh giá tình trạng của một nền kinh tế.
Người thất nghiệp là người thuộc lực lượng lao động hay dân số hoạt động kinh tế có khả năng
làm việc, song hiện đang chưa có việc làm, đồng thời đang mong muốn và đi tìm việc làm.
* Phân loại thất nghiệp.
* Khái niệm thiếu việc làm: Theo một số chuyên gia về chính sách lao động việc làm thì:
Người thiếu việc làm là những người đang làm việc có mức thu nhập dưới mức lương tối thiểu
và họ có nhu cầu làm thêm.
Từ khái niệm người thiếu việc làm trên có thể hiểu như sau: Người thiếu việc làm là người
lao động đang có việc làm nhưng họ làm việc không hết thời gian theo pháp luật quy định
hoặc làm những công việc mà tiền lương thấp không đáp ứng đủ nhu cầu của cuộc sống, họ
muốn tìm thêm việc làm để bổ sung thu nhập.
1.2. Tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến vấn đề việc làm ở khu
vực nông thôn
1.2.1. Đặc điểm về lao động, việc làm ở nông thôn
* Đặc điểm của việc làm ở nông thôn
Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông
nghiệp.
Việc làm của người lao động ở nông thôn gắn liền với môi trường, điều kiện sinh sống và
làm việc của người lao động.
Như vậy, có thể nói lao động trồng trọt và chăn nuôi là việc làm chính của người lao động
ở nông thôn.
Thứ nhất, sản xuất bị chi phối trực tiếp bởi các quy luật của tự nhiên như: gió mưa năng,
nhiệt độ, thổ nhưỡng dẫn đến năng suất và hiệu quả công việc thấp.
Thứ hai, sản xuất theo mùa vụ, năm này theo năm khác, lặp đi lặp lại nên người lao động
chỉ làm việc theo kinh nghiệm, ít cải tiến sáng tạo. Quá trình đó cứ diễn ra thường xuyên qua
nhiều năm làm cho tiến trình phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn diễn ra một cách chậm
chạp.
Thứ ba, loại công việc này có tính chất mùa vụ nên lao động ở nông thôn sẽ thiếu việc làm
trong những lúc nông nhàn. Mặt khác, cùng với quá trình đô thị hóa đất nông nghiệp bị

chuyển đổi mục đích sử dụng làm cho người nông dân bị mất tư liệu sản xuất và với trình độ
học vấn tay nghề thấp họ sẽ gặp khó khăn trong tìm kiếm việc làm và phải làm những công

6
việc nặng nhọc với mức lương thấp… Như vậy, trong quá trình CNH, HĐH, người lao động
làm việc trong lĩnh vực thuần nông là những người có nguy cơ bị thiếu việc làm và bị thất
nghiệp cao nhất.
* Đặc điểm của lực lượng lao động ở nông thôn
Lực lượng lao động ở nông thôn thường có những đặc điểm sau:
Một là, lực lượng lao động nông thôn ở đa số các nước kém phát triển thường chiếm tỷ
trọng lớn trong lực lượng lao động cả nước và tăng với quy mô lớn so với lực lượng lao động ở
thành thị.
Hai là, trong quá trình CNH, HĐH lực lượng lao động ở nông thôn có xu hướng chuyển
dịch theo hướng giảm tỷ trọng lao động trong nông nghiệp tăng tỷ trong các ngành công
nghiệp và dịch vụ.
Ba là, lực lượng lao động ở nông thôn, bên cạnh các đặc tính phù hợp với sự phát triển,
cũng còn nhiều mặt hạn chế.
1.2.2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tác động của nó đối với những biến đổi về việc
làm và vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo cơ hội việc làm cho người lao động ở nông thôn bởi lẽ:
Thứ nhất, quá trình CNH, HĐH với việc đổi mới và sử dụng nhiều trang thiết bị hiện đại,
là điều kiện tiên quyết cho việc tạo lập ra những khối lượng lớn việc làm cho người lao động.
Thứ hai, các khu công nghiệp là nơi có khả năng thu hút lao động rất lớn, đặc biệt là thanh
niên ở nông thôn. Hiện nay, những ngành công nghiệp như giày da, xuất khẩu may công
nghiệp là những ngành đưa lại khối lượng việc làm lớn cho lực lượng lao động trẻ ở nông
thôn, giúp giảm bớt sức ép về việc làm ở khu vực này.
Thứ ba, CNH, HĐH làm xuất hiện nhiều ngành nghề mới ở khu vực nông thôn nhờ ứng
dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới. Hiện nay, có rất nhiều ngành nghề mới ở
nông thôn như: chế biến bảo quản sản phẩm, chế biến thủy sản, chăn nuôi gia súc, nuôi trồng
thủy sản… nhờ ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ có khả năng thu hút lao động rất lớn.

Đó là nơi đến của lực lượng lao động rút ra từ lĩnh vực thuần nông.
1.2.3. Giải quyết việc làm và các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.2.3.1. Khái niệm giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm và tăng được
thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội.
1.2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Nhân tố về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái:
- Nhân tố về dân số:
- Nhân tố về chính sách vĩ mô:
- Nhân tố liên quan đến giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ:
- Nhân tố toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế:
1.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn một số tỉnh
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai

7
Chương 2
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
Ở KHU VỰC NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG QUÁ TRÌNH ĐẨY
MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới việc làm và giải quyết việc làm
cho người lao động ở nông thôn thành phố Hà Nội
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, dân số lao động
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Thủ đô Hà Nội nằm ở trung tâm đồng bằng sông Hồng có diện tích tự nhiên 3344,7 km
2
(diện tích Hà Nội cũ là 920,97 km

2
, diện tích Hà Tây là 2193,41 km
2
, diện tích huyện Mê
Linh là 141,65 km
2

và diện tích thuộc 4 xã của tỉnh Hòa Bình là 87,84 km
2
. Hà Nội có vị trí
tiếp giáp với 8 tỉnh: Phía Đông giáp các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, phía Tây giáp
tỉnh Hòa Bình, Phú Thọ, phía Nam giáp tỉnh Hà Nam, phia Bắc giáp các tỉnh Thái Nguyên,
Vĩnh Phúc. Thủ đô Hà Nội được mở rộng như hiện nay có địa thế tựa lưng vào dãy núi Ba Vì,
nhìn về sông Hồng, tạo nên thế "rồng cuộn, hổ ngồi”. Từ Hà Nội đi các thành phố, thị xã của
Bắc Bộ, cũng như của cả nước rất dễ dàng bằng cả đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường
không. Hà Nội có Sân bay quốc tế Nội Bài và 4 sân bay Gia Lâm, Bạch Mai, Hòa Lạc, Miếu
Môn do quân đội quản lý, là đầu mối giao thông của 4 tuyến đường sắt và 6 tuyến đường quốc
lộ chính. Riêng về đường bộ, hệ thống này đã và đang được nâng cấp, xây dựng: nâng cấp
quốc lộ 5, cải tạo quốc lộ 1A, xây dựng quốc lộ 1B và sắp tới hoàn thành quốc lộ 18B. Đó là
yếu tố gắn bó chặt chẽ Hà Nội với các trung tâm trong cả nước và tạo điều kiện thuận lợi để
phát triển vùng, hợp tác trong nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
2.1.1.2. Dân số lao động
Hà Nội sau khi mở rộng địa giới hành chính có dân số là: 6.313.160 người, trong đó đa số
là dân tộc kinh, có trên 35 nghìn người dân tộc Mường, dân tộc Dao có 1320 người. Theo kết
quả tổng điều tra dân số năm 2009 dân số Thành phố Hà Nội có 6.448.837 người, chiếm
7,01% dân số cả nước, đứng thứ 2 trong tổng số 63 tỉnh thành, sau thành phố Hồ Chí Minh
(7.123.300 người). Hà Nội là nơi có tiềm lực khoa học kỹ thuật lớn mạnh nhất trong cả nước,
lực lượng cán bộ khoa học có học hàm học vị trên địa bàn chiếm khoảng 65% trong cả nước.
Đến nay có 53% lao động qua đào tạo trên 20 vạn lao động có trình độ đại học, trên 1 vạn lao
động có trình độ đại học trở lên.

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
* Về thuận lợi:
Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của cả nước, có điều kiện về cơ sở hạ tầng
và giao thông vận tải tương đối thuận lợi. Từ Hà Nội có nhiều tuyến đường thông suốt huyết
mạch chạy đi các thành phố khác. Đặc biệt Hà Nội là cầu nối của tam giác phát triển kinh tế
trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
* Về khó khăn:
Quá trình mở rộng địa giới hành chính Thủ đô Hà Nội và sáp nhập với Hà Tây làm tăng
quy mô về dân số và diện tích đã ảnh hưởng trực tiếp đến cơ sở hạ tầng và khả năng nâng cao
chất lượng cuộc sống cho người lao động. Cùng với quá trình đô thị hóa, số lượng người sống
trong khu vực nội thành Hà Nội tăng đáng kể gây sức ép cho cơ sở hạ tầng, giao thông. Đô thị

8
hóa nhanh đã làm cho các vấn đề xã hội như nhà ở, tội phạm, nghèo đói, bất bình đẳng, thất
nghiệp trở nên trầm trọng hơn.
2.2. Thực trạng việc làm của người lao động ở khu vực nông thôn Thành phố Hà Nội
2.2.1. Một số chính sách giải quyết việc làm cho người lao động của Hà Nội
Công tác giải quyết việc làm đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền và các ngành quan
tâm, coi đây là một trong những vấn đề xã hội bức xúc của Thành phố:
Ngày 14/11/2006, UBND Thành phố có Quyết định số 5117/QĐ - UBND phê duyệt
chương trình giải quyết việc làm Thành phố Hà Nội giai đoạn 2006 - 2010, trong đó đã giao
cho Sở Lao động Thương binh - Xã hội triển khai:
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề đến năm 2010;
- Quy hoạch, củng cố, nâng cao chất lượng các trung tâm giới thiệu việc làm; rà soát các
doanh nghiệp có chức năng giới thiệu việc làm;
- Quy hoạch, xây dựng phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp và làng nghề.
- Kế hoạch xã hội hóa trong lĩnh vực dạy nghề…
- Xây dựng và thực hiện đề án thí điểm “Chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao
động nông thôn”, nâng cao chất lượng lao động nông thôn;
- Thành phố đã thực hiện lồng ghép chương trình giải quyết việc làm với các chương trình

kinh tế - xã hội khác như: chương trình giảm nghèo, chương trình hỗ trợ nông dân và người
nghèo phát triển kinh tế…
- Đẩy mạnh sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, khuyến khích các doanh nghiệp tập
trung đầu tư theo chiều sâu, hiện đại hóa thiết bị, công nghệ tạo ra môi trường cạnh tranh
nhằm phát triển sản xuất, thu hút lao động và đổi mới chất lượng lao động cho các doanh
nghiệp.
- Xây dựng các chính sách ưu đãi về đầu tư, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư để khuyến khích
thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào Hà Nội nhằm tạo nguồn xuất khẩu lao động tại chỗ,
đồng thời mở rộng và phát triển thị trường lao động nước ngoài đặc biệt là các thị trường phù
hợp với đặc điểm của lao động Hà Nội.
2.2.2. Quy mô và cơ cấu lao động
- Về quy mô lao động ở nông thôn thành phố Hà Nội
Qua bảng số liệu 2.1 chúng ta thấy, lực lượng lao động nói chung tăng đều từ các năm
2005 đến 2010. Trong đó lực lượng lao động so với dân số vẫn tăng đều về số lượng. Năm
2005 tỷ lệ lực lượng lao động trong dân số ở Hà Nội là 55,73%; tỷ lệ này vào năm 2010 tăng
lên thành 66,32%, mỗi năm lực lượng lao động ở Hà Nội tăng hơn 15 vạn người. Ở khu vực
nông thôn tỷ lệ lao động so với dân số trong các năm tương ứng là 68,23% và 64,33%. Điều
này cho thấy sự dồi dào về nguồn lực lao động ở nông thôn. Tuy vậy dưới tác động của quá
trình đô thị hóa, lực lượng lao động ở nông thôn có xu thế giảm dần về cơ cấu như các con số
trên chỉ ra.
- Về cơ cấu lao động ở nông thôn Thành phố Hà Nội
+ Theo độ tuổi:
Trong lực lượng lao động ở Hà Nội nói chung, lực lượng lao động ở nông thôn Hà Nội nói
riêng, phần lớn là lao động trẻ. Năm 2010, số lao động có độ tuổi từ 15 đến 24 được bổ sung
vào lực lượng lao động chung là 15,5%, số lao động có độ tuổi từ 25 đến 34 chiếm đến 21%.
Đây là thế mạnh của lực lượng lao động nông thôn Hà Nội vì lực lượng lao động này có nhiều

9
ưu thế trong đó ưu thế về sức khỏe, trình độ văn hóa, dễ dàng tiếp thu những kiến thức và tiếp
nhận chuyển giao khoa học công nghệ trong sản xuất kinh doanh, phát triển mạnh kinh tế ở

khu vực nông thôn (Bảng 2.2).
Số lao động có độ tuổi từ 35 đến 44 tuổi chiếm chiếm tỷ lệ cao nhất 24,4%. Đây phần lớn
là lao động chính, trụ cột trong gia đình. Số lao động này chiếm tỷ lệ lớn là một thuận lợi cho
công tác giải quyết việc làm.
+ Trình độ chuyên môn kỹ thuật
Qua bảng số liệu 2.4 ta thấy tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ở Hà Nội tuy chưa cao nhưng đã
tăng đáng kể. Năm 2006, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ở trình độ sơ cấp, trung học nghề
chiếm 8,36%, nhưng đến năm 2010 đã tăng lên là 8,77% (tăng 0,41%) so với năm 2006).
Điều đó cho thấy xu hướng chuyên môn hóa trong lao động ở nông thôn Hà Nội, từ đó tạo cơ
sở cho việc nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp, nông thôn.
2.2.3. Tình hình việc làm giai đoạn 2006 - 2010
* Tình hình việc làm: Số lao động có việc làm ở thành thị và nông thôn Hà Nội trong
những năm gần đây được thể hiện qua bảng 2.5
Qua bảng 2.5 ta thấy: Lao động có việc làm thường xuyên ở Hà Nội năm 2010 là
3.315.333 người chiếm tỷ lệ 73,5% trong đó ở nông thôn 1.960.976 người, chiếm 59,15%.
Qua khảo sát 3 năm gần đây cho thấy: Trong tổng số việc làm chung của cả Thành phố, tỷ
trọng việc làm ở khu vực thành thị có xu hướng tăng, tỷ trọng việc làm ở nông thôn có xu
hướng giảm. Điều này phản ánh xu thế gia tăng của quá trình đô thị hóa. Năm 2006 lao động
ở khu vực nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 76,51%, đến năm 2010, tỷ lệ này giảm xuống còn
73,53%. Lao động công nghiệp xây dựng ở khu vực nông thôn 15,28% năm 2006 lên 16,95%
năm 2010; Lao động dịch vụ tăng từ 8.2% năm 2006 lên 9,52% năm 2010.
2.2.4. Tình hình thất nghiệp, thiếu việc làm
Qua bảng 2.6, ta thấy tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn thành phố Hà Nội từ năm 2004 đến
năm 2010 là 11,82%, tăng lên 12,25% năm 2006, nhưng lại có xu hướng giảm xuống vào năm
2008 là 10,12% và lại tăng trở lại vào năm 2010 với 11,25%.
Qua thực tế ở Hà Nội lực lượng lao động ở nông thôn có nguy cơ thất nghiệp cao hơn so
với lực lượng lao động ở thành thị. Thực tế tình trạng thiếu việc làm còn gọi là bán thất
nghiệp của lực lượng lao động ở nông thôn cũng ảnh hưởng tới thu nhập và đời sống của
người lao động, lãng phí nguồn lực lao động xã hội ở khu vực này.
Bảng số liệu 2.7 cho thấy tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị có xu hướng giảm từ

6,02% năm 2006, xuống 5,52% năm 2008 và đến năm 2010 con số này xuống chỉ còn 5,05%.
Như vậy, từ năm 2006 đến năm 2010 thông qua chương trình giải quyết việc làm của Hà
Nội đã tạo việc làm mới và làm thêm cho 567000 lượt người, với tỷ lệ này đã nâng tỷ lệ sử
dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn từ 75,18 (năm 2006) lên 76,7% (bảng 2.7) và
góp phần từng bước chuyển dịch cơ cấu lao động của Hà Nội (lao động việc làm trong khu
vực nông nghiệp chuyển dần sang khu vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ).

10
Bảng 2.8 cho ta thấy, vùng đồng bằng (đại diện là huyện Phúc Thọ), có tỷ lệ sử dụng thời
gian lao động (85,42%) cao hơn các huyện khác (đại diện là huyện Ba Vì: 83,3% và Quốc
Oai: 74,7%).
Qua phân tích thực trạng thất nghiệp và thiếu việc làm ở nông thôn Hà Nội trong những
năm qua nổi lên một số đặc điểm sau:
- Tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn Hà Nội tuy có tăng, giảm song không biến động không
nhiều và còn ở mức cao.
- Số người thiếu việc làm ở nông thôn còn rất lớn, độ tuổi có tỷ trọng thiếu việc làm cao
nhất là 15 - 24 tuổi, 25 - 34 tuổi.
- Mỗi năm dân số và lao động tăng thêm 220.000 người đây là khó khăn trong giải quyết
việc làm của Hà Nội. Mặc dù hàng năm vẫn có một lượng việc làm mới đáng kể được tạo ra
song với sự gia tăng về lao động này, tỷ lệ thất nghiệp hầu như không giảm.
- Trên 75% dân số và lao động sinh sống và làm việc ở khu vực nông thôn, trình độ mọi
mặt nhìn chung còn thấp so với thành thị. Trình độ giáo dục phổ thông của lực lượng lao động
ở nông thôn được nâng lên, nhưng trình độ chuyên môn còn thấp và được phân bố không đều
giữa các vùng.
Nguyên nhân thất nghiệp và thiếu việc làm của lực lượng lao động ở nông thôn Hà Nội
Qua thực trạng việc làm của người lao động nói chung và người lao động ở nông thôn nói
riêng, chúng ta thấy rằng trong những năm qua tình hình việc làm của người lao động ở nông
thôn Hà Nội có nhiều chuyển biến góp phần tạo ra sự ổn định, phát triển và nâng cao đời sống
cho người lao động nông thôn. Tuy nhiên đến năm 2010 số người thất nghiệp ở khu vực nông
thôn Hà Nội vẫn còn chiếm số lượng tương đối lớn. Số người thiếu việc làm ở nông thôn là

265861 người, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn còn thấp so với nhiều
tỉnh khác trong vùng (khi tính toán số liệu gồm tỉnh Hà Tây cũ) với tỷ lệ 76,7%. Sở dĩ còn tồn
tại tình trạng đó là do những nguyên nhân sau đây:
Một là, lực lượng lao động ở nông thôn Hà Nội hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp là
chủ yếu nên đời sống của người lao động còn gặp rất nhiều khó khăn và chưa ổn định. Tình
trạng lao động dôi dư còn tồn tại ở nhiều địa phương do có tình trạng chuyển đổi mục đích sử
dụng đất phát triển các khu công nghiệp, các trung tâm dịch vụ thương mại, chế biến lương
thực, thực phẩm. Đối tượng lao động này do chưa được đào tạo nghề, chưa biết việc một cách
thuần thục; do trình độ học vấn còn hạn chế nên không có điều kiện nâng cao trình độ chuyên
môn kỹ thuật nên gặp nhiều khó khăn trong khâu tìm kiếm việc làm.
Hai là, quỹ đất ở một số vùng nông thôn đã bị thu hep do nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp, đất ở các khu vực nông thôn phục vụ cho nhu cầu xây dựng các khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhu cầu công cộng và lợi ích quốc gia.
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất là tất yếu, phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phù
hợp với lao động trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhưng việc thu hẹp đất ở khu
vực nông thôn đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp đã làm nảy sính nhiều vấn đề kinh tế xã
hội bức bách ở nhiều địa phương, trong đó nổi cộm là vấn đề việc làm của người lao động sau
khi bị thu hồi đất.
Ba là, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, dẫn đến phân công lao động chưa
hợp lý, phần lớn lao động ở nông thôn gắn với lĩnh vực nông nghiệp là chính.

11
Bốn là, công tác đào tạo nghề của Hà Nội hiện nay còn nhiều bất cập, cơ cấu ngành chưa
hợp lý, chưa thực sự gắn công tác dạy nghề với giải quyết việc làm.
Năm là, kỹ năng và kiến thức làm ăn của người lao động nhất là người lao động ở khu vực
nông thôn chưa theo kịp những đòi hỏi khắt khe của cơ chế thị trường.
2.3. Đánh giá chung về hoạt động giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn
thành phố Hà Nội
2.3.1. Những kết quả đạt được
Thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trên cơ sở vừa phát triển nông nghiệp, vừa phát

triển nhanh công nghệ, dịch vụ (đặc biệt là công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở nông
thôn) như một hướng cơ bản để giải quyết việc làm ở khu vực nông thôn.
- Đã phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế trong việc giải quyết việc
làm cho người lao động ở nông thôn Hà Nội
- Giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn Hà Nội trong khu vực phi chính
thức.
- Giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn Hà Nội qua chương trình quốc gia
xúc tiến việc làm
2.3.2. Những vấn đề đặt ra trong việc giải quyết việc làm ở nông thôn Thành phố Hà
Nội
- Giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn và quá trình đô thị hóa
- Trình độ người lao động ở nông thôn còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu của quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và trình độ khoa học công nghệ trong nông nghiệp, nông
thôn Hà Nội phát triển chưa đồng bộ và còn nhiều hạn chế trong việc tạo ra việc làm cho
người lao động











12
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở NÔNG

THÔN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRONG THỜI GIAN TỚI

3.1. Bối cảnh phát triển mới và tác động của nó đến vấn đề giải quyết việc làm ở
nông thôn Thành phố Hà Nội
3.1.1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa đang tạo ra những
cơ hội và thách thức mới với vấn đề việc làm và giải quyết việc làm
Công nghiệp hóa được xem là con đường đi tất yếu khách quan của mọi quốc gia chậm
phát triển. Thế giới đã trải qua chặng đường CNH mấy trăm năm và thể nghiệm đến mấy thế
hệ, mô hình CNH. Có thể tạm sắp xếp như sau: CNH thế hệ thứ nhất gồm các nước Âu Mỹ
vào thế kỷ XVII - XVIII được gọi là mô hình CNH cổ điển, CNH thế hệ thứ hai mà tiêu biểu
là Nhật Bản cuối thế kỷ XIX đến nửa đầu thế kỷ XX (gọi là mô hình CNH tuần tự). CNH thế
hệ thứ ba gồm các nước NIC
S
trong những thập kỷ 60 - 80 của thế kỷ XX.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập không thể phủ nhận bên cạnh những cơ hội lớn
mà thời đại tạo ra cũng có nhiều thách đố gay gắt về phát triển. Trong đó thách thức lớn nhất
là đòi hỏi các nước đi sau như Việt Nam là phải phát triển được nội lực và nhân tố năng động
của chủ thể để khai thác tối đa ngoại lực và lợi thế của người đi sau, nhằm thu hẹp khoảng
cách và đạt được sự phát triển hiện đại.
3.1.2. Phát triển của Hà Nội có ý nghĩa với sự phát triển của cả nước
Thủ đô Hà Nội, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi thu hút và lan toả các nguồn lực vật
chất và tinh thần vô giá của cả nước và vì cả nước. Hà Nội là trung tâm chính trị, hành chính,
khoa học và công nghệ, thể thao, y tế, tài chính ngân hàng và thương mại, nơi hội tụ các tinh
hoa các giá trị văn hoa là một trong các đầu tàu về kinh tế lớn nhất cả nước, ngày càng tràn
sức sống ngàn năm.
3.2. Quan điểm giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn Thành phố Hà
Nội
3.2.1. Mở rộng cơ hội tạo việc làm cho người lao động
- Phát triển ngành nghề ở nông thôn Hà Nội phải trên cơ sở khai thác được những lợi thế,

khắc phục hạn chế, khó khăn của Thủ đô trong lĩnh vực này. Các ngành nghề ở nông thôn
phải tạo mọi điều kiện khai thác mọi nguồn lực trong và ngoài thành phố, cũng như các thành
phần kinh tế tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa đáp ứng yêu cầu của thị trường và giải quyết
nhiều việc làm cho người lao động ở nông thôn.
- Phát triển các ngành nghề có nhiều tiềm năng, lơi thế để thu hút nhiều và nhanh lực
lượng lao động dư thừa, nâng cao thu nhập nhất là đời sống của lao động nông dân. Đó là
những ngành có nguyên vật liệu có sẵn, tại chỗ như chế biến nông, lâm, thủy sản, chế biến gỗ,
sản xuất đồ gỗ cao cấp phát triển các ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm, phát triển các dịch
vụ du lịch sinh thái.
3.2.2. Phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế
Cần có sự phối hợp của các cơ quan Trung ương để sửa đổi bổ sung cơ chế nhằm đẩy
nhanh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, phát triển đa dạng các loại hình doanh
nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển, thu hút nhiều lao động nhất là

13
lao động nông thôn. Đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao năng lực hiệu quả sản xuất kinh doanh,
xây dựng thương hiệu, tiếp cận thị trường, khai thác thị trường, đổi mới công nghệ, thành lập
các tập đoàn kinh tế mạnh. Đẩy mạnh kiểm kê, kiểm soát việc xây dựng công khai hóa và
thực hiện các quy hoạch, quy trình giao, sử dung đất hợp lý để nông dân có thể duy trì ổn định
đời sống.
- Hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể
- Khuyến khích phát trển kinh tế ngoài nhà nước.
3.2.3. Giải quyết việc làm trên cơ sở tăng trưởng kinh tế nhanh bền vững
Xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội theo quan điểm của Đảng và của Đảng bộ Thành phố
là phát triển nhanh nhưng đi đôi với nó là vấn đề sử dụng hiệu quả các nguồn lực về vốn, lao
động, khoa học công nghệ. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với đó là bảo
vệ môi trường. Trên cơ sở đó cần đẩy mạnh vấn đề giải quyết việc làm cho lao động dôi dư ở
nông thôn, tận dụng được mọi tiềm năng, khai thác, sử dụng có hiệu quả các tiềm năng lợi thế
vốn có.
3.3. Giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn

3.3.1. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa
Vị trí trung tâm của "Tam nông" chính là người nông dân, mục tiêu của “Tam nông" cũng
chính là lợi ích của người nông dân, bảo đảm việc làm cho nông dân chính là điểm mấu chốt
trong chính sách an sinh xã hội đối với nông dân. Do vậy, phát triển CNH, HĐH đi đôi với
bảo đảm việc làm và an sinh xã hội đối với nông dân là con đường đi thích hợp nhất.
3.3.2. Nâng cao chất lượng nguồn lao động, phát triển giáo dục, tăng cường công tác
đào tạo nghề
So với các địa phương khác, Hà Nội có lợi thế về con người, nguồn nhân lực. Tỷ lệ lực
lượng qua đào tạo đạt trên 45% so với tổng số lực lượng lao động năm (2008). Hà Nội chiếm
65% số giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ so với tổng số nhà khoa học trong cả nước. Trên địa bàn
Hà Nội hiện đang tập trung 50 trường đại học, 29 trường cao đẳng, 45 trường trung cấp
chuyên nghiệp, 113 cơ quan nghiên cứu khoa học.
3.3.3. Phát triển đa dạng hóa các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh, tạo việc làm
cho người lao động nông thôn trên cơ sở nâng cao thu nhập
Phát triển và đa dạng hóa các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh với nhiều trình độ kỹ
thuật và quy mô tổ chức khác nhau, thu hút nhiều lao động là hướng đi quan trọng tạo việc
làm, tăng thu nhập và chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn.
* Phát triển kinh tế hộ gia đình:
* Phát triển kinh tế trang trại
* Phát triển kinh tế tập thể nòng cốt là hợp tác xã.
3.3.4. Tạo việc làm cho người lao động ở nông thôn qua xuất khẩu lao động
Đẩy mạnh việc xuất khẩu lao động, đưa lao động đi làm việc ở trong và ngoài nước.
Công tác xuất khẩu lao động được coi là công tác mũi nhọn trong giải quyết việc làm, xóa
đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
3.3.5. Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống dịch vụ việc làm
Để nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống dịch vụ việc làm Thành phố cần: Quy
hoạch, sắp xếp lại mạng lưới trung tâm dịch vụ việc làm để tránh sự cạnh tranh không cần thiết

14

và lãng phí. Hiện nay, thành phố có 20 trung tâm dịch vụ việc làm gồm: Trung tâm giới thiệu
việc làm thành phố Hà Nội, Thành đoàn, Liên đoàn lao động, Hội phụ nữ Thành phố Hà Nội,
Tổng liên đoàn lao động thành phố, Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm Hội nông dân
Để đảm bảo cho các trung tâm này hoạt động có hiệu quả, thì mỗi trung tâm này cần có hệ
thống chân rết ở các cụm xã, các xã, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, để nắm được
thông tin đầy đủ, nhanh nhạy, đáng tin cậy về cả hai bên cung và cầu lao động kịp thời đáp ứng
nhu cầu của các bên.
3.3.6. Hoàn thiện các pháp luật chính sách về lao động việc làm, xây dựng chiến lược
phát triển nguồn nhân lực nông thôn
Nhà nước cần xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực đối với thủ đô, trung tâm
chính trị - kinh tế văn hóa xã hội của đất nước. Trong đó cần nâng cao trình độ học vấn và đào
tạo nghề cho người lao động cần được coi là một sự đầu tư, chứ không phải là chi phí như
trước đây. Như vậy nếu như đã coi giáo dục và đào tạo là lĩnh vực đầu tư thì phải có tính toán
cụ thể, hiệu quả cũng như các phương án đầu tư mới có thể bảo đảm chất lượng đầu tư.

15
KẾT LUẬN

Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở Hà Nội không chỉ là công việc bức xúc trước mắt, mà còn là vấn đề mang tính chiến lược.
Qua nghiên cứu vấn đề này có thể rút ra một số kết luận sau:
Khác với lao động ở các ngành, lĩnh vực khác, lao động nông thôn có đặc điểm rất riêng
biệt: Cung lao động nông nghiệp mang tính tự có, gắn liền với những đặc điểm của dòng họ,
gia đình, làng xã, dân tộc, tôn giáo, thời đại; cầu lao động nông nghiệp, nông thôn có tính chất
thời vụ, gắn liền với tính chất mùa vụ của sản xuất nông nghiệp; chất lượng lao động nông
nghiệp thấp, hầu hết không có chuyên môn kỹ thuật; hoạt động của lao động nông nghiệp
thường bó hẹp ở quy mô hộ gia đình và khả năng tự tạo việc làm của lao động nông nghiệp
hạn chế. Chính vì thế, quá trình đô thị hóa, đặc biệt là đô thị hóa nông thôn có tác động rất lớn
đến việc làm của lao động nông nghiệp cả tích cực lẫn tiêu cực. Về tác động tích cực: đô thị
hóa tạo cơ hội chuyển đổi việc làm cho lao động nông nghiệp, từ đó thúc đẩy chuyển dịch cơ

cấu lao động theo hướng giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động công
nghiệp và dịch vụ; đô thị hóa làm cho năng suất, thu nhập từ việc làm nông nghiệp tăng lên
thông qua việc đưa tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. Về tác động tiêu
cực, đô thị hóa làm giảm việc làm của lao động nông thôn (do thu hẹp diện tích đất canh tác),
gây nguy cơ thất nghiệp cho lao động nông thôn và làm tăng sức ép tìm việc làm của họ.
Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Hà Nội cần phải làm rõ được các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề việc làm của người lao
động. Có thể khái quát các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
trong quá trình đô thị hóa thành 3 nhóm: 1- Nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tạo ra
tư liệu sản xuất như vốn, tài nguyên thiên nhiên, khoa học - công nghệ; 2 - Nhóm các nhân tố
ảnh hưởng đến quá trình tạo ra số lượng và chất lượng lao động sức lao động như dân số, giáo
dục đào tạo, y tế, chăm sóc sức khỏe; 3 - Nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình kết hợp
tư liệu sản xuất và sức lao động như các chính sách của Nhà nước, sự phát triển của thị trường
sức lao động, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Hà Nội nằm trong vùng trọng điểm kinh tế đồng bằng sông Hồng, trong tam giác phát
triển Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh trong thời gian qua có tốc độ đô thị hóa cao. Đi liền
với đó là tình trạng thiếu việc làm, không tìm được việc làm của lực lượng lao động, đặc biệt
là lao động nông thôn, chuyển đổi mục đích sử dụng rất lớn. Trước thực trạng đó, Hà Nội đã
sử dụng nhiều biện pháp để tạo việc làm như thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã
hội, thực hiện các đề án cho vay vốn hỗ trợ giải quyết việc làm: đẩy mạnh xuất khẩu lao động,
nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề, dịch vụ việc làm, thông tin thị trường sức lao động
kết quả là từ năm 2001 đến nay, Hà Nội đã tạo được việc làm cho hơn 342143 việc làm mới
cho người lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp của lao động thành thị, tăng tỷ lệ thời
gian lao động được sử dụng ở khu vực nông thôn Hà Nội từ 75,18 giờ năm 2006 lên 76,7 giờ
năm 2010 và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động thành phố theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Mặc dù đạt được những kết quả nêu trên, song vấn đề giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn ở Hà Nội vẫn còn nhiều bất cập như: chất lượng việc làm mới chưa cao, cơ cấu lao
động lạc hậu, tình trạng không tìm được việc làm, thiếu việc làm của lao động nông nghiệp
nhất là lao động nông nghiệp bị thu hồi đất còn cao; việc thực hiện các chính sách giải quyết

việc làm cho lao động nông thôn còn nhiều điểm chưa hợp lý; hoạt động của hệ thống công cụ

16
hỗ trợ giải quyết việc làm của Hà Nội còn nhiều yếu kém và sức ép giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa lớn, trong khi chất lượng lao
động nông nghiệp rất thấp.
Để thực hiện được mục tiêu và phương hướng giải quyết việc làm cho lao động nông
nghiệp của thành phố trong thời gian tới đây cần tăng cường sự chỉ đạo của chính quyền nhà
nước trong việc định hướng về nhu cầu thị trường lao động và thực hiện đồng bộ các giải
pháp, chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển của thị trường lao động và mở rộng cơ hội việc
làm cho nhiều người lao động nói chung và nhiều người lao động ở khu vực nông thôn nói
riêng.

References
1. Lê Xuân Bá (2003), Một số vấn đề phát triển thị trường lao động ở Việt Nam, Nxb.
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
2. Báo Vĩnh Phúc (23/7/2010), Vĩnh Phúc.
3. Bộ luật Lao động, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
4. Bộ Lao động - Thương Binh và xã hội (2009), Số liệu thống kê lao động và việc làm ở
Việt Nam 2009, Nxb. Lao động và Xã hội, Hà Nội.
5. Bộ môn Kinh tế phát triển - Khoa Kế hoạch và Phát triển, Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân (2005), Giáo trình Kinh tế phát triển, Nxb. Lao động Xã hội, Hà Nội.
6. Trần Văn Chử (Chủ biên, 2001), Mối quan hệ giữa nâng cao chất lượng lao động với
giải quyết việc làm trong quá trình CNH, HĐH đất nước Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà
Nội
7. Nguyễn Sinh Cúc (2003), "Giải quyết việc làm ở nông thôn và những vấn đề đặt ra",
Con số và sự kiện, (20).
8. Cục Thống kê Hà Nội (2005), Niên giám thống kê 2005, Hà Nội.
9. Cục Thống kê Hà Nội (2006), Niên giám thống kê 2006, Hà Nội.

10. Cục Thống kê Hà Nội (2007), Niên giám thống kê 2007, Hà Nội.
11. Cục Thống kê Hà Nội (2008), Niên giám thống kê 2008, Hà Nội.
12. Cục Thống kê Hà Nội (2009), Niên giám thống kê 2009, Hà Nội.
13. Cục Thống kê Hà Nội (2009), Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu thành phố Hà Nội
thời kỳ 2006 - 2010, Hà Nội.
14. Cục Thống kê Hà Nội (2010), Niên giám thống kê 2010, Hà Nội.
15. Đỗ Minh Cương (2007), "Dạy nghề cho lao động nông thôn hiện nay", Nông thôn mới Hà
Nội.

17
16. Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung (1997), Chính sách giải quyết việc làm ở Việt
Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Nguyễn Hữu Dũng (2004), "Giải quyết vấn đề lao động và việc làm trong quá trình đô thị
hoá, công nghiệp hoá nông thôn”, Lao động - Xã hội, (247).
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung
ương khóa IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Đảng bộ Thành phố Hà Nội (2006), Văn kiện trình Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành
phố lần thứ XIV, Hà Nội.
23. Đảng bộ Thành phố Hà Nội (2011), Văn kiện trình Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành
phố lần thứ XV, Hà Nội.
24. Đinh Đăng Định (chủ biên, 2004), Một số vấn đề lao động, việc làm và đời sống người
lao động ở Việt Nam hiện nay, Nxb. Lao động, Hà Nội.
25. Đặng Đình Hải - Nguyễn Ngọc Thụy (3/2005), “Làm thế nào để đẩy mạnh công tác dạy
nghề cho lao động nông thôn”, Tạp chí Lao động Xã hội, (259).

26. Nguyễn Quang Hiền (1995), Thị trường lao động: Thực trạng và giải pháp, Nxb.
Thống kê, Hà Nội.
27. Hoàng Văn Hoa, Phan Huy Vĩnh (2010), Phát triển công nghiệp chủ lực Hà Nội đến
năm 2020, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
28. Nguyễn Thị Lan Hương (chủ biên, 2002), Thị trường lao động Việt Nam định hướng và
phát triển, Nxb. Lao động - Xã hội, Hà Nội.
29. Hội Nông dân Thành phố Hà Nội (2005), Báo cáo kết quả 5 năm Hội nông dân thực
hiện chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo (2000 - 2005) và phương hướng nhiệm
vụ (2005 - 2010), Hà Nội.
30. Hội Nông dân Thành phố Hà Nội (2005), Báo cáo kết quả Hội nông dân thực hiện
phong trào thi đua sản xuất - kinh doanh giỏi, xây dựng điển hình tiên tiến hộ nông dân
thu nhập 50 triệu đồng năm, Hà Nội.
31. Hội Nông dân Thành phố Hà Nội (2009), Báo cáo kết quả thực hiện 3 dự án phối hợp
Trung ương Hội Nông dân Việt Nam và Hội nông dân Thành phố Hà Nội, Hà Nội.

18
32. C.Mác (1984), Bộ tư bản, Tập thứ nhất, quyển I, phần 1, Nxb. Sự thật, Hà Nội.
33. C.Mác - Ph.ăngghen (1994), Toàn tập, tập 20, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
34. C.Mác - Ph.ăngghen (1995), Toàn tập, tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 4 (1945 - 1946), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
36. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 4 (1946 - 1954), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
37. Nguyễn Văn Nam (19/8/2005), "Việc làm cho người nông dân hết đất sản xuất, quy
hoạch lại nguồn lao động", Thời báo Kinh tế Việt Nam.
38. Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Hà Nội (2010), Báo cáo đánh giá cho vay vốn
giải quyết việc làm giai đoạn 2006 - 2010, Hà Nội.
39. Nguyễn Văn Phúc (2007), Công nghiệp nông thôn Việt Nam. Thực trạng và giải pháp,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
40. Bùi Văn Quán (2001), "Thực trạng lao động, việc làm ở nông thôn và một số giải pháp
cho giai đoạn 2006-2010 ", Báo Lao động và Xã hội, tr.259.
41. Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội Hà Nội (2006), Đề án xuất khẩu lao động thành

phố Hà Nội, giai đoạn 2006, 2010, 2012.
42. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội (2010), Báo cáo thực hiện chương trình
xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm, dạy nghề, Hà Nội.
43. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội (2010), Báo cáo kết quả thực hiện
chương trình giải quyết việc làm giai đoạn 2006 - 2010 và phương hướng giải pháp
giai đoạn 2010 - 2015, Hà Nội.
44. Vũ Đình Thắng (2002), "Vấn đề việc làm cho lao động nông thôn” Kinh tế và phát
triển, (3).
45. Nguyễn Thị Thơm (2004), Thị trường lao động Việt Nam. Thực trạng và giải pháp, Đề
tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2003 - 2004, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh.
46. Trần Thị Thu (2003), Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, Nxb. Lao động - Xã hội, Hà Nội.
47. Tổng Cục Thống kê (2009), Niên giám thống kê 2009, Nxb. Thống kê, Hà Nội.
48. Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội (2009), Công văn số 4503 UBND - NN ngày
21/5/2009 về kiện toàn Ban chỉ đạo phát triển nghề và làng nghề ở Hà Nội.
49. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội (2010), Chương trình đào tạo nghề, giải quyết việc
làm đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

×