Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Lớp Luật sư kỹ năng tư vấn dịch vụ pháp lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.05 KB, 20 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, các tổ chức và
cá nhân ngày càng có nhu cầu sử dụng Dịch vụ pháp lý. Các tổ chức và cá nhân
cần sự trợ giúp pháp lý một cách thường xuyên nhằm đảm bảo sự an toàn về mặt
pháp lý cho các giao dịch của mình.
Các chủ thể tham gia nhiều giao dịch liên quan đến nhiều lĩnh vực được điều
chỉnh bởi pháp luật trong nước và pháp luật quốc tế. Hình thức pháp lý của các
giao dịch đó là hợp đồng. Để các giao dịch của các chủ thể diễn ra an toàn và hiệu
quả thì cần phải có sự trợ giúp pháp lý từ phóa các nhà cung cấp dịch vụ pháp lý.
Việc trợ giúp pháp lý của nhà cung cấp dịch vụ pháp lý đối với bên sử dụng dịch
vụ pháp lý được thể hiện dưới hình hợp đồng dịch vụ pháp lý.
Pháp luật điều chỉnh Hợp đồng dịch vụ pháp lý ở Việt Nam hiện nay còn chưa
hoàn chỉnh và được quy định ở rất nhiều văn bản pháp luật khác nhau, như: Bộ luật
Dân sự 2005; Luật Thương mại năm 2005; các đạo luật chuyên ngành và một số
văn bản dưới luật, bước đầu đặt cơ sở pháp lý cho hoạt động dịch vụ pháp lý của
nhà cung cấp dịch vụ pháp lý ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý với các tổ chức, cá
nhân có nhu cầu dịch vụ pháp lý

1 | Bài thu hoạch- Thực hành kỹ năng tư vấn và cung cấp dịch vụ pháp lý khác


SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ
Khái niệm Hợp đồng dịch vụ pháp lý
I.

1.

Hợp đồng dịch vụ pháp lý có tính thương mại là sự thỏa thuận giữa các bên,
theo đó, bên cung ứng cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ pháp lý cho bên thuê dịch
vụ để nhận thù lao, còn bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh toán và sử dụng
dịch vụ theo thỏa thuận điều kiện theo


2.

Đặc điểm Hợp đồng dịch vụ pháp lý
Hợp đồng dịch vụ pháp lý có các đặc điểm sau:


Bên cung ứng dịch vụ pháp lý phải là tổ chức hành nghề có đủ các điều kiện
theo quy định của pháp luật. Đó là các điều kiện cơ bản như: Phải được tổ
chức dưới hình thức tổ chức hành nghề cung ứng dịch vụ pháp lý hoặc người
cung ứng dịch vụ pháp lý hành nghề độc lập với tư cách cá nhân; đã đăng ký
hoạt động cung ứng dịch vụ pháp lý và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép hoặc cấp giấy phép hoạt động dịch vụ pháp lý; cung ứng dịch vụ
pháp lý đúng lĩnh vực và đúng loại hình dịch vụ pháp lý của tổ chức hành



nghề;
Phương thức ký kết và hình thức một số Hợp đồng dịch vụ pháp lý không




thuộc các trường hợp thông thường của hợp đồng truyền thống;
Hợp đồng dịch vụ pháp lý có tính đối nhân và tính rủi ro cao;
Qúa trình cung ứng hầu hết các Hợp đồng dịch vụ pháp lý phụ thuộc vào bên

3.

thứ ba;
Hợp đồng dịch vụ pháp lý của luật sư

Theo khoản 1 điều 26 Luật Luật sư thì “Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý

theo hợp đồng dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp luật sư tham gia tố tụng pháp lý
theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và luật sư hành nghề với tư cách cá
nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức.” Từ thực tiễn hành
nghề Luật sư có thể phân loại thành hai loại hợp đồng dịch vụ pháp lý sau:
2 | Bài thu hoạch- Thực hành kỹ năng tư vấn và cung cấp dịch vụ pháp lý khác


-

Hợp đồng dài hạn với mức thù lao cố định (hợp đồng dịch vụ pháp lý thường
xuyên): là loại hợp đồng dịch vụ pháp lý theo đó tổ chức hành nghề Luật
sư/Luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý cho các tổ chức, cá nhân trong một
khoảng thời gian liên tục với phạm vi công việc nhất định. Khi phát sinh vấn
đề cần tư vấn thuộc phạm vi cung cấp dịch vụ pháp lý, khách hàng sẽ gởi hồ
sơ, yêu cầu cụ thể để Luật sư tư vấn, phí dịch vụ pháp lý sẽ trả cố định theo

-

tháng hoặc quý hoặc năm.
Hợp đồng dịch vụ pháp lý theo vụ việc là loại hợp đồng dịch vụ pháp lý theo
đó tổ chức hành nghề Luật sư/ Luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý để giải quyết
một hoặc một số công việc nhất định và sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng dịch

II.

vụ pháp lý ngay sau khi hoàn thành phạm vi công việc
NHỮNG LƯU Ý KHI ĐÀM PHÁN, KÝ KẾT HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
PHÁP LÝ

Theo khoản 2 điều 26 Luật Luật sư, hợp đồng dịch vụ pháp lý phải được làm

thành văn bản và có những nội dung chính sau đây:
-

Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng, đại diện của
tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân;

-

Nội dung dịch vụ; thời hạn thực hiện hợp đồng;

-

Quyền, nghĩa vụ của các bên;

-

Phương thức tính và mức thù lao cụ thể; các khoản chi phí (nếu có);

-

Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

-

Phương thức giải quyết tranh chấp

3 | Bài thu hoạch- Thực hành kỹ năng tư vấn và cung cấp dịch vụ pháp lý khác



Thứ nhất, Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng,
đại diện của tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá
nhân.
Các tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư thường có tờ khai, mẫu, biểu theo
quy định, trong giai đoạn tiếp xúc khách hàng đầu tiên đề nghị khách hàng điền
nhằm thu thập thông tin từ khách hàng: tên, địa chỉ, quốc tịch, số điện thoại và các
hình thức liên hệ khác.
Thể hiện đầy đủ thông tin khách hàng là tiêu chí quan trọng để xác định năng lực
chủ thể của khách hàng, xác định quốc tịch khách hàng.
Thứ hai, Nội dung dịch vụ
Điều khoản nội dung dịch vụ ghi nhận sự thống nhất giữa Luật sư và khách
hàng về các dịch vụ Luật sư sẽ cung cấp cho khách hàng. Nội dung dịch vụ là cơ
sở để Luật sư và khách hàng thống nhất các nội dung khác của hợp đồng như phí
dịch vụ pháp lý, thời hạn thực hiện, quyền và nghĩa vụ giữa các bên, v.v…. Do đó,
Luật sư nên cố gắng văn bản hóa thật rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu về các công việc
sẽ tiến hành.
Ví dụ: Bên A (Công ty Luật hợp danh X) thay mặt bên B (Khách hàng) tiến hành
thủ tục xin cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm tại
Sở Công Thương, bao gồm các công việc sau:
i/ Tư vấn thủ tục và quy định pháp luật liên quan đến thủ tục Xin cấp giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm;
ii/ Chuẩn bị hồ sơ và tài liệu theo quy định;
iii/ Đại diện quý khách nộp hồ sơ;
iv/ Theo dõi và giải trình về hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
v/ Cùng quý khách tiếp đoàn thẩm định; vi/ Đại diện quý khách nhận kết quả;
vii/ Giao khách hàng bộ hồ sơ hoàn chỉnh để lưu.
Thứ ba, Thời hạn thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý
4 | Bài thu hoạch- Thực hành kỹ năng tư vấn và cung cấp dịch vụ pháp lý khác



Quy định về thời hạn thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đòi hỏi Luật sư phải
có sự tính toán kỹ lưỡng những vấn đề sau:
i/ Tính chất vụ việc đơn giản hay phức tạp;
ii/ Thời gian Luật sư sử dụng để thực hiện nội dung dịch vụ pháp lý;
iii/ Những yếu tố khách quan có thể ảnh hưởng đến quá trình thực hiện nội
dung dịch vụ pháp lý;
iv/ Quy định của pháp luật về thời hạn nhất định, ví dụ như thời hạn cấp giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy đăng ký đầu tư;
v/ Thời điểm bắt đầu thời hạn cung cấp dịch vụ pháp lý.
Trên thực tế có nhiều Luật sư để đảm bảo an toàn nghề nghiệp đã đưa ra thời
hạn thực hiện dịch vụ lâu dài hơn dự tính. Cách làm này có hạn chế là khách hàng
sẽ có thể so sánh giữa dịch vụ do tổ chức hành nghề Luật sư khác cung cấp. Bên
cạnh đó, nhiều khách hàng khi nhận thấy thời hạn cung cấp dịch vụ pháp lý có sự
chênh lệch khá lớn với các quy định của pháp luật về việc tiến hành thủ tục pháp lý
nhất định có thể đặt câu hỏi và có thể không giao kết hợp đồng dịch vụ pháp lý vì
lo ngại sẽ làm ảnh hưởng đến các cơ hội kinh doanh.
Thông thường các tổ chức hành nghề Luật sư có thể quy định thời điểm bắt
đầu thời hạn cung cấp dịch vụ pháp lý theo những mốc thời gian sau:
i/ Kể từ ngày ký, đây thường là cách thông thường;
ii/ Kể từ ngày khách hàng cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu, chứng cứ và thông
tin theo yêu cầu bằng văn bản của Luật sư;
iii/ Kể từ ngày khách hàng thanh toán một phần hoặc toàn bộ phí dịch vụ pháp
lý;
iv/ Kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tiếp nhận hồ sơ;
v/ Kế hoạch công việc của Luật sư
Căn cứ vào từng yêu cầu cung cấp dịch vụ pháp lý khác nhau Luật sư xác
định thời điểm bắt đầu thời hạn cung cấp dịch vụ pháp lý phù hợp. Tuy nhiên, khi
cung cấp dịch vụ pháp lý liên quan đến việc thực hiện một thủ tục nhất định Luật

sư luôn phải cân nhắc đến những yếu tố khách quan như ý kiến của cơ quan tiếp
nhận hồ sơ về tính hợp lệ của hồ sơ cũng như những yêu cầu giải trình, giải thích
5 | Bài thu hoạch- Thực hành kỹ năng tư vấn và cung cấp dịch vụ pháp lý khác


của các cơ quan này về những nội dung nhất định trong hồ sơ. Hiện nay nhiều tổ
chức hành nghề Luật sư sử dụng thời điểm bắt đầu thời hạn cung cấp dịch vụ pháp
lý cho loại công việc này là thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra thông báo tiếp
nhận hồ sơ.
Thứ năm, Quyền và nghĩa vụ của các bên
Nội dung điều và khoản này nhằm cụ thể hóa quyền và nghĩa vụ của các bên
Ví dụ: Trích điều khoản về quyền và nghĩa vụ các bên trong một mẫu hợp đồng
dịch vụ pháp lý :
“3. Quyền và nghĩa vụ của Bên A:
3.1 Bên A có quyền:
a) Yêu cầu Bên B thực hiện các dịch vụ pháp lý đã thoả thuận với tinh thần nhiệt
tình, trách nhiệm và đảm bảo quyền lợi chính đáng cho Bên A;
b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu xét thấy việc thực hiện công việc không
mang lại lợi ích cho Bên A nhưng phải thông báo bằng văn bản cho Bên B biết
trước 15 ngày đồng thời phải thanh toán cho Bên B các khoản thù lao, chi phí theo
thoả thuận tại Điều 2 Hợp đồng này.
c) Đơn phương chấm dứt hợp đồng và yêu cầu Bên B bồi thường thiệt hại đối với
những thiệt hại thực tế xảy ra nếu Bên B vi phạm nghiêm trọng các nghĩa vụ đã
thoả thuận.
3.2. Bên A có nghĩa vụ:
a) Đảm bảo các thông tin, tài liệu do Bên A cung cấp cho bên B là sự thật;
b) Cung cấp kịp thời các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết để Bên B thực
hiện công việc.
c) Thanh toán tiền thù lao, chi phí cho Bên B theo thoả thuận tại Điều 2 Hợp đồng
này.


6 | Bài thu hoạch- Thực hành kỹ năng tư vấn và cung cấp dịch vụ pháp lý khác


d) Thanh toán thù lao và chi phí theo thoả thuận tại Điều 2 Hợp đồng này và bồi
thường các thiệt hại thực tế xảy ra cho Bên B nếu Bên A đơn phương chấm dứt hợp
đồng trái pháp luật.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của Bên B:
4.1. Quyền của Bên B:
a) Yêu cầu Bên A cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng cứ, phương tiện cần thiết
để thực hiện công việc.
b) Yêu cầu Bên A thanh toán thù lao và chi phí theo thoả thuận.
c) Yêu cầu Bên A thanh toán thù lao, chi phí và bồi thường những thiệt hại thực tế
xảy ra cho Bên B nếu Bên A đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
4.2. Nghĩa vụ của Bên B:
a) Thực hiện công việc đã thoả thuận với tinh thần nhiệt tình, trách nhiệm để đảm
bảo các quyền lợi chính đáng cho Bên A.
b) Không được giao cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện công việc nếu không có
sự đồng ý bằng văn bản của Bên A.
c) Thông báo kịp thời cho Bên A về mọi vấn đề liên quan đến quá trình thực hiện
công việc. Thông báo này được thực hiện bằng điện thoại, lời nói trực tiếp. Việc
thông báo bằng văn bản viết, fax, email từ địa chỉ email của Bên B cho Bên A chỉ
được thực hiện nếu Bên A có yêu cầu bằng văn bản viết, bản fax hoặc email từ số
máy fax, địa chỉ email mà Bên A cung cấp cho Bên B trong hợp đồng này.
d) Giữ bí mật các thông tin, tài liệu, chứng cứ hoặc sự kiện liên quan đến Bên A mà
Bên B biết được trong quá trình thực hiện công việc. Chỉ được công bố các thông
7 | Bài thu hoạch- Thực hành kỹ năng tư vấn và cung cấp dịch vụ pháp lý khác


tin, tài liệu, chứng cứ, sự kiện đó nếu được sự đồng ý bằng văn bản viết, bản fax

hoặc email từ từ những số máy fax, địa chỉ email hợp lệ của Bên A.
đ) Bồi thường thiệt hại cho Bên A nếu làm mất mát, hư hỏng tài liệu hoặc tiết lộ
thông tin trái thoả thuận.
e) Bồi thường thiệt hại cho Bên A nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp
luật.”
Thứ sáu, Phương thức tính và mức thù lao cụ thể; các khoản chi phí (nếu có);
Thù lao là một khái niệm để xác định công sức và kết quả làm việc của Luật sư
về hoạt động pháp lý được thỏa thuận giữa Luật sư và khách hàng, ở góc độ nào đó
có thể hiểu khách hàng trả công cho Luật sư khi họ nhờ Luật sư trong việc cung
cấp dịch vụ pháp lý. Để xác định mức phí đối với các yêu cầu cung cấp dịch vụ
pháp lý của khách hàng Luật sư thường dựa vào các căn cứ sau: Nội dung, tính
chất của dịch vụ pháp lý; Thời gian và công sức của luật sư sử dụng để thực hiện
dịch vụ pháp lý; Kinh nghiệm; Uy tín của luật sư.
-

Nội dung, tính chất của dịch vụ pháp lý
Nội dung của sự việc pháp lý mà khách hàng nhờ luật sư giúp đỡ là những

yêu cầu bao gồm những vấn đề gì, có bao nhiêu các quan hệ pháp luật trong vụ
việc đó, diễn biến sự việc bắt đầu từ đâu, và hiện nay đang diễn ra như thế nào?
Tính chất của vụ việc được đánh giá là đơn giản hay phức tạp, nó không
những phụ thuộc vào lĩnh vực pháp luật: hình sự, dân sự, kinh tế, lao động hay
hành chính mà còn phụ thuộc vào chủ thể tham gia một hay nhiều quan hệ pháp
luật, quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể đến đâu? Khách thể các quan hệ pháp
luật đó là gì? Luật sư có xác định được hay không để có thể tính mức thù lao và có
khả năng nhận được vụ việc đó hay không?
8 | Bài thu hoạch- Thực hành kỹ năng tư vấn và cung cấp dịch vụ pháp lý khác


Nội dung và tính chất của dịch vụ pháp lý là một trong các căn cứ quan

trọng để tính mức thù lao bởi vì nó vừa là căn cứ để luật sư có thể đảm nhận việc
đó hay không? Vừa là căn cứ để tính mức thù lao cho chính xác.
-

Thời gian và công sức của luật sư sử dụng để thực hiện dịch vụ pháp lý
Thời gian ở đây được hiểu là thời gian mà luật sư sử dụng để thực hiện dịch

vụ pháp lý chứ không đồng nhất với thời gian kéo dài của vụ việc.
Công sức cần được hiểu là cường độ làm việc và mức độ chất xám của luật
sư bỏ ra để hoàn thành trách nhiệm cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng.
Công sức của luật sư khách với công sức của các loại hình lao động khách ở chỗ
nó kết hợp của nhiều yếu tố về sức khỏe với trí tuệ, đặc biệt là sự tổn hao về chất
xám và các áp lực về mặt tâm lý của công việc mà luật sư phải vượt qua. Công sức
nhiều khi khách hàng không thấy và hiểu hết được, nhưng có trường hợp ngay cả
Luật sư cũng không thể mường tượng hết, bởi những diễn biến phức tạp của vụ
việc nằm ngoài ý muốn chủ quan của Luật sư
-

Kinh nghiệm và uy tín của Luật sư
Kinh nghiệm trong hoạt động Luật sư được tích lũy qua quá trình hành nghề

của mỗi người. Mỗi luật sư có được kinh nghiệm hoạt động nghề nghiệp bằng
nhiều hình thức khác nhau, có thể việc học hỏi lớp đàn anh đi trước; có thể qua
việc trao đổi kinh nghiệm của các diễn đàn về tọa đàm, hội thảo, giao lưu giữa các
luật sư. Nhưng cái quan trọng nhất vẫn tự bản thân mỗi người luôn phải cầu thị
phấn đấu.
Nếu luật sư còn non nghề thì căn cứ tính mức thù lao sẽ không cao, nhưng
với luật sư có kinh nghiệm thì mức thù lao sẽ tính cao hơn trong cùng một vụ việc.
Trong thực tiễn hoạt động luật sư cho thấy khách hàng sẵn sàng cho thù lao cao
hơn để tìm luật sư có kinh nghiệm và uy tín.


9 | Bài thu hoạch- Thực hành kỹ năng tư vấn và cung cấp dịch vụ pháp lý khác


Uy tín của luật sư không chỉ bao hàm khía cạnh kỹ năng, nó còn bao hàm
khía cạnh đạo đức của Luật sư. Khách hàng sẽ là người đánh giá thái độ và cách
ứng xử của luật sư.
Chính vì thế kinh nghiệm và uy tín của luật sư là một trong những căn cứ để
tính mức thù lao cho chính xác
Thù lao của luật sư được tính theo các phương thức sau đây 1: giờ làm việc
của luật sư; Vụ, việc với mức thù lao trọn gói; Vụ, việc với mức thù lao tính theo
tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc giá trị hợp đồng, giá trị dự án; Hợp
đồng dài hạn với mức thù lao cố định.
-

Thù lao theo giờ: số giờ thực tế Luật sư bỏ ra để thực hiện công việc cho đến
khi hoàn thành. Thù lao theo giờ thường được áp dụng với những công việc tư
vấn mà cả khách hàng và luật sư chưa thể xác định được thời gian hoàn thành

-

công việc.
Thù lao theo vụ việc với mức thù lao trọn gói
Đối với một số dịch vụ pháp lý mang tính tiêu chuẩn và có tính chất lặp đi

lặp lại như thành lập doanh nghiệp, công chứng hợp đồng thuê nhà, xin giấy phép
lao động, đăng ký, kê khai thuế thu nhập cá nhân, đăng ký nhãn hiệu hàng hóa…
Đây là phương thức phổ biến hiện nay.
-


Vụ, việc với mức thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc
giá trị hợp đồng, giá trị dự án
Đây là một trong những phương thức tính thù lao luật sư mà thực tế hay

được luật sư và khách hàng thỏa thuận áp dụng. Khách hàng và luật sư có thể thỏa
thuận cụ thể là sau khi hoàn thành vụ việc luật sư nhận thù lao bao nhiêu phần trăm
của giá trị hợp đồng, giá trị dự án mà luật sư đang giúp khách hàng thực hiện. Với
phương thức tính, này trong nhiều trường hợp thù lao luật sư được trả khá cao.
-

Hợp đồng dài hạn với mức thù lao cố định

1 Kho ản

2 đi ều 55 Lu ật Lu ật s ư 2006

10 | Bài thu hoạch- Thực hành kỹ năng tư vấn và cung cấp dịch vụ pháp lý khác


Luật sư có thể hoạt động với tư cách cá nhân ký hợp đồng làm việc dài hạn
với cơ quan, tổ chức và trong hợp đồng này quy định mức thù lao cố định.
Hoặc đối với các hợp đồng dịch vụ tư vấn pháp lý thường xuyên cho doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân thì giá trị hợp đồng được trả theo từng tháng, từng quý hoặc từng
năm theo thỏa thuận của khách hàng và luật sư.
Khi áp dụng một phương thức tính phí nhất định ngoài việc hiểu rõ về đặc điểm và
điều kiện áp dụng từng phương thức tính phí, Luật sư cần phải đánh giá được sự
phù hợp giữa phương thức tính thù lao và loại dịch vụ pháp lý cung cấp cho khách
hàng.
Khi đưa ra mức phí cần giải thích cũng như ghi nhận cụ thể trong hợp đồng dịch
vụ pháp lý rằng mức phí đó là đã bao gồm những chi phí gì và chưa bao gồm chi

phí gì (ví dụ thuế VAT, các phí và lệ phí Nhà nước, chi phí đi lại, ăn ở.v.v..)
Thứ bảy, Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
Điều khoản này ghi nhận trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình thực hiện
hợp đòng dịch vụ pháp lý. Thông thường sẽ ghi nhận các loại chế tài như bồi
thường thiệt hại hoặc phạm vi phạm khi mỗi bên vi phạm hợp đồng
Thực tiễn, Xuất phát từ việc chưa có quy định về tính thương mại của Hợp đồng
dịch vụ pháp lý, vì thế vấn đề xác định tranh chấp Hợp đồng dịch vụ pháp lý là
tranh chấp dân sự hay thương mại chưa được pháp luật quy định rõ và chưa được
các nhà nghiên cứu quan tâm. Bên cạnh đó, dịch vụ pháp lý ở Việt Nam là loại
hình dịch vụ pháp lý mới hình thành, tranh chấp phát sinh chưa có nhiều. Vì thế,
vấn đề thỏa thuận áp dụng trong Hợp đồng dịch vụ pháp lý, loại chế tài thương
mại), cách thức áp dụng chế tài đặc biệt là tính toán thiệt hại vật chất, vấn đề xác
định tội danh thể hiện qua hành vi nghề cung ứng dịch vụ pháp lý … chưa được
làm rõ.
Thứ tám, Phương thức giải quyết tranh chấp
11 | Bài thu hoạch- Thực hành kỹ năng tư vấn và cung cấp dịch vụ pháp lý khác


Điều khoản này cũng giống như điều khoản giải quyết tranh chấp trong các
hợp đồng kinh doanh thương mại khác, theo đó khách hàng và Luật sư thống nhất
lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp khi có xung đột, mâu thuẫn phát dinh
trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Ví dụ: “Cả hai bên cùng nhau cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản quy
định trong hợp đồng này. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu xảy ra tranh
chấp, các bên sẽ tự thỏa thuận với nhau để giải quyết trên cơ sở hòa giải và thương
lượng, tôn trọng quyền và nghĩa vụ hợp pháp của mỗi bên. Nếu bên nào vi phạm
thỏa thuận hợp đồng sẽ bị phạt hợp đồng và bồi thương thiệt hại cho bên kia. Bên
bị thiệt hại có quyền làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết theo thẩm quyền.
Quyết định cuối cùng của Toà án là quyết định có hiệu lực pháp luật mà các bên
phải thi hành.

Thứ chín, Hiệu lực của hợp đồng
Điều khoản này thường được quy định như sau: “Hợp đồng này có hiệu lực
pháp lý trong thời hạn theo luật định tính từ ngày ký. Nếu sau thời hạn trên, do tính
chất vụ việc còn tiếp tục kéo dài, căn cứ theo tình hình thực tế, hai bên sẽ thỏa
thuận ký kết tiếp bản phụ lục về thời hạn tiếp theo của hợp đồng. Bản phụ lục đó là
một phần nội dung không tách rời của bản hợp đồng này;
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có phát sinh các vấn đề liên quan mà
các vấn đề đó không được quy định tại các điều khoản của hợp đồng này thì các
bên có thể sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế băng một hoặc các bản phụ lục hợp đồng
khác nhưng mọi sự sửa đổi, bổ sung phải được các bên thỏa thuận bằng văn bản và
không trái với quy định của pháp luật.
Thứ mười, Các điều khoản khác
Ngoài các điều khoản nêu trên, trong hợp đồng dịch vụ pháp lý các bên có thể
thỏa thuận các điều khoản khác với điều kiện không trái quy định pháp luật và đạo
12 | Bài thu hoạch- Thực hành kỹ năng tư vấn và cung cấp dịch vụ pháp lý khác


đức. Trên thực tế các tổ chức hành nghề Luật sư còn thỏa thuận các điều khoản
khác như:
-

Luật áp dụng trong hợp đồng (trong trường hợp tư vấn cho khách hàng nước

-

ngoài);
Điều khoản bất khả kháng;
Điều khoản về chấm dứt hợp đồng dịch vụ pháp lý trước thời hạn;
Điều khoản ghi nhận các cam kết, bảo đảm của mỗi bên;
Điều khoản ghi nhận các cam kết của mỗi bên.


Ví dụ: Bên B cam kết rằng: Kể từ khi Hợp đồng này có hiệu lực pháp lý, bên B
không được giao dịch với bất kỳ bên thứ ba nào (mà chưa có sự đồng ý chính thức
bằng văn bản của bên A).
III.

MẪU HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
===o0o===
HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ
(Số ………./20.…./HĐ)

- Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 nước CNHXCN Việt Nam;
- Căn cứ Bộ luật dân sự số 33/2005/QH 11 nước CHXHCN Việt Nam;
- Căn cứ yêu cầu của bên thuê dịch vụ và khả năng cung cấp dịch vụ pháp lý của
Công ty Luật …..
Hôm nay, ngày ……… tháng ……. năm ……, tại
…………………………………………
13 | Bài thu hoạch- Thực hành kỹ năng tư vấn và cung cấp dịch vụ pháp lý khác


Chúng tôi gồm có:
Bên thuê dịch vụ (Bên A):
Người đại diện:
Chức vụ:
Địa chỉ:
Địa chỉ viết hoá đơn TC:
Điện thoại:
Số tài khoản:


Mở tại ngân hàng:

Bên thuê cung cấp dịch vụ (Bên B):
Người đại diện:
Chức vụ:
Địa chỉ:
Địa chỉ viết hoá đơn TC:
Điện thoại:
Số tài khoản:

Mở tại ngân

hàng:

14 | Bài thu hoạch- Thực hành kỹ năng tư vấn và cung cấp dịch vụ pháp lý khác


Sau khi bàn bạc, thảo luận, hai bên nhất trí ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý với các
điều khoản sau:
Điều 1. Nội dung vụ việc và các dịch vụ pháp lý:
1.1.Nội dung vụ việc:
1.2. Các dịch vụ pháp lý:
Điều 2. Thù lao, chi phí và phương thức thanh toán:
2.1. Thù lao:
- Theo giờ [............ ]; Theo ngày [.........]; Theo tháng [.......];
- Theo vụ việc với mức thù lao cố định [.........];
- Theo vụ việc với mức thù lao theo tỷ lệ [.......];
- Thoả thuận khác [..............]………….………
2.2. Chi phí:

- Chi phí đi lại, lưu trú:
- Chi phí sao lưu hồ sơ:
- Chi phí Nhà nước:
- Thuế giá trị gia tăng:
- Các khoản chi phí khác:
2.3. Phương thức và thời hạn thanh toán thù lao, chi phí:
15 | Bài thu hoạch- Thực hành kỹ năng tư vấn và cung cấp dịch vụ pháp lý khác


2.4. Tính thù lao và chi phí trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng;
2.5. Thoả thuận khác về thù lao và chi phí:
Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của Bên A:
3.1. Bên A có quyền:
a) Yêu cầu Bên B thực hiện các dịch vụ pháp lý đã thoả thuận với tinh thần nhiệt
tình, trách nhiệm và đảm bảo quyền lợi chính đáng cho Bên A;
b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu xét thấy việc thực hiện công việc không
mang lại lợi ích cho Bên A nhưng phải thông báo bằng văn bản cho Bên B biết
trước 15 ngày đồng thời phải thanh toán cho Bên B các khoản thù lao, chi phí theo
thoả thuận tại Điều 2 Hợp đồng này.
c) Đơn phương chấm dứt hợp đồng và yêu cầu Bên B bồi thường thiệt hại đối với
những thiệt hại thực tế xảy ra nếu Bên B vi phạm nghiêm trọng các nghĩa vụ đã
thoả thuận.
3.2. Bên A có nghĩa vụ:
a) Đảm bảo các thông tin, tài liệu do Bên A cung cấp cho bên B là sự thật;
b) Cung cấp kịp thời các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết để Bên B thực
hiện công việc.
c) Thanh toán tiền thù lao, chi phí cho Bên B theo thoả thuận tại Điều 2 Hợp đồng
này.

16 | Bài thu hoạch- Thực hành kỹ năng tư vấn và cung cấp dịch vụ pháp lý khác



d) Thanh toán thù lao và chi phí theo thoả thuận tại Điều 2 Hợp đồng này và bồi
thường các thiệt hại thực tế xảy ra cho Bên B nếu Bên A đơn phương chấm dứt hợp
đồng trái pháp luật.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của Bên B:
4.1. Quyền của Bên B:
a) Yêu cầu Bên A cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng cứ, phương tiện cần thiết
để thực hiện công việc.
b) Yêu cầu Bên A thanh toán thù lao và chi phí theo thoả thuận.
c) Yêu cầu Bên A thanh toán thù lao, chi phí và bồi thường những thiệt hại thực tế
xảy ra cho Bên B nếu Bên A đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
4.2. Nghĩa vụ của Bên B:
a) Thực hiện công việc đã thoả thuận với tinh thần nhiệt tình, trách nhiệm để đảm
bảo các quyền lợi chính đáng cho Bên A.
b) Không được giao cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện công việc nếu không có
sự đồng ý bằng văn bản của Bên A.
c) Thông báo kịp thời cho Bên A về mọi vấn đề liên quan đến quá trình thực hiện
công việc. Thông báo này được thực hiện bằng điện thoại, lời nói trực tiếp. Việc
thông báo bằng văn bản viết, fax, email từ địa chỉ email của Bên B cho Bên A chỉ
được thực hiện nếu Bên A có yêu cầu bằng văn bản viết, bản fax hoặc email từ số
máy fax, địa chỉ email mà Bên A cung cấp cho Bên B trong hợp đồng này.
d) Giữ bí mật các thông tin, tài liệu, chứng cứ hoặc sự kiện liên quan đến Bên A mà
Bên B biết được trong quá trình thực hiện công việc. Chỉ được công bố các thông
17 | Bài thu hoạch- Thực hành kỹ năng tư vấn và cung cấp dịch vụ pháp lý khác


tin, tài liệu, chứng cứ, sự kiện đó nếu được sự đồng ý bằng văn bản viết, bản fax
hoặc email từ từ những số máy fax, địa chỉ email hợp lệ của Bên A.
đ) Bồi thường thiệt hại cho Bên A nếu làm mất mát, hư hỏng tài liệu hoặc tiết lộ

thông tin trái thoả thuận.
e) Bồi thường thiệt hại cho Bên A nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp
luật.
Điều 5. Thời hạn thực hiện hợp đồng:
.....................................................................................................................................
...........................
.....................................................................................................................................
..........................
.....................................................................................................................................
.........................
.....................................................................................................................................
.........................
Điều 6. Điều khoản chung:
6.1. Hai bên cam kết thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng, những điều
khoản không có trong hợp đồng được thực hiện theo các luật viện dẫn trong Hợp
đồng này và các văn bản hướng dẫn của các luật đó.
6.2. Nếu phát sinh tranh chấp về hợp đồng, các bên sẽ tiến hành thương lượng,
thoả thuận. Nếu không thoả thuận được, một trong các bên có quyền khởi kiện theo
quy định của pháp luật.
18 | Bài thu hoạch- Thực hành kỹ năng tư vấn và cung cấp dịch vụ pháp lý khác


6.3. Hợp đồng được lập thành 04 bản, các bản có nội dung và giá trị pháp lý như
nhau, mỗi bên giữ 02 bản.
6.4. Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày………………
ĐẠI DIỆN BÊN A

IV.







ĐẠI DIỆN BÊN B

DANH MỤC THAM KHẢO
Luật luật sư 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành
Bộ Luật Dân sự 2005
Giáo trình Luật sư và nghề luật sư
Giáo trình Kỹ năng tư vấn tư vấn pháp luật
/>nh.pdf



/>


/>
19 | Bài thu hoạch- Thực hành kỹ năng tư vấn và cung cấp dịch vụ pháp lý khác


20 | Bài thu hoạch- Thực hành kỹ năng tư vấn và cung cấp dịch vụ pháp lý khác



×