Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

hình thành kỹ năng tư vấn cho sinh viên trường đại học sư phạm - đại học thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.83 KB, 105 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





TẠ THỊ ÁNH




HÌNH THÀNH KĨ NĂNG TƢ VẤN
CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: GIÁO DỤC HỌC
Mã số: 60.14.01


LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc gi¸o dôc



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÍNH






THÁI NGUYÊN - 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian tiến hành nghiên cứu, dưới sự hướng dẫn khoa
học của PGS.TS Nguyễn Thị Tính, em đã hoàn thành xong luận văn thạc sỹ
của mình với đề tài “Hình thành kĩ năng tư vấn cho sinh viên trường
ĐHSP - ĐHTN”.
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo
trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, những người đã tận tình giảng dạy và
tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới cô giáo - PGS.TS
Nguyễn Thị Tính, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho em cách thức và
con đường nghiên cứu đề tài để hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên trường ĐHSP Thái
Nguyên những người đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Với điều kiện thời gian và trình độ còn hạn chế, chắc chắn bản luận văn
của em còn có những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến nhận xét,
góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và các nhà khoa học…. những người quan
tâm đến vấn đề này cho luận văn của em được hoàn thiện hơn và em xin trân
trọng cảm ơn sự quan tâm đó!

Thái Nguyên, ngày tháng 8 năm 2011
Tác giả

Tạ Thị Ánh



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
MỤC LỤC

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu 2
3.2. Khách thể nghiên cứu 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Phương pháp nghiên cứu 3
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: 3
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 3
6.2.1. Phương pháp quan sát. 3
6.2.2. Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn, trò chuyện. 3
6.2.3. Phương pháp điều tra 4
6.2.4. Phương pháp khảo nghiệm 4
6.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm 4
6.2.6. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia 4
6.2.7. Phương pháp bổ trợ 4
7. Phạm vi nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÌNH THÀNH KỸ NĂNG TƢ
VẤN CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM 6
1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu 6

1.2 Các khái niệm công cụ 8
1.2.1. Khái niệm kỹ năng 8
1.2.2. Khái niệm tư vấn 9
1.2.3. Hình thành kỹ năng tư vấn 11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
1.3 Những vấn đề cơ bản về hình thành kỹ năng tư vấn cho sinh viên
trường ĐHSP - ĐHTN 12
1.3.1 Đặc điểm tâm lý của sinh viên Sư phạm 12
1.3.2 Mục đích của hình thành kỹ năng tư vấn cho sinh viên
trường ĐHSP 14
1.3.3 Nội dung, nguyên tắc hình thành các kỹ năng tư vấn cho sinh
viên trường ĐHSP 15
1.3.3.1. Các kỹ năng tư vấn cơ bản cần hình thành cho sinh viên 15
1.3.3.2. Nội dung tư vấn cần trang bị cho cho sinh viên trường ĐHSP 16
1.3.3.3 Nguyên tắc hình thành các kỹ năng tư vấn cho sinh viên
trường ĐHSP 23
1.3.4 Các phương pháp và hình thức hình thành kỹ năng tư vấn
cho sinh viên trường ĐHSP 24
1.3.4.1 Phương pháp hình thành kỹ năng tư vấn cho sinh viên 24
1.3.4.2 Hình thức hình thành kỹ năng tư vấn cho sinh viên
trường ĐHSP 30
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới hình thành kỹ năng tư vấn cho sinh viên
trường ĐHSP 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 34
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HÌNH THÀNH KỸ NĂNG TƢ VẤN
CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐHSP - ĐHTN 35
2.1 Một vài nét về khách thể nghiên cứu 35

2.2. Thực trạng hình thành kỹ năng tư vấn của sinh viên trường ĐHSP - ĐHTN 36
2.2.1. Nhận thức của cán bộ giảng viên và sinh viên về hình thành
kỹ năng tư vấn cho sinh viên 36
2.2.2. Thực trạng nội dung hình thành kỹ năng tư vấn cho sinh
viên trường ĐHSP- ĐHTN 43
2.2.2.1. Thực trạng hình thành kỹ năng tư vấn cho sinh viên qua
thông hoạt động dạy học 45
2.2.2.2 Thực trạng hình thành kỹ năng tư vấn cho sinh viên qua
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 50
2.2.3. Thực trạng kỹ năng tư vấn của sinh viên trường ĐHSP - ĐHTN 52
2.2.4. Những nguyên nhân khách quan và chủ quan của thực trạng 55
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH KỸ NĂNG TƢ VẤN
CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐHSP - ĐHTN 58
3.1. Một số nguyên tắc xây dựng biện pháp hình thành kỹ năng tư
vấn cho sinh viên 58
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích trong quá trình hình
thành kỹ năng tư vấn cho sinh viên 58
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ đạo của
giảng viên với việc phát huy tính tự giác, tính tích cực, tính
chủ động, độc lập sáng tạo của sinh viên trong quá trình
hình thành kỹ năng tư vấn 59
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa hình thành kỹ năng
tư vấn cho sinh viên với thực tiễn giáo dục phổ thông, với
gia đình và xã hội 61
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung

với tính vừa sức riêng trong quá trình hình thành kỹ năng tư
vấn cho sinh viên 63
3.2. Các biện pháp hình thành kỹ năng tư vấn cho sinh viên 65
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ giáo viên và sinh viên về
tầm quan trọng của kỹ năng tư vấn trong hoạt động dạy học
và giáo dục học sinh 65
3.2.2. Tạo môi trường tư vấn, hỗ trợ thuận lợi giúp sinh viên trải
nghiệm hình thành kỹ năng tư vấn 67
3.2.3. Hình thành kỹ năng tư vấn cho sinh viên thông qua hoạt
động dạy học các môn học chiếm ưu thế 70
3.2.4. Hình thành kỹ năng tư vấn cho sinh viên thông qua hoạt
động GDNGLL 72
3.2.5. Biên soạn tài liệu hướng dẫn tổ chức thực hiện việc hình
thành kỹ năng tư vấn cho sinh viên 75
3.2.6. Phối kết hợp giữa giảng dạy các môn NV và rèn luyện
NVSPTX nhằm nâng cao hiệu quả của việc hình thành kỹ
năng tư vấn 76
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
3.3 Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp 78
3.3.1 Mục đích khảo nghiệm: 78
3.3.2 Phạm vi và nội dung khảo nghiệm: 78
3.3.3 Phương pháp khảo nghiệm 78
3.3.4 Kết quả khảo nghiệm 79
3.3.4.1.Về sự cần thiết của các biện pháp 79
3.3.4.2 Về tính khả thi của các biện pháp 81
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 83

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 84
1. Kết luận 84
2. Khuyến nghị 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC 88


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. ĐHSP : Đại học Sư phạm
2. ĐHTN : Đại học Thái Nguyên
3. HĐGDNGLL : Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
4. GV : Giảng viên
5. SV : Sinh viên
6. TL% : Tỷ lệ phần trăm
7. RLNVSP : Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
8. KN : Kĩ năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Nhận thức của giảng viên và sinh viên về khái niệm tư vấn 36
Bảng 2.2: Nhận thức của SV và SV về khái niệm kỹ năng tư vấn 38
Bảng 2.3: Nhận thức của GV và SV về kỹ năng tư vấn 39
Bảng 2.4: Nhận thức của sinh viên về nội dung tư vấn 40

Bảng 2.5: Nhận thức của GV và SV về ý nghĩa của việc hình thành kỹ
năng tư vấn 42
Bảng 2.6: Thực trạng kỹ năng tư vấn đã hình thành cho sinh viên 43
Bảng 2.7: Thực trạng nội dung tư vấn được quan tâm để hình thành kỹ
năng tư vấn cho cho sinh viên 44
Bảng 2.8: Hình thức hình thành kỹ năng tư vấn cho sinh viên 46
Bảng 2.9: Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học của giảng viên
trong quá trình hình thành kỹ năng tư vấn cho sinh viên 49
Bảng 2.10: Các hoạt động GDNLL giảng viên thực hiện việc hình thành
kỹ năng tư vấn cho sinh viên 50
Bảng 2.11: Thực trạng kỹ năng tư vấn của sinh viên trường ĐHSP - ĐHTN 53
Bảng 3.1: Sự cần thiết và mức độ quan trọng của các biện pháp nâng cao
hiệu quả của việc hình thành kỹ năng tư vấn cho sinh viên 79
Bảng 3.2: Tính khả thi của các biện pháp hình thành kỹ năng tư vấn
cho sinh viên 81


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Lý do chọn đề tài
Chất lượng giáo dục phụ thuộc vào năng lực và trình độ chuyên môn
được đào tạo của nhà giáo, đứng trước những yêu cầu của thời kỳ hội nhập
quốc tế và khu vực đã đặt ra cho người thầy giáo những cơ may và thách
thức, những yêu cầu ngày càng cao về năng lực chuyên môn và trình độ
nghiệp vụ sư phạm. Trước yêu cầu phát triển của nghề nghiệp đòi hỏi giáo
viên không chỉ giỏi về chuyên môn mà còn phải thành thạo về kỹ năng nghề
nghiệp và các kỹ năng bổ trợ như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thích ứng, kỹ
năng hướng dẫn và tư vấn tâm lý cho học sinh.

Trong những năm qua hệ thống các trường Sư phạm tiến hành đào tạo
giáo viên cho cả nước đã đáp ứng được những mục tiêu đặt ra, tuy nhiên về
chất lượng cần phải nhìn nhận một cách khách quan và thực tế hơn bởi có
một số lượng đông sinh viên tốt nghiệp còn thiếu tự tin khi đứng trước vấn đề
của cuộc sống, khả năng giao tiếp, thuyết trình trước đám đông còn kém, sinh
viên chưa có kỹ năng chăm sóc tâm lý và thuyết phục cảm hóa người học vì
vậy dẫn tới chất lượng giáo dục phổ thông chưa cao. Từ thực tế yêu cầu của
xã hội đòi hỏi các trường Sư phạm ngoài việc trang bị cho sinh viên hệ thống
kỹ năng dạy học, giáo dục cần phải hình thành và phát triển ở sinh viên các kỹ
năng mềm như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hướng dẫn, tư vấn, chăm sóc tâm
lý học sinh, kỹ năng xác định giá trị ngầm định của bản thân, kỹ năng theo
đuổi mục tiêu, kỹ năng hoạt động xã hội vv… Bởi nhờ có hệ thống kỹ năng
trên mà người giáo viên mới có thể vận dụng tri thức một cách thành công và
hiệu quả, những kỹ năng dạy học và giáo dục mới được phát huy tác dụng.
Trong các kỹ năng đó kỹ năng tư vấn có một vai trò vô cùng quan trọng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Thực tế cho thấy chương trình đào tạo, nội dung và phương pháp đào
tạo hiện nay ở các trường Sư phạm quá coi trọng việc trang bị kiến thức thiếu
quan tâm đến việc phát triển kỹ năng dạy học, kỹ năng giáo dục học sinh đặc
biệt là chưa quan tâm đến phát triển hệ thống kỹ năng bổ trợ cho kỹ năng dạy
học và kỹ năng giáo dục đó là kỹ năng mềm cho sinh viên, hơn nữa trong
những năm gần đây do chính sách thu hút phần lớn sinh viên thi vào các
trường sư phạm là sinh viên có đầu vào thấp hơn một số trường đại học như
Kinh tế quốc dân, Ngân hàng, Bách khoa, Ngoại thương, Ngoại Giao vv và
trong số đó lại có nhiều sinh viên được xuất thân từ nông thôn họ hạn chế về
giao tiếp và kỹ năng hòa nhập, kỹ năng hoạt động xã hội vv Vì vậy sau khi
tốt nghiệp nhận công tác ở trường phổ thông, sinh viên tỏ ra lúng túng trong

giao tiếp, gặp khó khăn khi triển khai tổ chức hoạt động cho người học và xử
lý các mối quan hệ với học sinh, phụ huynh và đồng nghiệp vv… Xuất phát từ
những lý do trên, chúng tôi chọn vấn đề nghiên cứu:
“Hình thành kỹ năng tư vấn cho sinh viên trường Đại học Sư phạm -
Đại học Thái Nguyên”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận hình thành kỹ năng tư vấn cho sinh viên và
khảo sát thực trạng kỹ năng tư vấn của sinh viên trường ĐHSP - ĐHTN từ đó
đề xuất một số biện pháp hình thành kỹ năng tư vấn cho sinh viên.
3. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp hình thành kỹ năng tư vấn của sinh viên trường ĐHSP - ĐHTN.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục kỹ năng tư vấn cho sinh viên trường ĐHSP - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận hình thành kỹ năng tư vấn cho sinh viên
trường ĐHSP
4.2. Khảo sát thực trạng quá trình hình thành kỹ năng tư vấn cho sinh
viên trường ĐHSP - ĐHTN
4.3. Xây dựng một số biện pháp hình thành kỹ năng tư vấn cho sinh
viên trường ĐHSP - ĐHTN
5. Giả thuyết khoa học
Hiệu quả của hoạt động dạy học và giáo dục của giáo viên ở trường phổ
thông và trường chuyên nghiệp phụ thuộc vào một phần kỹ năng tư vấn của
giáo viên cho hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh. Nếu xây dựng được
hệ thống các biện pháp hình thành kỹ năng tư vấn cho sinh viên trường ĐHSP

- ĐHTN sẽ nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên hiện nay.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này chúng tôi tiến hành sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Đọc và phân tích, hệ thống hoá, khái quát hoá những tài liệu liên quan
đến đề tài, nhằm xây dựng hệ thống lý luận về kỹ năng tư vấn.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát.
Chúng tôi tham gia dự các buổi sinh hoạt, tọa đàm, giờ thực hành thí
nghiệm… để quan sát hoạt động của sinh viên và giáo viên.
6.2.2. Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn, trò chuyện.
Chúng tôi tiến hành đàm thoại, trao đổi cùng với sinh viên, giáo viên
nhằm tìm hiểu thực trạng hình thành kỹ năng tư vấn của sinh viên trường
ĐHSP - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
6.2.3. Phương pháp điều tra
Chúng tôi tiến hành điều tra bằng ankét với hệ thống câu hỏi đóng và
mở, để khảo sát thực trạng hình thành kỹ năng tư vấn của sinh viên ở trường
ĐHSP - ĐHTN, thăm dò ý kiến của giảng viên và sinh viên về việc phát triển
kỹ năng tư vấn cho sinh viên trong tình hình hiện nay.
6.2.4. Phương pháp khảo nghiệm
Chúng tôi sử dụng phương pháp khảo nghiệm để kiểm nghiệm tính khả
thi, tính khoa học của biện pháp đã đề xuất.
6.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Chúng tôi tiến hành trao đổi kinh nghiệm hình thành, phát triển kỹ năng
tư vấn với các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp và của bản thân.

6.2.6. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Chúng tôi tiến hành tham khảo ý kiến của các Giáo sư, Tiến sĩ, các nhà
quản lý giáo dục, các chuyên gia tư vấn về kỹ năng tư vấn.
6.2.7. Phương pháp bổ trợ
Chúng tôi đã sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý kết
quả nghiên cứu nhằm tăng mức độ tin cậy cho đề tài.
7. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện và thời gian nghiên cứu có hạn, tác giả luận văn chỉ tiến
hành nghiên cứu kỹ năng tư vấn học tập, tư vấn tình cảm và các vấn đề về
ứng xử giao tiếp. Tác giả khảo sát trên 8 lớp của sinh viên năm thứ 3 trường
ĐHSP - ĐHTN và giảng viên giảng dạy, cán bộ quản lý của nhà trường về kỹ
năng tư vấn của sinh viên và thực trạng hình thành kỹ năng tư vấn cho sinh
viên qua hoạt động dạy học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn ngoài phần những vấn đề chung, kết luận và khuyến nghị
luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hình thành kỹ năng tư vấn cho sinh viên
trường ĐHSP
Chương 2: Thực trạng hình thành kỹ năng tư vấn cho sinh viên trường
ĐHSP - ĐHTN
Chương 3: Biện pháp hình thành kỹ năng tư vấn cho sinh viên trường
ĐHSP - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÌNH THÀNH KỸ NĂNG TƢ VẤN
CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Dựa vào lịch sử hiện có, ngành tư vấn ở các nước phát triển là một
ngành tương đối trẻ, trước những năm 1900, tư vấn chủ yếu là cho ý kiến, tập
trung vào việc cung cấp những phúc lợi nhân đạo căn bản cho những người
kém may mắn trong thời kì Cách mạng Công nghiệp. Ban đầu, nó được dành
riêng cho người trẻ, liên quan đến những chương trình hướng nghiệp và
những bài học đạo đức căn bản, như làm điều đúng, sống tốt, tránh điều sai,
xa lánh điều xấu. Trong thời gian đầu, tư vấn với chức năng chủ yếu là cung
cấp thông tin và hướng dẫn giáo dục.
Năm 1970, Jesse B . Davis là người đầu tiên thiết lập một cơ sở hướng
dẫn có hệ thống ở tiểu bang Michigan, Hoa Kì. Frank Parson, người cho xuất
bản cuốn Chọn Nghề (1909), một năm sau khi ông qua đời. Cứ thế, tư vấn từ
từ phát triển, trở thành một nghề có mặt khắp nơi, đóng góp những công việc
thầm lặng của mình, cống hiến cho xã hội những hi sinh âm thầm trong công
việc giúp đỡ những con người mệt mỏi và quá tải về mặt đời sống tinh thần.
Riêng ở Việt Nam, chưa có một thông tin cụ thể nào về điểm khởi đầu
hoạt động chính thức của ngành Tư vấn. Lịch sử phát triển của ngành Tư vấn ở
Việt Nam chưa có một tài liệu nào công bố rõ ràng về từng bước, từng giai đoạn.
Ngày 18 tháng 12 năm 2006, Hội thảo khoa học Quốc gia: Tư vấn tâm
lý - giáo dục lý luận, thực tiễn và định hướng phát triển đã được tổ chức tại
thành phố Hồ Chí Minh. Đây có thể nói là một hoạt động tích cực, rất có ý
nghĩa với những yêu cầu cơ bản, rất bức xúc của đời sống xã hội Việt Nam
hiện nay. Tất cả có hơn 60 bài tham luận được gửi về đã trình bày rất nhiều ý
kiến sôi động, phản ánh được nhu cầu cấp bách của tư vấn trong bối cảnh bức
tranh toàn cảnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7
Dựa vào báo cáo của Hội thảo khoa học Quốc gia (2006), tư vấn tâm lý
- giáo dục đã được thực hiện trong nhiều năm gần đây, trên các địa bàn, đặc
biệt là ở các thành phố. Các trung tâm tư vấn cứ lớn dần lên và việc có một
cuộc hội thảo cấp quốc tế như thế có thể nói là một bước nhảy vọt rất đáng
khích lệ.
Theo kết quả nghiên cứu của TS. Trần Thị Giồng, Th.S Đỗ Văn Bình
và 11 đồng nghiệp, ở Thành phố Hồ Chí Minh (2003) có hơn 50 cơ sở tư vấn
tâm lý hoạt động trên các lĩnh vực: Tình yêu - hôn nhân - gia đình, sức khỏe,
HIV/AIDS, hướng nghiệp, trong đó hơn 60% do cơ quan Nhà nước hay ban
ngành thành lập, phần còn lại do các hội, tư nhân, tổ chức tôn giáo… Điều
này đã phản ánh được một thực tế: nhu cầu tư vấn là một nhu cầu rất thực
của xã hội Việt Nam ta.
TS Đinh Phương Duy (2006) đã nêu lên những câu hỏi nóng bỏng
trong hội thảo là:
- Chuyên viên tư vấn và tham vấn có cần được đào tạo bài bản hay chỉ
cần có kinh nghiệm hay một tấm lòng vì người khác?
- Có cần xây dựng một hệ thống lý luận riêng cho tư vấn, tham vấn tâm
lý ở Việt Nam?
Đặc biệt với tổng kết của PGS. TS. Bùi Ngọc Oánh (2006), những vấn
đề được nêu ra đã tạo nên hướng suy nghĩ cho công tác tư vấn nước nhà:
1. Xây dựng lý luận về công tác tư vấn, khái niệm tư vấn, tham vấn,
tâm lý trị liệu… và sự phối hợp giữa các hình thức trên.
2. Quy trình cơ bản của một ca tư vấn.
3. Xây dựng các chương trình đào tạo chuyên viên tư vấn
Cho đến nay, ở Việt Nam vẫn chưa có hệ thống đào tạo và có bằng cấp
(mang tính đồng bộ) trong lĩnh vực hoạt động tư vấn. Điều này cũng dễ hiểu
nhất là khi so sánh với các nước Âu Mỹ. Đến năm 1981, ở Hoa Kỳ mới chính


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
thức có một hệ thống tiêu chuẩn đào tạo chuyên viên tư vấn có bài bản. Điều
nay cho phép chúng ta lạc quan khi nhận định rằng ở Việt Nam vấn đề tổ
chức và sắp xếp để tư vấn trở thành một ngành chuyên nghiệp chỉ là vấn đề
nhanh hay chậm của thời gian. Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi
chọn đề tài nghiên cứu.
1.2 Các khái niệm công cụ
1.2.1. Khái niệm kỹ năng
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng:
V.A.Kruchexki quan niệm: “Kỹ năng là các phương thức thực hiện hoạt
động - những cái mà con người đã nắm vững”. Vì vậy người có kỹ năng là
người đã nắm vững phương thức hành động trong một tình huống nhất định.
Ông đã tách kỹ năng ra khỏi kết quả hành động trong quá trình xem xét nó.
A.G.Côvaliôv quan niệm: “Kỹ năng là những phương thức thực hiện
hành động thích hợp với mục đích và những điều kiện hành động”. Ông cũng
không đề cập đến kết quả của hành động. Theo ông kết quả của hành động
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quan trọng hơn cả là năng lực của con
người, chứ không đơn giản là cứ nắm vững cách thức hành động thì đem lại
kết quả tương ứng .
Tác giả Trần Trọng Thủy cũng cho rằng: “Kỹ năng là mặt kỹ thuật của
hành động, con người nắm được cách thức hành động tức là có kỹ thuật hành
động và có kỹ năng”.
N.Đ. Lêvitôv quan niệm, kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một động
tác hay một hoạt động phức tạp bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách
thức đúng đắn có tính đến những điều kiện của nó. Một người có kỹ năng nào
đó phải nắm được và vận dụng được cách thức hành động, đảm bảo cho hành
động có kết quả. Và vì vậy kỹ năng không chỉ là nắm được lí thuyết về cách
thức hành động mà còn bao hàm khả năng vận dụng nó vào thực tiễn.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
A.V. Pêtrôvxki thì định nghĩa kỹ năng là: “sự vận dụng tri thức kỹ năng
kỹ xảo đã có để lựa chọn và thực hiện những phương thức hành động tương
ứng với mục đích đặt ra”.
Cùng với quan niệm trên ở Việt Nam, Vũ Dũng trong từ điển Tâm lí
học đã định nghĩa: Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri thức về
phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm
vụ tương ứng”
Các tác giả: Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Ánh Tuyết, Ngô Công Hoàn,
Trần Quốc Thành cũng quan niệm: Kỹ năng là một mặt của năng lực của con
người thực hiện một công việc có kết quả.
Từ sự nghiên cứu các công trình nêu trên, các tác giả đều có chung
nhận định là: Kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một hành động nào đó bằng
cách vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã có để hành động phù
hợp với những điều kiện cho phép. Kỹ năng biểu hiện trình độ những thao tác
tư duy, năng lực hành động và mặt kỹ thuật của hành động.
Chúng tôi sử dụng khái niệm sau làm khái niệm công cụ:
Kỹ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về một
hoặc nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống hay công
việc nào đó phát sinh trong cuộc sống tham gia vào sự thành công của chúng ta.
1.2.2. Khái niệm tư vấn
Theo các chuyên gia Hiệp hội Tâm lý học Mỹ
“Tư vấn tâm lý là quá trình giúp các cá nhân khắc phục những trở ngại tâm
lý trong quá trình trưởng thành, khiến người ta phát triển một cách lý tưởng”.
Tác giả Trần Thị Giồng trong cuốn “Hạnh phúc trong tầm tay”: “Tư
vấn là sự tương tác giữa nhà tư vấn và thân chủ, trong quá trình này, nhà tư
vấn sử dụng các kỹ năng chuyên môn giúp thân chủ khơi dậy tiềm năng để họ

tự giải quyết vấn đề đang gặp phải.”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Trung tâm tư vấn - truyền thông sức khỏe sinh sản và phát triển cộng
đồng: “Tư vấn là quá trình giao tiếp giữa nhân viên tư vấn và khách hàng
nhằm giúp đỡ họ về mọi mặt để họ có thể phát triển những tiềm năng của bản
thân, tự tìm ra những giải pháp giải quyết vấn đề và tự tin hơn khi hành động
theo các phương án mà họ đã lựa chọn”. Khái niệm tư vấn được khai thác
dưới góc độ chung, tư vấn cộng đồng.
Tác giả Phạm Tất Dong và Nguyễn Như Ất trong cuốn “Tư vấn
hướng nghiệp”:
+ Tư vấn là một dịch vụ trí tuệ, một hoạt động “chất xám” cung ứng
cho khách hành những lời khuyên đúng đắn và thích hợp chứ không phải là
lời khuyên chung chung với một tình huống, một thời gian nhất định. Và
những lời khuyên, đóng góp ý kiến nhà tư vấn đưa ra chỉ thích hợp với một
tình huống cụ thể, một chủ thể cụ thể tồn tại trong một hoàn cảnh và một thời
gian cụ thể chứ nó không thích hợp với một hoàn cảnh khác, một chủ thể khác
và một thời gian khác.
+ Tư vấn không chỉ đơn thuần là đưa ra lời khuyên mà còn phải chỉ vẽ
hướng thực hiện lời khuyên đưa ra sao cho có thể đạt được hiệu quả cao nhất.
Tác giả Nguyễn Thơ Sinh trong cuốn “Tư vấn Tâm lý căn bản”:
- Tư vấn là một nghề chuyên nghiệp, đòi hỏi phải có đào tạo bài bản, có
trường lớp.
- Tư vấn tập trung vào trợ giúp về vấn đề sống lành mạnh, thăng tiến
đời sống quan hệ cá nhân, nghề nghiệp, và những quan tâm thuộc lĩnh vực
bệnh lý tinh thần.
- Tư vấn áp dụng với người có khả năng xử lý tốt và cả những người có
vấn đề về rối loạn tâm lý dạng nhẹ.

- Tư vấn phải dựa trên hệ thống lý thuyết về tư vấn.
- Tư vấn là một quá trình phát triển trên bình diện ngăn ngừa và can thiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
- Tư vấn bao gồm nhiều chuyên môn khác nhau để đáp ứng nhu cầu đa
dạng của thân chủ.
Chúng tôi sử dụng khái niệm sau làm khái niệm công cụ:
Tư vấn là một hình thức hỗ trợ thông qua quá trình giao tiếp, đồng cảm
giữa người tư vấn và đối tượng tư vấn nhằm giúp đối tượng giải đáp băn
khoăn, thắc mắc, cung cấp thông tin, giúp đỡ họ phát triển tiềm năng để tự
tìm ra giải pháp giải quyết vấn đề và tự tin hơn trong hành động mà mình đã
lựa chọn.
1.2.3. Hình thành kỹ năng tư vấn
Trong xã hội con người tham gia vào rất nhiều mối quan hệ, chính trong
quá trình ra nhập vào các mối quan hệ xã hội ấy đã nảy sinh ra rất nhiều vấn đề
phức tạp, khó khăn đòi hỏi phải giải quyết một cách hợp lí nhất. Nhưng không
phải lúc nào tự bản thân con người cũng có thể tự giác giải quyết được mà cần
có sự góp ý khuyên bảo của những người xung quanh. Đặc biệt đối với các bạn
trẻ nói chung và học sinh phổ thông nói riêng, đây là lứa tuổi có nhiều hoạt
động sôi nổi và đa dạng nhất của cuộc đời, là lứa tuổi mà đời sống tâm lý hết
sức phong phú nhưng cũng không kém phần phức tạp, sự phức tạp ấy thể hiện
rõ trong tình bạn, tình yêu, trong ứng xử giao tiếp… của học sinh, các em nhạy
bén với những vấn đề mới của xã hội nhưng lại chưa có đủ kinh nghiệm để
nhìn nhận, cảm nhận và xem xét. Ở lứa tuổi này các quá trình tâm lý đang phát
triển, nhưng do tuổi đời còn ít, sự trải nghiệm cuộc sống còn chưa nhiều nên
kinh nghiệm sống còn thiếu, hoặc cũng có thể do khó khăn về hoàn cảnh riêng,
khả năng thích ứng chưa cao… Vì vậy mà trong cuộc sống họ gặp không ít
những khó khăn vướng mắc và đây là một trong những nguyên nhân chính ảnh

hưởng đến kết quả học tập và rèn luyện của học sinh phổ thông nhiều khi bị
giảm sút. Để giải quyết những vấn đề này cần có sự giúp đỡ từ phía các chuyên
gia và các nhà giáo dục, các thầy cô giáo vì vậy hơn ai hết giáo viên vừa là nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
chuyên môn nhưng đồng thời là nhà tư vấn tâm lý cho người học. Vì vậy
nhiệm vụ đặt ra cho các trường sư phạm là cần quan tâm hình thành kỹ năng
tư vấn cho sinh viên trong quá trình đào tạo.
Bản thân mỗi người sinh ra chưa có kỹ năng về một khía cạnh cụ thể
nào, nhất là kỹ năng công việc, kỹ năng được hình thành dựa trên cơ sở của
hệ thống tri thức, kinh nghiệm mà mỗi cá nhân đã tiếp nhận và trải qua quá
trình tập luyện, rèn luyện mới có được.
Hình thành kỹ năng tư vấn cho sinh viên là đưa sinh viên vào những tình
huống giả định hay có thật, giúp sinh viên có những tri thức hiểu biết về tư vấn,
trên cơ sở đó có khả năng đưa ra những chỉ dẫn, góp ý và vạch ra phương
hướng giải quyết cho người được tư vấn một cách hiệu quả nhất để họ tự giải
quyết vấn đề đặt ra, thực chất là cung cấp thông tin cho đối tượng và giúp đối
tượng giải quyết những vướng mắc của cuộc sống, học tập và sinh hoạt.
1.3 Những vấn đề cơ bản về hình thành kỹ năng tƣ vấn cho sinh viên
trƣờng ĐHSP - ĐHTN
1.3.1 Đặc điểm tâm lý của sinh viên Sư phạm
Khi nói đến đặc điểm tâm lý của sinh viên người ta thường đề cập tới
một số đặc điểm cơ bản về sinh lý, tâm lý và mặt xã hội của nhóm tuổi này.
* Về mặt sinh lý: Sinh viên bao gồm những người có độ tuổi từ 18 - 25
tuổi, hình thể đã đạt được sự hoàn chỉnh về cấu trúc và sự phối hợp các chức
năng. Ở lứa tuổi này, hoạt động thần kinh cao cấp đã đạt đến mức trưởng
thành… Điều này đảm bảo một sự liên lạc vô cùng rộng, chi tiết, tinh tế giữa
vô số kênh vào và vô số kênh ra, làm cho trí tuệ của sinh viên vượt xa trí tuệ

của học sinh phổ thông. Đặc điểm quan trọng của thời kỳ này là chức năng
sinh sản bắt đầu quá trình phát triển đầy đủ. Giới tính đã phân biệt rõ rệt và
phát triển đầy đủ ở mỗi giới cả về biểu hiện bên ngoài lẫn biểu hiện nội tiết tố.
Hơn nữa ở lứa tuổi sinh viên còn có nhiều yếu tố bẩm sinh di truyền đã được
biến đổi dưới ảnh hưởng của điều kiện sống và giáo dục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
* Về mặt tâm lý: Thời kỳ này sự phát triển trí tuệ được đặc trưng bởi sự
nâng cao năng lượng trí tuệ, biểu hiện rõ nhất trong việc tư duy sâu sắc và
rộng, có năng lực giải quyết những nhiệm vụ trí tuệ ngày càng khó khăn, phức
tạp hơn, có tiến bộ rõ rệt trong các lập luận lôgic, trong việc lĩnh hội tri thức.
Ở lứa tuổi này trí tưởng tượng, sự chú ý và ghi nhớ đã phát triển thành khả
năng hình thành ý tưởng trừu tượng, khả năng phán đoán. Năng lực nhận thức
của sinh viên phát triển họ có khả năng tự học, tự nghiên cứu một cách độc
lập với những nội dung nhất định.
Sự phát triển tình cảm của lứa tuổi sinh viên ở đây là một thời kỳ đầy
xúc cảm đối với mỗi cá nhân. Có nhiều tình huống mới nảy sinh trong cuộc
sống sinh viên, đòi hỏi họ phải phán đoán và quyết định trong khi họ còn
thiếu kinh nghiệm và hiểu biết xã hội. Vì vậy, dễ nảy sinh những tình cảm
không thích hợp khi phải ứng xử trước những tình huống đó.
Đặc điểm tâm lý quan trọng của thời kỳ chuyển tiếp ở lứa tuổi sinh viên
là sự phát triển tự ý thức. Tự ý thức là một loại đặc biệt của ý thức trong đời
sống cá nhân, có chức năng điều chỉnh nhận thức và thái độ đối với bản thân.
Tự ý thức là quá trình tự quan sát, tự phân tích, tự kiểm tra, tự đánh giá về
hành động, kết quả hành động của chính bản thân về mặt tư tưởng, tình cảm,
phong cách, đạo đức, hứng thú… Tự ý thức chính là điều kiện để phát triển và
hoàn thiện nhân cách, hướng nhân cách theo yêu cầu xã hội. Tự ý thức của
sinh viên được hình thành trong quá trình xã hội hoá và liên quan chặt chẽ với

tính tích cực nhận thức của sinh viên.
Tóm lại, sinh viên thuộc lớp thanh niên có độ tuổi từ 18 đến 25, là giai
đoạn chuyển từ sự chín muồi về thể lực sang trưởng thành về phương diện
tâm lý - xã hội. Lứa tuổi sinh viên được đánh giá là thời kỳ phát triển tích cực
nhất về tình cảm đạo đức và thẩm mỹ; là giai đoạn hình thành và ổn định tính
cách; đặc biệt họ có vai trò “người lớn” thực sự (họ có quyền công dân, quyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
xây dựng gia đình, quyền lao động kiếm sống…). Họ có kế hoạch riêng cho
hoạt động của mình, chịu trách nhiệm về hành vi và độc lập trong phán đoán.
Đây là thời kỳ có nhiều biến động mạnh mẽ về động cơ, về thang giá trị xã
hội. Sinh viên đã biết xác định con đường sống tương lai, tích cực nắm vững
nghề nghiệp và bắt đầu dấn thân thể nghiệm mình trong mọi lĩnh vực của
cuộc sống. Vì vậy hình thành kỹ năng tư vấn cho sinh viên hoàn toàn phù hợp
với đặc điểm tâm lý lứa tuổi
1.3.2 Mục đích của hình thành kỹ năng tư vấn cho sinh viên trường ĐHSP
Cùng với trình độ giáo dục được nâng cao và sự mở rộng về chức năng,
vai trò người giáo viên đảm trách ngày càng phức tạp. Họ phải đáp ứng đủ
mọi nhu cầu từ học sinh đến đồng nghiệp, phụ huynh học sinh, cơ quan hành
chính giáo dục và xã hội. Trường học yêu cầu giáo viên trong khoảng thời
gian quy định hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục và giảng dạy, đồng thời đạt
được hiệu quả tốt. Với các học sinh khác nhau phải đảm bảo cho các em đều
đạt được yêu cầu học tập, đây là một việc không dễ dàng. Đặc biệt hiện nay
đại đa số trường học đều căn cứ theo độ tuổi thực tế, không phải trình độ trí
lực mà phân chia lớp, tức là chia lớp với chất lượng không giống nhau, giữa
những học sinh tồn tại những cách biệt, cách thức truyền đạt bài giảng cho
một cấp lớp thống nhất đặt ra yêu cầu cao hơn cho giáo viên.
Nhưng nhìn từ phía học sinh thì các em không chỉ hi vọng giáo viên là

người truyền đạt tri thức và người quản lí kỹ thuật mà còn hi vọng giáo viên
là người bạn trong cuộc sống, là tri âm và người trợ giúp về tâm lý.
Vì vậy việc hình thành kỹ năng tư vấn cho sinh viên trường Đại học Sư
phạm nhằm mục đích đào tạo đội ngũ giáo viên có tính chuyên nghiệp, đáp ứng
đòi hỏi của thực tế nghề nghiệp, thực tế cuộc sống luôn luôn vận động, biến đổi
không ngừng và góp phần nâng cao năng lực sư phạm cho người giáo viên.
Giúp họ vừa có kỹ năng nghề nghiệp vững chắc vừa có khả năng chia sẻ, lắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
nghe, thấu hiểu, để từ đó có những lời khuyên, giải pháp tích cực giúp học sinh
giảm bớt áp lực của việc học tập nặng nề, căng thẳng cùng với những tác động
hai mặt xoay quanh các vấn đề liên quan đến đời sống của học sinh như đạo
đức, lối sống, quan hệ giao tiếp ứng xử, tình bạn, tình yêu, sức khỏe, giới
tính… Hình thành kỹ năng tư vấn cho sinh viên trường Đại học Sư phạm giúp
nhà trường nâng cao chất lượng đào tạo nhân cách người giáo viên.
1.3.3 Nội dung, nguyên tắc hình thành các kỹ năng tư vấn cho sinh viên
trường ĐHSP
1.3.3.1. Các kỹ năng tư vấn cơ bản cần hình thành cho sinh viên
Kỹ năng tư vấn là sự phối hợp kiến thức, kinh nghiệm ngôn ngữ tình
cảm, hành vi, cử chỉ, ánh mắt, nụ cười của nhà tư vấn một cách hài hòa hợp lý,
thành thạo để giao tiếp với thân chủ nhằm giúp họ tìm ra các giải pháp và lựa
chọn phương án giải quyết những vấn đề của bản thân theo hướng tích cực.
Theo tác giả Richoad Nelson - Jones đã phân chia các kỹ năng tư vấn
thành hai loại cơ bản là những kỹ năng thể hiện những hành vi bên ngoài và
các kỹ năng trí tuệ. Tuy nhiên cách phân loại này theo tác giả cũng chỉ mang
tính tương đối.
Chúng tôi đưa ra một số kỹ năng tư vấn:
- Kỹ năng quan sát: Quan sát hành vi, cử chỉ, nét mặt, thái độ, tác

phong của đối tượng.
Quan sát một cách kín đáo, tế nhị, lịch sự, để đối tượng không biết
- Kỹ năng lắng nghe: Lắng nghe để hiểu rõ đối tượng, để đối tượng
cảm kích giãi bày tâm tư của họ; lắng nghe một cách kiên trì, chăm chú; lắng
nghe một cách đồng cảm và chia sẻ.
- Kỹ năng cảm thông và chia sẻ với đối tượng: Cần đặt mình vào vị trí
của đối tượng để giúp họ giải quyết vấn đề. Quá trình giao tiếp cần tôn trọng,
chăm chú quan sát và lắng nghe, nếu chỗ nào chưa hiểu thì cần hỏi lại hoặc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
nhắc lại lời đối tượng để xác định chính xác vấn đề của họ. Luôn động viên,
khuyến khích, tạo cảm giác thoải mái, cởi mở để đối tượng tin tưởng.
- Kỹ năng diễn đạt: Là khả năng truyền đạt, trình bày, mô tả, giải thích,
đặt câu hỏi của người tư vấn đối với đối tượng được tư vấn trên cơ sở đó đưa
ra những định hướng, lời khuyên.
Kỹ năng diễn đạt được thể hiện qua việc sử dụng từ ngữ rõ ràng, đơn
giản, dễ hiểu và có sức thuyết phục.
Kỹ năng thuyết phục đối tượng tư vấn: Thể hiện thông qua lời nói, cử
chỉ, thái độ, ánh mắt, nụ cười làm thay đổi nhận thức, tình cảm và hành vi của
đối tượng tư vấn.
Kỹ năng giải quyết vấn đề: Đứng trước một vấn đề của đối tượng, chủ
thể tư vấn cần có cách giải quyết vấn đề mang tính nghệ thuật, sáng tạo.
1.3.3.2. Nội dung tư vấn cần trang bị cho cho sinh viên trường ĐHSP
i. Hình thành kỹ năng tƣ vấn về sức khỏe và tâm lý
Học sinh trung học phổ thông đang ở giai đoạn phát triển nhanh nhất
của lứa tuổi dậy thì. Đây là giai đoạn đặc biệt của đời người. Lúc này sức ép
căng thẳng trong quan hệ với gia đình trở nên rất bức xúc. Đối thoại giữa học
sinh với gia đình trở nên tắc nghẽn. Các em bị áp lực vì bị ảnh hưởng bởi bạn

bè xung quanh và còn chịu nhiều áp lực phát triển của cơ thể. Do đó những
lời tư vấn của giáo viên rất hữu ích đối với quá trình phát triển của các em.
Nhất là đối với học sinh cuối cấp, nhiều cảm xúc và lo lắng vì những
bận rộn luyện thi, có tình cảm với bạn khác giới, sắp sửa bước vào đời, lưỡng
lự đắn đo trước những quyết định chọn trường, chọn ngành học Nhu cầu tư
vấn không chỉ giới hạn trong sách vở học đường mà cả những nhu cầu khác
như tư vấn giới tính, sức khỏe, tình yêu
Nhiều trường hợp đặc biệt như kiến thức về AIDS và HIV, nghiện
hút… là những vấn đề quan trọng cần được quan tâm ở lứa tuổi này. Giai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
đoạn này là giai đoạn mà nhiều học sinh trải nghiệm qua hội chứng rối loạn.
Tình cảm trở nên phức tạp, tuy bên ngoài có vẻ trong sáng nhưng thật sự
những đợt sóng ngầm luôn diễn ra bên trong ở lứa tuổi này. Các em luôn sống
trong trạng thái xúc cảm lẫn lộn. Nhìn đời qua lăng kính màu hồng nên những
lời khuyên thực dụng thường gây cho các em cảm giác khó chấp nhận.
Tình bạn cùng giới, khác giới phát triển theo chiều sâu, phạm vi giao
tiếp được mở rộng, vì thế nhu cầu kết bạn để có người chia sẻ, thông cảm,
giúp đỡ là một điều tất yếu của bao học sinh, tình bạn ở lứa tuổi này phát triển
hết sức phong phú và đa dạng đó cũng là lí do khiến các bạn học sinh gặp
nhiều khó khăn trong quan hệ tình bạn đó là làm sao để chọn được bạn phù
hợp với mình, cùng sở thích, cùng chí hướng có thể thông cảm và chia sẻ lẫn
nhau những vướng mắc trong cuộc sống, trong học tập… Bên cạnh tình bạn
thì tình yêu nam nữ ở lứa tuổi thanh niên là một thứ tình cảm đặc biệt, giàu
chất thơ, chất trữ tình, thuần khiết, lý tưởng và lành mạnh, trong sáng. Tuy
nhiên trong lĩnh vực này họ gặp không ít khó khăn đó là sự cấm đoán của
người lớn hay sự tò mò của các bạn cùng trang lứa Trong khi giải quyết
những khó khăn này các em gặp rất nhiều vướng mắc và cũng không ít những

tình yêu dẫn tới bế tắc bi kịch do những nguyên nhân chủ quan và khách quan
khác nhau. Lúc này điều mà các em cần là được tư vấn hỗ trợ về tình cảm để
có thể tìm ra lối thoát cho bản thân mình, làm sao để hài hòa nhiệm vụ học tập
bên cạnh việc thỏa mãn nhu cầu về tình bạn, tình yêu.
Nói đời sống tình cảm của thanh niên còn bao hàm trong đó mảng kiến
thức về sức khỏe sinh sản vị thành niên, đây là một trong những vấn đề quan
trọng và cần thiết nhất đối với cuộc sống của thanh niên hiện nay. Những chủ
đề các bạn học sinh THPT cần được quan tâm và tư vấn đó là đặc điểm phát
triển cơ thể, tâm - sinh lý tuổi VTN, kinh nguyệt bình thường và bất thường
tuổi VTN, thai nghén và sinh đẻ ở tuổi VTN, các biện pháp tránh thai, tiết

×