BÀI THẢO LUẬN
Đề tài:
TÌM HIỂU VỀ CHẾ PHẨM CỐ ĐỊNH ĐẠM
GVHD: NGÔ BÍCH VÂN
Lớp : 11SHLT
Nhóm : 6
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
1. Giới thiệu chung
1.1. Chế phẩm cố định đạm là gì?
Đây là chế phẩm dùng làm phân bón cho cây
trồng, chứa một hay nhiều vi sinh vật sống, có khả
năng cố định nito ( sống tự do, hội sinh hoặc cộng
sinh) cung cấp các hợp chất nito cho đất và cấy trồng
tạo điều kiện nâng cao năng suất hoặc chất lượng sản
phẩm, tăng độ màu mở cho đất
Một số vi sinh vật tham gia trong chế phẩm cố
định đạm
1
2
3
VSV cố định đạm cộng sinh: Rhizobium,…
Vi khuẩn Azotobacter
Vi khuẩn Beijerinskii
Vi khuẩn Clostridium
Tảo lam
1.2. Cơ chế cố định nito của vi khuẩn cố
định đạm Rhizobium
Sự cộng sinh giữa rễ cây họ Đậu
và vi khuẩn Rhizobium
Nốt
sần
Rễ
Vi khuẩn
1.3. Cơ chế hình thành nốt sần
1.4. Các điều kiện thích hợp để hình thành
nốt sần
Độ ẩm của đất thích hợp nhất: 60 – 70 %.
pH của đất: 4,6 – 8,0
Nhiệt độ thích hợp: 240C
Độ thoáng khí: nốt sần chỉ hình thành ở phần rễ
nông, phần rễ sâu rất ít nốt sần
Các nguyên tố vi lượng như Fe, Co, Cu, Mo,...
1.5. Mối quan hệ cộng sinh cuả vi khuẩn
nốt sần với cây họ đậu
Cây họ đậu cung cấp glucid, nguồn năng lượng ATP
và các chất khử như NADH2 để vi khuẩn tiến hành
hoạt động khử N2 thành NH3
Vi khuẩn cung cấp cho cây các hợp chất nitơ mà
chúng cố định được từ không khí
2. Quy trình sản xuất chế phẩm cố định đạm ở cây
đậu
Hiện nay có 2 chế phẩm được dùng rộng rãi trong
nông nghiệp là azotobacter và nitragin.
Chế phẩm nitragin: được sản xuất từ vi khuẩn
Rhizobium nốt sần cây họ đậu và được sử dụng rộng rãi
nhất trong trồng trọt. Vi khuẩn nốt sần sống cộng sinh
với tế bào chủ, có hoạt tính cố định đạm trong không
khí.
2.1. Quy trình sản xuất phân bón NITRAGIN
Chuẩn bị môi
trường lên men cấp
1
Giống gốc
Phân
lập
Vi khuẩn
Rhizobium ở nốt
sần
Cấy giống
Lên men cấp 1
Lên men cấp 2
Than hoặc
bùn
Sinh khối vi sinh
vật
Chế phẩm
Nitragin
Phối trộn
Xử lí và
thanh trùng
QUY TRÌNH SẢN XUẤT PHÂN SINH HỌC NITRAGIN:
Phân lập các vi khuẩn nốt sần (Rhizobium) có
hoạt tính cố định đạm cao
Nuôi cấy vi khuẩn trong các nồi lên men lớn với
các môi trường dinh dưỡng thích hợp
Khi số lượng vi khuẩn đủ lớn thì trộn với than bùn
khô nghiền nhỏ cùng với rỉ đường
Đóng túi nhỏ, để hở miệng từ 2-3 ngày ở 20oC
Dán kín miệng túi, bảo quản trong tủ lạnh, chuyển
đến nơi tiêu dùng
2.2. Thuyết minh quy trình
1. Chuẩn bị
a) Giới thiệu về giống Rhizobium
Đặc điểm, cấu tạo của vi khuẩn Rhizobium:
Là loại trực khuẩn gram âm không sinh bào tử, háo khí,
khuẩn lạc thuộc nhóm S, nhày lồi, màu trắng trong hoặc
trắng đục
Kích thước: 0,5 – 1,2 x 2,0 – 3,5 micrometre
Lúc còn non đa số các loài có hình que, có khả năng di
động. Sau đó trở thành giả khuẩn thể có hình que, phân
nhánh, mất khả năng di động. Khi già hình que phân
nhánh phân cắt tạo thành dạng hình cầu nhỏ.
Phân lập khuẩn lạc của vi
khuẩn Rhizobium
Vi khuẩn Rhizobium
Điều kiện của Rhizobium
pH từ: 6,5 – 7,5
Nhiệt độ: 28 – 300C
Độ ẩm: 60 – 80 %.
Chúng có khả năng đồng hóa nguồn cacbon khác
nhau các loại đường đơn, đường kép, acid hữu cơ,
glycerin,…
Ngoài nguồn dinh dưỡng cacbon và nito, vi khuẩn nốt
sần còn cần các chất khoáng trong đó quan trọng nhất
là photpho
b) Thành phần chính của môi trường phân lập
Manitol
:
10 g
K2HPO4
:
0,5 g
MgSO4 . 7 H2O :
0,2 g
NaCl
:
0,1 g
Cao nấm men
:
1g
Thạch
: 20 g
Congo đỏ 1%
: 2,5 ml
Nước cất
: 1l
Môi trường hấp thanh trùng ở 1210C, trong 15 phút,1 atm
Qua đó các chủng được phân lập và phân loại ra 2 nhóm là Rhizobium
sinh trưởng nhanh, phản ứng acid màu vàng và nhóm Brandyrhizobum
sinh trưởng chậm, phản ứng kiềm màu xanh trên môi trường YMA
c) Môi trường nhân giống
Thành
phần chính của môi trường nhân giống cấp 1
Nước đậu luộc
1% saccaroza
1,5% agar
pH=7
Chuyển từ ống giống thuần khiết nhân vào môi trường
dịch thể ( môi trường thạch trên) ở nhiệt độ 20-250C. Sau
thời gian 2-3 ngày lắc trên máy lắc, đến khi trên mặt
thạch phủ đều một lớp khối nhầy, thu lớp sinh khối nhầy
này làm giống để lên men.
Nhân giống cấp 2
Môi trường Thompson – Skerman ( N2 – free glucose )
K2HPO4
:
1g
MgSO4 . 7 H2O :
0,2 g
FeSO4
:
0,2 g
CaCl2
:
0,1 g
Na2MoO4
:
0,001 g
Glucose
:
10 g
Nước cất
: 1l
Môi trường hấp thanh trùng ở 1210C, trong 15 phút,1 atm
Cấy giống cấp 1 vào môi trường trên theo tỉ lệ 1/100
Yêu cầu mật độ vi khuẩn khi cấy đạt từ 10^6-10^7 tế bào/1g
chế phẩm. Sau khoảng 10 ngày nuôi ở nhiệt độ phòng mật độ
vi khuẩn trong chế phẩm đạt 10^9 TB/1g chế phẩm
2. Lên men
Nhằm tạo lượng sinh khối lớn
Lên men ở điều kiện: t0 = 28- 300C.
pH = 6,8
Nuôi trong 72 giờ.
Yêu cầu: thiết bị lên men phải có cánh khuấy và sục
khí
3. Thu nhận sinh khối
và phối trộn chất mang
Sau thời gian nuôi cấy tiến hành thu nhận sinh khối
bằng phương pháp li tâm.
Đem phối trộn với than hoặc bùn đã được xử lí và
thanh trùng ở áp suất 1.30at/2h30phút
Đóng túi
Dây chuyền sản xuất phân
bón
1. Nghiền than bùn
3.Dây chuyền đóng bao
2.Dây chuyền trộn phân
4. Phân Nitragin dạng bột
4. Đông khô, bảo quản
Sinh khối có chất mang được đông lạnh ở -200C đến
-400C rồi sấy thăng hoa ở chân không với áp suất dư
12 - 130 kPa.
Nhiệt độ sấy không quá 300C, độ ẩm còn lại trong chế
phẩm 3 - 7%.
Để giảm tỷ lệ chết của vi khuẩn người ta thêm
gelatin, đường, huyết thanh, rỉ đường …
3. Ứng dụng
Sản xuất ra các chế phẩm làm phân bón để tăng
nguồn đạm tiêu hóa cho cây trồng.
Cải tạo đất
Làm tăng chất lượng sản xuất cây con vườn ươm,
tăng khả năng thành công và năng suất rừng trồng
trong chương trình trồng rừng và phục hồi cải tạo môi
trường sinh thái của Việt Nam.
KẾT LUẬN
Vi sinh vật cố định đạm đóng một vai trò quan trọng
trong việc cung cấp đạm cho hoạt động sống của cây.
Thay thế một phần đạm vô cơ bằng đạm sinh học sẽ
góp phần làm cho môi trường sinh thái nông nghiệp
bền vững hơn