Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cung ứng dịch vụ đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử tại UBND quận cẩm lệ TP đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.47 KB, 47 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................... 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................5
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................5
2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................5
3. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................6
4. Kết cấu khóa luận...................................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ VÀ...........................1
ĐĂNG KÝ KINH DOANH QUA MẠNG ĐIỆN TỬ................................................1
1.1. Tổng quan về Chính phủ điện tử..........................................................................1
1.1.1. Khái niệm Chính phủ điện tử........................................................................1
1.1.2. Chức năng của Chính phủ điện tử.................................................................1
1.1.2.1. Rút ngắn khoảng cách giữa chính phủ và người dân...............................1
1.1.2.2. Minh bạch hóa hoạt động của chính phủ, chống tham nhũng, quan liêu,
độc quyền.............................................................................................................2
1.1.2.3. Nâng cao hiệu quả trong quản lý và phục vụ dân (cải cách hành chính và
nâng cao chất lượng dịch vụ công)......................................................................2
1.1.3. Mục tiêu của CPĐT.......................................................................................2
1.1.4. Các dạng giao dịch của Chính phủ điện tử....................................................3
1.1.4.1. Chính phủ với Công dân (G2C)..............................................................3
1.1.4.2. Chính phủ với Doanh nghiệp (G2B).......................................................3
1.1.4.3. Chính phủ với Chính phủ (G2G).............................................................3
1.1.4.4. Chính phủ với công chức nhà nước (G2E)..............................................4
1.1.5. Các nhóm vấn đề về Chính phủ điện tử.........................................................4
1.1.5.1. Các dịch vụ chính phủ trực tuyến............................................................4
1.1.5.2. Vấn đề tác nghiệp chính phủ trực tuyến..................................................4
1.1.5.3. Dân chủ số và sự giúp đỡ của chính phủ điện tử.....................................4
1.1.6. Các yếu tố để triển khai thành công chính phủ điện tử..................................5
1.1.6.1. Cải cách hành chính................................................................................5
1.1.6.2. Vai trò của người lãnh đạo.......................................................................5


1.1.6.3. Chiến lược đầu tư....................................................................................6
1.1.6.4. Cộng tác..................................................................................................6


1.1.6.5. Sự tham gia của nhân dân.......................................................................7
1.2. Cơ sở pháp lý về đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử.....................................7
1.2.1. Các văn bản liên quan đến đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp................7
1.2.2. Một số quy định liên quan đến đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử cho
doanh nghiệp...........................................................................................................8
1.2.2.1. Nguyên tắc..............................................................................................8
1.2.2.2. Trách nhiệm của cơ quan có liên quan....................................................8
1.2.2.3. Hồ sơ đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử cho doanh nghiệp hợp lệ. .9
1.2.2.4. Các thủ tục cần thiết trong hồ sơ đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử
cho doanh nghiệp...............................................................................................10
1.2.2.5. So sánh hồ sơ đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử và hồ sơ đăng ký
bằng bản giấy.....................................................................................................11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐĂNG KÝ KINH DOANH QUA MẠNG ĐIỆN TỬ
TẠI UBND QUẬN CẨM LỆ.....................................................................................12
TP. ĐÀ NẴNG............................................................................................................12
2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý và cung ứng dịch vụ hành chính công trong môi
trường điện tử tại UBND quận Cẩm Lệ-TP.Đà Nẵng...............................................12
2.1.1. Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của UBND quận Cẩm LệTP.Đà Nẵng...........................................................................................................12
2.1.2. Chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công của UBND Quận Cẩm Lệ. .13
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ tại Văn phòng
UBND quận Cẩm Lệ.............................................................................................14
2.1.4. Cơ chế một cửa điện tử tại UBND quận Cẩm Lệ- Tp.Đà Nẵng..................14
2.1.4.1. Đối tượng sử dụng.................................................................................14
2.1.4.2. Các dịch vụ công được cung cấp thông qua mô hình một cửa điện tử. .15
2.2. Thực trạng và quy trình đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử tại UBND quận
Cẩm Lệ -Tp.Đà Nẵng...............................................................................................16

2.2.1. Thực trạng đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử tại thành phố Đà Nẵng. .16
2.2.2. Quy trình đăng ký kinh doanh truyền thống và đăng ký kinh doanh qua
mạng điện tử tại UBND quận Cẩm Lệ- Tp.Đà Nẵng.............................................18
2.2.2.1. Quy trình đăng ký kinh doanh truyền thống tại UBND quận Cẩm Lệ...18
2.2.2.2. Quy trình đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử tại UBND quận Cẩm
Lệ....................................................................................................................... 19
2.2.3. Thực trạng ĐKKD qua mạng điện tử trong từ năm 2012- 2015 của UBND
quận Cẩm Lệ-Tp.Đà Nẵng....................................................................................23


CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐIỆN TỬ TẠI UBND
QUẬN CẨM LỆ-TP.ĐÀ NẴNG................................................................................28
3.1. Đánh giá thực trạng hoạt đăng ký kinh doanh điện tử tại UBND quận Cẩm LệTp.Đà Nẵng..............................................................................................................28
3.1.1. Thuận lợi.....................................................................................................28
3.1.2. Khó khăn.....................................................................................................29
3.1.2.1 Thời gian xử lý thủ tục còn tùy tiện, khéo dài........................................29
3.1.2.2 Cơ sở vật chất hạn hẹp, các phần mềm cũ kỹ.........................................29
3.1.2.3 Lãnh đạo quản lý cán bộ, công chức chưa nghiêm.................................29
3.1.2.4 Người dân chưa tiếp cận với CNTT.......................................................29
3.1.2.5 Cán bộ, công chức còn yếu kém về CNTT.............................................30
3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện việc đăng ký kinh doanh qua mạngđiện tử tại
UBND quận Cẩm Lệ-Tp.Đà Nẵng............................................................................30
3.2.1 Tiếp tục hoàn thiện cơ chế pháp lý cho dịch vụ đăng ký kinh doanh qua
mạng điện tử..........................................................................................................30
3.2.2 Đầu tư cơ sở vật chất gắn liền với ứng dụng CNTT.....................................31
3.2.3. Phát triển các dịch vụ trực tuyến.................................................................32
3.2.3.1. Nhắn tin để biết lịch trình giải quyết.....................................................32
3.2.3.2. Nhắn tin xếp hàng đợi chỗ....................................................................33
3.2.3.3. Dịch vụ “Tổng đài trả lời tự động”........................................................33

3.2.4. Tăng cường sự phối hợp, phân cấp quản lý và ủy quyền.............................33
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát......................................................34
3.2.6. Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức......................................................35
3.2.7. Mở các khóa học nghiệp vụ nâng cao trình độ CNTT cho cán bộ, công chức
tại UBND quận Cẩm Lệ-Tp.Đà Nẵng...................................................................36
3.2.8. Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Cẩm Lệ-Tp.Đà Nẵng..............36
3.2.9. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến kiến thức về dịch vụ đăng ký kinh doanh
qua mạng điện tử tại UBND quận Cẩm Lệ-Tp.Đà Nẵng.......................................37
KẾT LUẬN.................................................................................................................39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐKKD: Đăng ký kinh doanh
UBND: Ủy ban nhân dân
CPĐT: Chính phủ điện tử
CNTT: Công nghệ thông tin
TTHC: Thủ tục hành chính
CCHC: Cải cách hành chính


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghệ thông tin- Truyền thông (CNTT-TT) ngày càng có vai trò quan trọng và
tác động mạnh mẽ đến mọi mặt đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của tất cả
các quốc gia trên thế giới. Sự phát triển của công nghệ là nền tảng cơ bản thúc đẩy
những cải tiến về thủ tục, quy định hành chính, đổi mới về phương thức và nội dung
cung cấp dịch vụ hành chính công điện tử của Chính phủ hướng về phía người dân –
trọng tâm phục vụ của nền hành chính. Ngoài việc phục vụ nhu cầu truy cập Internet
để cập nhật và khai thác thông tin phục vụ hàng ngày của người dân, còn đáp ứng

được nhu cầu về giao dịch trực tuyến thông qua hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin
của các cơ quan chính phủ như đăng kí tạm trú tạm vắng, gửi và nhận công văn, kê
khai hồ sơ cá nhân, đăng kí nộp thuế thu nhập cá nhân, cung cấp và hướng dẫn thủ tục
hành chính...
Việc cung cấp dịch vụ hành chính công điện tử cũng đã được các địa phương, cơ
quan, ngành bộ triển khai sâu rộng. Giúp người sử dụng có thể tải về các mẫu văn bản
và khai báo để hoàn thiên hồ sơ theo yêu cầu và được thông báo tình trạng xử lý các
thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước qua mạng. Và cho phép người sử dụng
điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan tổ chức cung cấp dịch vụ.
Để tìm hiểu, nghiên cứu sâu thêm về thực trạng, giải pháp về dịch vụ hành chính
công điện tử nói chung và đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử nói riêng không chỉ
đối với UBND quận mà còn đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Chính vì
vậy, em chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động cung ứng dịch vụ đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử tại UBND quận Cẩm LệTP.Đà Nẵng” với hy vọng và mong muốn đóng góp công sức nhỏ bé của mình nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền hành chính quận Cẩm Lệ, đáp ứng yêu
cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong giai đoạn hiện nay. Trong
quá trình thực tập và viết khóa luận không tránh được những thiếu sót và hạn chế. Rất
mong được sự đóng góp ý kiến và nhận xét của quý thầy, cô giáo Khoa Hệ thống
thông tin Kinh tế- Trường CĐ Công Nghệ Thông Tin và các đồng chí lãnh đạo, cán bộ
nhân viên trong cơ quan để bài khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng cung ứng dịch vụ ĐKKD qua mạng điện tử tử tại UBND quận


Cẩm Lệ-Tp.Đà Nẵng trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt hơn việc
cung ứng dịch vụ ĐKKD qua mạng điện tử cho tổ chức, công dân trong môi trường
Chính phủ điện tử.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả- UBND quận Cẩm LệTp.Đà Nẵng
Các mức độ dịch vụ hành chính công được khảo sát theo các mức độ như sau:

- Mức 1: Cổng TTĐT có đầy đủ thông tin về quy trình thủ tục thực hiện dịch vụ,
các giấy tờ cần thiết, các bước tiến hành, thời gian thực hiện, chi phí thực hiện dịch vụ.
- Mức 2: Ngoài thông tin đầy đủ ở mức 1, cổng TTĐT cho phép người sử dụng
tải về các mẫu đơn, hồ sơ để người sử dụng có thể in ra giấy, hoặc điền vào các mẫu
đơn.
- Mức 3: Ngoài thông tin đầy đủ như ở mức 1 và các mẫu đơn, hồ sơ cho phép tải
về như ở mức 2, cổng TTĐT cho phép người sử dụng điền trực tuyến từ các mẫu đơn,
hồ sơ sau khi điền xong tới cơ quan và người xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được
thực hiện qua mạng.
- Mức 4: Ngoài thông tin đầy đủ như ở mức 1 và các mẫu đơn, hồ sơ cho phép tải
về như ở mức 2, gửi trực tuyến hồ sơ và thực hiện các giao dịch qua mạng như ở mức
3, việc thanh toán chi phí sẽ được thực hiện trực tuyến, việc trả kết quả có thể thưc
hiện trực tuyến hoặc gửi qua đường bưu điện.
4. Kết cấu khóa luận
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính phủ điện tử và đăng ký kinh doanh qua mạng
điện tử
Chương 2: Thực trạng đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử tại UBND quận Cẩm
Lệ-Tp.Đà Nẵng
Chương 3: Đánh giá thực trạng và một số đề xuất nhằm hoàn thiện hoạt động đăng
ký kinh doanh qua mạng điện tử tại UBND quận Cẩm Lệ-Tp.Đà Nẵng


1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ VÀ
ĐĂNG KÝ KINH DOANH QUA MẠNG ĐIỆN TỬ
1.1. Tổng quan về Chính phủ điện tử
1.1.1. Khái niệm Chính phủ điện tử
Chính phủ Điện tử (E-Government) là chính phủ ứng dụng công nghệ thông tintruyền thông để đổi mới tổ chức, đổi mới quy tắc hoạt động, tăng cường năng lực của
chính phủ, làm cho chính phủ làm việc có hiệu lực, hiệu quả và minh bạch hơn, cung

cấp thông tin tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp, các tổ chức và tạo điều kiện thuận
lợi cho người dân thực hiện quyền dân chủ và tham gia quản lý nhà nước. Nói một
cách ngắn gọn, Chính phủ điện tử là chính phủ hiện đại, đổi mới, vì dân, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả hơn, cung cấp dịch vụ tốt hơn trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông
tin- truyền thông.
Theo định nghĩa của ngân hàng thế giới (WorlBank) “Chính phủ điện tử là cơ quan
của chính phủ sử dụng một cách có hệ thống công nghệ thông tin- truyền thông để
thực hiện quan hệ với công dân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội. Nhờ đó giao dịch
của các cơ quan chính phủ với công dân và các tổ chức sẽ được cải thiện, nâng cao
chất lượng. Lợi ích thu được sẽ giảm thiểu tham nhũng, tăng cường tính công khai, sự
tiện lợi, góp phần vào sự tăng trưởng và giảm chi phí”. Như vậy, Chính phủ điện tử là
việc ứng dụng công nghệ thông tin- truyền thông, cung cấp dịch vụ công cho người
dân và doanh nghiệp và tạo ra sự công khai minh bạch.
Tham gia Chính phủ điện tử có 3 chủ thể: người dân, chính phủ và doanh nghiệp.
Tùy theo mối quan hệ tương tác giữa 3 chủ thể ta có:
- G2C: Quan hệ Chính phủ với người dân
- G2B: Quan hệ Chính phủ với doanh nghiệp
- G2G: Quan hệ các cơ quan Chính phủ với nhau
1.1.2. Chức năng của Chính phủ điện tử
1.1.2.1. Rút ngắn khoảng cách giữa chính phủ và người dân
Chính phủ điện tử hướng tới việc tạo quan hệ tương hỗ Chính phủ- công dân, đưa
quan hệ này ngày càng thân thiện hơn, thuận lợi hơn và công khai hơn. Người dân
cũng ngày càng có xu hướng sử dụng nhiều dịch vụ điện tử của Chính phủ vì họ không
cần phải đến, viết thư hoặc gọi điện thoại đến cơ quan Chính phủ để yêu cầu một dịch
vụ cụ thể. Với ngày càng nhiều dịch vụ được cung cấp trực tuyến, Chính phủ điện tử
sẽ là một cuộc cách mạng trong mối quan hệ giữa Chính phủ và công dân


2
1.1.2.2. Minh bạch hóa hoạt động của chính phủ, chống tham nhũng, quan liêu, độc

quyền
Trong quản lý hành chính nhà nước, công khai, minh bạch là việc người dân được
thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về pháp luật và tất cả các thông tin khác liên quan
đến quá trình thực thi công vụ của cán bộ, công chức nhà nước. Minh bạch gắn liền
với công khai, giải trình và tự do thông tin.
Công khai, minh bạch là đòi hỏi thiết yếu đối với hoạt động của Chính phủ, công
khai, minh bạch trong hoạt động của Chính phủ sẽ làm rút ngắn khoảng cách giữa
công dân và công quyền. Đối với Nhà nước pháp quyền "của dân, do dân và vì dân",
tính minh bạch trong hoạt động của Chính phủ có thể được coi là nền tảng cơ sở, cội
nguồn sức mạnh của bộ máy công quyền, bảo đảm dân chủ trong xã hội. Công khai,
minh bạch cũng là biện pháp hữu hiệu nhằm phòng ngừa các hành vi sai trái, các biểu
hiện làm suy giảm hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước
1.1.2.3. Nâng cao hiệu quả trong quản lý và phục vụ dân (cải cách hành chính và
nâng cao chất lượng dịch vụ công)
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý của cơ
quan hành chính nhà nước, nâng cao chất lượng phục vụ và mức độ hài lòng tổ chức,
cá nhân và doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính công
1.1.3. Mục tiêu của CPĐT
Mục tiêu chung là tăng cường năng lực, nâng cao hiệu quả điều hành nhà nước của
chính phủ, mang lại thuận lợi cho dân chúng, tăng cường sự công khai minh bạch,
giảm chi tiêu chính phủ.
Các mục tiêu khi nói đến chính phủ điện tử là:
- Định hướng công dân và dễ sử dụng.
- Có tinh thần trách nhiệm, một cửa và định hướng kết quả.
- Nhiều khả năng truy nhập: người dân có thể truy nhập vào mạng dịch vụ chính
phủ bằng nhiều cách.
- Tính cộng tác: chính phủ điện tử phải được thiết kế, xây dựng và triển khai trên
cơ sở hợp tác giữa chính phủ và cá nhân công nhân.
- Tính đổi mới: không chỉ thuần túy là ứng dụng công nghệ mới, là website hay
chuyển giao dịch vụ trên mạng, mà còn tính đến việc cải tiến quy trình công tác và tổ

chức bộ máy


3
- Chi phí hợp lý: giảm được chi phí cho bộ máy chính phủ.
- An toàn và tôn trọng riêng tư.
1.1.4. Các dạng giao dịch của Chính phủ điện tử
1.1.4.1. Chính phủ với Công dân (G2C)
Nhóm G - C hỗ trợ sự trao đổi tương hỗ giữa công dân với các cơ quan nhà nước.
Điểm mấu chốt của hình thức Chính phủ – Công dân là cung cấp các dịch vụ hướng
tới công dân và các dịch vụ tổng hợp trên mạng, nơi mà các thông tin và dịch vụ công
có thể được cung cấp theo chế độ “một cửa”. Điều này có nghĩa là các công dân khi
phải thực hiện một loạt các nghĩa vụ, đặc biệt là các nghĩa vụ liên quan đến nhiều cơ
quan chức năng khác nhau, không cần thiết phải liên hệ và đi đến từng cơ quan chức
năng đó.
Chế độ một cửa cũng tạo điều kiện cho công dân tham gia vào các quy trình làm
việc dân chủ và trao đổi thông tin phản hồi, công khai vì họ có thể tiếp cận các thủ tục
và khớp nối các nhu cầu của họ với các quan chức nhà nước.
1.1.4.2. Chính phủ với Doanh nghiệp (G2B)
Nhóm G - B hỗ trợ các hoạt động kinh doanh thương mại và làm giảm các chi phí
giao dịch trong kinh doanh. Bằng cách đưa các giao dịch của nhà nước lên trên mạng
sẽ tạo ra các cơ hội kinh doanh theo hướng đơn giản hoá các thủ tục hành chính, giảm
bớt quan liêu, đảm bảo sự phù hợp về mặt pháp lý và làm cho các tác nghiệp diễn ra
nhanh hơn và dễ dàng hơn thông qua việc điện tử hoá các công việc vào sổ, lưu trữ và
báo cáo thông kê. Ví dụ, một doanh nghiệp nhà thầu đề nghị cấp giấy phép xây dựng
qua mạng, nếu thực hiện được rõ ràng sẽ thuận tiện hơn việc phải tới cơ quan chức
năng nhiều lần để đăng ký và điền vào các biểu mẫu cần thiết.
Sự cung cấp các dịch vụ hành chính công dù là toàn diện hay đơn lẻ cũng tạo cơ
hội cho doanh nghiệp và cơ quan nhà nước phối hợp với nhau sao cho các dịch vụ kinh
doanh và các dịch vụ hành chính công được triển khai một cách hài hoà thống nhất. Ví

dụ, thông qua cổng giao dịch trực tuyến, chủ doanh nghiệp không những chỉ tiến hành
đăng ký kinh doanh mà còn có thể lựa chọn để mua bảo hiểm y tế cho người lao động
của doanh nghiệp.
1.1.4.3. Chính phủ với Chính phủ (G2G)
Nhóm G - G đề cập tới các quy trình và hệ thống nội bộ hình thành nền tảng cho
các bộ ngành và các tổ chức thuộc khu vực hành chính công. Nó bao gồm việc chia sẻ


4
thông tin thông qua các giao dịch điện tử giữa các cơ quan chức năng của nhà nước.
Sự trao đổi tương tác có thể diễn ra trong nội bộ các ngành và liên ngành, giữa các bộ
phận của các cơ quan chức năng và thậm chí là với các nhà nước khác.
1.1.4.4. Chính phủ với công chức nhà nước (G2E)
Nhóm G - E đề cập tới các hệ thống hành chính và hỗ trợ nội bộ, bao gồm các thủ
tục và thông tin có liên quan để hỗ trợ các công chức nhà nước, giúp họ thực hiện các
nhiệm vụ được giao.
1.1.5. Các nhóm vấn đề về Chính phủ điện tử
1.1.5.1. Các dịch vụ chính phủ trực tuyến
Trước đây các cơ quan chính phủ cung cấp dịch vụ cho dân chúng tại trụ sở của
mình, thì nay nhờ vào công nghệ thông tin và viễn thông, các trung tâm dịch vụ trực
tuyến được thiết lập hoặc là ngay trong trụ sở cơ quan chính phủ hoặc gần với dân.
Qua các cổng thông tin cho công dân người dân nhận được thông tin, có thể hỏi đáp
pháp luật, được phục vụ (giải quyết) các việc trong đời sống hàng ngày như: công
chứng, đăng ký lập doanh nghiệp, đăng ký nhân khẩu, sang tên trước bạ... mà không
phải chầu chực tại trụ sở các cơ quan như trước đây.
1.1.5.2. Vấn đề tác nghiệp chính phủ trực tuyến
Là việc số hóa hay điện tử hóa bản thân các hoạt động trong Chính phủ, giữa các
cơ quan chính phủ khác cấp hoặc cùng cấp. Ở đây người ta nói đến cơ cấu tổ chức,
trình độ quản lý của bộ máy cũng như nhân viên Chính phủ, việc quản lý lưu trữ công
văn tài liệu trên nền công nghệ web, các biểu báo thống kê điện tử, sử dụng mạng máy

tính và Internet để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và các tác nghiệp của bản thân
bộ máy Chính phủ.
1.1.5.3. Dân chủ số và sự giúp đỡ của chính phủ điện tử
Dân chủ số dựa trên năm phân loại chung là:
- Việc tiến hành bầu cử công bằng và tự do.
- Các quyền tự do của công dân.
- Sự hoạt động của chính quyền.
- Việc tham gia chính trị.
- Văn hóa chính trị.
Thể hiện một cách rõ ràng nhất vai trò của CPĐT chính là việc bầu cử dưới hình
thức bầu cử điện tử. Mọi người dân đều có thể tự tay bỏ những lá phiếu của mình cho


5
dù họ đang ở đâu, làm gì. Hơn nữa, nó còn đảm bảo được quyền riêng tư và tính cá
nhân trong lá phiếu của mình. Đảm bảo an ninh do không mất quá trình vận chuyển
hòm phiếu từ nhiều địa điểm khác nhau mà nó đã lưu trữ ngay lập tức vào hệ thống cơ
sở dữ liệu. Thông qua hệ thống Internet và các thiết bị thông minh, chính phủ có thể dễ
dàng kết nối quá trình trước, trong và sau bầu cử nhanh, gọn, nhẹ, thu hút được đông
đảo cử tri và không phân biệt đối tượng, vị trí địa lý. Với CPĐT, dân chủ sẽ được thực
hiện theo một cách đúng nghĩa nhất để thực hiện quyền dân chủ, đáp ứng một chính
phủ thực sự là chính phủ của dân, vì dân.
1.1.6. Các yếu tố để triển khai thành công chính phủ điện tử
Chính phủ điện tử nhìn từ một góc độ nào đó sẽ làm thay đổi cung cách giao dịch
giữa chính phủ với người dân. Đây là một quá trình không đơn giản và không thể
nhanh được
Để triển khai thành công chính phủ điện tử phải thay đổi về cơ bản phương thức
làm việc của chính phủ và phụ thuộc vào quan niệm của người dân về việc chính phủ
phục vụ họ như thế nào, do vậy không có một chiến lược mẫu nào để triển khai thành
công chính phủ điện tử:

1.1.6.1. Cải cách hành chính
Chính phủ điện tử không có nghĩa là đưa công nghệ thông tin vào viễn thông
vào để tự động hóa quy trình công tác đã có sẵn nhất là những quy định không có hiệu
quả. Các yêu cầu khi cải cách hành chính:
+ Định hướng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
+ Tính toán kỹ lưỡng quy trình công tác và vận hành thử theo cách truyền thống
trước khi đưa nó thành trực tuyến
+ Đáp ứng yêu cầu thực tế của từng địa phương, tận dụng ý tưởng của người dùng
hệ thống này.
+ Định hướng phục vụ người dân.
1.1.6.2. Vai trò của người lãnh đạo
Lãnh đạo vững chắc về mặt chính trị là một yếu tố quan trọng trong thành công
của chính phủ điện tử vì nó đảm bảo những cam kết lâu dài về các nguồn tài chính,
nhân sự và chuyên gia kỹ thuật trong việc thiết kế, phát triển và triển khai các dự án
chính phủ điện tử. Lãnh đạo vững chắc cũng có nghĩa là duy trì hỗ trợ cho các dự án ở
tất cả các cấp của chính phủ bao gồm cả cộng đồng dân cư và đáp ứng các nhu cầu


6
cũng như mong đợi của họ. Nó hoạt động như một chất xúc tác cho sự phối hợp liên
chính quyền, sẵn sàng chia sẻ quyền lực và tín dụng, tổ chức và phối hợp thời gian họp
và luôn nhấn mạnh tính khẩn chương, cấp bách trong việc hoàn tất các dự án chính
phủ điện tử.
Dự án chỉ thành công khi người lãnh đạo cao nhất của tổ chức thực sự muốn và đủ
mạnh.
Người lãnh đạo cao nhất cao nhất kể cả tầm chính phủ trung ương (tổng thống hay
thủ tướng) cần phải ủng hộ và làm cho lãnh đạo các cấp phải ủng hộ chương trình xây
dựng chính phủ điện tử.
Phải có một tổ chức và chỉ thị một chuyên viên cao cấp làm đầu mối để triển khai
chính phủ điện tử.

1.1.6.3. Chiến lược đầu tư
Chính phủ phải có lựa chọn các chương trình ưu tiên.
Chính phủ các nước đang phát triển càng cần phải rất cẩn thận khi xét duyệt các
dự án để có thể tối ưu việc đầu tư và việc sử dụng các nguồn lực.
Các vấn đề cần lưu ý tới là:
- Xác định rõ mục tiêu của dự án.
- Rà soát lại khả năng từ vốn đến nguồn lực.
- Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn và phải luôn lưu tâm tới cân bằng thu chi
và thời hạn hoàn thành.
- Cử cá nhân hay tổ chức giám sát việc thực hiện kế hoạch và ngân sách.
- Phải tính toán sử dụng đa công nghệ vì nhiều nơi dùng Internet không thích hợp
nhưng báo đài và ti vi thì lại rất thuận lợi.
- Nên lấy ý kiến đóng góp của nhân dân địa phương để lực chọn công nghệ cho
thích hợp.
1.1.6.4. Cộng tác
Cơ quan chính phủ phải hợp tác với nhau và có quan hệ tốt với tư nhân và các tổ
chức phi chính phủ để có thể đẩy nhanh quá trình cải cách hành chính và thực thi
CPĐT. Các chuyên gia trong giới tư nhân hiểu biết rất rõ về thương mại điện tử, về
công nghệ thông tin và truyền thông và xúc tiến thị trường, ngược lại giới tư nhân cũng
có nhiều thuận lợi qua sự hỗ trợ của cơ quan nhà nước nếu hai bên có quan hệ tốt.


7
Một số cách làm trong lĩnh vực này là:
- Ngay từ giai đoạn lập kế hoạch đã xây dựng quy trình tư vấn để có thể nghe ý
kiến của người dân, của giới doanh nghiệp và các tổ chức phi chính phủ.
- Tiếp thu ý kiến của giới tư nhân vào quá trình thiết kế hệ thống.
- Động viên các tư nhân tham gia vào cải cách.
- Khuyến khích sự phối hợp của các bộ phận ngành.
- Để tăng lòng tin của các cộng đồng địa phương nên huy động lãnh đạo địa

phương tham gia dự án và dạy công nghệ thông tin cho họ để họ có thể thuyết phục
được thành viên của các cộng đồng.
- Tạo ra cơ quan xúc tiến triển khai chính phủ điện tử tại địa phương với sự tham
gia của lãnh đạo địa phương.
1.1.6.5. Sự tham gia của nhân dân
Sự tham gia của người dân là yếu tố quan trọng để chính phủ điện tử thành công.
Các lĩnh vực người dân có thể tham gia tư vấn như:
- Tư vấn thiết kế hệ thống.
- Thiết kế các ứng dụng cụ thể định hướng phục vụ công dân.
- Có ý kiến về các vấn đề liên quan tới pháp luật quy định trong quy trình cải cách
luật.
- Cảnh báo các vấn đề liên quan tới văn hóa và truyền thống mỗi địa phương.
- Kiến nghị các hình thức tham gia phù hợp.
1.2. Cơ sở pháp lý về đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử
1.2.1. Các văn bản liên quan đến đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp
ST
T
1
2
3

Loại văn
bản
Luật
Luật
Luật

Số: 68/2014/QH13
Số: 67/2014/QH13
Số: 78/2006/QH11


4

Luật

Số: 21/2012/QH13

5

Luật
Nghị
định
Nghị
định

Số: 47/2010/QH12

6
7

Số hiệu văn bản

Số: 78/2015/NĐ-CP
Số: 96/2015/NĐ-CP

Tên văn bản

Ngày ban
hành
26/11/2014

26/11/2014
29/11/2006

Luật Doanh nghiệp
Luật Đầu tư
Luật Quản lý thuế
Luật sửa đổi bổ sung, một số điều
20/11/2012
của Luật quản lý thuế
Luật Các tổ chức tín dụng
16/6/2010
Nghị định về đăng ký doanh
14/9/2015
nghiệp
Nghị định quy định chi tiết một số
19/10/2015
điều của Luật Doanh nghiệp


8
1.2.2. Một số quy định liên quan đến đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử cho
doanh nghiệp
1.2.2.1. Nguyên tắc
Tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn hình thức đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện
tử. Phòng Đăng ký kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tìm
hiểu thông tin, thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử
Tổ chức, cá nhân lựa chọn sử dụng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng Tài khoản
đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ nộp
bằng bản giấy được quy định tại Điều 36, 37, 38 Nghị định 78/2015/NĐ-CP

1.2.2.2. Trách nhiệm của cơ quan có liên quan
- Bộ Kế hoach và Đầu tư
Trình cấp có thẩm quyền ban hành, ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm
pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, văn bản hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ, biểu mẫu, chế độ báo cáo phục vụ công tác đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử
Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đăng ký doanh nghiệp cho cán bộ làm
công tác đăng ký doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân có yêu cầu; đôn đốc, chỉ đạo, theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện đăng ký doanh nghiệp
Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp; cung cấp thông tin về nội dung đăng ký
doanh nghiệp, tình trạng pháp lý và báo cáo tài chính của doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho các cơ quan có liên quan của Chính
phủ, cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu
Hướng dẫn Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật
dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa phương sang cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp
Tổ chức xây dựng, quản lý, phát triển Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp; hướng dẫn việc xây dựng kinh phí phục vụ vận hành Hệ thống thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa phương
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trong việc kết nối giữa Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin đăng ký thuế
Phát hành ấn phẩm thông tin doanh nghiệp để thực hiện đăng thông tin về đăng ký


9
doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp trên toàn
quốc
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp
- Bộ Tài Chính
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc kết nối giữa Hệ thống thông tin

quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin đăng ký thuế nhằm cung cấp
mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh
doanh phục vụ đăng ký doanh nghiệp và trao đổi thông tin về doanh nghiệp
Chủ trì, phối hợp với Bộ kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, phí cung cấp thông tin và
công bố nội dung về đăng ký doanh nghiệp
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn việc xác
định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện pháp luật về điều kiện kinh
doanh; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm việc chấp hành các điều kiện kinh doanh
thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước; rà soát và công bố trên trang thông tin điện tử của
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ danh mục các ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện, điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước và gửi
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí đủ nhân lực, kinh
phí và nguồn lực khác cho cơ quan đăng ký kinh doanh để đảm bảo thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP
1.2.2.3. Hồ sơ đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử cho doanh nghiệp hợp lệ
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử là hợp lệ khi đảm bảo các yêu cầu
sau:
Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy
định như hồ sơ bằng bản giấy và được chuyển sang dạng văn bản điện tử. Tên văn bản
điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy
Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được nhập đầy đủ và chính xác theo thông tin


10

trong các văn bản điện tử
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số
công cộng hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh của người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp
1.2.2.4. Các thủ tục cần thiết trong hồ sơ đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử cho
doanh nghiệp
- Các giấy tờ theo quy định như nộp bằng bản giấy và được chuyển sang văn bản
điện tử
- Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử phải được xác thực bằng chữ ký
số công cộng hoặc tài khoản đăng ký kinh doanh tại Cổng thông tin quốc gia về Đăng
ký doanh nghiệp
- Đăng ký sử dụng thẻ ngân hàng hoặc tài khoản ví điện tử để thực hiện thanh toán
lệ phí trực tuyến
Các bước đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử gồm có 5 bước chính:
Bước 1: Tạo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử
Bước 2: Kê khai thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử
Bước 3: Ký số/xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử
Bước 4: Thanh toán điện tử lệ phí đăng ký kinh doanh
Sơ đồ đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử


11
1.2.2.5. So sánh hồ sơ đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử và hồ sơ đăng ký bằng
bản giấy
- Về cơ bản, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử cần có đầy đủ các giấy
tờ theo quy định như hồ sơ đăng ký bằng bản giấy và được chuyển sang bằng văn bản
điện tử. Tên văn bản điện tử phải được tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng
bản giấy.
- Đối với trường hợp sử dụng chữ ký số công cộng, số lượng chữ ký và người ký
trong hồ sơ đăng ký điện tử phải tương ứng với số lượng và người ký trong hồ sơ đăng

ký bằng bản giấy.
- Đối với trường hợp không sử dụng chữ ký số công cộng, hồ sơ đăng ký điện tử
phải được xác thực bằng Tài khoản Đăng ký kinh doanh của người đại diện theo pháp
luật.


12

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐĂNG KÝ KINH DOANH QUA
MẠNG ĐIỆN TỬ TẠI UBND QUẬN CẨM LỆ
TP. ĐÀ NẴNG
2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý và cung ứng dịch vụ hành chính công trong môi
trường điện tử tại UBND quận Cẩm Lệ-TP.Đà Nẵng
2.1.1. Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của UBND quận Cẩm Lệ-TP.Đà
Nẵng
Cẩm Lệ là một quận mới của thành phố Đà Nẵng được thành lập theo Nghị định
102/NĐ-CP ngày 5/8/2005 của Chính phủ, trên cơ sở phường Khuê Trung của quận
Hải Châu, 03 xã Hòa Thọ, Hòa Phát, Hòa Xuân của huyện Hòa Vang để lập 06
phường: Khuê Trung, Hòa Thọ Đông, Hòa Thọ Tây, Hòa Phát, Hòa An và Hòa Xuân
thuộc quận Cẩm Lệ với diện tích tự nhiên 3.375 ha, dân số đến nay gần 100.000 người,
mật độ trung bình 987 người/km2. Ngay từ khi mới thành lập, trong điều kiện tự nhiên
bước đầu còn nhiều khó khăn và thử thách nhưng quận đã nhanh chóng ổn định tình
hình bộ máy tổ chức và đưa các hoạt động chung của quận đi vào nề nếp.
Trong định hướng phát triển đến năm 2015, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận
Cẩm Lệ lầ thứ II đã xác định: “Nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức Đảng, phát huy
sức mạnh của hệ thống chính trị, xây dựng sự đồng thuận xã hội, tạo chuyển biến quan
trọng trên các lĩnh vực, trong đó tập trung quy hoạch, giải tỏa đền bù, đầu tư kết cấu hạ
tầng đô thị, ưu tiên huy động mọi nguồn lực giải quyết việc làm, ổn định cuộc sống
cho các hộ dân trong vùng quy hoạch giải tỏa, giảm nghèo hiệu quả đẩy mạnh phát
triển công nghiệp và dịch vụ. Đẩy mạnh phát triển giáo dục- đào tạo, văn hóa cơ sở, y

tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Thực hiện tốt cải cách hành chính, xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức đáp ứng với nhiệm vụ trong tình hình mới. Tăng cường tiềm lực
quốc phòng, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội”.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu trên, tư tưởng chủ đạo suốt cả nhiệm kỳ là: Nâng
cao năng lực lãnh đạo, phát huy mọi nguồn lực, đoàn kết, sang tạo, xây dựng quận
Cẩm Lệ phát triển toàn diện và bền vững.
Năm 2014 quận Cẩm Lệ đã có nhiều đột phá trong công tác cải cách hành chính và
thực hiện tốt các nội dung Chỉ thị 29 của Thành ủy về tiếp tục đẩy mạnh CCHC, tăng
cường kỷ luật kỷ cương, xây dựng đội ngũ cán bộ-công chức đáp ứng yêu cầu xây
dựng và phát triển thành phố trong tình hình mới. Việc ứng dụng phần mềm và đầu tư


13
các trang thiết bị công nghệ thông tin được quận và các phường quan tâm. Các phường
đã chủ động đầu tư cơ sở vật chất xây dụng trang thông tin điện tử của địa phương.
Đến nay 06/06 phường đều có trang thông tin điện tử. Đây là kênh thông tin chính
thức của các phường trên các mặt hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội, quốc
phòng-an ninh; là địa chỉ công khai các thủ tục hành chính để mọi tổ chức, cá nhân
tiếp cận với dịch vụ hành chính công tốt nhất cũng như thông tin diễn ra trên địa bàn
một cách nhanh chóng, tiện lợi. Việc phát triển, xây dụng Cổng thông tin điện tử là
nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, nhằm phục
vụ công tác quản lý, điều hành hoạt động của địa phương cũng như phục vụ cho tổ
chức, công dân, tiến tới triển khai thực hiện cơ quan điện tử.
2.1.2. Chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công của UBND Quận Cẩm Lệ
UBND quận Cẩm Lệ thực hiện việc cung ứng các dịch vụ hành chính công (các
thủ tục hành chính theo thẩm quyền của UBND quận) cho tổ chức và công dân các
dịch vụ này được thực hiện trên địa bàn quận Cẩm Lệ và theo quy định của UBND
thành phố. Định kỳ hằng năm UBND TP.Đà Nẵng ban hành một bộ thủ tục hành chính
để UBND các quận, huyện căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình mà tổ chức thực hiện.
Trong năm 2014, UBND quận Cẩm Lệ thực hiện cung ứng dịch vụ hành chính

công cho công dân, tổ chức theo quyết định 2961/QĐ-UBND ngày 03/5/2013 của Chủ
tịch UBND Tp.Đà Nẵng về việc công bố bộ thủ tục hành chính chung thuộc thẩm
quyền giải quyết của UBND quận, huyện trên địa bàn Tp.Đà Nẵng từ ngày 01/01/2014
đến ngày 09/6/2014 và từ 10/06/2014 đến nay thực hiện theo quyết định số 3772/QĐUBND ngày 10/6/2014 của Chủ tịch UBND Tp.Đà Nẵng về việc công bố bộ thủ tục
hành chính áp dụng chung tại UBND tại quận, huyện trên địa bàn Tp.Đà Nẵng.
Các thủ tục hành chính theo các quyết định này được công khai trên trang thông
tin điện tử quận Cẩm Lệ tại địa chỉ website của quận theo các mức 1 và mức 2 đối với
dịch vụ công. Ngoài ra, một số dịch vụ hành chính công của bộ thủ tục hành chính
theo các quyết định 2961/QĐ-UBND và 3772/QĐ-UBND cũng được thực hiện ở mức
dịch vụ hành chính công mức 3.
Việc triển khai cung ứng dịch vụ công cho công dân, tổ chức được thực hiện tập
trung tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ Văn phòng UBND quận Cẩm Lệ theo
“mô hình một cửa” và được thực hiện hoàn toàn trên môi trường điện tử.
Tổ chức và công dân trong quá trình thực hiện các dịch vụ hành chính công (các


14
thủ tục hành chính) tại UBND quận Cẩm Lệ có thể biết được các kết quả thực hiện
trong từng giai đoạn cụ thể thông qua tin nhắn SMS.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ tại Văn phòng
UBND quận Cẩm Lệ
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ Văn phòng UBND quận Cẩm Lệ do một
Phó Chánh văn phòng UBND quận làm Trưởng bộ phận và các thành viên là công
chức các phòng ban đơn vị của UBND quận, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
quận Cẩm Lệ và Công an quận Cẩm Lệ được điều động đến làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả hồ sơ.
Các thành viên (công chức) làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ sẽ
trực tiếp làm việc với công dân, tổ chức khi họ đến liên hệ công tác tại Bộ phận tiếp
nhận và cập nhật dữ liệu của tổ chức, công dân lên website, đồng thời luân chuyển hồ
sơ của công dân, tổ chức đến các cơ quan chức năng có liên quan để thực hiện xử lý,

sau đó các cơ quan chức năng sẽ chuyển kết quả về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
để công chức bộ phận này trả cho công dân và cập nhật hoàn thiện trên trang web tiếp
nhận và trả kết quả hồ sơ. Định kì hằng tháng, quý và năm hoặc các trường hợp đột
xuất trưởng bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ sẽ thực hiện các báo cáo theo yêu
cầu.
2.1.4. Cơ chế một cửa điện tử tại UBND quận Cẩm Lệ- Tp.Đà Nẵng
2.1.4.1. Đối tượng sử dụng
 Công dân, tổ chức, doanh nghiệp…
+ Cung cấp thông tin hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục, quy định, biểu mẫu của các dịch
vụ công qua mạng Internet
+ Tra cứu trạng thái giải quyết hồ sơ qua mạng Internet
+ Tư vấn về hồ sơ, thủ tục, quy trình, biểu mẫu của dịch vụ công theo hình thức
tiếp nhận câu hỏi và trả lời câu hỏi của công dân, tổ chức qua mạng Internet
+ Gửi hồ sơ thủ tục hành chính trực tuyến qua mạng Internet
+ Thanh toán lệ phí trực tuyến
 Cán bộ, công chức
+ Cán bộ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ có thể tạo lập hồ sơ, in các
phiếu nhận hồ sơ, phiếu thu, phiếu hẹn, phiếu trả kết quả
+ Các cán bộ thụ lý hồ sơ có thể thực hiện tác nghiệp trên mạng theo quy trình thụ


15
lý đối với từng dịch vụ công
+ Luân chuyển và giải quyết hồ sơ trong đơn vị- Tra cứu thông tin hồ sơ, in theo
dõi, báo cáo định kỳ…
+ Lãnh đạo các phòng chức năng có thể theo dõi trạng thái giải quyết các hồ sơ thủ
tục hành chính và chỉ đạo việc giải quyết hồ sơ
+ Lãnh đạo đơn vị có thể xem được thông tin tổng hợp về tình hình giải quyết hồ

2.1.4.2. Các dịch vụ công được cung cấp thông qua mô hình một cửa điện tử

- Thủ tục hành chính
+ Tư pháp
+ Hộ tịch
+ Tài chính kê hoạch
+ Lao động
+ Thương binh xã hội
+ Quản lý đô thị
+ Đăng ký quyền sử dụng đất
- Các chức năng
+ Tiếp nhận hồ sơ:
• Cập nhật thông tin của công dân, tổ chức, doanh nghiệp đến nộp hồ sơ tại trung
tâm giao dịch một cửa tại UBND quận, in phiếu nhận và hồ sơ.
• Tiếp nhận, duyệt hồ sơ gởi qua mạng Internet của công dân trên website của
UBND quận Cẩm Lệ.
• In phiếu giao xử lý và chuyển hồ sơ cho các phòng ban, bộ phận chức năng giải
quyết hồ sơ
+ Giải quyết hồ sơ:
• Nhắc việc tình hình xử lý hồ sơ tại các giai đoạn khác nhau của quy trình.
• Kiểm duyệt, cập nhật các thủ tục mà người dân nộp cho Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả.
• Luân chuyển hồ sơ tới các bộ phận chức năng khác để thụ lý hồ sơ.
• Phối hợp, xin ý kiến của các cán bộ, bộ phận chức năng khác.
• Phê duyệt, ký hồ sơ.


16
• Cập nhật thông tin vào số hồ sơ.
• Hủy hồ sơ trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ.
• Chuyển xử lý lại hồ sơ trong trường hợp cán bộ, bộ phận chức năng được
chuyển không đảm bảo thời gian giải quyết hồ sơ.

• In phiếu yêu cầu xử lý, phiếu yêu cầu bổ sung, phiếu thu lệ phí, giấy chứng
nhận, giấy phép…
+ Trả kết quả
• Duyệt lại thông tin hồ sơ, tình trạng xử lý trước khi trả kết quả cho công dân, tổ
chức, doanh nghiệp
• In phiếu kiểm tra và thực hiện trả kết quả cho người dân
+ Khai thác thông tin
• Khai thác thông tin hồ sơ
• Tra cứu thông tin trong CSDL đặc thù cho mỗi lĩnh vực
• Thống kê kết quả xử lý hồ sơ theo địa bàn, loại hình dịch vụ, kết quả xử lý định
kỳ hoặc theo thời gian bất kỳ
• Tra cứu thông tin về tình trạng hồ sơ đang xử lý thông qua các cổng thông tin
điện tử
• Tra cứu tình trạng giải quyết hồ sơ thông qua điện thoại
• In sổ theo dõi tình hình tiếp nhận và trả kết quả
• In sổ theo dõi riêng cho mỗi lĩnh vực, phòng ban
+ Quản trị hệ thống
• Quản trị người dùng, phân quyền thực hiện các chức năng của hệ thống
• Cập nhật danh mục hệ thống: chức vụ, dịch vụ, thủ tục…
• Định nghĩa quy trình giải quyết các dịch vụ công
• Định nghĩa CSDL chuyên ngành riêng cho mỗi lĩnh vực, phòng ban
2.2. Thực trạng và quy trình đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử tại UBND
quận Cẩm Lệ -Tp.Đà Nẵng
2.2.1. Thực trạng đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử tại thành phố Đà Nẵng
Trong thời gian qua, các cơ quan, đơn vị nhà nước nói chung và thành phố Đà
Nẵng nói riêng đã có nhiều nỗ lực trong việc triển khai thực hiện chương trình tổng thể
cải cách hành chính (CCHC) nhà nước giai đoạn 2011-2012, trong đó có nội dung


17

“Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính của Chính
phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin- truyền thông trong hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước để đến năm 2020 hầu hết các dịch vụ công
được cung cấp trực tuyến trên mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ ở
mức độ 2 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc,
mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau”. Như vậy, việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác CCHC mà trọng tâm là ứng dụng dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3 và 4 đã từng bước được đưa vào thực hiện.
Trên cơ sở Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ
Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin
điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước và chủ trương CCHC chung
của thành phố Đà Nẵng, trong đó chú trọng việc mở rộng số lượng thủ tục hành chính
(TTHC) áp dụng thực hiện đăng ký trực tuyến tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng. UBND các quận, huyện ngày càng tăng dần số lượng TTHC áp
dụng dịch vụ trực tuyến (qua mạng) tại địa phương mình, trong đó có dịch vụ đăng ký
kinh doanh trực tuyến thông qua trang thông tin điện tử của UBND quận, huyện. Hiện
nay dịch vụ đăng ký kinh doanh trực tuyến (dịch vụ công trực tuyến mức độ 3) đang
triển khai tại 5 quận, huyện trên địa bàn thành phố, gồm: Hải Châu, Thanh Khê, Liên
Chiểu, Cẩm Lệ và Hòa Vang. Dịch vụ này được tích hợp trên Cổng thông tin điện tử
thành phố Đà Nẵng và Cổng thông tin dịch vụ công Đà Nẵng.
Theo Nghị định 43/2011/NĐ-CP, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 là dịch vụ
công trực tuyến mức độ 2 và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu
văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ
sơ và cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ
được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả
được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
Thông qua dịch vụ đăng ký kinh doanh trực tuyến, nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu giải quyết TTHC đăng ký kinh doanh một cách
nhanh chóng tại một địa chỉ truy cập duy nhất; cung cấp thông tin một cách tự động và
trực tuyến về tình trạng giải quyết hồ sơ, cấp phép. Người dân có thể thông qua mạng

internet kiểm tra giám sát về tình trạng giải quyết hồ sơ. Ngoài ra hệ thống còn cung
cấp một nền tảng ứng dụng để từng bước cho phép các cơ quan hành chính nhà nước


18
phối hợp giải quyết TTHC trên môi trường mạng một cách xuyên suốt, nhất quán.
Đến nay Đà Nẵng đã triển khai đồng loạt “ Một cửa điện tử” tại các địa phương, 5
quận trên địa bàn gồm: Liên Chiểu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Hải Châu và Cẩm Lệ
cũng đã xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể từ đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị, triển khai hạ tầng công nghệ thông tin và phần mềm ứng dụng của hệ thống
một cửa điện tử. Điều đó, khẳng định quyết tâm ứng dụng công nghệ thông tin trong
cải cách nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của thành phố, hướng tới mục
tiêu thực hiện 4 công khai (thủ tục, thời gian, lệ phí và thẩm quyền giải quyết) và 4
hiện đại (thiết bị công nghệ, con người, quy trình và phương pháp).Tại thời điểm này
thì UBND các quận trên địa bàn thành phố vẫn còn áp dụng việc đăng ký truyền thống,
chưa triển khai hoàn thiện 100% về các lĩnh vực thuộc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả hồ sơ mà chỉ có một số lĩnh vực phổ biến như lĩnh vực Đăng ký kinh doanh, Đất
đai,…được áp dụng qua mạng điện tử nhưng số lượng người dân sử dụng rất ít hầu
như đa số áp dụng đăng ký theo truyền thống.
2.2.2. Quy trình đăng ký kinh doanh truyền thống và đăng ký kinh doanh qua mạng
điện tử tại UBND quận Cẩm Lệ- Tp.Đà Nẵng
2.2.2.1. Quy trình đăng ký kinh doanh truyền thống tại UBND quận Cẩm Lệ
- Bước 1: Tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn
- Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc văn phòng UBND quận tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ, viết phiếu hẹn ngày công dân đến nhận hồ sơ đã giải quyết theo
bộ thủ tục hành chính hiện hành. Sau đó hồ sơ được chuyển sang Bộ phận đăng ký
thuộc các phòng Tài chính- Kế hoạch.
- Bước 3: Chuyên viên theo dõi kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế (nếu thuộc
ngành nghề cần kiểm tra theo quy định). Yêu cầu bổ sung hồ sơ nếu chưa đầy đủ hợp
lệ.

- Bước 4: Chuyên viên xử lý hồ sơ, trình lãnh đạo phòng ký chuyển lãnh đạo
UBND cấp huyện ký và chuyển Giấy chứng nhận ĐKKD cho Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả để trả cho hộ kinh doanh.
Cá nhân, tổ chức có thể theo dõi kết quả thực hiện trong từng giai đoạn cụ thể
thông qua tin nhắn SMS hoặc địa chỉ website của quận.


19
Sơ đồ đăng ký kinh doanh truyền thống

2.2.2.2. Quy trình đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử tại UBND quận Cẩm Lệ
- Cá nhân đăng ký (sau đây gọi tắt là cá nhân) đăng nhập vào dịch vụ công trực
tuyến, sau đó vào TTHC (“Đăng ký hộ kinh doanh”) trên Trang thông tin điện tử của
UBND Quận (nơi đăng ký kinh doanh) hoặc Cổng thông tin điện tử thành phố Đà
Nẵng hoặc Cổng thông tin dịch vụ công Đà Nẵng để đăng ký trực tuyến TTHC đăng
ký kinh doanh.
- Cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định và thực hiện chuyển đổi thành văn bản
điện tử (dạng pdf, doc, docx...); kê khai đầy đủ thông tin theo yêu cầu, đính kèm các
văn bản pdf của hồ sơ ở nút Browse, (tên file đính kèm hiện dưới chữ Browse là đã
đính kèm xong) khi hoàn tất việc kê khai và đính kèm các văn bản, ấn nút “Nộp hồ sơ”


×