Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

câu hỏi và lời giảiđường lối đảng cộng sản việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.4 KB, 16 trang )

CHƯƠNG I
Câu 1: Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị PK và TS ở VN
cuối TK19 đến 1930.
Với chính sách thống trị của TDP đã tác động mạnh mẽ đến xã hội VN trên các lĩnh
vực CT, KT, VH, XH. Các GC, tầng lớp trong xã hội VN lúc này đều mang thân phận
của người dân mất nước, ở những mức độ khác nhau đều bị TDP bốc lột, áp bức. Tính
chất xã hội VN từ PK thuần túy chuyển biến thành XH thuộc địa nửa phong kiến.
Thực tiễn VN đặt ra yêu cầu: phải chống TDP giành độc lập, tự do cho dân tộc, xóa
bỏ chế độ PK, giành quyền dân chủ cho người dân, chủ yếu là vấn đề ruộng đất. =>
chống đế quốc là nhiệm vụ hàng đầu. Trước tình hình đó, phong trào đấu tranh giải
phóng dân tộc theo khuynh hướng phong kiến và tư sản diễn ra mạnh mẽ.
PT cuối TK19: triều đình nhà Nguyễn đầu hàng TDP. Hệ tư tưởng PK vẫn được nhân
dân sử dụng làm vũ khí chống Pháp gồm 2 giai cấp: PK và nông dân.
+ PT Cần Vương ( 1885- 1896) PT yêu nước PK theo hệ tư tưởng PK đến các PT
Hương Khê, Bãi Sậy đều thất bại. Nhân dân không tin tưởng với tính chất Cần Vương
không còn phù hợp.
+ Khởi nghĩa Yên Thế ( 1884- 1913) của GCND do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo, cũng
thất bại do hệ tư tưởng nông dân là hệ TTPK, tư tưởng nhỏ, bó hẹp, bộc phát.
 Sự thất bại của các PT đấu tranh GPDT theo khuynh hướng PK đã chứng tỏ GCPK
và hệ TTPK không đủ đk để lãnh đạo PTYN giải quyết thành công nhiệm vụ dân tộc ở
VN.
PT đầu TK20: GCTS và TTS chưa ra đời nhưng hệ TTTS đã ảnh hưởng vào VN
được các tri thức PK tiếp thu bao gồm 2 khuynh hướng chính
+ Khuynh hướng bạo động của PBC: ông đưa thanh niên qua Nhật, trở về xd quân đội
đánh Pháp, nhờ Nhật giúp đỡ, lãnh đạo PT Đông Du nhưng ông lại không hiểu bản
chất của ĐQ, P-N cấu kết với nhau nên phong trào cũng nhanh chóng bị tan rã.
+ Khuynh hướng cải cách của PCT: là bất bạo động, hãy văn minh “ Khai dân trí, chấn
dân khí, hậu dân sinh”, dựa vào Pháp để canh tân đất nước, kêu gọi thanh niên cắt tóc
ngắn, khuyến học, khuyến khích ngành nghề KT mới, tạo nên “ phong trào chống
thuế” nhưng cuối cùng cũng không thành công vì do “ Ỷ Pháp cầu tiến bộ”, không
thấy lực lượng CN-ND là lực lượng chính.


Sau CTTG I: GCTS và TTS ra đời, hệ TTTS tiếp tục tác động vào VN :
+ PT quốc gia cải lương TS (1919-1923) còn nửa vời, chủ yếu là chống độc quyền
hàng hóa, tiềm lực KT, CT còn nhỏ, bị lệ thuộc vào Pháp.
+PTYN dân chủ công khai (1925-1926) chủ yếu là trên báo chí, các tác phẩm văn học
ra đời.


+ PTCM quốc gia TS (1927-1930) phát triển lên đỉnh cao, thành lập VNQDĐ tuy
nhiên không chặt chẽ trong vấn đề kết nạp Đảng, dẫn đến các tổ chức phản động, ám
sát cá nhân và sau PT Yên Bái thất bại (9/2/1930) đã chứng tỏ khuynh hướng theo TS
không thành công. Tuy nhiên cũng đã góp phần cổ vũ tinh thần yêu nước của dân tộc,
rèn luyện đội ngũ nhà YNVN trong thực tiễn đấu tranh, trở thành 1 trong những điều
kiện dẫn đến sự ra đời của ĐCSVN đầu năm 1930.
Câu 2: Những quan điểm của HCM về CMGPDT trong những năm 20 của TK
XX.
Tính chất và nhiệm vụ của CMVN là CMGPDT mở đường tiến lên CNXH. 2 cuộc
CM này có quan hệ mật thiết với nhau. Đối với lý luận MLN là một cuộc CMVS mà
đối tượng là GCTS tiến lên CNXH, còn đối với HCM là cuộc CMGPDT mà đối tượng
là TDP tiến lên CNXH
LLCM bao gồm “ sỹ, nông, công , thương” trong đó công- nông là “ chủ cách mệnh”
“ là gốc cách mệnh”…
LĐCM là ĐCS. Theo MLN, dựa trên lí luận MLN và PTCN là đấu tranh giai cấp.
Theo HCM dựa trên lí luận MLN+ PTCN+ PTYN của nông dân, PK, TS và TTS đưa
đến cuộc đấu tranh GPDT.
Quan hệ với CMTG: CMGPDT nằm trong quĩ đạo của VSTG. CMGPDT ở thuộc địa
phải có quan hệ mật thiết với CMVS ở chính quốc nhưng phải chủ động và có khả
năng giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc. CNTB được HCM so sánh là “ con
đỉa 2 vòi” vừa áp bức CMVS chính quốc, vừa hút máu bên các nước thuộc địa nhưng
nhân dân thuộc địa lại bị bóc lột năng nề nhất.
Về PPCM: CM là sự nghiệp quần chúng, vì vậy phải động viên, tổ chức và lãnh đạo

đông đảo quần chúng.
CHƯƠNG II:
Câu 1: Luận cương chính trị tháng 10-1930.
-

Hoàn cảnh ra đời:
+ Cao trào cách mạng năm 1930 đang phát triển.
+ 4/1930, Trần Phú từ Liên Xô về nước.
+ 7/1930, Trần Phú được cử vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
+ Từ 14-30/10/1930, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương họp lần thứ nhất tại Hương
Cảng (Trung Quốc).

-

Nội dung của luận cương:


+ Xác định mâu thuẫn cơ bản trong XH: mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt ở Đông
Dương giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa
chủ phong kiến và tư bản đế quốc.
+ Phương hướng chiến lược cách mạng: lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền, mang
tính chất thổ địa và phản đế. Sau khi CMTSDQ thắng lợi thì tiếp tục phát triển, bỏ qua
TBCN đi lên CMXHCN.
+ Nhiệm vụ CM: đánh đổ phong kiến (thực hành CM ruộng đất triệt để) song song với
đánh đổ đế quốc Pháp (giành độc lập hoàn toàn cho Đông Dương). => vấn đề thổ địa
là cái cốt của CMTSDQ.
+ Lực lượng CM: giai cấp vô sản là động lực chính và là giai cấp lãnh đạo cách mạng,
dân cày là động lực mạnh của cách mạng; tư sản thương nghiệp, công nghiệp đứng về
phe đế quốc chống lại cách mạng; tiểu tư sản và bộ phận thủ công nghiệp có thái độ do
dự; tiểu tư sản thương gia không tán thành cách mạng; tiểu tư sản trí thức thì chỉ hăng

hái tham gia chống đế quốc trong thời kì đầu.
+ Phương thức CM: võ trang bạo động để giành chính quyền.
+ Quan hệ giữa CMVN với CMTG: cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách
mạng vô sản thế giới và phải mật thiết liên lạc với phong trào cách mạng ở các nước
thuộc địa và nửa thuộc địa nhằm mở rộng và tăng cường lực lượng cho cuộc đấu tranh
cách mạng ở Đông Dương.
+ Về vai trò lãnh đạo của Đảng: sự lãnh đạo của Đảng cộng sản là điều kiện cốt yếu
cho thắng lợi của cách mạng. Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, có kỷ luật tập
trung, mật thiết liên hệ với quần chúng và từng trải đấu tranh mà trưởng thành.
-

Nhận xét:
Từ nội dung cơ bản nêu trên, có thể thấy Luận cương chính trị khẳng định lại nhiều
vấn đề căn bản thuộc về chiến lược cách mạng mà Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn
tắt đã nêu ra. Bên cạnh mặt thống nhất cơ bản, giữa Luận cương chính trị với Cương
lĩnh đầu tiên có mặt khác nhau.
Tuy nhiên, luận cương chính trị không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu giữa dân tộc
VN và đế quốc Pháp, từ đó không đặt nhiệm vụ chống ĐQP lên hàng đầu; đánh giá
không đúng vai trò CM của tầng lớp TTS, phủ nhận mặt tích cực của TS dân tộc và
chưa thấy khả năng phân hóa, lôi kéo một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ trong
CMGPDT, từ đó Luận cương đã không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc
và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.
Câu 2: Nội dung chuyển hướng chiến lược của Đảng (qua các Hội nghi Trung
ương 6, 7, 8).
Trên cơ sở khẳng định hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng dân tộc dân chủ, Đảng
kịp thời chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm tập trung giải quyết nhiệm vụ hàng


đầu là đánh đổ đế quốc và tay sai, giành lại độc lập dân tộc.
Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng thể hiện trong Nghị quyết

hội nghị trung ương lần thứ 6 (11/1939), 7 (11/1940), 8 (5/1941).
Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (11-1939)
- Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất chỉ tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa
chủ phản bội quyền lợi dân tộc.
- Thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận Dân
chủ. Lực lượng chính của Mặt trận là: công nhân, nông dân, đoàn kết với các tầng lớp
tiểu tư sản thành thị và nông thôn, đồng minh trong chốc lát hoặc cô lập giai cấp tư sản
bản xứ, trung, tiểu địa chủ. Mặt trận do giai cấp công nhân lãnh đạo.
- Chủ trương chuyển hướng về tổ chức: vừa xây dựng tổ chức hợp pháp, đơn giản rộng
rãi, vừa xây dựng các đoàn thể quần chúng cách mạng bí mật. Xoay tất cả các cuộc
đấu tranh vào hướng trung tâm là chống đế quốc và tay sai.
- Về xây dựng Đảng: Đảng phải liên lạc mật thiết với quần chúng. Phải khôi phục hệ
thống tổ chức Đảng. Phải vũ trang lý luận cách mạng. Phải thực hiện phê và tự phê
bình. Phải đấu tranh chống khuynh hướng hữu và "tả" khuynh.
Hội nghị lần thứ 7 (11-1940)
Tiếp tục khẳng định quan điểm chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giương cao ngọn cờ
giải phóng dân tộc.
Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (05/1941)
- Đặt ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu:
+ Tạm gác nhiệm vụ cách mạng ruộng đất.
+ Thống nhất lực lượng cách mạng trên toàn cõi Đông Dương.
- Giành quyền độc lập tự do cho các dân tộc Đông Dương theo quan điểm thực hiện
quyền dân tộc tự quyết. Ở Việt Nam, sau khi đánh đuổi Pháp - Nhật sẽ lập nên nước
Việt Nam mới theo chế độ Dân chủ Cộng hoà.
- Hội nghị xác định tính chất của cuộc cách mạng: Lúc này, cách mạng Đông Dương
mang tính chất là “cách mạng dân tộc giải phóng”.
- Về Mặt trận: Phải có một tên mới có tính chất dân tộc hơn, có sức mạnh hàng triệu
đồng bào trong nước. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 8 chủ trương lấy
tên là Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh gọi tắt là Mặt trận Việt Minh. Các giới
quần chúng được tổ chức và tập hợp trong các Hội cứu quốc: Hội Nông dân cứu quốc,

Hội Thanh niên cứu quốc, Hội Phụ nữ cứu quốc,…
- Hội nghị xác định vị trí, điều kiện, hình thức khởi nghĩa:
+ Nhận định điều kiện để cuộc khởi nghĩa nổ ra thắng lợi: giai cấp thống trị lâm vào
khủng hoảng đến cực điểm, nhân dân không thể sống dưới ách thống trị của Nhật Pháp, sẵn sàng vùng dậy khởi nghĩa, phe dân chủ đại thắng ở mặt trận Thái Bình
Dương, Mặt trận cứu quốc đã thống nhất trên toàn quốc.
+ Ra sức chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, đi từ khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền
ở địa phương, tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
- Về xây dựng Đảng: Yêu cầu của công tác xây dựng Đảng lúc này là nhằm làm cho
Đảng có đủ năng lực lãnh đạo cách mạng Đông Dương đi đến toàn thắng.


+ Tổ chức Đảng ở miền Nam giúp đỡ việc xây dựng Đảng ở Campuchia.
+ Tổ chức Đảng ở miền Trung giúp việc xây dựng Đảng ở Lào.
Ý nghĩa
- Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc của Hội
nghị Trung ương lần 6, 7, 8 chính là sự kế tục và hoàn chỉnh tư tưởng cách mạng giải
phóng dân tộc của Hồ Chí Minh đã vạch ra trong Cương lĩnh tháng 2/1930. Đây là
bước trưởng thành vượt bậc của Đảng ta về lãnh đạo chính trị, về xây dựng đường lối
cách mạng giải phóng dân tộc.
- Sự điều chỉnh chiến lược trên rất đúng đắn, sáng tạo, phát huy được tiềm năng, sức
mạnh của toàn dân tộc, trực tiếp dẫn đến thành công của cuộc tổng khởi nghĩa Tháng
Tám năm 1945.
CHƯƠNG III
Câu 1: đường lối kháng chiến chống Pháp.
 Nguyên nhân dẫn đến kháng chiến toàn quốc.
- Về phía TDP: ngoan cố, bám giữ lập trường thực dân. Thi hành chính sách việc đã
rồi:
+20/11/1946 chiếm Hải Phòng, thị xã Lạng Sơn và đổ bộ lên Đà Nẵng
+16/12/1946 bàn kế hoạch đánh HN và khu vực B vĩ tuyến 16
+17-18/12/1946 đưa xung đột vũ trang vào HN

+18/12/1946 gửi tối hậu thư buộc VN đầu hàng
Pháp là thủ phạm chiến tranh. Mỹ và Anh tiếp tay cho Pháp
-

Về phía VN: quan điểm nhân đạo và thiện chí hòa bình, chủ đông đàm phán và
nhân nhượng, tích cực chuẩn bị đối phó với khả năng chiến tranh

+ Sớm chăm lo củng cố căn cứ địa Việt Bắc (ngay sau CMT8)
+ Ra sức chuẩn bị lực lượng
+ Đánh giá tình hình và chuẩn bị quyết tâm đánh Pháp
+ Chỉ thị Toàn dân kháng chiến 12/12/1946
 So sánh lực lượng giữa VN và TDP:
Nội dung so sánh
Diện tích
Dân số
Trình độ kỹ thuật và kinh tế
Quân đội
Vũ khí trang bị
GDP/người

Việt Nam
Nhỏ
Ít
Nông nghiệp, lạc hậu
“thơ ấu”
Ít, thô sơ
0,8

Pháp
Lớn

Đông
Công nghiệp, tiên tiến
Chính quy, hiện đại
Nhiều, hiện đại
100


Sự giúp sức bên ngoài
1945-1949: không
 Nội dung đường lối chống Pháp

Mỹ và Anh

Được thể hiện thông các văn kiện: chỉ thị toàn dân kháng chiến (12/12/1946), lời kêu
gọi toàn quốc kháng chiến của HCM, tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi của
Trường Chinh.
Mục đích kháng chiến: Đánh bọn phản động TDP xâm lược, giành độc lập thống
nhất
Tính chất kháng chiến: là cuộc chiến tranh CM có tính chất dân tộc giải phóng và
dân chủ mới. Trong đó nhiệm vụ cấp bách nhất là GPDT
Chính sách kháng chiến: liên hiệp với dân tộc Pháp chống phản đông TDP. Đoàn kết
với Lào, CPC, các dân tộc yêu chuộng hòa bình trên TG. Đoàn kết chặt chẽ toàn dân
Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến:
+Động viên nhân lực, vật lực, tài lực thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường
kì.
+Giành độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất Tổ quốc
+Cũng cố chế độ DCCH, tăng gia sx, thực hiện KT tự túc…
Phương châm kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng
chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, dựa vào sức mình là chính.
Chiến tranh nhân dân ở đây là toàn dân tham gia kháng chiến, nơi hậu phương cũng là

tiền tuyến, mỗi người dân là 1 chiến sĩ, mỗi xóm làng là 1 pháo đài, vừa sx vừa chiến
đấu. Đánh lâu dài, đánh cho nó phân tán lực lượng, phát huy mọi nguồn lực đất nước.
Kháng chiến toàn diện: đánh về mọi mặt CT, QS, KT,VH, ngoại giao
Kháng chiến lâu dài trường kì: chống âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp
Dựa vào sức mình là chính: tự cấp, tự túc về mọi mặt, không có nước nào giúp đỡ nên phải
tự lực cánh sinh.Khi nào có điều kiện sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, nhưng không ỷ
lại.
Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi
 Đường lối được thực hiện một cách đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với điều kiện VN giúp
đưa đến thắng lợi sau này.
Câu 2: Đường lối kháng ciến chống Mỹ trên phạm vi cả nước (Hội nghị Trung ương
11 và 12 (1965)).
a/ Hoàn cảnh VN:
1954-1960, Mỹ tiến hành cuộc chiến tranh đơn phương đã gây tổn thất rất lớn cho
miền Nam


1959, ta quyết định đánh Mỹ. Mỹ bắt đầu mở cuộc chiến tranh đặc biệt 1961-1965 đưa
cố vấn Mỹ vào lập “ấp chiến lược” để thực hiện “tát nước, bắt cá”, nhằm tách LLVT
ra khỏi người dân. Sau trận Ấp Bắc 1964, phá sản chiến tranh đặc biệt. Ngoài ra Mỹ
còn phun chất độc dioxin tàn phá cây cối và sức khỏe con người tàn khốc.
Ở miền Nam, cuộc đảo chính Ngô Đình Diệm diễn ra. Từ 11/1963 – 6/1965 có 10
cuộc đảo chính, đây là chính sách thay ngựa giữa dòng của Mỹ.
Mý thực hiện chiến lược chiến tranh cục bộ của Mỹ ở miền Nam Việt Nam, Mỹ và
quân chư hầu ồ ạt vào miền Nam.
Khó khăn của ta bấy giờ là: quân Mỹ và quân chư hầu vào miền Nam tiến hành chiến
tranh cục bộ với quy mô lớn. Bên cạnh đó nhằm ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc,
Mỹ đã dựng lên sự kiện vịnh Bắc Bộ và phát động chiến tranh ra miền Bắc, dùng
không quân và hải quân thả bom, tấn công đô thị, trung tâm KT.
Ngoài ra sự bất đồng giữa LX và TQ ngày càng gay gắt cũng không có lợi cho ta

Thuận lợi: CMTG đang ở thế tiến công. Miền Bắc đạt được những thành công bước
đầu trong kế hoạch 5 năm lần I, miền Nam vượt qua những khó khăn, từng bước làm
phá sản chiến tranh đặc biệt.
b/ Quá trình hình thành và nội dung đường lối:
-Hội nghị Bộ CT (1961-1962): giữ vững và phát triển thế tiến công, đưa CM miền
Nam từ khởi nghĩa từng phần phát triển thành chiển tranh CM trên quy mô toàn miền,
đưa đấu tranh vũ trang phát triển ngang với đấu tranh CT, đánh địch bằng 3 mũi giáp
công ( quân sự, CT, BV)
-Hội nghị TW lần 9 (11/1963): Đấu tranh CT và đấu tranh VT đi đôi, cả 2 đều có vai
trò quyết định cơ bản. Căn cứ địa, hậu phương miền Bắc phải sẵn sàng đối phó với âm
mưu đánh phá của địch
-Hội nghị TW lần 11( 3/1965) và lần 12 (12/1965): Đường lối kc chống Mỹ trên phạm
vi cả nước đã hoàn chỉnh
NỘI DUNG ĐƯỜNG LỐI
Chủ trương chiến lược: Quyết định phát động cuộc kc chống Mỹ trong cả nước- đây
là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc
Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược
của Mỹ để bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành CMDTDCND trong cả
nước, thống nhất nước nhà.
Phương châm chỉ đạo chiến lược:


+Tiếp tục đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân để chống lại chiến tranh cục bộ của Mĩ
ở miền Nam, đồng thời phát động chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của

+Thực hiện kc lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh, càng mạnh, cố gắng đến
mức độ cao, tập trung lực lượng 2 miền, mở những cuộc tấn công lớn, tranh thủ thời
cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền
Nam.
Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh:

+Miền Nam giữ vững thế tiến công, tiếp tục kiên trì đấu tranh quân sự với đấu tranh
CT, triệt để thực hiện 3 mũi giáp công, đánh địch trên cả 3 vùng chiến lược (Tiền
tuyến lớn)
+Miền Bắc: chuyển hướng xd KT, tiến hành chiến tranh nhân dân chống chiến tranh
phá hoại của ĐQ Mĩ, bảo vệ vững chắc miền Bắc, động viên sức người sức của cao
nhất để chi viện cho miền Nam ( Hậu phương lớn)
 Cả 2 miền có mối quan hệ khăng khít với nhau
 Ý nghĩa: đây là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa
vào sức mình là chính được phát triển trong hoàn cảnh mới, từ đó giúp chúng ta mở
cuộc Tổng tiến công mùa xuân 1975 để kết thúc thắng lợi.
CHƯƠNG IV
Câu 1: Nội dung cơ bản đường lối CNH của Đảng thời kì trước đổi mới.
 Mục tiêu và phương hướng CNH:
- Đặc điểm lớn nhất của kinh tế MB là nền KTNN lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không
qua giai đoạn TBCN.
 Tại Đại hội III muốn cải biến tình trạng KT lạc hậu ở VN không có con đường
nào khác ngoài con đường CNH.
 Công nghiệp hóa là nhiệm vụ trực tiếp trong suốt thời kì quá độ lên CNXH ở
VN
-Mục tiêu: Đại hội III khẳng định, xây dựng nền kinh tế cân đối và hiện đại, bước đầu
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH.
-Phương hướng chỉ đạo tại Đại hội III:
+ Ưu tiên phát triển CN nặng một cách hợp lý
+ Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển CN và NN
+ Ra sức phát triển CN nhẹ song song với CN nặng
+ Ra sức phát triển CN Trung ương đồng thời đẩy mạnh phát triển CN địa phương.


-Tại Đại hội IV (1976), xác định đường lối CNH như sau:
+ Đẩy mạnh CNH, xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH, đưa nền kinh tế nước ta từ sản

xuất nhỏ een sản xuất lớn XHCN
+ Ưu tiên phát triển CN nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển CN nhẹ và nông
nghiệp
+ Kết hợp xây dựng CN và NN cả nước thành một cơ cấu kinh tế công-nông nghiệp
+ Kết hợp kinh tế teung ương và kinh tế địa phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân
thống nhất
-Từ thực tiễn chỉ đạo CNH (1976-1981) Đại hội V xác định từ nền sản xuất nhỏ đi lên
CNXH, điều quan trọng là phải xác định đúng bước đi của CNH cho phù hợp với mục
tiêu và khả năng của mỗi chặng đường => VN đang ở chặng đường đầu tiên của thời
kỳ quá độ nên phải lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển công
nghiệp hàng sản xuất hàng tiêu dùng; xây dựng và phát triển CN nặng ử thời kì này
cần có mức độ, vừa sức nhằm phục vụ thiết thực, có hiệu quả cho CN nhẹ và NN.
Câu 2: Quan điểm chỉ đạo của Đảng về CNH, HĐH hiện nay (nội dung các quan
điểm và phân tích, vận dụng).
 Quan điểm chỉ đạo của Đảng về CNH HĐH trong thời kì đổi mới
CNH gắn với HĐH và CNH, HĐH gắn với phát triển KT tri thức, bảo vệ tài nguyên,
môi trường
Cuộc CM KHCN đã có tác động sâu rộng đến mọi lĩnh vực trong đời sống XH, phải
luôn luôn cập nhật ứng dụng công nghệ hiện đại, để ngày càng HĐH. Xu hướng hội
nhập và tác động của quá trình toàn cầu hóa đưa ra những thách thức cho VN
Việc đẩy mạnh CNH,HĐH gắn với phát triển KTTT, coi KTTT là yếu tố quan trọng
của nền KT và của CNH HĐH. Đó là những ngành KT mới dựa trên công nghệ cao
như CNTT, CNSH, DV,…
Thực hiện CNH HĐH phải gắn với bảo vệ môi trường, tài nguyên, hạn chế gây ô
nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sinh hoạt, lối sống của con người, xây dựng cơ cấu
KT hợp lí, hiện đại, có hiệu quả kết hợp chặt chẽ CN-NN-DV
CNH HĐH gắn với phát triển KT thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế
Khác với trước đổi mới nếu là nền KT kế hoạch hóa tập trung , lực lượng CNH chỉ có
Nhà nước thì trong thời kì đổi mới, nền CNH HĐH phải là nền KT thị trường định
hướng XHCN, nhiều thành phần. Đó là sự nghiệp toàn dân, trong đó KT nhà nước là

chủ đạo. Nhờ đó khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực KT đẩy nhanh quá trình CNH
HĐH


Việc hội nhập và mở rộng quan hệ quốc tế là một tất yếu nhằm thu hút vốn đầu tư
nước ngoài, thu hút công nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm,…bên cạnh đó tăng sức
cạnh tranh trong việc thị trường quốc tế.
Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho phát triển nhanh và bền
vững
Để tăng trưởng KT cần 5 yếu tố chủ yếu: vốn, KHCN,con người, CCKT, thể chế CT
và quản lí NN, trong đó con người là yếu tố quyết định. Cần đặc biệt chú trọng phát
triển giáo dục và đào tạo.
Nguồn lực phát triển đòi hỏi phải đủ số lượng, cơ cấu và trình độ, có khả năng nắm bắt
và sử dụng những thành tựu KHCN tiên tiến và sáng tạo
KHCN là nền tảng và động lực của CNH HĐH
KHCN ảnh hưởng đến NSLĐ, giảm CPSX, nâng cao cạnh tranh và tốc độ tăng trưởng.
Nước ta vốn là một nước trình độ KHCN còn thấp, do vậy cần đẩy mạnh việc chọn lọc
công nghệ, mua sáng chế nhằm đổi mới và nâng cao đặc biệt với CNTT,CNSH và CN
vật liệu mới.
Phát triển nhanh và bền vững, tăng trưởng KT đi đôi với phát triển VH, thực hiện
tiến bộ và công bằng XH
Thực chất xd CNXH là thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh. Do vậy phát triển KT hiệu quả, bền vững. Từ đó mới có khả năng xóa đói
giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, phát triển VH,…. Rút
ngắn khoảng cách chênh lệch giữa các vùng
Từng bước HĐH công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng thủy văn.
Xử lí mối quan hệ gia tăng dân số, đô thị hóa với bảo vệ môi trường
Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và quản lí tài nguyên thiên nhiên nhất
là tài nguyên nước.
(Vận dụng tự chém nhé).

CHƯƠNG VI
Câu 1: Quan điểm và chủ trương của Đảng trong xây dựng hệ thống chính trị
thời kì đổi mới (Phân tích, vận dụng).
 Quan điểm
Một là: Kết hợp đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, trong đó đổi mới kinh tế là
trọng tâm, từng bước đổi mới chính trị
Hai là: đổi mới tổ chức, phương thức hoạt động của hệ thống chính trị, tăng
cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của nhà nước, phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, làm cho hệ thống chính trị năng động phù hợp, đáp ứng với yêu cầu


kinh tế thị trường đúng theo xu hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá gắn với kinh tế
thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế.
Ba là: đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có
bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.
Bốn là: đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị
với nhau với xã hội, nhờ đó thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân.
 Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới.
Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị.
- Về phương thức lãnh đạo: Cương lĩnh xây dựng đất nước năm 1991 xác định: "Đảng
lãnh đạo xã hội bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ
trương công tác, bằng công tác tuyên truyền thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra,
bằng hoạt động gương mẫu của Đảng viên".
Đảng giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất trong các cơ quan
lãnh đạo chính quyền và đoàn thể.
Đảng không làm thay việc các tổ chức khác trong hệ thống chính trị
- Vị trí của Đảng trong hệ thống chính trị:
Cương lĩnh xây dựng đất nước năm 1991 xác định: Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị,
đồng thời là bộ phận của hệ thống chính trị.

Đảng liên hệ mật thiết nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt động trong
khuôn khổ hiến pháp và pháp luật.
Trọng tâm đổi mới hệ thống chính trị là đổi mới tổ chức phương thức hoạt động của
các bộ phận cấu thành.
Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam xây dựng theo 5 đặc điểm:
1. Nhà nước của dân, quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân.
2. Quan hệ Nhà nước là thống nhất, có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện ba quyền, lập pháp, hành pháp và tư pháp
3. Tổ chức và hoạt động trên cơ sở hiến pháp và pháp luật.
4. Trọng tâm bảo vệ quyền con người, thực hành dân chủ, tăng cường kỷ cương,
kỷ luật.
5. Do Đảng duy nhất lãnh đạo: Có sự giám sát của nhân dân, có sự phản biện xã
hội của MTTQ Việt Nam và tổ chức thành viên của mặt trận.


- Để xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, chúng ta cần thực hiện một số
biện pháp lớn:
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật
+ Đổi mới tổ chức, hoạt dộng của quốc hội
+ Đổi mới cải cách hành chính, xây dựng cơ quan tư pháp trong sạch, vững
mạnh, dân chủ, văn minh, bảo vệ quyền con người, nâng cao chất lượng HĐND và
UBND.
Xây dựng mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội
- Thực hiện tốt luật MTTQ, thanh niên, công đoàn.
- Làm tốt công tác dân vận theo phong cách gần dân, hiểu dân, hợp dân, có trách
nhiệm với dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin.
(phân tích với vận dụng tự làm).
Câu 2: So sánh đường lối xây dựng hệ thống chính trị thời kì đổi mới với hệ
thống chuyên chính vô sản (1975-1985).


Nội dung so sánh
Sự lãnh đạo của Đảng

HT CCVS (1975-1985)
Đảng lãnh đạo tuyệt đối và
toàn diện vì vậy chưa phân
định rạch ròi về phương
thức lãnh đạo của Đảng,
nên thực tế Đảng rơi vào
tình trạng:
+ làm thay công việc của
các tổ chức khác trong ht
chính trị, chưa giải quyết
dc nhiều vấn đề KT-XH cơ
bản cấp bách

HTCT TK đổi mới
Đảng là 1 tồ chức trong ht
chính trị nhưng có vai trò
lãnh đạo các tổ chức chính
trị khác

+ Đ lãnh đạo XH bằng
cương lĩnh, chiến lược, các
định hướng về chính sách
và chủ trương lớn; bằng
công tác tuyên truyền,
thuyết phục, vận động, tổ
chức, kiểm tra, giám sát và

bằng hành động gương
mẫu của đảng viên. Tăng
cường trách nhiệm cá
nhân, nhất là người đứng
đầu. Phát huy vai trò, trách
nhiệm và tính chủ động
sáng tạo của các tổ chức
khác trong ht chính trị.


Đảng k làm thay công việc
của các tổ chức khác.
+ gắn bó mật thiết vs ND,
tôn trọng và phát huy
quyền làm chủ của ND,
dựa vào ND để xây dựng
Đ, hoạt động trong khuôn
khổ hiến pháp và pháp luật.

+ chưa phát huy tốt vai trò
và chức năng của các đoàn
thể trong giáo dục, động
viên quần chúng tham gia
quản lý KT-XH, các đoàn
thể chưa tích cực đổi mới
phương thức hoạt động
đúng với tính chất của tổ
chức quần chúng.
Đảng lãnh đạo k tốt, uy phương thức lãnh đạo
tín bị giảm sút, phải đổi của Đ có nhiều đổi mới và

mới phương thức lãnh đạo tiến bộ, dân chủ trong Đ dc
phát huy, quan hệ mật thiết
giữa Đ và ND dc củng cố
Sự quản lý của NN

Quyền làm chủ của ND

NN quản lý theo hình thức
mệnh lệnh – hành chính là
chủ yếu, quàn lý theo kiểu
áp đặt từ trên xuống
+ cơ chế quản lý tập trung
quan liêu bao cấp làm cho
bộ máy NN cồng kềnh và
kém hiệu quả
+ các cơ quan dân cử các
cấp dc lựa chọn, bầu cử và
hoạt động 1 cách hình thức
chủ nghĩa ( 1 số cơ quan
chính quyền k tôn trọng ý
kiến của ND, k làm công
tác vận động quần chúng)
hình thức quản lý này
làm triệt tiêu động lực của
sự phát triển, làm cho kỷ
cương phát luật k nghiêm
minh, xem thường pháp
luật
Phát huy quyền làm chủ
tập thể của ND, xây dựng

nhà nước của dân, do dân,
vì dân. Thể chế hóa quyền

NN dc tổ chức và hoạt
động trên cơ sở Hiến pháp
– pháp luật
+ quyền lực NN là thống
nhất, có sự phân công, phối
hợp và kiểm soát giữa các
cơ quan
+ xd NN của dân, do dân,
vì dân, tất cả quyền lực NN
thuộc về ND. Nâng cao
trách nhiệm pháp lý giữa
NN và công dân, thực hành
dân chủ, tăng cường kỷ
cương, kỷ luật
nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý của NN, quản
lý NN bằng pháp luật dc
tăng cường

Quyền làm chủ của ND
ngày càng dc phát huy đầy
đủ hơn thông qua pháp
luật. Trình độ và năng lực


làm chủ bằng pháp luật và
tổ chức

tuy nhiên quyền dân chủ
của ND còn hạn chế, thiếu
dân chủ

làm chủa của ND tửng
bước dc nâng lên
tiến đến hoàn thiện nền
dân chủ XHCN, đảo bảo
quyền lực của ND

CHƯƠNG VIII
Câu 1: Đường lối đối ngoại hội nhập quốc tế của Đảng thời kì đồi mới
+ Hoàn cảnh lích sử, các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối đối ngoại
thời kì đổi mới của Đảng.
+ Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo đường lối đối ngoại thời kì đổi mới của
Đảng.
 Hoàn cảnh lịch sử, các gđ hình thành và phát triển đường lối đối ngoại thời kì
đổi mới
a/ Hoàn cảnh lịch sử:
-Từ giữa năm 1980, cuộc CMKHCN tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến
đời sống các quốc gia
- Các nước XHCN lâm vào khủng hoảng: 1991, CNXH ở LX sụp đổ, thế giới 2 cực bị
tan rã
- Vẫn còn những xung đột, tranh chấp giữa các quốc gia
- Xu thế toàn cầu hóa và tác động của nó: thị trường được mở rộng, trao đổi hàng hóa
tăng mạnh, các bên hợp tác lẫn nhau vì lợi ích phát triển, xây dựng môi trường hòa
bình, hữu nghị. Tuy nhiên vẫn còn một số tiêu cực: Sự bất bình đẳng trong quan hệ
quốc tế giữa nước giàu và nghèo, căng thẳng, xung đột, bạo loạn chính trị, tội phạm
công nghệ.,..
-Tình hình Châu Á- TBD: còn tồn tại những bất ổn về vấn đề hạt nhân, tranh chấp chủ

quyền biển đảo. Mặt khác có tiềm năng lớn để phát triển KT
-Yêu cầu: để giải quyết tình trạng đối đầu, thù địch cần phải bình thường hóa và mở
rộng quan hệ hợp tác; giải quyết nhu cầu chống tụt hậu, tranh thủ nguồn lực nước
ngoài, hợp tác đa phương đa tuyến
b/Các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối:
Giai đoạn 1986-1996: Xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa dạng hóa, đa
phương hóa quan hệ quốc tế.
12/1987, Luật đầu tư nước ngoài được ban hành, tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động
đầu tư vào VN, mở cửa thị trường.


Nghị quyết số 13 năm 1988 đặt nền móng hình thành đường lối đối ngoại , đó là sự đổi
mới tư duy quan hệ quốc tế và chuyển hướng toàn bộ chiến lược đối ngoại của Đảng
ta. Từ đó xóa bỏ tình trạng độc quyền trong sản xuất, kinh doanh; không phân biệt chế
độ CTXH trên cơ sở hòa bình.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH xác định quan hệ hữu
nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước là đặc trưng cơ bản. Từ đó mở rộng tiếp
thu vốn công nghệ, triển khai mạnh mẽ và đồng bộ đường lối đối ngoại độc lập tự chủ,
rộng mở, đa dạng hóa và đa phương hóa quan hệ đối ngoại.
Giai đoạn 1996-2011: Bổ sung và phát triển đường lối đối ngoại theo phương châm
chủ động, tích cực.
Đại hội 8 xác định bổ sung “xây dựng nền KT mở” và “ đẩy nhanh quá trình hội nhập
KT khu vực và TG”: tăng cường quan hệ các nước láng giềng, tổ chức ASEAN, củng
cố quan hệ, coi trọng, đoàn kết và tham gia tích cực các hoạt động quốc tế.
Đại hội 9 xác định rõ hơn: VN sẵn sàng là bạn , là đối tác tin cậy của các nước trong
cộng đồng quốc tế, đánh dấu bước phát triển về chất trong quan hệ quốc tế.
Đại hội 10 nêu quan điểm: thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa
bình, hợp tác và phát triển, chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa
các quan hệ quốc tế, “ chủ động và tích cực hội nhập KT quốc tế”.
Đại hội 11 đề ra chủ trương: “ triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả các hđ đối ngoại,

tích cực và chủ động hội nhập quốc tế” . Khác với đại hội 10, “ hội nhập quốc tế” là
hội nhập toàn diện KT,CT,VH,GD,AN,QP.
 Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo đường lối đối ngoại:
Cơ hội và thách thức:
Về cơ hội: xu thế hòa bình, hợp tác phát triển, toàn cầu hóa KT tạo thuận lợi để nước
ta mở rộng đối ngoại; mặt khác nâng cao thế và lực trên trường quốc tế
Về thách thức:
+ những vấn đề như giàu nghèo, dịch bệnh, tội phạm xuyên quốc gia,…
+Chịu sức ép cạnh tranh về sp, doanh nghiệp và quốc gia, biến động thị trường, tiềm
tàng khủng hoảng,…
 Cơ hội và thách thức có mối quan hệ tác động qua lại , chuyển hóa lẫn nhau. Phải
biết tận dụng cơ hội, tích cực chuẩn bị , đối phó có hiệu quả trước sức ép của thách
thức.
Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại:
Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi là lợi ích cao
nhất của Tổ quốc.


Mở rộng đối ngoại và hội nhập quốc tế tạo thêm nguồn lực đáp ứng nhu cầu phát triển
của đất nước, kết hợp nội lực và nguồn lực nước ngoài tạo sức mạnh tổng hợp.
Phát huy vai trò và nâng cao vị thế của VN trong quan hệ quốc tế.
Tư tưởng chỉ đạo:
Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ
quốc XHCN.
Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa
quan hệ đối ngoại.
Nắm vững 2 mặt hợp tác và đấu tranh, đấu tranh để hợp tác, tránh đối đầu, cô lập.
Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ, không phân biệt chế độ CTXH,
coi trọng quan hệ hòa bình.
Giữ vững ổn định CT KTXH, bản sắc dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái.

Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sd có hiệu quả nguồn lực bên ngoài.
Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của NN đối với các hđ đối ngoại.



×