Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Nghiấn cứu thực trạng tài chính y tế việt nam phân tích mối liấn quan giữa bảo hiểm y tế và sử dụng dịch vụ y tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

PHẠM NGỌC BẰNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH Y TẾ VIỆT NAM
PHÂN TÍCH MỐI LIÊN QUAN GIỮA BẢO HIỂM Y TẾ
VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ Y TẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

HÀ NỘI – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
------

PHẠM NGỌC BẰNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH Y TẾ VIỆT NAM –
PHÂN TÍCH MỐI LIÊN QUAN GIỮA BẢO HIỂM Y TẾ
VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ Y TẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG


Mã số đào tạo: 60.72.76

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. Đoàn Ngọc Xuân

HÀ NỘI – 2013


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHẠM NGỌC BẰNG

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cám ơn: Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Y Hà
Nội, Phòng Đào tạo Sau Đại học và Phòng Giáo trình và Phòng đọc Thƣ
viện đã tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại
trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong Trƣờng Đại học Y
Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô trong Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y
tế Công cộng, các thầy cô trong Bộ môn Kinh tế Y tế đã tận tình dạy dỗ,
giúp đỡ em trong các năm học tại trường cũng như trong quá trình hoàn thành
luận văn này.
Em xin chân thành cám ơn TS. Đoàn Ngọc Xuân - người thầy hướng
dẫn đã dành thời gian tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn của mình.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo và các anh, chị đồng nghiệp
trong Chương trình Nâng cao năng lực nguồn nhân lực y tế - Bộ Y tế đã giúp
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thời gian hoàn thành khóa học cũng
như luận văn tốt nghiệp.

Đặc biệt, con cám ơn gia đình đã luôn dành cho con sự yêu thương và
những điều kiện tốt nhất để con yên tâm học tập và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp cao học.
Tôi xin được chân thành cảm ơn bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện luận văn.

i


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHẠM NGỌC BẰNG

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi : - Phòng Đào tạo Sau Đại học - Trường Đại học Y Hà Nội
- Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng
- Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp, năm học 2011 – 2012

Em xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của em, toàn
bộ số liệu được thu thập và xử lý một cách khách quan, trung thực và luận
văn là bản chưa được công bố trong bất kỳ một tài liệu nào khác.

Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2013
Học viên cao học

Phạm Ngọc Bằng

ii



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHẠM NGỌC BẰNG

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CSSK

Chăm sóc sức khoẻ

GDP

Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)

HGĐ

Hộ gia đình

KCB

Khám, chữa bệnh


NGO

Non-governmental Organization (Tổ chức phi chính phủ)

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

ODA

Official Development Assistance (Hỗ trợ phát triển chính thức)

TKYTQG

Tài khoản y tế quốc gia

WHO

World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)

iii


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


PHẠM NGỌC BẰNG

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 7
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 9
1.1 Một số khái niệm và đặc điểm cơ bản của hệ thống tài chính y tế ....... 9
1.1.1 Một số khái niệm chung.................................................................. 9
1.1.2 Mục tiêu và chức năng của hệ thống tài chính y tế ...................... 10
1.1.3 Cơ chế tài chính y tế ..................................................................... 12
1.1.4 Tính công bằng của hệ thống tài chính y tế .................................. 13
1.1.5 Tổng chi tiêu y tế quốc gia, chi công và chi tư cho y tế ............... 15
1.2 Hệ thống tài chính y tế Việt Nam ....................................................... 16
1.2.1 Luồng tài chính và cơ chế tài chính y tế ....................................... 16
1.2.2 Mức chi y tế .................................................................................. 18
1.2.3 Cơ cấu chi y tế tại Việt Nam......................................................... 19
1.2.4 So sánh quốc tế ............................................................................. 20
1.3 Chính sách liên quan đến tài chính y tế tại Việt Nam ........................ 21
1.3.1
1.3.2
1.3.3
1.3.4

Chính sách liên quan đến NSNN cho y tế .................................... 21
Chính sách liên quan đến BHYT .................................................. 23
Chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực y tế .................................... 24
Cách tính một số chỉ số ................................................................. 25

CHƢƠNG 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 28
2.1 Địa điểm nghiên cứu ........................................................................... 28
2.2 Vật liệu nghiên cứu ............................................................................. 28

2.3 Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 28
2.3.1 Thiết kế nghiên cứu ...................................................................... 28
2.3.2 Cơ mẫu và cách chọn mẫu ............................................................ 29
2.3.3 Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 29
2.3.4 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ........................................ 29
2.3.5 Các chỉ số và biến số nghiên cứu .................................................. 29
2.4 Sai số và hạn chế sai số ....................................................................... 30
2.5 Vấn đề đạo đức nghiên cứu................................................................. 31
iv


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHẠM NGỌC BẰNG

2.6 Hạn chế của nghiên cứu ...................................................................... 31
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 28
3.1 Nguồn và chi tiêu tài chính y tế Việt Nam trong giai đoạn 2002 2010 .................................................................................................... 32
3.1.1 Tổng nguồn tài chính y tế ............................................................. 32
3.1.1.1 Cơ cầu cầu nguồn tài chính y tế xã hội ................................. 35
3.1.1.2 Các nguồn tài chính y tế chi từ NSNN ................................. 38
3.1.1.3 Các nguồn tài chính y tế chi từ ngoài NSNN ....................... 41
3.1.2 Sử dụng nguồn tài chính y tế tại Việt Nam ................................... 42
3.1.2.1 Sử dụng nguồn tài chính y tế phân theo loại dịch vụ y tế .... 42
3.1.2.2 Sử dụng nguồn tài chính y tế phân theo mục chi ................. 44
3.1.3 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính y tế quan trọng của Việt Nam
theo thời gian ................................................................................ 45
3.2 Mỗi liên quan giữa bảo hiểm y tế và sử dụng dịch vụ y tế giai đoạn
2002-2010 ........................................................................................... 49
CHƢƠNG 4 BÀN LUẬN .............................................................................. 53

4.1 Nguồn và chi tiêu tài chính y tế Việt Nam trong giai đoạn 2002 2010 .................................................................................................... 53
4.2 Mỗi liên quan giữa bảo hiểm y tế và sử dụng dịch vụ y tế giai đoạn
2002-2010 ........................................................................................... 58
KẾT LUẬN ................................................................................................... 60
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63

v


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHẠM NGỌC BẰNG

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Tổng chi y tế trên phạm vi toàn xã hội theo giá hiện hành............. 30

Bảng 3.2.

Tổng chi y tế trên phạm vi toàn xã hội theo giá so sánh (2002)..... 31

Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.

Tốc độ tăng của nguồn tài chính y tế so với năm trước theo giá
so sánh............................................................................................
Chi y tế bình quân đầu người theo VNĐ và USD.........................

Cơ cấu nguồn thu phí, lệ phí, dịch vụ khác của cơ sở y tế công
lập so với tổng chi y tế..................................................................

31
32
34

Bảng 3.6.

Chi NSNN cho y tế Việt Nam trong giai đoạn 2002-2010...........

35

Bảng 3.7.

Tình hình tài chính của BHYT Việt Nam.....................................

36

Bảng 3.8.

Cơ cấu chi BHYT theo tuyến kỹ thuật..........................................

37

Bảng 3.9.

Cơ cấu chi y tế từ tiền túi của HGĐ..............................................

38


Bảng 3.10. Cơ cấu chi y tế phân theo loại hoạt động y tế...............................

40

Bảng 3.11. Cơ cấu tài chính từ NSNN chi y tế phân theo loại hoạt động y tế.. 40
Bảng 3.12. Cơ cấu chi y tế phân theo mục chi................................................

41

Bảng 3.13. Tỷ lệ tổng chi y tế so với GDP theo giá hiện hành......................... 42
Bảng 3.14

Tỷ lệ chi y tế từ NSNN so với tổng chi NSNN..............................

43

Bảng 3.15

Chi y tế bình quân đầu người theo VNĐ và USD..........................

43

Bảng 3.16

Tỷ lệ sử dụng dịch vụ y tế (% của dân số) trong 12 tháng.............

45

Bảng 3.17

Bảng 3.18
Bảng 3.19

Tần suất trung bình sử dụng dịch vụ y tế của mỗi người trong 12
tháng...............................................................................................
Tỷ lệ sử dụng dịch vụ y tế trong 12 tháng của người dân theo
tình trạng kinh tế - xã hội..............................................................
Kết quả phân tích hồi quy tìm mối liên quan đến việc sử dụng
dịch vụ y tế của người dân.............................................................

vi

46

46

47


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHẠM NGỌC BẰNG

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sau nhiều năm thực hiện chính sách đổi mới và hội nhập quốc tế,
ngành y tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, sức khỏe nhân dân
đã được cải thiện một cách rõ rệt và toàn diện. Tuổi thọ trung bình của người
Việt Nam (72,8 tuổi) cao hơn một số nước trong khu vực như Thái Lan (72
tuổi), Philippin (70 tuổi)... [1;6]. Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi ở nước ta
đã giảm nhanh trong hai thập kỷ gần đây, từ 55‰ năm 1983 xuống còn 16‰

năm 2009 [1;4]. Mặc dù nhiều chỉ số về sức khỏe con người đã được cải thiện
nhanh nhưng Việt Nam vẫn nằm trong nhóm các nước có chỉ số phát triển con
người (HDI) ở mức trung bình. Số năm trung bình sống khỏe mạnh chỉ đạt 66
tuổi và xếp thứ 116/182 nước trên thế giới vào năm 2009 [6;26].
Tài chính y tế là một trong 6 thành phần chủ chốt của hệ thống y tế, có
tác động quan trọng đến định hướng công bằng, hiệu quả và phát triển của hệ
thống y tế [6]. Trong những năm gần đây, nhà nước đã ban hành hàng loạt
chính sách liên quan đến tài chính y tế như tăng nguồn tài chính công cho y
tế; thực hiện bảo hiểm y tế (BHYT) toàn dân; đổi mới cơ chế hoạt động, cơ
chế tài chính… đã giúp cho Việt Nam đạt được nhiều thành tựu về y tế với
nguồn ngân sách còn hạn chế. Tổng mức chi toàn xã hội cho y tế của Việt
Nam tăng khá nhanh trong thời gian gần đây. Trong giai đoạn 1998-2008, tính
theo giá so sánh, tốc độ tăng chi y tế bình quân hàng năm đạt 9,8% cao hơn so
với tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm là 7,2% [6; 11; 12]. Tổng chi y tế so
với GDP tăng qua các năm giai đoạn 1998-2008 và đạt 6,4% GDP năm 2008.
Trong khi theo tổ chức Y tế thế giới, tổng chi cho y tế cần chiếm ít nhất 4-5%
GDP đã có thể đạt được mục tiêu chăm sóc sức khỏe toàn dân [5;12]. So với
nhiều nước khác Việt Nam có tỷ lệ tổng chi y tế so với GDP cao hơn mặc dù
GDP bình quan đầu người của Việt Nam thấp hơn như Ma-lai-xia, Thái
Lan…[5]
7


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHẠM NGỌC BẰNG

Tuy nhiên, lĩnh vực tài chính y tế còn một số vấn đề đáng quan tâm.
Mặc dù tỷ lệ chi tiêu công cho y tế trong thời gian gần đây đã tăng lên, nhưng
vẫn thấp so với nhu cầu (dưới 50%). Ngân sách nhà nước đầu tư cho y tế chưa

đáp ứng được các yêu cầu đầu tư phát triển ngành y tế. Tỷ lệ chi tiền túi của
hộ gia đình vẫn cao, ở trên mức 50%. Chi từ quỹ BHYT cho y tế rất thấp, mới
chiếm 17,9% tổng chi y tế năm 2009. Tổng giá trị viện trợ và vay nước ngoài
hàng năm còn chiếm 1,8% tổng chi y tế và có khả năng sẽ giảm trong tương
lai do Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình [4;5;12].
Mặt khác, giai đoạn này Chính phủ chủ trương xã hội hóa các hoạt
động y tế nhằm huy động các nguồn lực của xã hội khi mà đầu tư công cho y
tế chưa đủ đáp ứng nhu cầu. Cùng với việc các luật BHYT, luật khám chữa
bệnh (KCB),…đã được thông qua và có hiệu lực đang dẫn đến những tác
động cả tích cực và tiêu cực trong hệ thống y tế mà Chính phủ đang yêu cầu
phải đánh giá đầy đủ hơn để có những chính sách thích hợp [5;26]. Nghiên
cứu thực trạng tài chính y tế Việt Nam và mỗi liên quan giữa bảo hiểm y tế và
sử dụng dịch vụ y tế nhằm mục đích mô tả thực trạng nguồn và chi tiêu tài
chính của nước ta, và mỗi liên quan giữa sử dụng bảo hiểm y tế với sử dụng
dịch vụ y tế giai đoạn 2002-2010. Nghiên cứu cũng giúp xác định các vấn đề
ưu tiên liên quan đến lĩnh vực tài chính y tế, từ đó nêu ra các giải pháp phù
hợp có thể đưa vào kế hoạch 5 năm tới của ngành y tế.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng tài chính y tế Việt Nam giai đoạn 2002-2010
2. Phân tích mỗi liên quan giữa sử dụng bảo hiểm y tế với sử dụng dịch
vụ y tế giai đoạn 2002-2010

8


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHƢƠNG 1

PHẠM NGỌC BẰNG


TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Một số khái niệm và đặc điểm cơ bản của hệ thống tài chính y tế
1.1.1 Một số khái niệm chung
Khái niệm tài chính y tế :
Dòng của nguồn tiền chi trả cho chăm sóc sức khoẻ hay cho hệ thống
bảo hiểm y tế (BHYT) bao gồm 3 nội dung:
 Nguồn kinh phí để chi trả cho các hoạt động y tế.
 Phân bổ kinh phí đã có cho các cơ sở y tế khác nhau của hệ thống
y tế.
 Việc trả tiền công, tiền lương lao động cho các cá nhân tham gia
vào hệ thống chăm sóc sức khoẻ.
Khái niệm Tài chính y tế, ở nơi này hay nơi khác chưa được thống
nhất, mỗi một nội dung nói trên đều có thể được hiểu là tài chính y tế.
Dịch vụ y tế thường tiêu tốn rất nhiều tiền, trong khi đó người cần sử
dụng dịch vụ y tế nhiều khi lại không có đủ khả năng về tài chính. Điều này
có thể dẫn đến tình trạng sử dụng dịch vụ này một cách không đầy đủ. Chính
vì thế, các chính phủ đều tìm cách tạo nguồn kinh phí cho ngành y tế thích
hợp nhất cho quốc gia của mình trong từng thời gian cụ thể.
Chi ngân sách nhà nước cho y tế là khoản chi cho y tế từ ngân sách
nhà nước (NSNN) đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và
được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước về y tế [6;23]. NSNN cho y tế đơn thuần là khoản chi cho y tế
bao gồm chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển và chi Chương trình mục tiêu
y tế quốc gia từ nguồn thu ngân sách nhà nước nói chung (không bao gồm chi
NSNN cấp qua BHYT).

9



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHẠM NGỌC BẰNG

Chi tiền túi hộ gia đình cho y tế là mọi khoản tri trực tiếp của hộ gia
đình chi trả cho các cơ sở cung ứng dịch vụ y tế khi ốm đau phải khám, chữa
bệnh và sử dụng các dịch vụ và hàng hóa y tế (thuốc, vật tư y tế…) [6;9-12].
Chi tiêu công cho y tế bao gồm chi NSNN cho y tế, chi từ nguồn vốn
hỗ trợ chính thức (ODA) và viện trợ phi chính phủ (NGO) do nhà nước quản
lý và chi từ quỹ BHXH cho y tế [6;9-12].
Chi tiêu tư cho y tế bao gồm chi tiền túi của hộ gia đình cho y tế và các
khoản chi tư khác (do doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, từ thiện chi cho y
tế…) [6;9-12].
Tổng chi y tế là tổng chi của toàn xã hội cho y tế, bao gồm “chi tiêu
công” và “chi tiêu tư” cho y tế [6;9-12].
Bảo hiểm y tế xã hội là chương trình BHYT do nhà nước tổ chức thực
hiện, trong đó mức đóng bảo hiểm thường được tính theo tỷ lệ thu nhập của
người lao động, trong khi quyền lợi KCB được hưởng không theo mức đóng
góp mà theo nhu cầu bệnh tật. Quỹ BHYT xã hội được hình thành từ nguồn
đóng góp của người lao động, chủ sử dụng lao động và chính phủ [5;6;16].
Bảo hiểm y tế toàn dân là chương trình BHYT xã hội bao phủ được
toàn bộ dân số. trong một số trường hợp, có thể công bố đạt được mục tiêu
bao phủ toàn dân khi tỷ lệ bao phủ dưới 100%, nhưng với điều kiện những
người chưa có BHYT phải được bảo vệ trước rủi ro bệnh tật bằng những cơ
chế tài chính y tế an toàn khác [5;6;16].
1.1.2 Mục tiêu và chức năng của hệ thống tài chính y tế
Hệ thống tài chính y tế là một bộ phận quan trọng của hệ thống y tế, có
4 mục tiêu chính [5;14;20]:
 Huy động đủ nguồn lực tài chính cho công tác CSSK.

10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHẠM NGỌC BẰNG

 Quản lý và phân bổ nguồn lực theo hướng công bằng, với hiệu suất
cao (hiệu suất phân bổ).
 Khuyến khích nâng cao chất lượng và hiệu suất trong cung ứng dịch
vụ (hiệu suất kỹ thuật).
 Bảo vệ người dân trước các rủ ro tài chính gây nên bởi chi phí y tế.
Để đạt được các mục tiêu trên, hệ thống tài chính y tế phải thực hiện 3
chức năng cơ bản sau đây [5;14]:
 Huy động các nguồn lực tài chính thông qua hệ thống thu thuế của
nhà nước, hệ thống thu phí bảo hiểm, và các cơ chế khác, như thu thuế hoặc
phí đánh vào việc sử dụng thuốc lá, rượu, phương tiện giao thông…, để có
nguồn lực tài chính đủ lớn và được huy động một cách công bằng cho chăm
sóc sức khỏe cộng đồng.
 Tích lũy/tập trung thành quỹ/quản lý quỹ tài chính (quản lý tốt, tránh
thất thoát, tạo được tiếng nói với bên nhà cung ứng, đảm bảo đủ tài chính cho
các ưu tiên sức khỏe của xã hội và chia sẻ rủi ro giữa các thành viên trong
cộng đồng).
 Chi trả/ mua dich vụ hoặc phân bổ cho đơn vị cung ứng (nhằm tạo
nên giá trị sức khỏe cao nhất, thỏa mãn nhu cầu sức khỏe của người dân với
chi phí thấp nhất, giúp người dân, đặc biệt là người nghòe tránh các rủi ro về
tài chính; phương thức chi trả phải tạo ra các khuyến khích tài chính phù hợp,
nằm nâng cao chất lượng và hiệu suất cung ứng dịch vụ).
Trong các chức năng nêu ở trên, chức năng tập trung quỹ là chức năng
quan trọng để đảm bảo mục tiêu chia sẻ rủi ro và bảo vệ tài chính hộ gia đình.

Để thực hiện được chức năng này, người lao động, doanh nghiệp, hộ gia đình
phải có những khoản đóng góp trước (trả trước) khi chưa bị đau ốm, chưa sử
dụng dịch vụ. Các đóng góp từ hộ gia đình, doanh nghiệp, ví dụ thông qua hệ
thống thu thuế (sau đó một phần thuế thu được sẽ được phân bổ cho y tế), đều
là các khoản trả trước (pre-payment). Việc trả trước sẽ tạo điều kiện để một
11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHẠM NGỌC BẰNG

đơn vị tài chính trung gian đứng ra thu phí, tích lũy (accumulation) và tập
trung quỹ (pooling). Khi đơn vị quản lý quỹ đứng ra thanh toán cho đơn vị
cung ứng dịch vụ, cũng có nghĩa là chinh phí tài chính của một người được trả
bỡi quỹ chung do nhiều người đóng góp. Điều đó cũng có nghĩa rủi ro được
chia sẻ (risk sharing). Mức độ chi trả trước, khả năng tập trung quỹ là hai yếu
tố cơ bản đảm bảo sự chia se rủi ro và bảo vệ người dân trước các rủi ro tài
chính [5;6].
Ngược lại, khi bị đau ốm, bệnh nhân tự trả toàn bộ kinh phí KCB, cũng
có nghĩa là không hề có tập trung quỹ, cũng không có chia sẻ rủi ro. Khi đơn
vị giữ quỹ thanh toán (mua) dịch vụ một cách chiến lược, đại diện cho nhóm
dân số khá lớn, cũng có nghĩa đơn vị giữ quỹ có một quyền lực nhất định để
thương lượng với bên cung ứng dịch vụ, về số lượng, chất lượng và giá cả
dịch vụ. Điều này sẽ không làm được nếu từng hộ gia đình đứng ra tự thanh
toán cho mình.
Phương pháp thực hiện 3 chức năng trên của hệ thống tài chính y tế tác
động sâu sắc đến hệ thống y tế, bởi hệ thống tài chính y tế sẽ quyết định ai
tiếp cận được dịch vụ, chất lượng dịch vụ được cung ứng như thế nào, bao
nhiêu người có thể bị rơi vào đói nghòe vì chi phí y tế và liệu chính phủ có

thể kiểm soát được chi phí y tế hay không [5;6].
1.1.3 Cơ chế tài chính y tế
Cách thức một quốc gia thực hiện 3 chức năng trên sẽ tạo nên các cơ
chế tài chính y tế khác nhau. Các cơ chế tài chính y tế phổ biên trên thê giới
gồm có [5;6;14]:
 Tài chính cho y tế từ nguồn thu thuế của nhà nước – NSNN cấp trực
tiếp cho hệ thống cung ứng dịch vụ.
 Tài chính cho y tế qua hệ thống BHYT xã hội (bắt buộc) – người lao
động và chủ sử dụng lao động đóng góp (bắt buộc) trên cơ sở thu nhập của
12


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHẠM NGỌC BẰNG

người lao động. BHYT cũng có thể mở rộng cho các nhóm dân số khác trong
xã hội như người nghòe, người hưởng trợ cấp xã hội, trẻ em…với sự trợ cấp
phí bảo hiểm của nhà nước hoặc các đóng góp khác.
 Tài chính cho y tế thông qua BHYT tư nhân – đây là một dạng
BHYT tự nguyện, vì lợi nhuận, do tư nhân điều hành. Tuy nhiên, khác với
BHYT xã hội, mức đóng góp BHYT tư nhân dựa trên cơ sở mức độ rủi ro sức
khỏe của mỗi cá nhân (ví dụ, người già, người có bệnh mãn tính sẽ phải trả
phí bảo hiểm cao hơn, hoặc chi phí cho những bệnh biết trước không được
thanh toán, hoặc có thể bị từ chối tham gia).
 Tài chính y tế công cộng/ BHYT cộng đồng – thường bao phủ một
cộng đồng nhỏ, quy mô nhỏ, do người dân tự nguyện tham gia, với mức đóng
góp và gói quyền lợi dựa vào sự đồng thuận trong cộng đồng. Những mô hình
này phần lớn do cộng đồng tự quản lý. Vì quy mô nhỏ nên mức độ tập trung
quỹ và chia sẻ rủi ro bị hạn chế.

 Tài chính cho y tế thông qua chi trả trực tiếp (từ tiền túi) của hộ gia
đình cho đơn vị cung ứng dịch vụ, khi hộ gia đình sử dụng hoặc mua hàng
hóa, dịch vụ y tế.
 Tài chính cho y tế từ nguồn nước ngoài (vay và viện trợ do nhà nước
điều phối). Những nước nghòe có thể phụ thuộc nhiều vào cơ chế này. Nguồn
tài chính này thường được cấp trực tiếp cho đơn vị cung ứng để thực hiện các
chương trình y tế ưu tiên.
1.1.4 Tính công bằng của hệ thống tài chính y tế
Cách thức một quốc gia thực hiện 3 chức năng của tài chính y tế cũng
tác động đến tính công bằng của hệ thống y tế nói chung. Trong tài chính y tế,
vấn đề công bằng thường được cân nhắc từ hai góc độ: công bằng trong đóng
góp về tài chính và công bằng trong hưởng thụ từ các dịch vụ y tế.

13


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHẠM NGỌC BẰNG

Về mặt nguyên tắc, công bằng trong đóng góp tài chính nghĩa là đóng
góp theo khả năng chi trả. Những người có thu nhập cao thì đóng góp cao và
thu nhập thấp thì đóng góp ít. Như vậy, đóng góp cho hệ thống y tế thông qua
nộp thuế thu nhập là một hình thức đóng góp mang tính công bằng. Đóng góp
phí BHYT xã hội, theo tỷ lệ phần trăm nhất định của thu nhập của người lao
động cũng được coi là công bằng. Những người thu nhập thấp hoặc không có
thu nhập, về danh nghĩa không phải đóng, hoặc được NSNN bao cấp. Trong
khi đó, công bằng trong hưởng thụ dịch vụ y tế nghĩa là người hưởng thụ
được hưởng dịch vụ y tế theo nhu cầu trong khám, chữa bệnh của mình. Việc
hưởng thụ không liên quan đến mức độ đóng góp. Việc hưởng thụ ở đây bao

gồm khả năng tiếp cận dịch vụ và chất lượng dịch vụ (chất lượng chuyên
môn) được hưởng. Đó chính là sự khác biệt của khái niệm công bằng từ góc
độ sức khỏe và y tế so với khái niệm công bằng trong kinh tế và cơ chế thị
trường [4;5;13].
Trong các cơ chế tài chính nêu trên, hai cơ chế tài chính cho y tế từ
nguồn thuế của nhà nước và BHYT xã hội sẽ công bằng hơn nhiều so với cơ
chế chi trực tiếp của hộ gia đình. Hai cơ chế đầu dựa vào các khoản chi trả
trước, có tích lũy và tập trung quỹ (pooling), tách bạch giữa mức độ đóng góp
và mức độ hưởng thụ, do đó có sự chia sẻ rủi ro. Trong khi đó, với cơ chế hộ
gia đình chi trả trực tiếp (ví dụ trả viện phí trực tiếp) thì không có tập trung
quỹ và không có chia sẻ rủi ro. Theo cơ chế này, nếu không có sự hỗ trợ của
Nhà nước thì những người không có khả năng chi trả sẽ không thể tiếp cận
được dịch vụ, hoặc nhận dịch vụ với chất lượng thấp hoặc trở nên hộ nghèo vì
chi phí ốm đau. BHYT tư nhân và BHYT cộng đồng cũng có sự tập trung quỹ
và chia sẻ rủi ro, song mức độ hạn chế hơn, bởi những hộ gia đình nguy cơ
cao hoặc không có khả năng đóng góp có thể bị loại trừ [4;5;13].

14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHẠM NGỌC BẰNG

1.1.5 Tổng chi tiêu y tế quốc gia, chi công và chi tƣ cho y tế
Tổng chi y tế quốc gia: Tổng chi y tế quốc gia thể hiện tổng chi của
toàn xã hội cho y tế, được tạo nên bởi hai nhóm chi tiêu chính là chi công và
chi tư cho y tế
Tổng chi y tế quốc gia = Chi công cho y tế + Chi tư cho y tế
Nói theo cách đơn giản, khi một dịch vụ được chi trả từ nguồn thu thuế

của nhà nước, hay từ quỹ BHYT xã hội, hay từ nguồn vốn ODA (do nhà nước
điều phối), thì khoản chi đó được gọi là chi công.
Chi công = Chi NSNN cho y tế (không tính chi NSNN cấp qua BHYT) + chi
quỹ BHYT xã hội + chi nguồn ODA
Còn các khoản chi do cá nhân, hộ gia đình trả trực tiếp cho nhà cung
ứng dịch vụ khi ốm đau và sử dụng dịch vụ, khi mua thuốc và các vật tư thiết
bị liên quan đến sức khỏe…là chi tư. Với khái niệm như vậy, viện phí và các
khoản đồng chi trả (khi KCB BHYT) do bệnh nhân trả trực tiếp từ tiền túi, dù
được thu ở bệnh viện công hay bệnh viện tư, đều là chi tư. Ngoài ra, chi tư
còn bao gồm các khoản chi khác do doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, từ thiện
chi trả, nhưng quy mô thường nhỏ. Chi tử BHYT tư nhân vì lợi nhuận cũng
được tính là chi tư.
Chi tư = Chi trực tiếp của hộ gia đình + Chi bởi tổ chức từ thiện, doanh
nghiệp (không tính đóng góp của doanh nghiệp cho BHYT xã hội) + chi
BHYT tư nhân
Khái niệm chi công và chi tư giúp trả lời câu hỏi: “Ai là người trả tiền cho
dịch vụ y tế”, chứ không liên quan đến “ai là người cung ứng dịch vụ y tế”.
Trên thực tế, chi công thường được dùng chủ yếu để trả cho đơn vị cung ứng
công, nhưng cũng có thể được trả tại đơn vị cung ứng tư (BHYT xã hội thanh
toán cho bệnh viện tư). Tương tự, chi tư có thể được trả tại đơn vị cung ứng
15


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHẠM NGỌC BẰNG

công (viện phí thu tại bệnh viện công) hoặc đơn vị cung ứng tư. Trên thế giới,
hầu hết các quốc gia đều có một hệ thống cung ứng dịch vụ công tư hỗn hợp,
đồng thời quốc gia nào cũng có một hệ thống tài chính y tế dựa vào chi công

và chi tư. Tuy nhiên, về mặt chiến lược, để đạt được mục đích công bằng
trong CSSK (chăm sóc sức khỏe), các nước thường có xu hướng nâng tỷ
trọng chi công cao, giảm tỷ lệ người dân phải tự chi trả cho y tế bằng tiền túi.
Chi công thường công bằng hơn (trong đóng góp), mang tính chi sẻ hơn
(trong hưởng thụ). Chi tư, đặc biệt là chi từ tiền túi của hộ gia đình khi ốm
đau, được cọi là rất mất công bằng, là lý do đẩy người dân vào hoàn cảnh kinh
tế khó khăn và dẫn đến nghèo đói [5;9;-12].
1.2 Hệ thống tài chính y tế Việt Nam
1.2.1 Luồng tài chính và cơ chế tài chính y tế
Các luồng tài chính y tế chính của Việt Nam được mô tả ở hình dưới,
trong đó chỉ ra luồng tài chính chuyển từ người đóng góp (người dân, doanh
nghiệp), đến đơn vị thu phí/tập trung quỹ, rồi đến đơn vị quản lý quỹ và cuối
cùng đến đơn vị cung ứng dịch vụ. Có hai luống tài chính công lớn để cung
cấp tài chính cho y tế ở Việt Nam, đó là luồng từ ngân sách nhà nước cấp trực
tiếp cho đơn vị cung ứng dịch vụ, thông qua Bộ Y tế và Sở y tế/ Sở tài chính,
và luồng từ quỹ BHYT xã hội. Mấy năm gần đây, với mục tiêu CSSK người
nghèo, hàng năm Chính phủ đã phân bổ NSNN để mua thẻ BHYT cho người
nghèo và một số đối tượng chính sách. Bên cạnh hai luồng tài chính công này,
còn một luồng tài chính khá lớn nữa, đó là người dân chi trả trực tiếp cho nhà
cung ứng dịch vụ hoặc mua thuốc điều trị khi ốm đau. Tài chính y tế Việt
Nam hiện tại phụ thuộc khá nhiều vào các khoản chi trả trực tiếp này. Các
kênh tài chính khác (chi ODA, BHYT tư nhân, chi tư khác) đều ở quy mô nhỏ
trong tổng chi y tế [5;6].

16


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHẠM NGỌC BẰNG


Trong những năm gần đây, Chính phủ chủ trương xã hội hóa các hoạt
động y tế nhằm huy động các nguồn lực của xã hội (trong đó có nguồn lực tài
chính) khi mà đầu tư công cho y tế chưa đủ đáp ứng nhu cầu. Với chính sách
này, đầu tư tư nhân cho y tế đang tăng lên. Tuy nhiên, vì là đầu tư tư nhân,
nên các khoản đầu tư này có sức ép là phải mang lại lợi nhuận. Việc này dẫn
đến những tác động cả tích cực và tiêu cực trong hệ thống y tế mà Chính phủ
đang yêu cầu phải đánh giá đầy đủ hơn để có những chính sách thích hợp
[5;22;26]. Trong khi thực hiện chủ trương xã hội hóa y tế, Chính phủ vẫn
khẳng định sẽ tiếp tục tăng ngân sách cho y tế nhằm mục tiêu công bằng và
hiệu quả của ngành y tế.
Hình 1: Luồng tài chính y tế tại Việt Nam

Nguồn tài
chính

Tích lũy/
Tập trung
quỹ

Phân bố/
Quản lý quỹ

Mua
dịch vụ

Viện trợ
quốc tế

Nhân sách

nhà nước
cho y tế

Bộ Y tế/ Sở
Y tế/ Bộ
ngành khác

Các cơ sở
cung ứng
dịch vụ y
tế công lập

BHYT TƯ/
tỉnh

Các cơ sở
cung ứng
dịch vụ y
tế tư nhân

Thuế

Thu
ế

Doanh
nghiệp/
Chủ sử
dụng lao
động


Cá nhân/
hộ gia đình/
người lao
động

Trợ cấp BHYT cho
đối tượng chinh sách
Phí

Phí

Quỹ BHYT
xã hội

Phí

Quỹ BHYT
tư nhân

Chi tiền túi hộ gia
đình

17

Nhà thuốc


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


PHẠM NGỌC BẰNG

1.2.2 Mức chi y tế
Tổng mức chi toàn xã hội cho y tế của Việt Nam tăng khá nhanh trong
thời gian gần đây. Trong giai đoạn 1998-2008, tính theo giá so sánh, tốc độ
tăng chi y tế bình quân hàng năm đạt 9,8% cao hơn so với tốc độ tăng GDP
bình quân hàng năm là 7,2%. Tổng chi y tế so với GDP tăng qua các năm giai
đoạn 1998-2008 và đạt 6,4% GDP năm 2008 [6;12].

Hình 2: Tổng chi y tế tính theo % so với tổng sản phẩm quốc nội (GDP,
1998-2008

Theo tổ chức Y tế thế giới, tổng chi cho y tế cần chiếm ít nhất 4-5%
GDP để có thể đạt được mục tiêu chăm sóc sức khỏe toàn dân [6;28]. So với
nhiều nước khác Việt Nam có tỷ lệ tổng chi y tế so vơi GDP cao hơn mặc dù
GDP bình quân đầu người của Việt Nam thấp hơn các nước như Ma-lai-xia,
Thái Lan, Trung Quốc…Tuy nhiên, chi công của Việt Nam chỉ chiếm 38%
tổng chi y tế. Tỷ trong chi công như vậy được coi là rất thấp so với các nước
có thu nhập thấp và trung bình trên thế giới [5;6;28].
Chi y tế bình quân đầu người của Việt Nam tăng nhanh, tính theo giá
thực tế thì tăng gấp 4,6 lần từ năm 1998 đến 2008 (chi bình quân đầu người
18


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHẠM NGỌC BẰNG

của Việt Nam năm 2008 là 1,1 triệu đồng). Tuy nhiên, để đánh giá trị giá thực
của chi y tế phải điều chinhrtheo chỉ số giảm phát. Sử dụng chỉ số giảm phát

có năm gốc là 1994 của Việt Nam, mức tăng chi y tế bình quân đầu người chỉ
lên 2,3 lần. [11;12].
1.2.3 Cơ cấu chi y tế tại Việt Nam
Cơ cấu chi y tế của Việt Nam trong những năm qua đã có những thay
đổi đáng kể. Chi trực tiếp từ tiền túi của hộ gia đình đã giảm đi từ 67,1 %
(năm 2005) xuống còn 50,5% (năm 2009), bên cạnh đó chi từ quỹ BHYT
cũng tăng đáng kể, từ 8,75% lên 17,9% năm 2009. Chi từ ngân sách địa
phương cũng tăng khá mạnh, từ 10,1% năm 2005 lên gần 19% năm 2009. Sự
thay đổi này có thể được giải thích là kết quả của một loạt chính sách về tài
chính y tế được ban hành trong năm 2005 như Nghị định 63 về BHYT trong
đó quyền lợi của người có thẻ BHYT được mở rộng đáng kể; bỏ trần thanh
toán BHYT, bỏ đồng chi trả…[5;12;17]
Bảng. Cơ cấu chi y tế 2005 và 2009
ĐVT: %
Cơ cấu chi y tế

2005

2009

Chi tư khác

5,80

6,29

Chi tiền túi hộ gia đình

67,05


50,51

Chi quỹ BHYT

8,75

17,91

Chi ngân sách trung ương

5,91

3,40

Chi ngân sách địa phương

10,16

18,63

Chi ODA

2,33

2,28

100

100


Tổng chi y tế

Nguồn: Bộ Y tế, Tài khoản y tế quốc gia 1998-2010 [12]

Việc theo dõi cơ cấu chi y tế theo thời gian có thể giúp phân tích quá
trình biến đổi của các nguồn vốn, các cơ chế tài chính, và tác động của các
19


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHẠM NGỌC BẰNG

chinh sách y tế. Các nhà hoạch định chính sách có thể theo dõi cơ cấu chi y tế
để đưa ra hoặc kiến nghị về chính sách tài chính y tế với chính phủ và các
ngành liên quan.
1.2.4 So sánh với các nƣớc trong khu vực và trên thế giơi
Trên thế giới, khi các quốc gia giàu lên, GDP bình quân đầu người tăng
thì chính phủ cũng tăng chi cho y tế. Các nước thu nhật trung bình đến thu
nhập cao (nhóm 5 đến 10), chi công cho y tế thường chiếm 10 – 15% tổng chi
của nhà nước. So sánh về chi y tế các nước trên thế giới, 165 nước (những
nước có số liệu về GDP và chi y tế) được chia thành 10 nhóm theo thu nhập
và từ thấp đến cao. Nước có thu nhập GNI theo đầu người thấp nhất là
Liberia, 260 đô la quốc tế (PPP$), nước cao nhất là Luxemboug, 60.870
PPP$. Thu nhập GNI theo đầu người của Việt Nam là 2310 PPP$, thuộc
nhóm 3 (1580$ - 2660$). Đây là nhóm các nước có thu nhập trung bình thấp,
mức sống còn khá thấp, song cũng không nhận được nhiều hỗ trợ tài chính từ
bên ngoài như các nước thu nhập thấp thuộc nhóm 1 và 2. Chi công cho y tế ở
nhóm 1 và 2 cao hơn cũng một phần do tỷ lệ chi từ viện trợ nước ngoài
(ODA) cao [5;12;30;32].

Năm 2006, các nước thuộc nhóm 3, chi trung bình dưới 5% cho y tế,
trong khi chi công cho y tế chiếm khoảng 8% tổng chi nhà nước. Việt Nam
thuộc nhóm này và chi hơn 6% GDP cho y tế, chi công cho y tế chiếm gần
7% tổng chi nhà nước. Như vậy, tổng chi y tế theo GDP của Việt Nam là khá
cao, trong khi chi công cho y tế thì hơi thấp so với các nước cùng thu nhập.
Chính phủ các nước chi trung bình khoảng 8% tổng chi của chính phủ cho y
tế và tăng dần lên khi thu nhập tăng lên, cho đến mức gần 16%. Điều này thể
hiện tầm quan trọng của y tế và ưu tiên cho y tế trong việc phân bổ chi tiêu
của chính phủ các nước [5;12;30;32].

20


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHẠM NGỌC BẰNG

Như vậy, có thể nhận thấy khi thu nhập quốc gia tăng lên, hệ thống y tế
các nước dựa vào vào tài chính công nhiều hơn. Trừ các nước thuộc nhóm
1,2,3 chi công nhỏ hơn 50% tổng chi y tế, các nhóm từ 4 trở đi đều có chi
công trên 50% và tăng dần lên tới 70-80% trong tổng chi y tế ở các nước phát
triển. Nhà nước luôn đóng vai trò quan trọng và là chủ thể trang trải phần lớn
chi y tế của một quốc gia. Chi trực tiếp từ ngân sách vẫn giữ vai trò quan
trọng, trong khi chi qua quỹ BHYT cũng khá cao, chi từ tiền túi hộ gia đình
khi ốm đau rất nhỏ, chiếm khoảng 20% tổng chi y tế. Các nước phát triển có
hệ thống cung ứng dịch vụ/hệ thống bệnh viện/hệ thống bác sĩ gia đình rất đa
dạng…nhưng đều có một điểm chúng là hệ thống tài chính y tế dựa chủ yếu
vào hệ thống công (Ngân sách nhà nước chi trực tiếp hoặc thống qua quỹ
BHYT hoặc cả hai) [5;12;30;32].
1.3 Chính sách liên quan đến tài chính y tế tại Việt Nam

1.3.1 Chính sách liên quan đến NSNN cho y tế
Trong quá trình đổi mới hệ thống y tế Việt Nam từ năm 1989 đến nay,
đã có nhiều chính sách nhằm huy đồng các nguồn tài chính khác nhau cho y
tế, như chính sách viện phí, BHYT, xã hội hóa y tế, tự chủ tài chính…Tuy
nhiên, Đảng và Nhà nước vẫn giữ quan điểm ưu tiên đầu tư NSNN cho y tế.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X đã ghi rõ: “Tăng đầu tư của Nhà
nước và tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc nâng cấp mạng lưới y tế cơ
sở và hệ thống y tế, có chính sách trợ giúp các đối tượng chính sách, người
nghòe, người có thu nhập thấp được tiếp cận dịch vụ y tế; phát triển hệ thống
y tế dự phòng, trang bị kiến thức và kỹ năng để mỗi người dân có khả năng
chủ động phòng bệnh và rèn luyện sức khỏe”. Nghị quyết 46/NQ-TW của Bộ
Chính trị ban hành ngày 23 /2/2005 đã chỉ rõ: “đổi mới và hoàn thiện chính
sách tài chính y tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các nguồn tài chính công
21


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHẠM NGỌC BẰNG

(bao gồm NSNN và BHYT), giảm dần hình thức thanh toán viện phí trực tiếp
từ người bệnh” [2].
Chiến lược chăm sóc và bảo vệ nhân dân giai đoạn 2001-2010 xác
định: Đầu tư nhà nước cho y tế vẫn phải giữ vai trò chủ đạo trong các nguồn
thu cho y tế. Phấn đầu tăng mức chi thường xuyên cho y tế trong tổng chi
NSNN. Ưu tiên đầu tư cho vùng nghèo, vùng núi, vùng sâu, vùng xa về hoạt
động y tế dự phòng, y học cổ truyền, CSSK ban đầy tại y tế cơ sở, KCB cho
người nghèo và các đối tượng chính sách, bảo vệ sức khỏe bà mẹ, trẻ em.
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo
dục, y tế, văn hóa và thể dục thể tao cũng khẳng định: “Nhà nước tiếp tục tăng

đầu tư cho y tế, trong đó bảo đảm ngân sách cho y tế cộng cộng”. [6;21].
Gần đây, Quốc hội khóa XII đã có Nghi quyết 18/2008/NQ-QH12 ban
hành ngày 03/6/2008 quy định rõ ràng là: “tăng tỷ lệ chi ngân sách hàng năm
cho sự nghiệp y tế, bảo đảm tốc độ tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ tăng chi
bình quân chung của NSNN” [21;22].
Một số chủ trương đã được ban hành nhằm tăng cường tính hiệu quả
trong sử dụng NSNN, nổi bật là việc xây dựng kế hoạch chi tiêu trung hạn và
chính sách tự chủ theo Nghị định 10 và Nghị định 43. Việc xây dựng kế
hoạch chi tiêu trung hạn sẽ giúp cho phân bổ nguồn lực hiệu quả hơn theo các
ưu tiên và mục tiêu của ngành y tế. Việc giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự
nghiệp trong ngành y tế, chủ yếu các bệnh viện, được thực hiện từ năm 2002
theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP, sau đó được điều chỉnh theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP. Đây được coi là một bước thay đổi ban đầu trong việc phân
cấp quyền và trách nhiệm của đơn vị trong sử dụng NSNN, tăng cường công
tác quản lý tài chính chặt chẽ và hiệu quả [8;15].

22


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHẠM NGỌC BẰNG

1.3.2 Chính sách liên quan đến BHYT
Các chủ trương chính sách BHYT ở nước ta đã không ngừng được
hoàn thiện. Thông qua việc ban hành các nghị định 299/HĐBT ngày
15/8/1992, nghị định 58/1998/NĐ-CP, nghị định 63/2005/NĐ-CP mà hoạt
động BHYT đã được tăng cường. Cuối năm 2008, Quốc hội khóa X đã thông
qua luật BHYT và luật có hiệu lực từ ngày 1/7/2009. Theo các văn bản pháp
luật này, BHYT đã mở rộng dần đối tượng tham gia, quyền lợi, cơ sở KCB kể

cả y tế tư nhân, bô sung phương thức thanh toán chi phí KCB, thực hiện chính
sách khuyến khích BHYT tự nguyện, tổ chức và quản lý quỹ tập trung thống
nhất có sự điều tiết trong phạm vi toàn quốc và tăng cường quản lý nhà nước
về BHYT [5;16;21].
Định hướng thực hiện BHYT toàn dân là một nội dung quan trọng được
Đảng và Nhà nước ưu tiên hàng đầu. Định hướng này giúp xã định rõ mô hình
hệ thống y tế nước ta, đó là một hệ thống y tế dựa trên BHYT nhằm mục tiêu
công bằng, hiệu quả và phát triển. Nghị quyết 46-NQ/TW của Bộ Chính trị về
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mời
chỉ rõ: “Xây dựng và thực hiện tốt lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân vào
năm 2010”. Nghị quyết 18/QH12 cũng nêu: “đẩy nhanh tiến độ bảo hiểm y tế
toàn dân”. Kết luận số 43 còn chỉ rõ phương thức đạt mục tiêu BHYT toàn
dân là thông qua BHYT bắt buộc toàn dân. Tuy nhiên, trước tình hình thực tế
về độ bao phủ BHYT và những khó khăn trong thực hiện BHYT toàn dân,
Luật BHYT đã điều chỉnh mục tiêu BHYT toàn dân lùi lại vào năm 2014 với
lộ trình cụ thể việc mở rộng các nhóm đối tượng như sau [6;16;21]:
 Năm 2009: Thực hiện BHYT đối với trẻ em dưới 6 tuổi
 Năm 2010: Thực hiện BHYT đối với người cận nghèo và học sinh, sinh
viên

23


×