Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

THIẾT KẾ BÀI TẬP ÂM VẦN DƯỚI DẠNG TRÒ CHƠI FLASH HỖ TRỢ HỌC SINH LỚP 1 MẮC CHỨNG KHÓ ĐỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.81 MB, 124 trang )

Header Page 1 of 114.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Thu Trang

THIẾT KẾ BÀI TẬP ÂM VẦN
DƯỚI DẠNG TRÒ CHƠI FLASH
HỖ TRỢ HỌC SINH LỚP 1
MẮC CHỨNG KHÓ ĐỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
0
Footer Page 1 of 114.


Header Page 2 of 114.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Thu Trang

THIẾT KẾ BÀI TẬP ÂM VẦN
DƯỚI DẠNG TRÒ CHƠI FLASH
HỖ TRỢ HỌC SINH LỚP 1
MẮC CHỨNG KHÓ ĐỌC
Chuyên ngành : Giáo dục học (Tiểu học)


Mã số

: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS NGUYỄN THỊ LY KHA

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
1
Footer Page 2 of 114.


Header Page 3 of 114.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Thị Thu Trang

1
Footer Page 3 of 114.


Header Page 4 of 114.


LỜI CẢM ƠN
Khoá học Sau Đại học ngành Giáo dục học (Tiểu học) tại trường ĐH Sư
phạm TP. Hồ Chí Minh đã mang lại cho tôi những kiến thức hữu ích về chuyên
môn, những kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học và những tình cảm tốt đẹp
từ thầy cô, bạn bè. Khoá học đã giúp tôi thay đổi tư duy trong giảng dạy, trong
khoa học và cả những kĩ năng cơ bản trong cuộc sống.
Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Thị Ly
Kha, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Cô
đã tận tình chỉ dạy, định hướng cũng như động viên tôi từ việc chọn đề tài, viết
bài báo cho đến khi hoàn thành nghiên cứu. Đã có những lúc tôi mệt mỏi, chính
cô luôn ủng hộ và thôi thúc tôi đi tiếp. Tôi xin chân thành cảm ơn cô. Với lòng
biết ơn của mình, tôi xin gửi đến cô lời chúc sức khoẻ và thành công trong công
tác.
Bên cạnh đó, tôi cũng trân trọng cảm ơn thầy Dương Thái Sơn, hiệu trưởng
trường Tiểu học Đặng Văn Ngữ, quận Phú Nhuận, thầy Lê Văn Trưởng, hiệu
trưởng trường Tiểu học Dương Công Khi, huyện Hóc Môn và toàn thể giáo viên
khối lớp 1 của hai trường đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ cho tôi trong suốt
quá trình tìm hiểu thực tế và thực nghiệm ở trường.
Tôi cũng xin cảm ơn các Thầy Cô, Cán bộ thuộc phòng Sau Đại học, Trường
Đại học Sư phạm TP.HCM đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã luôn ở
bên cạnh quan tâm, động viên, cảm thông và giúp đỡ tôi trong suốt hai năm theo
học. Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn và lời chúc thành công đến tập thể lớp
Cao học Giáo dục học (Tiểu học) K23 vì đã chia sẻ cùng tôi nhiều khó khăn
trong quá trình học tập cũng như khi thực hiện luận văn này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn.
2
Footer Page 4 of 114.



Header Page 5 of 114.

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

SGK

Sách giáo khoa

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PH

Phụ huynh

BT

Bài tập

VBT

Vở bài tập

TV


Tiếng Việt

3
Footer Page 5 of 114.


Header Page 6 of 114.

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 2
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT .................................................... 3
MỤC LỤC ........................................................................................................ 4
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. 8
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ......................................................................... 9
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 10
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 10
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................. 12
3. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 19
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 19
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 19
6. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... 19
7. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu của đề tài ..................................................... 20
8. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 20
9. Đóng góp của đề tài ........................................................................................ 24
10. Bố cục của luận văn..................................................................................... 24

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................ 25
1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................. 25

1.1.1. Khái niệm về đọc và chứng khó đọc ..................................................... 25
1.1.2. Đặc điểm tâm lý, ngôn ngữ của HS lớp 1 mắc chứng khó đọc ............. 26

4
Footer Page 6 of 114.


Header Page 7 of 114.

1.1.3. BT âm - vần cho HS lớp 1 mắc chứng khó đọc ..................................... 27
1.1.4. Flash và tác dụng của BT dưới dạng trò chơi Flash trong việc hỗ trợ hoạt
động đọc của HS lớp 1 mắc chứng khó đọc................................................. 29
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 32
1.2.1. Những khó khăn của của trẻ mắc chứng khó đọc khi học âm - vần theo
chương trình SGK ........................................................................................ 32
1.2.2. Tác dụng của BT - trò chơi Flash trong việc hỗ trợ hoạt động đọc của HS
mắc chứng khó đọc trong các công trình nhiên cứu trước đây .................... 38

Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 40
Chương 2. BÀI TẬP ÂM VẦN DƯỚI DẠNG TRÒ CHƠI FLASH HỖ TRỢ
CHO HỌC SINH LỚP 1 MẮC CHỨNG KHÓ ĐỌC ............................... 41
2.1. Cơ sở xây dựng bài tập âm vần dưới dạng trò chơi Flash hỗ trợ học sinh
lớp 1 mắc chứng khó đọc ................................................................................... 41
2.1.1. Bài tập nhận thức âm vị - tự vị và âm thanh .......................................... 41
2.1.2. Đặc điểm âm tiết, âm vị, chữ viết và từ tiếng Việt ................................ 43
2.1.3. Những lỗi sai về âm vần của nhóm học sinh lớp 1 mắc chứng khó đọc đang
tác động ........................................................................................................ 46
2.1.4. Phát huy vai trò của công nghệ thông tin đồng thời tránh tình trạng trẻ
“nghiện game” .............................................................................................. 48
2.2. Nguyên tắc, phương pháp xây dựng hệ thống bài tập âm vần dưới dạng trò

chơi Flash hỗ trợ học sinh lớp 1 mắc chứng khó đọc...................................... 49
2.2.1. Nguyên tắc ............................................................................................. 49
2.2.2. Phương pháp .......................................................................................... 50
2.3. Hệ thống BT âm vần dưới dạng trò chơi Flash hỗ trợ HS lớp 1 mắc chứng
khó đọc ................................................................................................................ 51
5
Footer Page 7 of 114.


Header Page 8 of 114.

2.3.1. Bài tập “Dẫn thỏ về nhà” ....................................................................... 52
2.3.2. Bài tập “Vườn hoa của bé” .................................................................... 54
2.3.3. Bài tập “Cùng đi tàu lửa” ....................................................................... 57
2.3.4. Bài tập “Gà con tìm mẹ” ........................................................................ 59
2.3.5. Bài tập “Hái quả” ................................................................................... 62
2.3.6. Bài tập “Câu cá” .................................................................................... 64
2.3.7. Bài tập “Bé đi nhà sách” ........................................................................ 67
2.4. Độ khó và độ tin cậy của BT âm vần dưới dạng trò chơi Flash hỗ trợ HS
lớp 1 mắc chứng khó đọc ................................................................................... 69
2.4.1. Độ khó của hệ thống BT âm vần dưới dạng trò chơi Flash ................... 69
2.4.2. Độ tin cậy của hệ thống BT âm vần dưới dạng trò chơi Flash .............. 72

Chương 3. THỰC NGHIỆM BÀI TẬP ÂM VẦN DƯỚI DẠNG

TRÒ

CHƠI FLASH HỖ TRỢ HS LỚP 1 MẮC CHỨNG KHÓ ĐỌC ............. 75
3.1. Chọn mẫu thực nghiệm .............................................................................. 75
3.1.1. Nguyên tắc chọn mẫu ............................................................................ 75

3.1.2. Phương pháp chọn mẫu ......................................................................... 75
3.1.3. Mô tả mẫu chọn thực nghiệm ................................................................ 76
3.2. Tổ chức thực nghiệm................................................................................... 80
3.2.1. Nguyên tắc thực nghiệm ........................................................................ 80
3.2.2. Quy trình thực nghiệm ........................................................................... 80
3.2.3. Hình thức tổ chức thực nghiệm ............................................................. 83
3.3. Kết quả thực nghiệm và bàn luận về kết quả ........................................... 86
3.3.1. Kết quả thực nghiệm đợt 1 và bàn luận về kết quả................................ 86
3.3.2. Kết quả thực nghiệm đợt 2 và bàn luận về kết quả................................ 89
6
Footer Page 8 of 114.


Header Page 9 of 114.

Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 1

7
Footer Page 9 of 114.


Header Page 10 of 114.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Những lỗi sai HS lớp 1 mắc chứng khó đọc thường mắc phải........... 35
Bảng 2.1. Sự phân nhóm chữ cái Tiếng Việt ...................................................... 45
Bảng 2.2. Thống kê lỗi sai về âm/vần của nhóm HS lớp 1 mắc chứng khó đọc

đang tác động .................................................................................... 46
Bảng 2.3. Kết quả thử nghiệm đo độ khó của hệ thống BT MRVT theo hướng đa
giác quan ........................................................................................... 71
Bảng 2.4. Kết quả thử nhiệm đo độ tin cậy bằng hệ thống BT âm vần dưới dạng
trò chơi Flash .................................................................................... 73
Bảng 3.1. Kết quả khả năng ngôn ngữ của đối tượng nghiên cứu ...................... 76
Bảng 3.2. So sánh khả năng ngôn ngữ của đối tượng nghiên cứu với HS lớp 1 79
Bảng 3.3. So sánh độ chú ý và tính tự giác phát âm các loại âm - tiếng - từ của
nhóm thực nghiệm trong đợt 1.......................................................... 86
Bảng 3.4. Bảng thống kê tỉ lệ lỗi đọc sai của đối tượng nghiên cứu trước và sau
khi thực nghiệm đợt 1(tỉ lệ %) .......................................................... 87
Bảng 3.5. So sánh độ chú ý và tính tự giác phát âm các loại âm - tiếng - từ của
nhóm thực nghiệm trong đợt 2.......................................................... 90
Bảng 3.6. Bảng thống kê tỉ lệ lỗi đọc sai của đối tượng nghiên cứu trước và sau
khi thực nghiệm đợt 2(tỉ lệ %) .......................................................... 91
Bảng 3.7. Nhận xét của GV về khả năng đọc của HS nhóm thực nghiệm trước và
sau quá trình thực nghiệm ................................................................. 94

8
Footer Page 10 of 114.


Header Page 11 of 114.

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Mật độ các lỗi sai của HS lớp 1 mắc chứng khó đọc .......................... 36
Hình 2.1. Tỉ lệ lỗi sai về âm, vần của HS mắc chứng khó đọc đang tác động .. 47
Hình 3.1. Tỉ lệ lỗi đọc sai của đối tượng nghiên cứu trước khi thực nghiệm .... 88
Hình 3.2. Tỉ lệ lỗi đọc sai của đối tượng nghiên cứu sau khi thực nghiệm đợt 188
Hình 3.3. Tỉ lệ lỗi đọc sai của đối tượng nghiên cứu sau khi thực nghiệm đợt 291


9
Footer Page 11 of 114.


Header Page 12 of 114.

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chứng khó đọc (Dyslexia) hiện nay là một vấn đề khá phổ biến không chỉ ở
Việt Nam mà còn ở nhiều quốc gia khác. Tỉ lệ người mắc chứng khó đọc đã đạt
tới con số từ 5 - 10% trên tổng số dân trên thế giới (theo UNESCO 2010) [40].
Người mắc chứng khó đọc thường gặp nhiều khó khăn trong việc nhận diện từ,
đọc trôi chảy, đọc hiểu và cảm thấy khó khăn ngay cả trong các tình huống giao
tiếp thường ngày. Như vậy, việc nghiên cứu trị liệu cho người mắc chứng khó
đọc là vấn đề thực sự cấp thiết để giúp họ vượt qua những trở ngại trong cuộc
sống.
Trị liệu cho người mắc chứng khó đọc cần được tiến hành từ sớm, đặc biệt
là trong giai đoạn bắt đầu tiếp xúc với việc đọc. Ở giai đoạn này, HS cần được
tác động bằng những biện pháp trị liệu riêng như các tác động về tâm lý, các hệ
thống BT chuyên biệt dành cho HS có vấn đề về đọc. Những nghiên cứu cho
thấy rằng khó đọc không phải là một bệnh lý nên không dùng biện pháp trị liệu
bằng thuốc mà cần có những biện pháp hỗ trợ từ gia sư, chuyên gia hay bác sĩ trị
liệu (Tổ chức Chứng khó đọc thế giới) [46]. Do đó, các BT trị liệu riêng cho HS
mắc chứng khó đọc thực sự có ý nghĩa quan trọng.
Để trị liệu cho HS mắc chứng khó đọc, cần tìm hiểu trẻ thường gặp phải
những khó khăn nào, mắc phải những lỗi nào để có những biện pháp thích hợp
trong việc dạy đọc cho HS. Qua khảo sát cho thấy HS mắc chứng khó đọc
thường gặp khó khăn nhiều ở việc rèn đọc và phân biệt âm - vần. Cần có những
BT phù hợp có thể hỗ trợ cho HS mắc chứng khó đọc trong quá trình học âm

vần. Quá trình đọc của HS lớp 1 là giai đoạn đọc giải mã bậc 1, giai đoạn này
chủ yếu là nhận thức âm, vần để ghép vần và đọc thành tiếng. HS cần có ý thức
âm vần tốt mới có thể thực hiện tốt việc đọc các văn bản. Tuy nhiên, hệ thống
10

Footer Page 12 of 114.


Header Page 13 of 114.

BT rèn kĩ năng đọc và phân biệt âm - vần trong SGK và VBT TV lớp 1 vẫn
chưa thực sự giúp HS thực hành rèn luyện nhiều về kĩ năng này.
Máy vi tính và những ứng dụng của nó được xem là công cụ hỗ trợ đắc lực
cho HS mắc chứng khó đọc, giúp HS vượt qua rào cản trong việc hình thành văn
bản. Đây cũng là công cụ hỗ trợ hiệu quả cho giáo viên giảng dạy HS mắc
chứng khó đọc (Tổ chức Chứng khó đọc thế giới) [46]. Trên thế giới đã có nhiều
trang web, phần mềm cung cấp những BT dưới dạng phim hoạt hình, trò chơi
hoạt hình để hỗ trợ cho HS mắc chứng khó đọc tiếng Anh. Có thể kể đến như
Nessy Learning Program (từ 1999), Fast ForWord Language, Tutoring with
Alphie’s Alley (2008),… Như vậy việc xây dựng BT có ứng dụng công nghệ
thông tin thực sự mang lại hiệu quả trong việc trị liệu cho HS lớp 1 mắc chứng
khó đọc. Trong đó, BT được xây dựng bằng phần mềm Adobe Flash CS4
Professional thực sự mang lại sự hứng thú, có tác động tích cực đối với HS có
khó khăn về đọc [6].
Ở Việt Nam cũng đã có những nghiên cứu xây dựng BT trị liệu cho HS lớp
1 mắc chứng khó đọc. Tác giả Mai Thị Hương (2011) đã bước đầu cung cấp một
hệ thống BT trị liệu can thiệp có hiệu quả cho 1 trường hợp HS lớp 1 mắc chứng
khó đọc với những phương tiện dạy học tĩnh. Nhóm tác giả Võ Thị Tuyết Mai,
Vũ Ngọc Mai Nhi, Võ Ngọc Nhi, Huỳnh Thanh Trúc, Phạm Tường Yến Vũ
(2013) cũng đưa ra những BT thú vị được xây đựng bằng chương trình

Microsoft PowerPoint để giúp HS mắc chứng khó đọc cải thiện khả năng viết
chính tả.
Có thể nói những nghiên cứu trong việc xây dựng BT trên máy vi tính để trị
liệu cho HS lớp 1 mắc chứng khó đọc ở Việt Nam thực sự chưa nhiều, đặc biệt
là việc thiết kế BT trên phần mềm Flash. Nghiên cứu của Đặng Ngọc Hân
(2012) là hệ thống BT Flash gồm nhiều dạng bài như: BT nhận thức âm vị - tự
vị và âm thanh; BT nhận thức chính tả và viết; BT đọc lưu loát; BT đọc hiểu;
11

Footer Page 13 of 114.


Header Page 14 of 114.

BT mở rộng vốn từ. Như vậy, vẫn chưa có nghiên cứu nào xây dựng hệ thống
BT chuyên biệt để cải thiện khả năng học âm vần cho đối tượng HS có khó khăn
về đọc.
Ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời
sống, công nghệ thông tin gia tăng tốc độ tìm hiểu và nhận thức của con người
thông qua các kênh hình ảnh, tin tức, tài liệu thường xuyên được cập nhật. Chính
vì vậy, định hướng chương trình và SGK sau 2015 có nội dung tìm hiểu thế giới
công nghệ bên cạnh nội dung tìm hiểu tự nhiên, tìm hiểu xã hội [9]. Việc chọn
lựa xây dựng BT dưới dạng trò chơi Flash thực sự phù hợp với xu hướng phát
triển công nghệ hiện nay.
BT âm vần dưới dạng trò chơi Flash có thể tích hợp trong các nội dung,
phương pháp dạy học cho HS mắc chứng khó đọc đã nghiên cứu trước đây để
mang lại hiệu quả tác động tốt nhất. Cụ thể như tích hợp trong các BT đa giác
quan, các BT giải nghĩa từ, các BT vận động tri nhận không gian…
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Thiết kế BT âm vần dưới
dạng trò chơi Flash hỗ trợ HS lớp 1 mắc chứng khó đọc” nhằm góp phần

giúp HS mắc chứng khó đọc cải thiện khả năng đọc, đạt hiệu quả tốt hơn trong
học tập.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tài liệu John Stein (2006), trang web của Hiệp hội Dyslexia Úc [45], The
Dyslexia Center [46] đã có những nghiên cứu về các đặc điểm cụ thể của HS
mắc chứng khó đọc, trong đó có các biểu hiện trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng
phân biệt và nhận biết âm vần của HS như: lẫn lộn giữa các chữ cái, từ; khi đọc
hoặc viết thường lẫn lộn, đảo, đổi, bỏ sót; thêm từ, chữ; hoặc thay thế từ; khó
khăn trong việc học những tiếng - chữ có nhiều chữ cái và học cách đánh vần
chính xác; khó khăn trong nhận thức âm vị học; khó khăn trong việc gọi tên kí
tự trong một chuỗi một cách nhanh chóng… UNESCO 2010 [40, tr.2] nhấn
12

Footer Page 14 of 114.


Header Page 15 of 114.

mạnh việc HS đọc và viết chính tả lộn xộn là do gặp khó khăn khi ghi nhớ các
biểu tượng từ âm thanh và hình thành ký hiệu cho các từ. Như vậy, việc xây
dựng một hệ thống BT chuyên biệt về âm vần cho đối tượng HS mắc chứng khó
đọc là một trong những cách thức hiệu quả để hỗ trợ hoạt động nhận thức âm vị
của đối tượng HS này. Nhận thức âm vị là khả năng nhận biết, khả năng suy
nghĩ và thao tác trên âm vị, giúp HS nhận biết và xác định các âm vị trong lời
nói. Khả năng nhận thức âm vị chỉ được hình thành qua quá trình huấn luyện và
học tập, chứ không thể phát triển một cách tự phát [34]; những HS không có khả
năng nhận thức âm vị hay có khả năng nhận thức âm vị kém thường có xu
hướng đọc kém bởi vì chúng gặp khó khăn trong việc nắm được các nguyên tắc
chữ cái và nhận biết từ [37], [38]. Việc rèn luyện khả năng nhận thức âm vị tăng
khả năng đọc từ và đánh vần, cũng như khả năng đọc hiểu [25]. Từ cuối thập

niên 80, nhận thức âm vị bắt đầu là phần phổ biến trong chương trình trị liệu cho
HS mắc chứng khó đọc.
Các nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu những trẻ em ở Italy và Pháp
trong độ tuổi từ 8-14 bị mắc chứng khó đọc. Ở cả hai quốc gia, mở rộng khoảng
cách giúp trẻ cải thiện khả năng đọc về cả tốc độ và sự chính xác. Trẻ em đọc
nhanh hơn 20% và tốc độ chính xác của việc đọc tăng gấp đôi. Bên cạnh đó, một
ứng dụng iPad/iPhone được gọi là “DYS” được phát triển để điều chỉnh khoảng
cách giữa các chữ cái và kiểm tra sự thay đổi trên việc đọc [28, tr.318-323].
Chúng ta thấy rằng, khoảng cách cũng như độ lớn của chữ có tầm ảnh hưởng
quan trọng đến khả năng đọc của HS. Hay cũng có thể nói, khả năng đọc của HS
chịu chi phối khá nhiều từ tương quan về kích thước, màu sắc, khoảng cách của
các chữ trong văn bản cần đọc. Ứng dụng công nghệ thông tin là phương pháp
hữu hiệu để tính toán hợp lý những vấn đề nói trên về ngữ liệu. Dạy học âm vần
là giai đoạn đầu tiên trong quá trình dạy - học đọc, giai đoạn này HS mắc chứng
khó đọc càng cần dựa vào trực quan để có thể tiếp xúc với chữ một cách dễ
13

Footer Page 15 of 114.


Header Page 16 of 114.

dàng. BT dạy âm vần có ứng dụng công nghệ thông tin thực sự giải quyết được
những yêu cầu về thị giác cho HS.
Bài báo của chính người nghiên cứu được đăng trong Kỷ yếu Hội thảo
Khoa học Quốc tế về “Dạy học cho HS lớp 1 có khó khăn về đọc” [19] đã khảo
sát về những lỗi mà HS mắc chứng khó đọc thường mắc phải, qua đó kết luận
được rằng HS mắc chứng khó đọc không thể đọc tốt phần lớn là do nhầm lẫn
hoặc không biểu tượng được đúng về âm vần. Như vậy, cần xây dựng 1 hệ thống
BT giúp HS mắc chứng khó đọc học âm vần dễ dàng hơn.

Để có cơ sở và một số phương pháp nhận diện HS mắc chứng khó đọc từ
sớm, ở Việt Nam cũng đã có những nghiên cứu có giá trị thực tiễn cao. Nghiên
cứu của Nguyễn Thị Thanh Bình (2007) [2, tr.21-25] đã làm rõ rằng trẻ mắc
chứng khó đọc là trẻ phát triển trí tuệ bình thường, không thể nhầm lẫn với trẻ
chậm phát triển, thiểu năng hay trẻ có dấu hiệu tự kỉ. Cùng mạch với nghiên cứu
này, tài liệu của Hoàng Tuyết (2007) [20, tr.92-102] nhấn mạnh thêm việc phân
biệt giữa HS đọc kém do mắc chứng khó đọc với HS đọc kém do mắc các bệnh
lý khác. Bên cạnh đó, nghiên cứu của nhóm sinh viên Đặng Thị Mai Thanh,
Trần Thị Ngọc Hiền, Nguyễn Thị Thanh Hương, Bùi Thị Tuyết Trinh, Nguyễn
Phụng Ái Thiên (2012) cũng cung cấp cách nhận diện HS mắc chứng khó đọc
qua việc khảo sát khả năng đọc của các em. Những tài liệu này giúp người
nghiên cứu có được định hướng tốt hơn trong quá trình nhận diện đối tượng HS
có khó khăn về đọc để can thiệp trị liệu.
Tài liệu của Nguyễn Thị Bích Hạnh, Trần Thị Thu Mai (2007) trình bày các
đặc điểm tâm lý của HS tiểu học. Từ đó người nghiên cứu có thể phân tích sự
khác nhau trong tâm lý của HS tiểu học bình thường và HS có khó khăn về đọc
để có hướng xây dựng BT trị liệu phù hợp.
Tài liệu của Phạm Ngọc Thanh (2007) [16, tr.201-204] đề cập tới những
lưu ý và một số phương pháp khi trị liệu cho HS mắc chứng khó đọc cũng như
14

Footer Page 16 of 114.


Header Page 17 of 114.

khẳng định việc trị liệu cho HS mắc chứng khó đọc cần được tiến hành từ sớm,
đặc biệt khi HS bắt đầu tiếp xúc với ngôn ngữ. Vì vậy, đề tài xây dựng BT trị
liệu cho đối tượng HS lớp 1.
Tài liệu UNESCO (2010) [40, tr.3] và tài liệu của Jim Rose (2009) [26,

tr.14] đã đưa ra một số nguyên tắc để xây dựng BT cho HS mắc chứng khó đọc,
trong đó có những nguyên tắc khá tương đồng, cụ thể các BT được xây dựng
cần có cấu trúc chặt chẽ và có hệ thống; cho phép trẻ có thời gian và cơ hội để
điều chỉnh; thời gian thực hiện BT phải được diễn ra thường xuyên, liên tục;
khuyến khích dạy học một kèm một; tạo cảm giác tự tin cho HS… Ở Việt Nam,
nghiên cứu của Mai Thị Hương (2011), Nguyễn Thị Ly Kha (2012) đề cập đến
các nhóm BT, hướng xây dựng BT và gợi ý về BT trị liệu cho HS mắc chứng
khó đọc. Những nghiên cứu này cho thấy rằng việc xây dựng BT trị liệu cho HS
mắc chứng khó đọc cần dựa trên những nguyên tắc, đặc điểm ngôn ngữ mà HS
đang tiếp xúc và sử dụng. Đồng thời cần xây dựng BT dựa trên những lỗi mà HS
mắc chứng khó đọc thường mắc phải. BT âm vần được thiết kế dưới dạng trò
chơi Flash sẽ đáp ứng tốt những nguyên tắc trên, đặc biệt là vấn đề tạo điều kiện
cho HS thực hành nhiều lần và có cơ hội điều chỉnh lỗi một cách nhẹ nhàng,
thoải mái nhờ các hiệu ứng âm thanh, hình ảnh báo hiệu trong suốt quá trình HS
thực hiện BT.
Các tài liệu của Huỳnh Mai Trang (2007) [17, tr.208-216], Nguyễn Thị Ly
Kha (2007), Đặng Ngọc Hân, Lê Thị Thuỳ Dương (2012) cung cấp một số
phương pháp và BT giúp HS mắc chứng khó đọc học âm vần, là cơ sở ban đầu
để người nghiên cứu định hướng xây dựng BT. Những nghiên cứu này cho thấy
rằng việc tác động hỗ trợ ý thức âm vị từ sớm sẽ có hiệu quả tích cực trong quá
trình học đọc của HS. Tác giả Huỳnh Mai Trang đưa ra hệ thống bài tập huấn
luyện về âm vị gồm các dạng: BT nhận biết âm vị, BT phân loại âm vị, BT kết
hợp âm vị. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ly Kha, Đặng Ngọc Hân, Lê Thị Thuỳ
15

Footer Page 17 of 114.


Header Page 18 of 114.


Dương cũng đưa ra các BT dưới dạng trò chơi bao gồm: BT nhận biết âm vị - tự
vị, BT nhận ra âm vị cho trước trong một tiếng - từ đã cho, BT phân tách âm vị,
BT kết hợp âm vị, BT thay thế âm vị. Như vậy, để huấn luyện ý thức âm vị cho
HS cần xây dựng một hệ thống BT đảm bảo để HS có thể thực hành các thao tác
với âm, vần, từ đó HS hình thành thói quen và phản xạ tốt với âm, vần trong
tiếng, từ, câu và có thể tiến đến phát triển khả năng đọc.
Việc trị liệu cho HS mắc chứng khó đọc đã và đang có những bước phát triển
đáng ghi nhận trong giáo dục toàn thế giới. Đặc biệt, việc sử dụng công nghệ
trong hỗ trợ cho HS mắc chứng khó đọc bắt đầu có sự phát triển đáng kể từ năm
1989 [23, tr.68] với những yếu tố cần lưu ý như: chủ yếu tập trung vào những
khó khăn mà người mắc chứng khó đọc thường mắc phải, cần đưa ra một
chương trình hỗ trợ phù hợp với người mắc chứng khó đọc (không quá rộng
cũng không quá cụ thể), cần tạo điều kiện cho người học phối hợp nhiều giác
quan thông qua âm thanh, màu sắc, chuyển động, các yếu tố hài hước…, tạo môi
trường tương tác giữa người học với các phương tiện công nghệ được sử dụng.
Các tài liệu Chambers (2005), Mayer, R. E., Moreno, R. (2003) cũng đã
đề cập đến việc đưa ứng dụng công nghệ thông tin, đa phương tiện vào dạy học.
Mục tiêu của ứng dụng công nghệ thông tin là tìm ra cách để sử dụng các từ và
hình ảnh để thúc đẩy học tập có ý nghĩa. Đa phương tiện trong học tập là học hỏi
từ từ và hình ảnh, hướng dẫn đa phương tiện là một cách trình bày lời nói và
hình ảnh được dự định để thúc đẩy học tập [33, tr.43]. Sử dụng đa phương tiện
trong quá trình dạy học sẽ thu hút được sự hứng thú của HS, có tác động tích
cực đến các giác quan tạo điều kiện cho HS phát huy tính chủ động, tích cực
trong học tập. Tuy nhiên, việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học cũng
cần chú ý đến nội dung truyền tải và sự phối hợp với các phương pháp khác.
Một thách thức phải đối mặt với trung tâm thiết kế giảng dạy đa phương tiện là
khả năng nhận thức tình trạng quá tải, trong đó cần dự kiến quá trình nhận thức
16

Footer Page 18 of 114.



Header Page 19 of 114.

của người học vượt quá khả năng nhận thức có sẵn của người học [33, tr.44].
Bên cạnh đó, tài liệu [22, tr.17] cũng nhấn mạnh máy tính chỉ là đối tác của GV
chứ không thể thay thế GV. Chúng ta cần chú ý không lạm dụng các BT ứng
dụng công nghệ thông tin trong suốt quá trình dạy học, không thể để mặc HS với
các BT công nghệ mà còn cần có sự hướng dẫn, động viên của GV.
Ở nước ngoài đã có nhiều công trình xây dựng BT có ứng dụng công nghệ
thông tin hỗ trợ HS học âm vần bằng ngôn ngữ Anh. Trang web
www.starfall.com có trò chơi nhận diện chữ cái từ (kết hợp nhận diện chữ in hoa
và chữ in thường); www.cookie.com xây dựng hệ thống trò chơi flash trong đó


trò

chơi

nhận

biết

chữ

cái,

ghép

vần;


có trò chơi Alphabetical Adventure
cho HS nhận biết các chữ cái trong từ, cụm từ, câu bằng cách chọn theo chữ cái
đầu tiên trong từ (theo thứ tự alphabe), HS có thể vừa học nhận biết chữ cái vừa
học thứ tự bảng chữ cái; Nessy Learning Program là một nguồn lực rất lớn của
các chiến lược, trò chơi, bảng tính và phát âm, bao gồm độ tuổi từ 6 đến 11. Đây
là chương trình được trao giải thưởng đã được thiết kế bởi giáo viên để giúp trẻ
mắc hội chứng dyslexia nhưng vẫn có thể sử dụng cho tất cả trẻ em.
Nghiên cứu của Võ Thị Tuyết Mai, Vũ Ngọc Mai Nhi, Võ Ngọc Nhi,
Huỳnh Thanh Trúc, Phạm Tường Yến Vũ (2013) cung cấp những trò chơi có
ứng dụng phần mềm Microsoft PowerPoint để hỗ trợ HS mắc chứng khó đọc
luyện các kỹ năng để viết tốt chính tả, trong đó có các trò chơi điền, tách, ghép
âm - vần. Bên cạnh đó, nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Hạnh, Bùi Thị Thành,
Trần Thị Tố Trinh (2013) cung cấp những trò chơi có ứng dụng phần mềm
ActivInspire giúp HS lớp 1 mắc chứng khó đọc cải thiện khả năng tri nhận
không gian cũng hỗ trợ khắc phục một số lỗi sai về âm vần. Đặc biệt, nghiên
cứu của Đặng Ngọc Hân (2012) đã xây dựng hệ thống BT - trò chơi Flash hỗ trợ
hoạt động đọc cho HS lớp 1 mắc chứng khó đọc đã mang lại những hiệu quả
17

Footer Page 19 of 114.


Header Page 20 of 114.

tích cực trong quá trình trị liệu cho đối tượng HS này, trong đó có cải thiện khả
năng thao tác với âm vần. Tuy nhiên, các BT hỗ trợ HS nhận dạng, phân biệt,
tách, ghép âm vần vẫn chiếm số lượng chưa cao, đặc biệt là các BT thay thế
âm/vần để tạo ra tiếng/ từ mới. Đồng thời, những nghiên cứu trên cũng cho thấy
các BT có ứng dụng công nghệ thông tin có sức thu hút sự tập trung và gợi sự

hứng thú cho HS. Tuy nhiên, để hỗ trợ hiệu quả cho HS mắc chứng khó đọc, các
BT có ứng dụng công nghệ thông tin cần được sử dụng kết hợp với các dạng BT
trên giấy và các BT vận động cũng như một số biện pháp tác động tâm lý khác.
Nếu tác động bằng các BT ứng dụng công nghệ thông tin với thời lượng không
hợp lý cũng sẽ gây mệt mỏi và làm giảm đi sự hứng thú ở HS. Vì vậy, chúng tôi
mong muốn xây dựng một hệ thống BT chuyên sâu hơn giúp HS khắc phục
những khó khăn về âm vần dưới dạng trò chơi có ứng dụng công nghệ thông tin
nhưng vẫn đảm bảo phối hợp tốt với các phương pháp khác để mang lại hiệu quả
tốt nhất cho quá trình tác động.
Như vậy, có thể nói, mảng nghiên cứu về BT Flash tập trung luyện tập âm
vần cho trẻ mắc chúng khó đọc ở Việt Nam vẫn chưa có. Đa số là những phương
pháp trị liệu bằng BT trên giấy, các trò chơi… hoặc ứng dụng bằng các phần
mềm khác cũng chưa chú trọng hoàn toàn vào rèn khả năng phân biệt âm - vần.
Nghiên cứu của Đặng Ngọc Hân (2012) bắt đầu mở ra hướng xây dựng BT
Flash hỗ trợ trẻ khó đọc. Nghiên cứu đã đưa ra một hệ thống BT trị liệu toàn
diện về khả năng đọc cho HS mắc chứng khó đọc gồm các dạng bài: BT nhận
thức âm vị - tự vị và âm thanh; BT nhận thức chính tả và viết; BT đọc lưu loát;
BT mở rộng vốn từ; BT đọc hiểu. Tuy nhiên, nghiên cứu này vẫn chưa có một
hệ thống BT chuyên sâu cải thiện khả năng âm, vần cho HS. Vì vậy, đề tài
“Thiết kế BT âm vần dưới dạng trò chơi Flash hỗ trợ HS lớp 1 mắc chứng
khó đọc” có thể củng cố và làm đa dạng hơn hệ thống BT dành cho HS mắc
chứng khó đọc.
18

Footer Page 20 of 114.


Header Page 21 of 114.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Thực hiện đề tài “Thiết kế BT âm vần dưới dạng trò chơi Flash hỗ trợ
HS lớp 1 mắc chứng khó đọc”, chúng tôi nhằm thực hiện mục tiêu: Xây dựng
hệ thống BT dưới dạng trò chơi Flash có thể tích hợp hài hòa với các BT khác
nhằm hỗ trợ hiệu quả việc học âm vần của HS lớp 1 mắc chứng khó đọc.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của hệ thống BT chuyên biệt
cho HS mắc chứng khó đọc.
- Xây dựng một số BT dưới dạng trò chơi Flash có thể tích hợp với các BT
khác giúp HS lớp 1 mắc chứng khó đọc học âm vần.
- Thực nghiệm BT dưới dạng trò chơi Flash giúp HS lớp 1 mắc chứng khó
đọc học âm vần.
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là BT Flash hỗ trợ khả năng phân biệt âm vần của HS lớp 1 mắc chứng khó đọc.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài là quá trình dạy học âm - vần cho HS lớp 1
mắc chứng khó đọc.
6. Giả thuyết nghiên cứu
HS có khó khăn về đọc ở giai đoạn lớp 1 có thể cải thiện được khả năng
đọc nếu học âm vần tốt hơn qua hệ thống BT dưới dạng trò chơi Flash giúp HS
mắc chứng khó đọc học âm vần.
19

Footer Page 21 of 114.


Header Page 22 of 114.

7. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu của đề tài

Xây dựng hệ thống BT âm vần gồm 7 BT và tiến hành thực nghiệm. Thực
nghiệm sư phạm được tiến hành dựa trên nghiên cứu 3 trường hợp: 3 HS lớp 1
(từ năm học 2013 - 2014 lên lớp 2 năm 2014 - 2015) được chuẩn đoán mắc
chứng khó đọc tại lớp 1 trường TH ĐVN, quận Phú Nhuận và trường TH DCK,
huyện Hóc Môn. Thực nghiệm sư phạm ở dạng hỗ trợ giáo dục cá nhân được
tiến hành song song với quá trình học của trẻ.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Mục đích: Thu thập những tài liệu liên quan trực tiếp và gián tiếp đến đề tài
như: chứng khó đọc, phương pháp trị liệu cho trẻ mắc chứng khó đọc, BT Flash,
BT âm vần dưới dạng trò chơi Flash… để thấy được những dạng BT cần xây
dựng để trị liệu cho HS mắc chứng khó đọc; những điểm mạnh, điểm chưa mạnh
của SGK và một số nghiên cứu tại Việt Nam cũng như trên thế giới trong việc
tìm hiểu cơ sở lý luận và xây dựng các BT đối với việc trị liệu cho HS mắc
chứng khó đọc. PP này cũng được sử dụng để tổng hợp và tìm ra các dạng BT,
trò chơi hỗ trợ học âm vần phù hợp nhất cho đối tượng HS gặp khó khăn về đọc.
- Cách tiến hành: Tìm kiếm, tổng hợp và phân tích các tài liệu có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu từ các tài liệu như tạp chí khoa học, kỷ yếu hội thảo khoa
học, luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học, sách giáo khoa, trang web….
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp quan sát khoa học
- Đối tượng: 3 HS được chuẩn đoán mắc chứng khó đọc đang tiến hành thực
nghiệm.

20

Footer Page 22 of 114.


Header Page 23 of 114.


- Mục đích: Thu thập thông tin về thái độ, khả năng chú ý, sự yêu thích, yếu
tố độc lập khi làm… của HS mắc chứng khó đọc trong quá trình thử nghiệm từ
đó nắm bắt được những khó khăn của HS để động viên, giúp đỡ và có hướng
điều chỉnh BT cho phù hợp.
- Cách tiến hành: Quan sát cụ thể từng biểu hiện của HS khi thực hành từng
dạng BT, ghi nhận, tổng hợp và điều chỉnh hệ thống BT cũng như cách thức tác
động.
8.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Đối tượng: 3 HS được chuẩn đoán mắc chứng khó đọc đang tiến hành thực
nghiệm, HS lớp 1 bình thường, GV tiểu học, PH có con mắc chứng khó đọc.
- Mục đích: Tìm hiểu khả năng đọc, viết, khả năng sử dụng ngôn ngữ của HS
lớp 1 và HS lớp 1 mắc chứng khó đọc; Nhận biết HS có khó khăn về đọc.
- Cách tiến hành: Sử dụng các phiếu khảo sát như sau:
+ Phiếu khảo sát khả năng đọc chữ cái và chữ đơn giản
+ Phiếu khảo sát khả năng đọc tự vị - vần
+ Phiếu khảo sát khả năng đọc trơn
+ Phiếu khảo sát khả năng đọc nhanh các chữ cái quen thuộc
+ Phiếu phỏng vấn giáo viên về biểu hiện của HS mắc chứng khó đọc
+ Phiếu phỏng vấn phụ huynh về biểu hiện của HS mắc chứng khó đọc
Để đảm bảo tính đạo đức trong quá trình nghiên cứu, tên trường và các HS
được thực nghiệm chúng tôi xin viết tắt bằng các chữ cái đầu tiên.
8.2.3. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
- Đối tượng: Các chuyên gia, GV dạy HS mắc chứng khó đọc, PH của HS
mắc chứng khó đọc, 3 HS mắc chứng khó đọc đang tiến hành thực nghiệm.
21

Footer Page 23 of 114.



Header Page 24 of 114.

- Mục đích: Tìm hiểu về triệu chứng của trẻ mắc chứng khó đọc, các liệu
pháp đã được sử dụng và mức độ hiệu quả của các liệu pháp ấy; Tìm hiểu khả
năng học âm vần cũng như thói quen, sở thích, những điều lo sợ của 3 HS được
tiến hành thực nghiệm; Xin ý kiến chuyên gia về cách thức xây dựng hệ thống
BT âm vần dưới dạng trò chơi Flash như việc sử dụng các nhóm âm/ vần như
thế nào cho phù hợp, việc tăng dần độ khó của hệ thống BT sao cho hợp lý…
- Cách tiến hành: Ghi chép lại quá trình phỏng vấn chuyên gia, GV, PH. HS
mắc chứng khó đọc vào phiếu phỏng vấn hoặc nhật ký tác động.
8.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Đối tượng: 3 HS mắc chứng khó đọc đang tiến hành thực nghiệm.
- Mục đích: So sánh, đối chiếu khả năng đọc của HS mắc chứng khó đọc
trước và sau khi tiến hành thực nghiệm. Từ đó xác định giá trị của hệ thống BT
âm vần dưới dạng trò chơi Flash hỗ trợ HS lớp 1 mắc chứng khó đọc.
- Cách tiến hành: Quy trình thực nghiệm được tiến hành thông qua các bước
như sau:
1. Khảo sát khả năng đọc, viết, khả năng ngôn ngữ của HS lớp 1 và xác
định đối tượng cần thực nghiệm.
2. Phỏng vấn đối tượng HS được tiến hành thực nghiệm, GV, PH của
những HS này để có thêm thông tin về thói quen, sở thích cũng như nỗi sợ hãi
của HS.
3. Xây dựng hệ thống BT âm vần dưới dạng trò chơi Flash.
4. Đo độ khó, độ tin cậy của hệ thống BT.
5. Tiến hành thực nghiệm hệ thống BT đã xây dựng.
6. Tổng hợp kết quả thực nghiệm.
22

Footer Page 24 of 114.



Header Page 25 of 114.

7. Kết luận về thực nghiệm và đưa ra đề xuất.
8.2.5. Phương pháp nghiên cứu trường hợp
- Đối tượng: 3 HS được chuẩn đoán mắc chứng khó đọc đang tiến hành thực
nghiệm
- Mục đích: Nhận biết, mô tả nhóm HS thực nghiệm trước và sau quá trình
tác động, thu thập những thông tin cần thiết về các HS này một cách cụ thể để
làm cơ sở cho việc chọn lựa cách thức thực nghiệm và làm cơ sở trong việc xây
dựng BT âm vần dưới dạng trò chơi Flash một cách phù hợp.
- Cách tiến hành: Khảo sát và nhận biết nhóm HS mắc chứng khó đọc bằng
các phiếu khảo sát về khả năng đọc, viết cũng như dựa trên 44 dấu hiệu nhận
biết trẻ mắc chứng khó đọc do Nguyễn Thị Ly Kha biên soạn. Từ đó tiến hành
mô tả, tìm hiểu tâm lý, thói quen, sở thích để phân tích và xây dựng hệ thống
BT.
8.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê để phân tích, xử lý các thông tin, số liệu thu
thập được như số liệu về khả năng đọc của HS, số liệu về số BT HS thực hiện
được hoặc chưa được, thông tin về sở thích, thói quen, gia đình của HS… Từ
những số liệu đã thu thập và xử lý, người nghiên cứu có thể phân tích và đưa ra
những đề xuất, những điều chỉnh phù hợp trong quá trình xây dựng BT. Trong
nghiên cứu này, chúng tôi cần thống kê các số liệu như các lỗi của HS mắc
chứng khó đọc, khả năng đọc từ trơn, đọc số của HS cũng như phân tích sự tiến
bộ của HS trong từng giai đoạn tác động bằng hệ thống BT âm vần dưới dạng
trò chơi Flash.

23

Footer Page 25 of 114.



×