Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Toàn tập Lịch Sử 12 ôn thi THPT QG 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.8 MB, 24 trang )

SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 – 1949)
I. HỘI NGHỊ IANTA (THÁNG 2/1945) VÀ NHỮNG THỎA THUẬN CỦA
BA CƯỜNG QUỐC
1. Hoàn cảnh
Đầu 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề bức thiết đặt ra
trước các nước đồng minh đòi hỏi phải cần giải quyết, đó là:
Việc nhanh chóng đánh bại các nước phát xít.
Việc tổ chức lại thế giới sau chiến tranh.
Việc phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận.
Do đó, từ ngày 4 – 11/2/1945, một Hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô)
với sự tham dự của nguyên thủ ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh (Hội nghị Tam cường).

2. Nội dung
Hội nghị đã đưa ra những quyết định quan trọng:
Xác định mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức – Nhật.
Để nhanh chóng kết thúc chiến tranh, trong thời gian từ 2 đến 3 tháng sau khi
đánh bại nước Đức phát xít, Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở Châu Á.
Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít và
phân chia phạm vi ảnh hưởng ở Châu Âu và Châu Á.

3. Ý nghĩa
Những quyết định của hội nghị Ianta, đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới
từng bước được thiết lập sau chiến tranh, thường gọi là “trật tự hai cực Ianta”

II. SỰ THÀNH LẬP LIÊN HỢP QUỐC
1. Sự thành lập
Từ ngày 25/4 đến 26/6/1945, một hội nghị quốc tế lớn gồm đại biểu 50 nước họp
tại Xan Phranxixcô (Mỹ) đã thông qua Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức
Liên hợp quốc.



2. Mục đích
Duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
Phát triển các mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng
quyền bình đẳng và tự quyết của các dân tộc.


3. Nguyên tắc hoạt động
Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào.
Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.
Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa năm nước lớn (Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp
và Trung Quốc).

4. Các cơ quan chính
Gồm 6 cơ quan chính:
Đại hội đồng
Hội đồng Bảo an
Hội đồng Kinh tế xã hội
Hội đồng Quản thác
Tòa án quốc tế
Ban thư ký

5. Vai trò của Liên hợp quốc
Là một diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình
và an ninh thế giới.
Thúc đẩy việc giải quyết các vụ tranh chấp, xung đột ở nhiều khu vực bằng
biện pháp hòa bình.
Thúc đẩy các mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế.

Giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế …


LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 1991)
LIÊN BANG NGA (1991 – 2000)
I. LIÊN XÔ (1945 – GIỮA NHỮNG NĂM 70)
1. Công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh thế giới (1945 – 1950)
Hoàn cảnh: tổn thất nặng nề trong chiến tranh
27 triệu người chết.
1710 thành phố, 70.000 làng mạc bị thiêu hủy.
32.000 xí nghiệp bị tàn phá.
Liên Xô đã hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 – 1950) trong
4 năm 3 tháng.
Thành tựu:
Công nghiệp:
 Năm 1947, công nghiệp được phục hồi.
 Năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh.
Nông nghiệp:
 Năm 1950, sản xuất nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh.
Khoa học kỹ thuật: phát triển nhanh
 Năm 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ khí
nguyên tử của Mỹ.

2. Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội
(1950 – nữa đầu những năm 50)
Kinh tế:
Công nghiệp:
 Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ 2 thế giới (sau Mĩ).
Dầu mỏ, than, thép … có sản lượng cao vào bậc nhất thế giới
Nông nghiệp:

 Tuy gặp nhiều khó khăn, sản lượng nông phẩm trong những năm 60 tăng
trung bình hằng năm là 16%.
Khoa học – kỹ thuật:
 Liên Xô là nước đầu tiên phóng vệ tinh nhân tạo (1957).
 Phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành I.Gagarin bay vòng quanh Trái Đất,
mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ (1961).


Về xã hội:
Công nhân chiếm hơn 55% số người lao động.
3/4 số dân có trình độ trung học và đại học.
Về chính trị:
Liên Xô trở thành trụ cột của hệ thống Xã hội chủ nghĩa, là chỗ dựa cho hòa bình
và phong trào cách mạng thế giới.

II. LIÊN BANG NGA (1991 – 2000)
Sau khi Liên Xô tan rã, Liên Bang Nga được kế thừa địa vị pháp lý của Liên Xô tại Hội
Đồng Bảo An Liên Hiệp Quốc.

1. Về kinh tế
1990 – 1995: tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của GDP luôn là số âm;
1990: - 3,6%; 1995: - 4,1%.
1996: kinh tế có những tín hiệu phục hồi.
1997: tốc độ tăng trưởng kinh tế là 0,5%.
2000: tốc độ tăng trưởng kinh tế là 9%.

2. Về chính trị
Tháng 12/1993, Hiến pháp Liên Bang Nga được ban hành qui định thể chế Tổng thống
Liên bang Nga.
Đối mặt với tình trạng không ổn định (tranh chấp giữa các Đảng phái, xung đột sắc

tộc, phong trào li khai ở Trecxnia).

3. Về đối ngoại
Một mặt ngã về phương Tây với hi vọng được ủng hộ về chính trị và viện trợ kinh tế.
Một mặt Nga khôi phục và phát triển mối quan hệ với các nước châu Á.
Từ năm 2000, Liên bang Nga có nhiều chuyển biến:
Kinh tế dần dần khôi phục và phát triển.
Chính trị xã hội tương đối ổn định, vị thế quốc tế được nâng cao.
Nga vẫn phải dương đầu với nạn khủng bố do các phần tử li khai.


CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á
I. NÉT CHUNG VỀ KHU VỰC ĐÔNG BẮC Á
1. Chính trị
Đông Bắc Á là khu vực rộng lớn, đông dân nhất thế giới. Trước Chiến tranh thế giới
thứ hai, đều bị thực dân nô dịch (trừ Nhật Bản) nhưng từ sau năm 1945 có nhiều
chuyển biến:
Về Trung Quốc:
Thắng lợi của cách mạng Trung Quốc dẫn tới sự ra đời của nước Cộng hòa
Nhân dân Trung Hoa (10 – 1949).
Hồng Công và Ma Cao cuối những năm 90 thế kỉ XX trở về Trung Quốc.
Về vấn đề Triều Tiên:
Bán đảo Triều Tiên đã bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38:
8/1948, ở phía Nam thành lập Nhà nước Đại Hàn Dân quốc (Hàn Quốc).
9/1948, ở phía Bắc thành lập Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên.
Từ năm 2000, hai miền đã kí hiệp định hòa hợp, mở ra một bước mới trong tiến
trình thống nhất bán đảo Triều Tiên.

2. Kinh tế
Nửa sau thế kỉ XX, Đông Bắc Á tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế, đời sống

nhân dân được cải thiện.
Hàn Quốc, Hồng Công và Đài Loan trở thành “con rồng” Châu Á, Nhật Bản trở thành
nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
Những năm đầu của thế kỉ XXI, nền kinhtế Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng
nhanh và cao nhất thế giới.

II. TRUNG QUỐC
1. Sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Từ năm 1946 đến năm 1949, diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân đảng và Đảng
Cộng sản.
Ngày 20/7/1946: Tưởng Giới Thạch phát động nội chiến.
Giai đoạn 1(7/1946  6/1947): Đảng Cộng sản thực hiện chiến lược
phòng ngự tích cực.
Giai đoạn 2 (6/1947  10/1949): Đảng Cộng sản chuyển sang phản công và
giải phóng toàn bộ Trung Quốc.
Ngày 1/10/1949: Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thành lập.


Ý nghĩa:
Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc đã hoàn thành, chấm dứt hơn
100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc.
Xóa bỏ tàn dư phong kiến, mở ra kỷ nguyên độc lập tự do tiến lên Chủ nghĩa
xã hội.
Ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc thế giới.

2. Công cuộc cải cách – mở cửa (từ năm 1978)
a. Đường lối cải cách
Tháng 12/1978: Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối cải cách do
Đặng Tiểu Bình khởi xướng.
Nội dung:

Phát triển kinh tế làm trung tâm.
Tiến hành cải cách và mở cửa.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường Xã hội chủ nghĩa.
Hiện đại hóa nhằm biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ và
văn minh.
b. Thành tựu
Kinh tế: Sau 20 năm (1979 – 1998), phát triển nhanh chóng, tốc độ tăng
trưởng cao, đời sống nhân dân được cải thiện.
Khoa học – kĩ thuật, văn hóa, giáo dục: đạt nhiều thành tựu (thử thành công
bom nguyên tử, đưa con người bay vào không gian).
Đối ngoại:
 Chính sách có nhiều thay đổi, vai trò và địa vị ngày càng được nâng cao.
 Thu hồi chủ quyền đối với Hồng Công (1997), Ma Cao (1999), Đài Loan vẫn
còn nằm ngoài kiểm soát.


ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ
I. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai
a. Quá trình đấu tranh giành độc lập của các nước Đông Nam Á
Trước Chiến tranh thế giới hai là thuộc địa của các nước đế quốc (trừ Thái Lan)
Trong Chiến tranh thế giới hai, là thuộc địa của Nhật
Sau khi Nhật đầu hàng, nhiều nước đã giành được độc lập (Inđônêxia,
Việt Nam, Lào)
Sau đó, thực dân Âu – Mĩ trở lại chiếm Đông Nam Á, nhân dân Đông Nam Á
kháng chiến chống xâm lược và giành thắng lợi (Philippin, Miến Điện, Mã lai,
Xingapo)
Năm 1975, Việt Nam, Lào, Campuchia kháng chiến chống Mĩ thắng lợi
Năm 1984, Brunây độc lập
Năm 2002, Đông Timo độc lập

b. Kháng chiến chống Pháp, Mĩ của nhân dân Lào (1945 – 1975)
Kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954)
Sau khi Nhật đầu hàng, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền.
Ngày 12/10/1945, Lào tuyên bố độc lập.
Tháng 3/1946, Pháp trở lại xâm lược, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Đông Dương và sự giúp đỡ của Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Pháp ở
Lào phát triển.
Năm 1954, chiến thắng Điện Biên Phủ ở Việt Nam buộc Pháp phải ký Hiệp định
Giơnevơ công nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ Lào.
Kháng chiến chống Mĩ (1954 – 1975)
Năm 1954, Mĩ xâm lược Lào. Đảng Nhân dân Lào lãnh đạo nhân dân chống Mĩ
trên cả 3 mặt trận: quân sự-chính trị-ngoại giao giành nhiều thắng lợi, đánh bại
các kế hoạch chiến tranh của Mĩ.
Đầu những năm 70, vùng giải phóng chiếm 4/5 lãnh thổ.
Năm 1973, các phái ở Lào kí Hiệp định Viêng chăn lập lại hòa bình, hòa hợp
dân tộc ở Lào.
Năm 1975, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền.
Ngày 2/12/1975, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào thành lập. Lào bước
sang thời kì xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội.


c. Kháng chiến chống Pháp, Mĩ, Pôn Pốt của nhân dân Campuchia
(1945 – 1993)
Kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954)
Tháng 10/1945, Pháp trở lại xâm lược. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Đông Dương, nhân dân Campuchia kháng chiến chống Pháp.
Ngày 9/11/1953, do sự vận động ngoại giao của Xihanúc, Pháp trao trả độc lập
cho Campuchia nhưng vẫn chiếm đóng.
Sau thất bại ở Điện Biên Phủ, Pháp kí Hiệp định Giơ ne vơ công nhận độc lập,
chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ Campuchia.

Kháng chiến chống Mĩ (1954 – 1975)
1954 – 1970, chính phủ Xihanúc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập.
Tháng 3/1970, tay sai Mĩ lật đổ Xihanúc. Được sự giúp đỡ của Việt Nam, nhân
dân Campuchia kháng chiến chống Mĩ và giành thắng lợi.
17/4/1975, Phnôm Pênh giải phóng.
Chống Khơ me đỏ:
Tập đoàn Khơ me đỏ thi hành chính sách diệt chủng.
Được sự giúp đỡ của Việt Nam, nhân dân Campuchia lật đổ Khơ me đỏ.
7/1/1979, nước Cộng hòa Nhân dân Campuchia thành lập.
Từ 1979, Campuchia diễn ra cuộc nội chiến.
Được sự giúp đỡ của quốc tế, 23/10/1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia
được kí kết.
1993, Vương quốc Campuchia thành lập. Campuchia bước sang thời kì mới.


ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ
I. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai
2. Quá trình xây dựng và phát triển nhóm 5 nước sáng lập ASEAN.
Sau khi giành độc lập, nhóm 5 nước sáng lập ASEAN tiến hành công nghiệp hóa
thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội) nhằm xóa bỏ nghèo nàn, lạc
hậu, xây dựng kinh tế tự chủ.
Nội dung: phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa
thay thế nhập khẩu, lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa.
Thành tựu: đáp ứng được nhu cầu cơ bản của nhân dân, giải quyết thất
nghiệp, tăng thu nhập quốc dân…
Hạn chế: thiếu vốn, công nghệ…
Từ những năm 60, 70 nhóm 5 nước chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa lấy
xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lược kinh tế hương ngoại).
Nội dung: tiến hành “mở cửa” nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kỹ thuật nước

ngoài, tập trung sản xuất để xuất khẩu, phát triển ngoại thương.
Thành tựu: kinh tế - xã hội biến đổi, tỷ trọng công nghiệp cao hơn nông
nghiệp, mậu dich đối ngoại tăng.
Hạn chế: phụ thuộc vốn và thị trường bên ngoài, đầu tư bất hợp lí…

3. Tổ chức ASEAN.
a. Hoàn cảnh ra đời
Sau khi giành độc lập, các nước thấy cần phải hợp tác để phát triển, hạn chế
ảnh hưởng của các cường quóc bên ngoài. Đồng thời sự thành công của các
tổ chức hợp tác khu vực đã cổ vũ các nước Đông Nam Á liên kết.
8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) thành lập tại Băng Cốc
(Thái Lan) gồm 5 nước: Thái Lan, Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Philíppin.
Trụ sở đặt tại Giacácta (Inđônêxia).
Hiện nay ASEAN gồm 10 nước: Brunây (1984), Việt Nam (28/7/1995), Lào và
Myanma (1997), Campuchia (1999)
b. Mục tiêu:
Phát triển kinh tế, văn hóa thông qua sự hợp tác chung giữa các nước
thành viên.
Xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định, tự do, trung lập


c. Các giai đoạn phát triển:
1967 – 1975, là tổ chức non trẻ, chưa có vị trí trên trường quốc tế.
1976 đến nay: sự khởi sắc của ASEAN được đánh dấu bằng việc các nước ASEAN ký
Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Bali (Inđônêxia).
Nội dung hiệp ước Bali
 Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
 Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau
 Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực với nhau
 Giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa bình

 Hợp tác, phát triển có hiệu quả
d. Quan hệ Việt Nam – ASEAN:
Trước 1989, quan hệ đối đầu, căng thẳng do vấn đề Campuchia.
Từ 1989, quan hệ đối thoại, hợp tác.

II. ẤN ĐỘ
1. Đấu tranh giành độc lập.
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Đảng Quốc đại lãnh đạo nhân dân chống Anh
phát triển mạnh
19/2/1946, hai vạn thủy binh ở Bombay khởi nghĩa
22/2/1946, 20 vạn công nhân, học sinh ở Bombay bãi công, biểu tình
2/1947, 40 vạn công nhân ở Cancútta bãi công
Trước sức ép của nhân dân, Anh buộc phải nhượng bộ, chia Ấn Độ thành hai nước
trên cơ sở tôn giáo: Ấn Độ (theo Ấn Độ giáo), Pakixtan (theo Hồi giáo).
15/8/1947, nhà nước tự trị Ấn Độ thành lập.
1948 – 1950, Đảng Quốc đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân đấu tranh.
26/1/1950, nước Cộng hòa Ấn Độ thành lập.
Ý nghĩa: đánh dấu sự thắng lợi của nhân dân Ấn, có ảnh hưởng đến phong trào giải
phóng dân tộc trên thế giới.

2. Xây dựng đất nước.
Nông nghiệp: nhờ cuộc “cách mạng xanh” nên đến những năm 70, Ấn Độ đã tự túc
được lương thực. Năm 1985, xuất khẩu gạo đứng thứ 3 thế giới.
Công nghiệp: đứng thứ 10 trong những nước sản xuất công nghiệp lớn nhất thế giới.
Khoa học-kỹ thuật, văn hóa, giáo dục: phát triển nhanh, là một trong những nước
sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới.
Đối ngoại: thực hiện chính sách hòa bình, trung lập tích cực, ủng hộ cuộc đấu tranh
giành độc lập của các dân tộc. 7/1/1972, Ấn Độ chính thức thiết lập quan hệ với
Việt Nam.



CHÂU PHI VÀ MĨ LATINH
I. CHÂU PHI
1. Quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân châu Phi
Từ những năm 50 của thế kỉ XX, phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân
phát triển, trước hết là ở Bắc Phi, sau đó lan sang các khu vực khác:
Mở đầu là cuộc binh biến của các sĩ quan và binh lính Ai Cập lập nên nước
Cộng hòa Ai Cập (18/6/1953).
1956, Tuynidi, Marốc, Xu-đăng giành được độc lập.
1962, An-giê-ri giành độc lập.
Năm 1960, có 17 nước giành độc lập, gọi là “Năm châu Phi”.
Năm 1975, với thắng lợi của Môdămbích, Ănggôla làm cho hệ thống thuộc địa của
chủ nghĩa thực dân cũ sụp đổ về cơ bản.
Sau năm 1975, nhân dân châu Phi hoàn thành cuộc đấu tranh đánh đổ nền
thống trị thực dân cũ, giành độc lập tiêu biểu là Dimbabuê (1980), Namibia (1990).
Nam Phi:
Năm 1993, xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (A-pác-thai)
Năm 1994, Nenxơn Manđêla trở thành tổng thống người da đen đầu tiên của
Nam Phi.

2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
(Giảm tải)

II. KHU VỰC MĨ LATINH
1. Quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân Mĩ Latinh
Đầu thế kỷ XIX, nhiều nước Mĩ Latinh giành được độc lập nhưng sau đó lệ thuộc Mĩ
Sau 1945, cuộc đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển
tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cuba
Năm 1952, được Mĩ giúp, Batixta thiết lập chế độ độc tài quân sự.
Năm 1953, Phiđen Caxtơrô chỉ huy 135 thanh niên tấn công trại lính Môncađa.

1/1/1959, chế độ độc tài Batixta sụp đổ, nước Cộng hòa Cuba ra đời.
Năm 1961, Mĩ lập tổ chức Liên minh vì tiến bộ để chống Cuba
Những năm 60 – 70, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ phát
triển và thắng lợi như Panama, Hamaica...


Cùng với bãi công của công nhân, nổi dậy của nông dân, đấu tranh nghị trường,
cao trào đấu tranh vũ trang bùng nổ mạnh mẽ, biến Mĩ latinh thành “Lục địa bùng
cháy”.
Đấu tranh vũ trang ở Vê-nê-xu-ê-la, Cô-lôm-bi-a, Pê-ru, Chi-lê ... làm cho chính
quyền độc tài ở nhiều nước bị lật đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ thiết lập.

2. Tình hình kinh tế - xã hội
(Giảm tải)


MĨ – NHẬT
I. NƯỚC MĨ
1. Nước Mĩ từ năm 1945 đến năm 1973.
a. Về kinh tế:
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phát triển mạnh mẽ. Trong khoảng 20 năm sau
chiến tranh là trung tâm kinh tế tài chính lớn nhất thế giới.
Công nghiệp: sản lượng công nghiệp Mĩ chiếm ½ sản lượng công nghiệp
trên toàn thế giới.
Nông nghiệp: năm 1949, sản lượng bằng 2 lần sản lượng của các nước Anh,
Pháp, CHLB Đức, Italia, Nhật cộng lại.
Chiếm 50% tàu bè trên mặt biển và ¾ dự trữ vàng thế giới.
Kinh tế Mĩ chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
Nguyên nhân của sự phát triển:
Đất rộng, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhân lực dồi dào, kĩ thuật cao, năng

động, sáng tạo.
Lợi dụng chiến tranh buôn bán vũ khí.
Ứng dụng thành tựu của cách mạng khoa học – kĩ thuật để nâng cao năng suất
lao động, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất.
Các tổ hợp công nghiệp quân sự, các công ty, tập đoàn tư bản Mĩ có sức sản
xuất cạnh tranh lớn.
Các chính sách, biện pháp điều tiết của nhà nước.
b. Về khoa học – kĩ thuật
Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại và là một trong
những nước đi đầu trong nhiều lĩnh vực:
Chế tạo công cụ sản xuất mới (máy tính điện tử, máy tự động).
Chế tạo vật liệu mới (polime, vật liệu tổng hợp).
Năng lượng mới (năng lượng nguyên tử, nhiệt hạch).
Chinh phục vũ trụ (đưa người lên mặt trăng 1969).
Đi đầu trong cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp.


c. Đối ngoại
Tham vọng làm bá chủ thế giới được thể hiện qua chiến lược toàn cầu (được điều
chỉnh trong từng thời kỳ) nhằm 3 mục tiêu chủ yếu:
Ngăn chặn, tiến tới xóa bỏ Chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc
tế, phong trào chống chiến tranh, vì hoà bình dân chủ thế giới.
Khống chế chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.
Những biểu hiện tiêu biểu:
Khởi xướng cuộc chiến tranh lạnh (3/1947 – 12/1989).
Gây ra hoặc ủng hộ các cuộc chiến tranh xâm lược tiêu biểu là cuộc chiến tranh
xâm lược Việt Nam (1954 – 1975).
Tháng 2/1972, tổng thống Ních-xơn thăm Trung Quốc, 1979 quan hệ ngoại giao
của Mĩ và Trung Quốc được thiết lập. Đến tháng 5/1972, Ních-xơn thăm Liên Xô

nhằm thực hiện mưu đồ hòa hoãn với 2 nước lớn để chống lại phong trào đấu
tranh cách mạng của các dân tộc.

2. Nước Mĩ từ năm 1973 đến năm 1991.
a. Kinh tế
Khó khăn: khủng hoảng và suy thoái từ 1973 đến 1982 (do tác động của
khủng hoảng năng lượng 1973).
 Năng suất lao động giảm 0.43% năm (từ 1974 – 1981).
 Hệ thống tài chính tiền tệ, tín dụng rối loạn.
Phục hồi: Từ 1983, kinh tế Mĩ phục hồi trở lại. Nhưng tỉ trọng kinh tế Mĩ giảm
nhiều so với trước (tuy vẫn đứng đầu thế giới về sức mạnh kinh tế, tài chính).
b. Đối ngoại
Sau thất bại ở Việt Nam phải ký hiệp định Pari 1973 và rút quân về nước, Mĩ vẫn
tiếp tục chiến lược toàn cầu.
Với học thuyết Ri-gân, Mĩ tăng cường chạy đua vũ trang.
Từ giữa những năm 80, xu hướng đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu
thế. Trong bối cảnh đó tháng 12/1989 Mĩ và Liên Xô chính thức tuyên bố chấm
dứt chiến tranh lạnh.

3. Nước Mĩ từ năm 1991 đến năm 2000.
a. Kinh tế
Trong thập kỷ 90, tuy có những đợt suy thoái ngắn, nhưng kinh tế Mĩ vẫn
đứng đầu thế giới.
Năm 2000, GDP 9765 tỷ USD, GDP đầu người bình quân: 34.600USD; Tạo ra
25% giá trị sản phẩm toàn thế giới; Có vai trí chi phối trong các tổ chức như
WTO, WB, IMF,…


b. Khoa học – kĩ thuật
Vẫn tiếp tục phát triển mạnh mẽ, Mĩ chiếm 1/3 số lượng bản quyền phát minh

sáng chế trên toàn thế giới.
c. Đối ngoại
Thập kỷ 90, chính quyền B.Clinton theo đuổi 3 mục tiêu cơ bản của chiến lược “Cam
kết và mở rộng”
Bảo đảm an ninh của Mĩ và lực lượng quân sự sẵn sàng chiến đấu
Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của kinh tế Mĩ
Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vô công việc nội bộ của
nước khác
Sau chiến tranh lạnh (1989) trật tự 2 cực Ianta tan rã (1991), Mĩ tìm cách vươn lên
chi phối, lãnh đạo thế giới.
Mĩ muốn lập một trật tự thế giới “đơn cực”. Tuy nhiên thế giới không chấp nhận một
trật tự do Mĩ đơn phương sắp đặt.
Vụ khủng bố 11/9/2001 cho thấy nước Mĩ cũng rất dễ bị tổn thương và chủ nghĩa
khủng bố sẽ là một trong những yếu tố dẫn đến sự thay đổi quan trọng trong chính
sách đối ngoại của Mĩ khi bước vào thế kỷ XXI.
Mĩ bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 11/7/1995.

II. NHẬT BẢN
1. Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1952.
Hậu quả của chiến tranh
3 triệu người chết và mất tích
405 đô thị, 80% tư bản, 34% máy móc công nghiệp bị phá hủy.
13 triệu người thất nghiệp, thảm họa đói rét đe dọa.
Bị quân đội Mĩ chiếm đóng (1945 – 1952)
Chính phủ Nhật vẫn được phép tồn tại.
Kinh tế
SCAP thực hiện 3 cải cách lớn.
Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế (giải tán các Đaibatxu)
Cải cách ruộng đất (địa chủ chỉ được giữ lại không quá 3 hecta, số còn lại
được bán cho nông dân)

Dân chủ hóa lao động (qua việc thực hiện luật lao động).
Đến 1950 – 1951 Nhật đã khôi phục kinh tế (do nổ lực của bản thân và viện trợ
của Mĩ).


Đối ngoại
Liên minh chặt chẽ với Mĩ nhờ đó:
Sớm ký hiệp ước hòa bình San Fanxico (8/9/1951) chấm dứt chế độ chiếm đóng
vào năm 1952.
Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật: cùng ngày với hiệp ước San Fanxico)
Nhật đứng dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mỹ, cho Mỹ đóng quân, xây dựng
căn cứ trên đất Nhật.

2. Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973.
a. Kinh tế
Phát triển nhanh (1952 – 1960)
Phát triển thần kỳ (1960 – 1973)
 1960 – 1969: tốc độ tăng trưởng hàng năm 10.8%.
 1970 – 1973: 7.8% (tuy giảm nhưng vẫn cao).
 1968: Nhật đứng thứ II sau Mĩ trong thế giới tư bản.
 Từ đầu những năm 70, một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới
Giáo dục và khoa học kĩ thuật
Mua bằng phát minh sáng chế: tính đến 1968 Nhật đã mua hết 6 tỉ USD bằng
phát minh nước ngoài.
Khoa học kĩ thuật vào công nghệ tập trung vào sản xuất ứng dụng dân dụng.
Sản phẩm nổi tiếng: tivi, tủ lạnh, máy giặt, ….
Công trình tàu chở dầu 1 triệu tấn, đường hầm dưới biển 53 km.
Những nhân tố đưa Nhật lên cường quốc kinh tế
Con người được coi là quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu
Vai trò lãnh đạo quản lí hiệu quả của nhà nước

Các công ty Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt về sức
cạnh tranh cao
Ứng dụng thành tựu khoa học – kĩ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng,
hạ giá thành
Chi phí quốc phòng thấp (<1% GDP)
Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài (nguồn viện trợ Mĩ, chiến tranh Triều Tiên,
Chiến tranh Việt Nam...)


Những hạn chế và khó khăn
Đất không rộng, tài nguyên khoáng sản nghèo nàn, công nghiệp Nhật phụ thuộc
vào các nguồn nguyên, nhiên liệu từ bên ngoài.
Cơ cấu kinh tế Nhật thiếu cân đối:
 Quá tập trung vào 3 trung tâm Tokio, Oxaka, Nagoia.
 Giữa nông và công nghiệp.
Cạnh tranh quyết liệt của Mĩ, Tây Âu, các nước công nghiệp mới, Trung Quốc,…
b. Đối ngoại
Nền tảng căn bản là liên minh với Mĩ. Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật (1951) có giá trị
10 năm, 1960 gia hạn 10 năm, 1970 kéo dài vĩnh viễn.
Phong trào đấu tranh chống Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật, chống chiến tranh của Mĩ ở
Việt Nam, và công cuộc đấu tranh theo mùa đòi tăng lương… diễn ra mạnh mẽ.
Năm 1956: Nhật bình thường hóa quan hệ với Liên Xô, và cũng 1956 Nhật là thành
viên của Liên hiệp quốc.

3. Nhật Bản từ năm 1973 đến năm 1991.
a. Kinh tế
Từ 1973, phát triển xen kẽ với khủng hoảng hoặc suy thoái ngắn.
Từ nửa sau những năm 80: siêu cường tài chính số 1 thế giới.
Dự trữ vàng và ngoại tệ của Nhật gấp 3 lần Mĩ, 1.5 lần CHLB Đức.
Nhật là chủ nợ lớn nhất thế giới.

b. Đối ngoại
Chính sách đối ngoại mới (từ nửa sau những năm 70) qua học thuyết Phucuda
(1977) và học thuyết Kaiphu (1991).
Tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội với các nước Đông Nam Á
và ASEAN.
Nhật thiết lập ngoại giao với Việt Nam 2/9/1973.

4. Nhật Bản từ năm 1991 đến năm 2000.
a. Kinh tế
Từ thập kỷ 90: suy thoái. Nhưng vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế tài chính
thế giới.
Sản xuất của Nhật chiếm 1/10 nền sản xuất thế giới.
GDP năm 2000 là 4746 tỷ USD.
GDP đầu người l 37408 USD.


b. Khoa học – kĩ thuật
Vẫn phát triển ở trình độ cao.
Đã phóng 49 vệ tinh khác nhau (đến 1992).
Hợp tác với Mĩ, Liên Xô ( sau là Liên bang Nga) trong các chương trình vũ trụ
quốc tế.
c. Văn hóa
Nhật vẫn giữ được những giá trị truyền thống và bản sắc văn hóa kết hợp hài hòa
giữa truyền thống và hiện đại.
d. Đối ngoại
Duy trì liên minh chặt chẽ với Mĩ .
Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật được kéo dài vĩnh viễn (tuyên bố 4/1996)
Mặt khác với học thuyết Miydaoa (1/1993) và học thuyết Hasimoto (1/1997):
Coi trọng quan hệ với Tây Âu.
Chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.

Mở rộng hoạt động ngoại giao ra toàn cầu.
Từ đầu những năm 90 Nhật nổ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để
tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.


TÂY ÂU
I. SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỪ 1945 - 2000
1. Giai đoạn 1945 – 1950
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, bị thiệt hại nặng nề.
Dựa vào viện trợ của Mĩ qua kế hoạch Mác-san.
Từ 1950, phục hồi đạt mức trước chiến tranh.

2. Giai đoạn 1950 – 1973
Phát triển nhanh.
Đầu thập kỷ 70, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới.

3. Giai đoạn 1973 - 1991
Do cuộc khủng hoảng năng lượng (1973) lâm vào tình trạng suy thoái.
Gặp nhiều khó khăn: lạm phát, thất nghiệp, cạnh tranh quyết liệt của Mĩ, Nhật Bản
và các nước công nghiệp mới (NICs).

4. Giai đoạn 1991 - 2000
Kinh tế phục hồi, phát triển trở lại.
Giữa thập niên 90, chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp thế giới.

II. CHÍNH SÁCH NGOẠI GIAO 1945 – 2000
1. Giai đoạn 1945 - 1973
Cố gắng đa dạng hóa, đa phương hóa trong quan hệ đối ngoại.
Thập niên 70, Chủ nghĩa thực dân châu Âu sụp đổ trên toàn thế giới.
Tháng 11/1972, Hiệp định về những cơ sở của quan hệ Đông Đức và Tây Đức làm cho

tình hình Tây Âu dịu đi.

2. Giai đoạn 1973 – 2000
Năm 1975, Hiệp ước an ninh hợp tác châu Âu ra đời (Định ước Henxinki).
Năm 1989, hai nước Đức tái thống nhất
Có nhiều điều chỉnh quan trọng sau khi chiến tranh lạnh kết thúc.
Mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mĩ Latinh.

III. LIÊN MINH CHÂU ÂU
1. Quá trình thành lập
Năm 1951: sáu nước Tâu Âu (Pháp, CHLB Đức, Bỉ, Italia, Hà Lan, Lúcxămbua) thành
lập “Cộng đồng than – thép châu Âu”.
Năm 1957: thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh
tế châu Âu” (EEC).
Ngày 1/7/1967: ba tổ chức trên hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC).
Năm 1993: đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU), với 27 nước thành viên (2007).


2. Mục tiêu
Hợp tác giữa các nước thành viên trong các lĩnh vực kinh tế, tiền tệ, chính trị, đối
ngoại và an ninh chung.

3. Quá trình phát triển
Tháng 6/1979: bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên.
Năm 1995: bảy nước EU hủy bỏ sự kiểm soát đi lại giữa các nước. (2011: 26 nước).
Năm 2002: sử dụng đồng tiền chung ơrô (EURO).
Hiện nay, là liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất hành tinh, chiếm ¼ GDP của thế giới.
Năm 1990: quan hệ EU – Việt Nam được thiết lập.



QUAN HỆ QUỐC TẾ
I. MÂU THUẪN ĐÔNG – TÂY VÀ SỰ KHỞI ĐẦU CHIẾN TRANH LẠNH
1. Mâu thuẫn Đông - Tây
Liên Xô:
Duy trì hòa bình, an ninh thế giới
Bảo vệ thành quả của Chủ nghĩa xã hội
Đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới
Mĩ:
Chống phá Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa
Đẩy lùi phong trào cách mạng thế giới
Nguyên nhân:
Mĩ lo ngại:
 Ảnh hưởng của Liên Xô
 Thắng lợi của cách mạng dân chủ nhân dân Đông Âu
 Chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống thế giới
Sau chiến tranh, Mĩ là nước tư bản giàu nhất, nắm độc quyền vũ khí nguyên tử
nên Mĩ tự cho mình có quyền lãnh đạo thế giới.

2. Sự khởi đầu chiến tranh lạnh
Mĩ:
12/3/1947, Tổng thống Mĩ Truman khẳng định sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ
lớn đối với Mĩ.
5/6/1947, Thực hiện “Kế hoạch Mác-san” giúp các nước Tây Âu phục hồi kinh tế
4/4/1949, Lập tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO).
Liên Xô:
8/1/1949, Lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV).
14/5/1955, Lập tổ chức Hiệp ước Vácsava.
 Chiến tranh lạnh bùng nổ
Định nghĩa:
Chiến tranh lạnh là cuộc đối đầu căng thẳng giữa hai phe – tư bản chủ nghĩa và

xã hội chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa…
ngoại trừ sự xung đột trực tiếp bằng quân sự giữa hai siêu cường.

II. SỰ ĐỐI ĐẦU ĐÔNG - TÂY
Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp (1945 – 1954).
Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953).
Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954 – 1975).


III. XU THẾ HÒA HOÃN ĐÔNG – TÂY VÀ CHIẾN TRANH LẠNH CHẤM DỨT
Nguyên nhân:
Hai nước quá tốn kém trong chạy đua vũ trang và suy giảm về nhiều mặt
Sự vươn lên của Nhật, Tây Âu…
Kinh tế Liên Xô khủng hoảng…
Hai nước muốn thoát khỏi thế “đối đầu” để ổn định, củng cố vị thế của mình
Biểu hiện:
9/11/1972, Đông Đức và Tây Đức kí Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa
Đông Đức và Tây Đức.
9/11/1072, Mĩ và Liên Xô kí Hiệp ước ABM, SALT 1.
Tháng 8/1975, Mĩ, Canada và 33 nước Châu Âu kí Định ước Henxinki.
Giữa những năm 70, Mĩ và Liên Xô kí nhiều văn kiện hợp tác kinh tế, khoa học
kĩ thuật.
Tháng 12/1989, tại đảo Manta, Mĩ và Liên Xô chính thức tuyên bố chấm dứt Chiến
tranh lạnh, mở ra chiều hướng và những điều kiện giải quyết hòa bình các vụ tranh
chấp, xung đột trên thế giới.

IV. THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH
1989 – 1991, Liên Xô và các nước Đông Âu tan rã.
Sau 1991, tình hình thế giới phát triển theo xu hướng sau:
Một trật tự thế giới mới đang hình thành theo xu hướng “đa cực” với sự vươn lên

của Mĩ, EU, Nhật, Nga…
Các nước đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung phát triển kinh tế.
Sau khi Liên Xô tan rã, Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới “đơn cực” để làm bá
chủ thế giới.
Sau Chiến tranh lạnh, hoà bình được củng cố nhưng nhiều khu vực vẫn không
ổn định do xung đột, nội chiến…
Sang thế kỉ XXI, xu thế hoà bình, hợp tác phát triển nhưng sự kiện khủng bố
11/9/2001 vào nước Mĩ đã đặt các nước trước nguy cơ của chủ nghĩa khủng bố.
Ngày nay các nước vừa có thời cơ phát triển, vừa đối mặt với những thách thức.


CÁCH MẠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA NỬA SAU THẾ KỈ XX
I. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ
1. Nguồn gốc và đặc điểm
a. Nguồn gốc
Do yêu cầu của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất
và tinh thần ngày càng cao của con người.
Do sự bùng nổ dân số, sự vơi cạn nghiêm trọng các nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
b. Đặc điểm
Khoa học gắn liền với kĩ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Khoa học đi trước mở đường cho kĩ thuật. Kĩ thuật mở đường cho sản xuất
và trở thành nguồn gốc của các tiến bộ về kĩ thuật và công nghệ.

2. Thành tựu
Lĩnh vực khoa học cơ bản: có những bước tiến nhảy vọt
Tháng 3/1997, tạo ra cừu Đôli bằng phương pháp sinh sản vô tính
Tháng 4/2003, giải mã được bản đồ gen người.
Lĩnh vực công nghệ:

Tìm ra nguồn năng lượng mới: mặt trời, nguyên tử
Chế tạo ra những vật liệu mới: như chất Pôlyme
Sản xuất ra những công cụ mới như: máy tính, máy tự động, hệ thống tự động.
Công nghệ sinh học: có bước đột phá phi thường trong công nghệ di truyền,
tế bào, vi sinh…
Phát minh ra những phương tiện thông tin liên lạc và giao thông vận tải
siêu hình nhanh, hiện đại như: Cáp quang, máy bay siêu âm, tàu siêu tốc…
Chinh phục vũ trụ: đưa con người lên mặt trăng.

3. Tác động
Tích cực:
Góp phần nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống con người
Làm thay đổi cơ cấu dân cư, dẫn đến những đòi hỏi về giáo dục và đào tạo nghề
Hình thành thị trường thế giới và xu thế toàn cầu hóa
Tiêu cực:
Ô nhiễm môi trường, hiện tượng biến đổi khí hậu toàn cầu
Tai nạn lao động, giao thông, dịch bệnh
Vũ khí hủy diệt


II. XU THẾ TOÀN CẦU HÓA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ
1. Định nghĩa
Là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn
nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các quốc gia trên thế giới.

2. Biểu hiện
Quan hệ thương mại quốc tế phát triển mạnh mẽ
Các công ti xuyên quốc gia xuất hiện ngày càng nhiều và nắm giữ giá trị lớn
của thương mại toàn cầu.
Khuynh hướng sát nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn.

Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực

3. Tác động
Tích cực:
Thúc đẩy kinh tế bằng sự cạnh tranh lành mạnh giữa các nền kinh tế, các
khu vực và quốc gia  nâng cao tốc độ tăng trưởng
Tiêu cực:
Gia tăng sự phân hóa giai cấp và sự phân chia giàu nghèo trong xã hội
Đặt các quốc gia trước nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc, văn hóa truyền thống
Toàn cầu hóa đặt ra cho các quốc gia (kể cả Việt Nam) những cơ hội phát triển
nhưng cũng tạo ra những thách thức to lớn cần phải vượt qua.



×