Tải bản đầy đủ (.pdf) (249 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong tập đoàn công nghiệp than khoáng sản việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 249 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

NGUYỄN THỊ NGA

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN
VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

NGUYỄN THỊ NGA

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN
VIỆT NAM


Chuyên ngành : Kế toán
Mã số

: 62.34.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. CHÚC ANH TÚ
2. PGS.TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Thị Nga


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ

MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ....................................................................... 15
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ...............................................15
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Tập đoàn kinh tế ...............................................15
1.1.2. Vai trò của Tập đoàn trong nền kinh tế.........................................................20
1.1.3. Mô hình tổ chức quản lý kinh tế trong Tập đoàn kinh tế..............................21
1.1.4. Mối quan hệ giữa các thành viên trong Tập đoàn kinh tế.............................24
1.2. THÔNG TIN KẾ TOÁN VÀ VAI TRÒ CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN
TRONG TẬP ĐOÀN KINH TẾ............................................................................26
1.2.1. Khái quát thông tin kế toán và vai trò của thông tin kế toán trong
Tập đoàn kinh tế ...........................................................................................26
1.2.2. Khái quát về tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn kinh tế .....................30
1.3. NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG TẬP ĐOÀN
KINH TẾ ................................................................................................................36
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán ................................................................................37
1.3.2. Tổ chức thu nhận thông tin kế toán...............................................................44
1.3.3. Tổ chức hệ thống hóa, xử lý thông tin kế toán..............................................52
1.3.4. Tổ chức phân tích và cung cấp thông tin kế toán..........................................56
1.3.5. Tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán và công tác kiểm tra kế toán .......................62
1.4. KINH NGHIỆM VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA MỘT SỐ
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI, MỘT SỐ TẬP ĐOÀN KINH TẾ LỚN TẠI
VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO TẬP ĐOÀN CÔNG
NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM...................................................64
1.4.1. Kinh nghiệm về tổ chức công tác kế toán của một số nước trên
thế giới .........................................................................................................64


1.4.2. Kinh nghiệm về tổ chức công tác kế toán của một số Tập đoàn kinh
tế lớn tại Việt Nam .......................................................................................69

1.4.3. Bài học kinh nghiệm về tổ chức công tác kế toán cho Tập đoàn
công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam..................................................73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...............................................................................................75
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG
TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM................... 76
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG
SẢN VIỆT NAM....................................................................................................76
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.................................................................76
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam ......................................................................................................77
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn
công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam..................................................79
2.1.4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản...................................................................................................82
2.1.5. Đặc điểm tổ chức quản lý và hoạt động ảnh hưởng đến tổ chức
công tác kế toán trong Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam ......................................................................................................89
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG TẬP
ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM .........................91
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán ................................................................................93
2.2.2. Tổ chức thu nhận thông tin kế toán.............................................................105
2.2.3. Tổ chức hệ thống hóa, xử lý thông tin kế toán............................................107
2.2.4. Tổ chức phân tích và cung cấp thông tin kế toán........................................113
2.2.5. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán ..............................................................129
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN
VIỆT NAM ..........................................................................................................130
2.3.1. Những ưu điểm............................................................................................130
2.3.2. Những hạn chế ............................................................................................132
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................136
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................................139



Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TRONGTẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN
VIỆT NAM ................................................................................................................. 140
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN KHOÁNG SẢN VIỆT NAM ...............................................................................140
3.2. YÊU CẦU CƠ BẢN VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN KHOÁNG SẢN VIỆT NAM ...............................................................................141
3.2.1. Yêu cầu cơ bản hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn
công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam................................................141
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn
công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam................................................145
3.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TRONG TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN
VIỆT NAM...........................................................................................................147
3.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán.............................................................147
3.3.2. Hoàn thiện tổ chức thu nhận thông tin kế toán ...........................................152
3.3.3. Hoàn thiện tổ chức hệ thống hóa, xử lý thông tin kế toán ..........................154
3.3.4. Hoàn thiện tổ chức phân tích và cung cấp thông tin kế toán ......................159
3.3.5. Hoàn thiện tổ chức công tác kiểm tra kế toán .............................................166
3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ......................................................168
3.4.1. Điều kiện về phía Nhà nước........................................................................168
3.4.2. Điều kiện về phía Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam ...................................................................................................170
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................................172
KẾT LUẬN................................................................................................................. 173
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ............................ 174
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 175
PHỤ LỤC.................................................................................................................... 180



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾTTẮT
BCĐKT

: Bảng cân đối kế toán

BCĐKTHN

: Bảng cân đối kế toán hợp nhất

BCKQHĐKD

: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCKQHĐKDHN : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất
BCLCTT

: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BCLCTTHN

: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất

BCTC

: Báo cáo tài chính

BCTCHN

: Báo cáo tài chính hợp nhất


BTC

: Bộ Tài chính

BTMBCTCHN

: Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất

CP

: Cổ phần

CPBH

: Chi phí bán hàng

CPQLDN

: Chi phí quản lý doanh nghiệp

CTC

: Công ty con

CTM

: Công ty mẹ

HĐQT


: Hội đồng quản trị

HMLK

: Hao mòn lũy kế

KTQT

: Kế toán quản trị

KTTC

: Kế toán tài chính

MTV

: Một thành viên

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSDH

: Tài sản dài hạn


TĐKT

: Tập đoàn kinh tế

TP

: Thành phố

TX

: Thị xã

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

VCSH

: Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Hình thức sổ kế toán trong Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam.............................................................. 112

Bảng 2.2: Bảng tổng hợp chỉ tiêu phân tích Báo cáo tài chính hợp nhất
của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam .......... 128
Bảng 3.1: Bảng đề xuất bổ sung một số chỉ tiêu trong phân tích
BCTCHN tại Tập đoàn ............................................................ 164


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Trang
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung.......................................................40
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán .......................................................41
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán .........................42
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam..............83
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quản lý và điều hành của Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam......................................................................................85
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại CTM Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam....................................................................................100
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc
CTM Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ........................101
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ bộ máy kế toán tại các Tổng công ty trong Tập đoàn công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam............................................................102
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại các CTC trong Tập đoàn công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam............................................................103
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu trong
Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ..................................104
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ quy trình lập BCTCHN ........................................................................123
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại CTM theo hướng chuyên môn hóa...................148


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, các
Tổng công ty Nhà nước từng bước xây dựng, củng cố để hình thành các TĐKT lớn
mạnh, có năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Theo chủ trương
này, một số TCT Nhà nước trong những ngành then chốt sau khi được cổ phần hoá,
sắp xếp lại đã hoạt động rất có hiệu quả và đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng của
nền kinh tế quốc dân tạo tiền đề cho sự ra đời của một số TĐKT Nhà nước.
Việc hình thành các TĐKT theo mô hình CTM - CTC đã bước đầu được hình
thành và phát triển, từ đó vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý đối với các TĐKT được
đặt ra như một tất yếu khách quan. Trong đó, sử dụng công cụ kế toán - một công cụ
quan trọng của hệ công cụ quản lý kinh tế cần phải được nghiên cứu, tổ chức hợp lý
và khoa học, vận dụng vào thực tiễn đạt hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên trên thực tế,
bên cạnh các kết quả đạt được, việc quản lý các TĐKT ở nước ta thông qua công cụ
kế toán còn nhiều bất cập, chưa đi vào nề nếp. Đặc biệt là vấn đề tổ chức công tác kế
toán, vấn đề cung cấp thông tin KTTC và KTQT phục vụ cho công tác quản trị trong
các TĐKT. Tổ chức công tác kế toán trong các TĐKT là vấn đề mới mẻ còn có nhiều
quan điểm chưa thống nhất cần được nghiên cứu một cách căn bản, có hệ thống.
Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới phương thức tổ chức
SXKD; cơ chế quản lý kinh tế đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập và phát triển
của các doanh nghiệp, công tác kế toán được quan tâm, đổi mới và hoàn thiện. Với
việc ban hành Luật kế toán, hệ thống chuẩn mực và sửa đổi Chế độ kế toán theo
hướng tiếp cận với các thông lệ chuẩn mực kế toán quốc tế đã từng bước đáp ứng yêu
cầu quản lý.
Hơn 20 năm qua, kể từ khi hoạt động theo mô hình Tập đoàn (từ tháng 10 năm
1994 đến nay), Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam đã đạt sản lượng
khai thác trên 500 triệu tấn, trở thành một trong những TĐKT mạnh của đất nước,
được Nhà nước giao trọng trách chính trong việc thực hiện quy hoạch phát triển
ngành Than, ngành công nghiệp khai thác Bauxit - alumin - nhôm, ngành công
nghiệp Titan và một số ngành công nghiệp khai thác khoáng sản khác. Tập đoàn công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam là một TĐKT đa ngành, đa lĩnh vực được xếp

hạng trong 10 doanh nghiệp Nhà nước lớn nhất trong giai đoạn 2005-2015. Do vậy,


2
ban lãnh đạo Tập đoàn rất cần các thông tin khác nhau để đánh giá hiệu quả hoạt
động của Tập đoàn, trong đó có thông tin kế toán cung cấp. Tập đoàn công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam với số lượng lớn đơn vị thành viên với cơ cấu tổ chức
đa dạng, phức tạp, với quy mô hoạt động đa dạng, do vậy đòi hỏi tổ chức công tác kế
toán không chỉ trong phạm vi nhỏ hẹp một đơn vị mà phải được tổ chức khoa học,
hợp lý trên toàn hệ thống trong Tập đoàn. Tuy nhiên việc tổ chức công tác kế toán
trong Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam còn những hạn chế cần
phải nghiên cứu hoàn thiện. Do đó việc nghiên cứu thực trạng và đề ra các giải pháp
hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam là vấn đề vô cùng cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ vấn
đề nêu trên, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài:“Hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán trong Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam” làm đề tài nghiên
cứu luận án tiến sĩ.
2. Tổng quan về các đề tài nghiên cứu
Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp là một khâu của công tác tổ
chức, quản lý và có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý
của doanh nghiệp. Xuất phát từ thực tế trên, đã có một số đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Bộ, cấp ngành, cấp cơ sở; luận án tiến sĩ; bài báo đăng tạp chí kỷ yếu hội thảo
khoa học quan tâm đến vấn đề tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp.
2.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Mô hình CTM - CTC ở các nước phát triển trên thế giới đã có từ lâu nhưng
chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế tư nhân. Do đặc điểm về tổ chức quản lý kinh doanh
khác biệt đã chi phối đến đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp
hoạt động theo mô hình này, mà cụ thể là chi phối đến tổ chức bộ máy kế toán và
công tác kế toán phục vụ cho việc lập và trình bày BCTCHN. Do đó, có nhiều nghiên
cứu ở các nước tập trung vào hai nội dung này của tổ chức công tác kế toán trong các

CTM - CTC.
Có thể kể đến một số nghiên cứu trên thế giới như sau:
Nghiên cứu của Christine Windbichler (2000), "Corporate Group Law for
Europe": Comments on the Forum Europaeum’s Principles and Proposals for a
European Corporate Group Law, European Business Organization Law Review 1:
265-286 (“Luật Tập đoàn kinh tế châu Âu”: Các nguyên tắc và đề xuất về Luật Tập


3
đoàn kinh tế và các tổ chức kinh doanh tại Châu Âu, tóm tắt số 265- 286). Trong
nghiên cứu này, tác giả đã đề cập đến các quy định của Liên minh Châu Âu về tổ
chức hoạt động trong các TĐKT. Trong đó, có đề cập đến các quy định về tổ chức
công tác kế toán trong các tập đoàn.
Nghiên cứu của Colpan A. M. and Hikino T. (2010), "Foundations of Business
Groups: Towards an Integrated Framework" in The Oxford Handbook of Business
Groups, Colpan et al. (eds.). Oxford University Press. Tạm dịch là Colpan A.M. và
Hikino T (2010) "Cơ sở của Tập đoàn kinh tế: Hướng tới một cơ cấu thống nhất".
Trong đề tài này, tác giả đã nghiên cứu cơ sở hình thành các TĐKT, đồng thời đề
xuất một số kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý trong các TĐKT trong đó có đề
xuất về tổ chức bộ máy kế toán và các quy định về kế toán.
Nghiên cứu của Belenzon, Patacconi, Zelner (2013), "Identifying archetypes:
an empirical study of business group structure in 16 developed countries" (Nghiên
cứu thực nghiệm về cấu trúc Tập đoàn kinh tế tại 16 quốc gia phát triển). Trong công
trình này, các tác giả có đề cập đến cấu trúc thường thấy của các tập đoàn ở 16 quốc
gia phát triển như Mỹ, Pháp, Nhật, Úc… trong đó có đề cập đến những ảnh hưởng
của cấu trúc tập đoàn đến tổ chức bộ máy quản lý của tập đoàn.
Từ những nghiên cứu trên có thể rút ra một số nhận xét sau:
Trên thế giới không có quy định chính thức về tổ chức bộ máy kế toán. Tùy
thuộc vào quy mô của từng tập đoàn, yêu cầu về tổ chức thông tin tài chính theo lĩnh
vực, bộ phận, khu vực địa lý mà có tổ chức bộ máy kế toán phù hợp. Nhưng nhìn

chung, tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình CTM - CTC tại hầu hết các nước trên
thế giới đều có đặc điểm sau:
- Do CTM và CTC chỉ có quan hệ về vốn, CTM và các CTC là các pháp
nhân độc lập, nên thông thường, kế toán của CTM và CTC chỉ có quan hệ nghiệp
vụ và giám sát lẫn nhau mà không có quan hệ chi phối theo hình thức mệnh lệnh
hành chính.
- Việc lập BCTCHN rất phức tạp nên bộ máy kế toán phục vụ cho việc lập và
trình bày BCTCHN trong nhiều tập đoàn còn lớn hơn bộ máy kế toán phục vụ cho
công tác lập BCTC của riêng CTM.
BCTCHN phản ánh tình hình biến động tài sản và nguồn vốn tại một thời
điểm và tình hình kết quả hoạt động trong kỳ của một nhóm các công ty có quan hệ


4
sở hữu vốn lẫn nhau và trình bày chúng như thể là BCTC của một thực thể pháp lý
duy nhất. Do việc lập và trình bày BCTCHN chỉ nhằm mục đích quản lý trong nội bộ
doanh nghiệp và phục vụ các cổ đông nên BCTCHN không mang tính pháp lý và
phạm vi các công ty phải lập và trình bày BCTCHN cũng bị thu hẹp hơn.
Các nước trên thế giới có quy định khác nhau về phạm vi các công ty phải lập
và trình bày BCTCHN. Nhưng nhìn chung phần lớn các quốc gia đều tuân thủ các
quy định về lập và trình bày BCTCHN của Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế. Một
số nước không áp dụng toàn bộ hoặc một phần các quy định của Ủy ban chuẩn mực
kế toán quốc tế thì phạm vi các công ty phải lập BCTCHN có thể khác biệt.
Về nội dung hệ thống BCTCHN thì hiện nay theo thông lệ quốc tế và hầu hết
các quốc gia trên thế giới như Anh, Mỹ, Úc, Pháp, Nhật… BCTCHN bao gồm 05 báo
cáo chính, đó là: BCĐKTHN, BCKQKDHN, BCLCTTHN, BTMBCTCHN, Báo cáo
biến động VCSH.
Nguyên tắc, thủ tục và quy trình lập BCTC nhìn chung được các nước tuân thủ
thống nhất theo quy định của Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế.
2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước

2.2.1. Các công trình nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán trong
doanh nghiệp
Trước năm 2000 đã có những công trình nghiên cứu khoa học ứng dụng vấn
đề lý luận vào thực tiễn và đã đạt được hiệu quả nhất định. Như đề tài “Tổ chức công
tác kế toán ở công ty xây dựng 405 Thành phố Việt Trì” của GS,TS Ngô Thế Chi và
nhóm tác giả. Nội dung chủ yếu được đề cập là vận dụng lý luận chung về tổ chức
công tác kế toán để tổ chức công tác kế toán tại Công ty xây dựng 405. Đề tài nghiên
cứu đã được Công ty xây dựng 405 triển khai thực hiện và đem lại những hiệu quả
nhất định song vẫn chưa khắc phục được vấn đề về KTQT.
Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ nhằm tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp” của tác giả
Ngô Thị Thu Hồng (2007). Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản trị
doanh nghiệp và tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp nói chung và trong các
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Qua thực trạng về đặc điểm tổ chức SXKD và thực trạng tổ
chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ vừa tại Việt Nam, tác giả đã phân
tích đánh giá thực trạng đó trên cả hai phương diện là KTTC và KTQT; để đề xuất


5
các giải pháp cơ bản hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ
vừa tại Việt Nam. Luận án của tác giả chỉ giới hạn nghiên cứu trong các doanh
nghiệp nhỏ và vừa thuộc các loại hình thuộc các loại hình SXKD khác nhau.
“Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp” của tác giả Lưu Đức Tuyên và
Ngô Thị Thu Hồng (2011). Nội dung cuốn sách đề cập đến nội dung tổ chức công tác
kế toán trong doanh nghiệp theo quy trình kế toán. Bên cạnh đó, các tác giả có đưa ra
các quy định pháp lý về kế toán ở Việt Nam hiện nay để tổ chức công tác kế toán
trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, các tác giả mới đề cập đến tổ chức công tác kế toán
nói chung, chứ chưa giải quyết được tổ chức công tác kế toán trong TĐKT đặc biệt là
tổ chức lập BCTCHN để cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong Tập đoàn.
Luận án tiến sĩ “Tổ chức công tác kế toán trong các công ty chứng khoán Việt

Nam” của tác giả Nguyễn Mạnh Thiều (2011). Tác giả đã hệ thống hoá và phân tích
những lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán trong các công ty chứng khoán,
trong đó nêu bật những nghiệp vụ mới phát sinh trên thị trường chứng khoán. Trên cơ
sở thực trạng tổ chức công tác kế toán tại một số công ty chứng khoán Việt Nam, tác
giả đã đề xuất hệ thống các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các
công ty chứng khoán hiện nay theo các nội dung mới chủ yếu: Hoàn thiện mô hình
công ty chứng khoán; nâng cao vai trò của tổ chức công tác kế toán; hoàn thiện theo
từng nội dung tổ chức công tác kế toán.
“Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp” của nhóm tác giả Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh (2012), do tác giả Nguyễn Phước Bảo Ấn chủ biên. Cuốn
sách chủ yếu đề cập đến nội dung tổ chức công tác trong doanh nghiệp trong điều
kiện ứng dụng công nghệ thông tin như tổ chức thu thập dữ liệu, xây dựng quy trình
lập và luân chuyển chứng từ kế toán theo chu trình kinh doanh, tổ chức cung cấp
thông tin kế toán, tổ chức bộ máy kế toán.
Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các công ty
cổ phần sản xuất Xi măng Việt Nam” của tác giả Ngô Thị Thu Hương (2012) đã hệ
thống hoá được các vấn đề lý luận về công ty cổ phần và tổ chức công tác kế toán
trong các công ty cổ phần. Thông qua khảo sát thực tế về tổ chức công tác kế toán
trong một số công ty cổ phần sản xuất xi măng Việt Nam, luận án đã phân tích những
ưu điểm, những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trong tổ chức
công tác kế toán; từ đó đề xuất hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các công ty


6
cổ phần sản xuất xi măng Việt Nam, nhằm đảm bảo cung cấp thông tin cho các nhà
quản trị doanh nghiệp.
2.2.2. Các công trình nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán trong Tập
đoàn kinh tế
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các TĐKT, các TCT hoạt động theo
mô hình CTM - CTC ra đời và ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng của

mình trong nền kinh tế. Yêu cầu về cung cấp thông tin kế toán phục vụ quản trị doanh
nghiệp và các đối tượng có liên quan đòi hỏi các nghiên cứu khoa học đi sâu và nhiều
lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế. Một trong những giải pháp để nâng cao hiệu quả
trong hoạt động quản lý kinh tế đó là phải quan tâm nghiên cứu hoàn thiện công cụ kế
toán, đặc biệt là về tổ chức công tác kế toán trong TĐKT. Vì vậy, đã có nhiều tác giả
quan tâm, đi sâu nghiên cứu các vấn đề liên quan đến TĐKT, mô hình CTM - CTC,
tổ chức công tác kế toán trong các TĐKT.
“Xây dựng mô hình tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp theo loại hình công
ty mẹ, công ty con ở Việt Nam” - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của nhóm tác giả
Học viện Tài chính (2004), do PGS.TS Đoàn Xuân Tiên chủ biên. Ngoài thực trạng
vấn đề chuyển đổi doanh nghiệp từ mô hình Liên hiệp xí nghiệp sang mô hình Tổng
công ty Nhà nước tiến tới mô hình TĐKT đề tài tập trung nên ra thực trạng tổ chức
công tác ở các TCT tại Việt Nam. Ngoài những nội dung về kinh nghiệm quốc tế về
tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình CTM - CTC đồng thời làm rõ mối quan hệ tài
chính, hạch toán và kiểm soát, chi phối trong nội bộ TCT hoặc trong một TĐKT. Đề
tài đã góp phần trong việc xây dựng mô hình tổ chức công tác kế toán cho các doanh
nghiệp theo loại hình CTM - CTC, đặc biệt trong việc tổ chức BCTC và BCTCHN.
“Lập báo cáo tài chính hợp nhất theo chuẩn mực kế toán Việt Nam - VAS25”
của nhóm các tác giả Ngô Thế Chi, Trương Thị Thuỷ, Lê Văn Liên, Nguyễn Thị
Hồng Vân (2006). Cuốn sách chỉ ra các phương pháp cụ thể lập BCTCHN theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 25, quy trình, phương pháp lập BCTCHN trong TĐKT, các
CTM - CTC trên các khía cạnh cụ thể như phạm vi hợp nhất BCTC, niên độ hợp
nhất, sự hoà hợp chính sách hợp kế toán giữa CTM và CTC. Tuy nhiên, còn một số
vấn đề chưa được giải quyết trong cuốn sách như các vấn đề về lập BCLCTTHN, các
vấn đề về CTC ở nước ngoài…


7
Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh
nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam” của tác giả Trần Hải Long

(2011). Luận án đã làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về TĐKT và tổ chức công
tác kế toán trong các doanh nghiệp thuộc TĐKT tuy nhiên chưa chỉ rõ điểm khác biệt
giữa tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp thông thường so với các doanh
nghiệp thuộc TĐKT. Luận án đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam. Tuy nhiên luận án mới chỉ đề cập đến tổ chức công tác kế toán trong các doanh
nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam mà chưa đề cập đến việc tổ chức
công tác kế toán trong CTM cũng như việc thu thập, xử lý thông tin kế toán để lập
BCTCHN của toàn Tập đoàn.
Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán ở các Tập đoàn kinh tế
Việt Nam theo mô hình công ty mẹ công ty con” của tác giả Nguyễn Tuấn Anh
(2011). Tác giả đã làm rõ tính tất yếu khách quan của việc hình thành và phát triển
các TĐKT theo mô hình CTM - CTC, cũng như ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán
trong các TĐKT theo mô hình CTM - CTC. Thông qua thực trạng về tổ chức công
tác kế toán trong các TĐKT, đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán trong các TĐKT Việt Nam. Trong luận án, tác giả đề cập về tổ chức
công tác KTTC chung cho các TĐKT Việt Nam như Tập đoàn Điện lực Việt Nam,
Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam…
mà chưa đi sâu nghiên cứu cho một TĐKT cụ thể.
Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp
thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam” của tác giả Phạm Thị Minh Tuệ (2015). Tác giả
tập trung phân tích đặc điểm của mô hình quản lý trong các TĐKT và sự ảnh hưởng
của nó đến tổ chức công tác kế toán, từ đó chỉ ra sự khác biệt của tổ chức công tác kế
toán trong doanh nghiệp thông thường với các doanh nghiệp thuộc TĐKT. Trên cơ sở
khảo sát thực trạng tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam, tác giả
đề xuất các giải pháp hoàn thiện. Luận án của tác giả mới chỉ nghiên cứu tổ chức
công tác kế toán trong các doanh nghiệp thuộc chuỗi cung ứng hàng dệt may thuộc
Tập đoàn Dệt May Việt Nam, chứ chưa nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán trong
toàn Tập đoàn.



8
Kế toán trong các TĐKT được nhiều tác giả nghiên cứu, lựa chọn làm Luận
án tiến sĩ, đặc biệt là hợp nhất BCTC trong các TĐKT, TCT hoạt động theo mô
hình CTM - CTC là vấn đề được nhiều tác giả khai thác nghiên cứu, như luận án
tiến sĩ kinh tế “Vận dụng chuẩn mực hợp nhất báo cáo tài chính để tổ chức hệ
thống báo cáo tài chính ở Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam” của tác giả
Chúc Anh Tú (2009); “Hoàn thiện kế toán hợp nhất kinh doanh tại Tập đoàn Dầu
khí quốc gia Việt Nam” của tác giả Bùi Thị Ngọc (2012); “Báo cáo tài chính hợp
nhất - Những vấn đề lý luận thực trạng và giải pháp cho Tập đoàn kinh tế Hồng
Hà” của tác giả Đoàn Thị Dung (2012). Bên cạnh đó đầu tư tài chính trong các
doanh nghiệp theo mô hình CTM - CTC ở Việt Nam cũng được nghiên cứu với
Luận án “Hoàn thiện kế toán hoạt động đầu tư tài chính trong các doanh nghiệp
theo mô hình công ty mẹ - công ty con ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Đặng
Ngọc Hùng (2011).
2.2.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến Tập đoàn công nghiệp Than
- Khoáng sản Việt Nam
Trong hơn 20 năm qua, kể từ khi hoạt động theo mô hình Tập đoàn, Tập đoàn
công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam đã đạt sản lượng khai thác trên 500 triệu
tấn, trở thành một trong những TĐKT mạnh của đất nước. Do vậy Tập đoàn đã thu
hút được sự quan tâm của khá nhiều nhà nghiên cứu, với một số công trình Luận án
tiến sĩ.
Luận án tiến sĩ “Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp khai thác than” của tác giả Trần Văn Hợi
(2007). Tác giả đi sâu nghiên cứu nội dung KTQT chi phí và giá thành trong doanh
nghiệp khai thác than. Tác giả tiếp cận KTQTchi phí dưới góc độ KTTC, chủ yếu
phục vụ ghi nhận thông tin chi tiết chi phí hỗ trợ thực hiện phần hành kế toán chi phí
và giá thành trong doanh nghiệp khai thác than.
Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí, giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản

Việt Nam” của tác giả Phạm Thị Hồng Hạnh (2008). Công trình nghiên cứu vấn đề lý
luận cơ bản về KTQT chi phí, giá thành trong doanh nghiệp. Thông qua thực trạng
KTQT chi phí, giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập


9
đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện các nội dung tổ chức KTQT chi phí và tính giá thành.
Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất của Tập
đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh
(2015) đã hệ thống hóa được các vấn đề lý luận cơ bản về TĐKT, hệ thống BCTCHN
của các TĐKT. Luận án đã khái quát quá trình hình thành và phát triển, đặc điểm
hoạt động SXKD ảnh hưởng đến hệ thống BCTCHN của Tập đoàn. Trên cơ sở
nghiên cứu thực trạng, tác giả đã đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện về cơ sở
pháp lý và BCTCHN của Tập đoàn.
2.2.4. Tổng hợp đánh giá các công trình nghiên cứu đã tiếp cận
Có thể thấy rằng các công trình nghiên cứu đề cập ở trên đi sâu nghiên cứu tổ
chức công tác kế toán nói chung tại doanh nghiệp hoặc tại các doanh nghiệp thuộc
các lĩnh vực khác nhau như xi măng, chứng khoán.
Về TĐKT, đã có các nghiên cứu liên quan đến công tác kế toán như lập
BCTCHN, kế toán hoạt động đầu tư tài chính.
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán trong các TĐKT,
nhưng những năm qua thực hiện chủ trương đổi mới, tái cơ cấu TĐKT, hoạt động
SXKD của các TĐKT có nhiều thay đổi. Do vậy nhiều nội dung của các công trình
nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán trong các TĐKT không còn phù hợp với
thực tiễn hiện nay. Bên cạnh đó, các đặc điểm trong hoạt động SXKD, tổ chức quản
lý của các TĐKT ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán cần phải được nghiên cứu
làm rõ.
Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam là TĐKT đa ngành, được
liên kết theo cả chiều dọc và chiều ngang, có đặc điểm tổ chức SXKD, tổ chức quản

lý vừa phức tạp vừa đa dạng, có đặc điểm tổ chức công tác kế toán rất khác biệt so
với các TĐKT mà các tác giả trước đây đã thực hiện nhưng chưa có công trình
nghiên cứu trong nước về tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn công nghiệp Than
- Khoáng sản Việt Nam.
Xuất phát từ khoảng trống trong các công trình nghiên cứu đã phân tích ở trên,
tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận án tiến sĩ là “Hoàn thiện tổ chức công
tác kế toán trong Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam”.


10
Từ quá trình tìm hiểu về đề tài nghiên cứu, Luận án sẽ tập trung vào các vấn đề
chính như sau:
- Khái quát về TĐKT, thông tin kế toán trong TĐKT, phân tích những đặc
trưng của TĐKT ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán. Luận án tập trung nghiên
cứu nội dung tổ chức công tác kế toán trong TĐKT.
- Trên cơ sở khảo sát thực trạng tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Luận án đưa ra những đánh giá về ưu điểm,
hạn chế và chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế đó từ đó đề xuất những giải pháp
cơ bản hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong trong Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu của luận án
- Về mặt lý luận: Đề tài tập trung hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ thêm
những vấn đề lý luận về TĐKT; làm rõ những đặc trưng của TĐKT ảnh hưởng đến tổ
chức công tác kế toán trong TĐKT; nghiên cứu các nội dung tổ chức công tác kế toán
trong TĐKT.
- Về mặt thực tiễn: Từ khảo sát, phân tích, đánh giá đúng thực trạng về tổ
chức công tác kế toán trong Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam;
luận án chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ
sở đó, luận án đề xuất giải pháp để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong Tập
đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
4. Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu của luận án

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu:
Luận án tập trung nghiên cứu tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam; cũng như tổ chức thu nhận, xử lý thông tin kế
toán giữa công ty mẹ và các công ty con trong Tập đoàn nhằm phục vụ cho việc lập
báo cáo toàn Tập đoàn. Luận án nghiên cứu tổ chức công tác kế toán cả trên góc độ
kế toán tài chính và kế toán quản trị.


11
- Về không gian nghiên cứu: luận án nghiên cứu trong Tập đoàn công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam.
- Về thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu, khảo sát thực tế, thu thập
thông tin, số liệu về tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2015, và lấy số liệu năm
2015 để minh hoạ.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Quá trình nghiên cứu được chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Nghiên cứu lý luận chung về tổ chức công tác kế toán trong các
Tập đoàn kinh tế
Giai đoạn 2: Khảo sát thực trạng tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn
công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
Giai đoạn 3: Phân tích, xử lý số liệu từ đó rút ra những kết luận về những nội
dung nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu vừa mang tính lý luận, vừa mang tính ứng dụng, do đó để
đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên
cứu khác nhau như:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, nghiên cứu lý luận kết

hợp với điều tra khảo sát thực tế để phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê.
- Phương pháp quy nạp, phương pháp suy luận logic, phương pháp tổng hợp
để tổng hợp các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến luận án, tổng
hợp các quan điểm cũng như kinh nghiệm về tổ chức công tác kế toán của các nước
phát triển.
- Phương pháp tra cứu tài liệu:
Tác giả sử dụng phương pháp tra cứu tài liệu để nghiên cứu lý luận về vấn
đề liên quan tới nội dung nghiên cứu từ các nguồn: Hệ thống sách chuyên môn,
chuyên khảo được biên dịch, tạp chí chuyên ngành trong và ngoài nước, các công
trình nghiên cứu khoa học khác như: Luận án, đề tài khoa học… để có thể khẳng
định và khái quát lại những mặt đạt được của các công trình từ đó tìm ra điểm
trống nghiên cứu.


12
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
Để hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu đề ra và trả lời được các câu hỏi
nghiên cứu, luận án tiến hành thu thập các dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
+ Đối với dữ liệu sơ cấp:
Nguồn dữ liệu sơ cấp được tác giả thu thập thông qua các phiếu điều tra, khảo
sát, lấy ý kiến chuyên gia tại 33 đơn vị trong Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng
sản Việt Nam (Phụ lục 1.3). Để phù hợp với mục tiêu thu thập thông tin, Phiếu điều
tra khảo sát được thiết kế thành 2 dạng:
Dạng 1 (Phụ lục 1.1a): Phiếu điều tra khảo sát dành cho bộ phận kế toán. Tác
giả gửi tổng số 66 phiếu khảo sát tới 33 đơn vị trong Tập đoàn (mỗi đơn vị gửi 2
phiếu điều tra khảo sát), kết quả thu về 58 phiếu, đạt tỷ lệ 87,9%
Dạng 2 (Phụ lục 1.1b): Phiếu điều tra khảo sát dành cho nhà quản trị doanh
nghiệp (Lãnh đạo đơn vị, cán bộ công nhân viên các phòng ban chức năng: Phòng kế
hoạch, phòng vật tư, phòng kỹ thuật...). Tác giả gửi 66 phiếu khảo sát tới 33 đơn vị
trong Tập đoàn (mỗi đơn vị gửi 2 phiếu), kết quả thu về 50 phiếu, đạt tỷ lệ 75,8%

Bên cạnh đó, tác giả tập trung trao đổi trực tiếp, phỏng vấn và lấy ý kiến các
nhà quản trị, các giám đốc tài chính, các kế toán trưởng tại CTM Tập đoàn công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, các kế toán viên tại một số đơn vị hạch toán
phụ thuộc và các CTC trong Tập đoàn.
Với phương pháp phỏng vấn trực tiếp, đối tượng phỏng vấn được tác giả chia
thành những nhóm chính: Nhà quản trị (bên cần thông tin kế toán) và nhóm nhân viên
kế toán (cung cấp thông tin kế toán).
+ Đối với dữ liệu thứ cấp:
Số liệu thứ cấp gồm các tài liệu liệu liên quan đến tổ chức công tác kế toán
trong Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam như:
Tài liệu văn bản trong khung pháp lý hiện hành của Việt Nam: Luật kế toán
Việt Nam, hệ thống chuẩn mực, chế độ kế toán hướng dẫn về tổ chức công tác kế
toán trong doanh nghiệp.
Tài liệu về hoạt động SXKD, tổ chức quản lý của Tập đoàn
Tài liệu về tổ chức công tác kế toán tại CTM Tập đoàn, các đơn vị hạch toán
phụ thuộc, các CTC: hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán, hệ
thống BCTC riêng, hệ thống Báo cáo quản trị, BCTCHN...


13
Các tài liệu, số liệu này được các đơn vị cung cấp hoặc được nghiên cứu sinh
thu thập khai thác từ các công trình nghiên cứu trước, website...
- Phương pháp xử lý dữ liệu:
Sau mỗi cuộc phỏng vấn và phiếu điều tra thu về, thông tin được tác giả lựa
chọn, phân loại sắp xếp một cách có hệ thống dưới dạng văn bản theo từng chủ đề.
Bên cạnh đó, kết hợp với số liệu từ việc điều tra quan sát, phỏng vấn trực tiếp, tác giả
sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp các phiếu điều tra, xử lý, phân tích số liệu. Kết
quả điều tra được trình bày trên bảng tính Excel dưới dạng bảng biểu.
- Phương pháp phân tích số liệu:
Phương pháp so sánh được tác giả sử dụng nhằm đánh giá các tài liệu, kiểm

chứng để nghiên cứu, tổng kết thực trạng, phân tích làm nổi bật thực trạng các vấn đề
nghiên cứu, xác định rõ những nguyên nhân làm cơ sở đề xuất phương hướng, yêu
cầu, nguyên tắc và các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn
công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Ngoài ra, tác giả sử dụng các các phương pháp khác như phương pháp quy
nạp, phương pháp suy luận logic, phương pháp tổng hợp để tổng hợp các công trình
nghiên cứu đã công bố có liên quan đến luận án, tổng hợp các quan điểm cũng như
kinh nghiệm về tổ chức công tác kế toán của quốc tế. Những phương pháp này còn
được sử dụng ở chương 2 nhằm tổng hợp các kết quả điều tra và đưa ra các phân tích,
đánh giá, nhận định về thực trạng về tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, qua đó tìm ra những tồn tại để đề xuất các giải
pháp hoàn thiện.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
- Ý nghĩa về mặt khoa học:
Luận án là tài liệu nghiên cứu khoa học cho các vấn đề lý luận về tổ chức công
tác kế toán trong các doanh nghiệp nói chung và trong các TĐKT hoạt động theo mô
hình CTM - CTC nói riêng. Lý luận trong luận án có thể là tiền đề và cơ sở để hoàn
thiện và bổ sung lý luận về tổ chức công tác trong các loại hình doanh nghiệp khác.
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn:
Luận án đã nghiên cứu các đặc điểm tổ chức quản lý và hoạt động đặc trưng
của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ảnh hưởng đến tổ chức công
tác kế toán


14
Luận án đã khảo sát, phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán trong Tập
đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam theo các nội dung: tổ chức bộ máy kế
toán, tổ chức thu nhận thông tin kế toán, tổ chức hệ thống hoá và xử lý thông tin kế
toán, tổ chức phân tích và cung cấp thông tin kế toán, tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán
và công tác kiểm tra kế toán. Kết quả đánh giá chỉ ra được những ưu điểm cũng như

những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, khảo sát và đánh giá, luận án đề xuất
những phương hướng, các giải pháp thiết thực để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
trong Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Hơn nữa, luận án cũng cung cấp thông tin để các tổ chức đào tạo tư vấn, thiết kế
chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức cho các cán bộ kế toán, các nhà quản lý
doanh nghiệp sao cho phù hợp với thực tế tổ chức công tác kế toán trong giai đoạn
hiện nay.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán trong các Tập đoàn
kinh tế
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam
Chương 3: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam


15

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Tập đoàn kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm Tập đoàn kinh tế
Hiện nay, mô hình TĐKT đang dần trở nên phổ biến và đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế ở nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam và nhiều

nước trên thế giới, TĐKT được hiểu theo nhiều cách khác nhau
Quan niệm về TĐKT có sự thay đổi và khác nhau theo thời gian, điều kiện,
trình độ phát triển kinh tế, sự phân công chuyên môn hoá, hợp tác hoá giữa các doanh
nghiệp, cách tiếp cận và mục tiêu quản lý ở mỗi nước. Điều đó lý giải vì sao cho đến
nay không có định nghĩa thống nhất về TĐKT.
Tại Châu Âu và Hoa Kỳ, các TĐKT được hình thành một cách chính thức từ
sau cuộc cách mạng công nghiệp. Trước hết có thể kể đến hình thức “Cartel”. Đây là
hình thức TĐKT theo một ngành chuyên môn hóa, nó chỉ bao gồm các công ty sản
xuất một loại sản phẩm hoặc dịch vụ kinh doanh nhằm mục đích hạn chế sự cạnh
tranh bằng thỏa thuận thống nhất về giá cả, phân chia thị trường tiêu thụ, nguyên liệu,
thống nhất về chuẩn mực, mẫu mã, kiểu dáng, kích cỡ sản phẩm, dịch vụ. Trong
Cartel, các công ty tham gia vẫn giữ nguyên tư cách pháp nhân và tính độc lập về
kinh tế bị hạn chế bởi các hợp đồng kinh tế [Vũ Duy Từ, 2002].
Một dạng đặc biệt của Cartel là Syndicate và Trust. Điểm khác biệt căn bản
của so với Cartel là trong Syndicate có một văn phòng chung do một ban quản trị
điều hành và tất cả các công ty phải tiêu thụ hàng hóa của họ qua kênh văn phòng
này. Điều này làm cho các đơn vị thành viên vân giữ nguyên tính độc lập về sản xuất
nhưng mất tính độc lập về thương mại. Với hình thức Trust, liên kết trong tập đoàn
không chỉ ở khâu tiêu thụ mà còn ở khâu sản xuất. Trust bao gồm nhiều doanh nghiệp
công nghiệp do một ban quản trị thống nhất điều khiển. Khác với Cartel và Syndicate,
các đơn vị thành viên trong Trust đều mất quyền độc lập cả về sản xuất và thương
mại [Vũ Duy Từ, 2002].


16
Một hình thức tập đoàn cũng được hình thành rất sớm là “Consordium”,
Consordium là từ gốc Latinh có nghĩa là “đối tác, hiệp hội hoặc hội” được sử dụng để
chỉ một tập hợp của hai hay nhiều thực thể kinh tế nhằm mục đích tham gia hoạt động
chung hoặc đóng góp nguồn lực để đạt được mục tiêu chung. Consordium được xác
lập trên cơ sở hợp đồng, trong đó quy định rõ quyền và nghĩa vụ của công ty thành

viên tham gia [Vũ Duy Từ, 2002].
Tại khu vực Bắc Mỹ và Châu Âu, đầu thế kỷ XX đã hình thành mô hình tập
đoàn theo hình thức “Concern”. Đây là hình thức được áp dụng phổ biến hiện nay ở
nhiều nước dưới hình thức CTM đầu tư vào CTC. Mục tiêu của việc thành lập
Concern là tạo thế lực tài chính mạnh để phát triển kinh doanh nhằm hạn chế rủi ro
đồng thời hỗ trợ mạnh mẽ trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới,
phương pháp quản lý hiện đại. Các CTC là thành viên của Concern hoạt động trên
nhiều lĩnh vực. Các CTC chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn kinh doanh của
mình và giữ tính độc lập về pháp lý, nhưng phụ thuộc vào Concern về mục tiêu hoạt
động nhằm thực hiện lợi ích chung giữa CTM và CTC thông qua các hợp đồng kinh
tế, các khoản vay tín dụng hoặc đầu tư. Đây là một mô hình có nhiều tác dụng tích
cực, có nhiều khả năng hoạt động tốt, thúc đẩy sự phát triển và liên kết giữa các công
ty [Vũ Duy Từ, 2002].
Sự phát triển cao hơn của các liên kết trong TĐKT dẫn đến sự mở rộng về
phạm vi liên kết. Liên kết trong các tập đoàn trước đây chỉ là các liên kết đơn giản
theo từng khâu của quá trình kinh doanh thì ngày nay đã phát triển thành các liên kết
phức tạp bao gồm cả liên kết về hoạt động SXKD và liên kết về tài chính. Đây là cơ
sở hình thành các TĐKT theo hình thức “Conglomerate”. Conglomerate là tập đoàn
kinh doanh được hình thành bằng cách thu hút những công ty có lợi nhuận cao nhất
và các ngành có hiệu quả hoạt động cao nhất thông qua thị trường chứng khoán. Khác
với concern, mô hình Conglomerate là tập đoàn đa ngành, các công ty thành viên có
ít mối quan hệ về công nghệ sản xuất và khâu tiêu thụ nhưng lại có mối liên hệ chặt
chẽ về mặt tài chính. Chính vì thế mà mô hình tập đoàn này thường gắn bó chặt chẽ
với ngân hàng và tổ chức tài chính [Vũ Duy Từ, 2002].
Tại một số quốc gia phát triển ở Châu Á, các TĐKT cũng hình thành và phát
triển từ rất sớm. Ở Nhật Bản, “Keiretsu” là thuật ngữ được sử dụng để chỉ các TĐKT.
Keiretsu là một nhóm các doanh nghiệp độc lập về mặt pháp lý nắm giữ cổ phần của



×