Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Địa lí nông nghiệp tỉnh bắc giang giai đoạn 2005 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
--------

HÀ THỊ LAN

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2005 -2015
Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số: 60.31.05.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ SƠN

Hà Nội, 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả
nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 06 năm 2017
Tác giả luận văn

Hà Thị Lan


LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành luận văn và chương trình đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Địa
lí học tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến PGS.TS Nguyễn Thị Sơn - người trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến: các thầy cô giáo khoa Địa lýnhững người luôn tận tụy với công việc dạy chữ, dạy người; Ban giám hiệu, phòng
Sau đại học và các phòng ban của trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường; và cùng các cơ
quan: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang, Cục thống kê tỉnh
Bắc Giang, các ban ngành hữu quan đã nhiệt tình cộng tác, giúp đỡ, hỗ trợ các
thông tin, tư liệu cho việc nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, người thân và bạn
bè - những người đã luôn ở bên động viên, khích lệ và cổ vũ tinh thần cho tôi trong
suốt thời gian qua.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 06 năm 2017
Tác giả luận văn

Hà Thị Lan


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài ................................................................................................................. 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn của đề tài.................................................................. 4
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................................................. 5
5. Những đóng góp của đề tài ..................................................................................... 9
6. Cấu trúc của đề tài .................................................................................................. 9
PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................. 10
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG

NGHIỆP ................................................................................................................... 10
1.1. Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp .............................................................................. 10
1.1.2. Vai trò của nông nghiệp .................................................................................. 10
1.1.3. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp ................................................................ 13
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp ................ 15
1.1.5. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp .............................................. 18
1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của nông nghiệp ....................................... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 23
1.2.1. Khái quát về phát triển nông nghiệp Việt Nam............................................... 23
1.2.2. Khái quát về phát triển nông nghiệp vùng TDMNBB .................................... 27
Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................... 33
CHƢƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN VÀ
PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC GIANG................................................ 34
2.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ .................................................................... 34
2.1.1. Vị trí địa lí ....................................................................................................... 34
2.1.2. Phạm vi lãnh thổ .............................................................................................. 35
2.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .............................................. 36


2.2.1. Địa hình ........................................................................................................... 36
2.2.2. Tài nguyên đất ................................................................................................. 36
2.2.3. Tài nguyên khí hậu .......................................................................................... 38
2.2.4. Tài nguyên nước .............................................................................................. 41
2.2.5. Tài nguyên sinh vật ......................................................................................... 42
2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................... 43
2.3.1. Dân cư và nguồn lao động............................................................................... 43
2.3.2. Cơ sở hạ tầng – Cơ sở vật chất kĩ thuật........................................................... 46
2.3.3. Hệ thống các cơ sở công nghiệp chế biến ....................................................... 51
2.3.4. Khoa học công nghệ ........................................................................................ 51

2.3.5. Chính sách phát triển nông nghiệp .................................................................. 52
2.3.6. Nguồn vốn đầu tư ............................................................................................ 53
2.3.7. Thị trường tiêu thụ .......................................................................................... 53
2.4. Đánh giá chung ............................................................................................... 54
2.4.1. Những thuận lợi ............................................................................................... 54
2.4.2. Những khó khăn .............................................................................................. 54
Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................... 56
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP
TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2005 – 2015..................................................... 57
3.1. Khái quát chung ............................................................................................. 57
3.1.1. Vị trí của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế tỉnh Bắc Giang .................... 57
3.1.2. Quy mô và tốc độ tăng trưởng GTSX ngành nông nghiệp ............................ 58
3.1.3. Cơ cấu và sự chuyển dịch cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp ........................ 59
3.1.4. Năng suất lao động nông nghiệp và GTSX nông nghiệp/ha .......................... 60
3.2. Các ngành nông nghiệp ................................................................................... 60
3.2.1. Ngành trồng trọt ............................................................................................. 60
3.2.2. Ngành chăn nuôi ............................................................................................ 82
3.2.3. Ngành dịch vụ nông nghiệp ........................................................................... 91
3.3. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp chủ yếu tỉnh Bắc Giang . 92


3.3.1. Nông hộ ........................................................................................................... 92
3.3.2. Trang trại ......................................................................................................... 94
3.3.3. Hợp tác xã ...................................................................................................... 96
3.3.4. Vùng chuyên canh .......................................................................................... 98
3.3.5. Tiểu vùng nông nghiệp ................................................................................... 99
3.4. Đánh giá chung ............................................................................................. 103
3.4.1. Những kết quả đã đạt được ........................................................................... 103
3.4.2. Những tồn tại ................................................................................................. 103
Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................. 105

CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2030 ................................................................. 106
4.1. Quan điểm, mục tiêu và định hƣớng phát triển ........................................ 106
4.1.1. Quan điểm phát triển ..................................................................................... 106
4.1.2. Mục tiêu phát triển ........................................................................................ 107
4.1.3. Định hướng phát triển và phân bố nông nghiệp ............................................ 108
4.2. Một số giải pháp thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc Giang .... 114
4.2.1. Giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách ....................................................... 114
4.2.2. Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao vào sản xuất ...115
4.2.3. Giải pháp phát triển liên kết sản xuất ............................................................ 116
4.2.4. Giải pháp tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ............................ 116
4.2.5. Giải pháp nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp ........................................ 117
4.2.6. Giải pháp về vốn đầu tư ................................................................................ 118
4.2.7. Giải pháp về tăng cường cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật ................ 118
4.2.8. Giải pháp quản lí, sử dụng đất nông nghiệp.................................................. 119
Tiểu kết chƣơng 4 .................................................................................................. 121
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 124


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Đọc là

ATSH

An toàn sinh học

CNHN


Công nghiệp hàng năm

CNLN

Công nghiệp lâu năm

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

GDP

Tổng sản phẩm quốc dân

GTSX

Giá trị sản xuất

H.

Huyện

HTX

Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kĩ thuật


KT – XH

Kinh tế - xã hội

RVAC

Rừng – Vườn – Ao – Chuồng

TCLTNN

Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp

TDMNBB

Trung du miền múi Bắc Bộ

TĐTTBQ

Tốc độ tăng trưởng bình quân

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

TP

Thành phố

VAC


Vườn – Ao – Chuồng


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Danh mục

Trang

Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu sản xuất lương thực của vùng TDMNBB

29

STT
1

giai đoạn 2005 – 2015
2

Bảng 1.2: Số lượng đàn gia súc, gia cầm vùng TDMNBB giai đoạn

30

2005 – 2015
3

Bảng 1.3: Số trang trại của cả nước và TDMNBB giai đoạn 2005 –

32


2015
4

Bảng 2.1: Đơn vị hành chính, diện tích và dân số của tỉnh Bắc

35

Giang năm 2015
5

Bảng 2.2: Quy mô và cơ cấu sử dụng đất tỉnh Bắc Giang năm 2005

38

và 2015
6

Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu nhiệt ẩm của tỉnh Bắc Giang giai đoạn

39

2005 - 2015
7

Bảng 2.4: Dân số tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005 – 2015

43

8


Bảng 2.5: Dân số phân theo thành thị - nông thôn và mật độ dân số

44

của các đơn vị hành chính tỉnh Bắc Giang năm 2015
9

Bảng 2.6: Quy mô và cơ cấu lao động phân theo trình độ chuyên

45

môn kĩ thuật và theo khu vực kinh tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005
– 2015
10

Bảng 3.1: Tổng sản phẩm phân theo khu vực kinh tế tỉnh Bắc Giang

57

giai đoạn 2005 – 2015
11

Bảng 3.2: Tăng trưởng GTSX nông nghiệp tỉnh Bắc Giang giai đoạn

59

2005 – 2015
12

Bảng 3.3: GTSX và cơ cấu GTSX ngành trồng trọt tỉnh Bắc Giang

phân theo nhóm cây trồng giai đoạn 2005 – 2015

61


13

Bảng 3.4: Diện tích, sản lượng lương thực có hạt tỉnh Bắc Giang

62

giai đoạn 2005 – 2015
14

Bảng 3.5: Diện tích và sản lượng cây lương thực có hạt phân theo

63

đơn vị hành chính tỉnh Bắc Giang năm 2015
15

Bảng 3.6: Tình hình sản xuất lúa tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005

64

– 2015
16

Bảng 3.7: Diện tích, năng suất, sản lượng các vụ lúa tỉnh Bắc


65

Giang giai đoạn 2005 – 2015
17

Bảng 3.8: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa các huyện, TP của

66

tỉnh Bắc Giang năm 2015
18

Bảng 3.9: Diện tích, năng suất và sản lượng ngô tỉnh Bắc Giang

67

giai đoạn 2005 – 2015
19

Bảng 3.10: Diện tích, năng suất và sản lượng khoai lang tỉnh Bắc

68

Giang giai đoạn 2005 - 2015
20

Bảng 3.11: Diện tích, năng suất, sản lượng sắn tỉnh Bắc Giang giai

69


đoạn 2005 – 2015
21

Bảng 3.12: Quy mô và cơ cấu GTSX của cây công nghiệp tỉnh

71

Bắc Giang giai đoạn 2005 – 2015
22

Bảng 3.13: Diện tích, năng suất, sản lượng lạc tỉnh Bắc Giang

72

giai đoạn 2005 – 2015
23

Bảng 3.14: Diện tích và sản lượng lạc các huyện, TP của tỉnh

73

Bắc Giang năm 2015
24

Bảng 3.15: Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương tỉnh Bắc

73

Giang giai đoạn 2005 – 2015
25


Bảng 3.16: Diện tích, năng suất, sản lượng mía tỉnh Bắc Giang

74

giai đoạn 2005 – 2015
26

Bảng 3.17: Diện tích gieo trồng và sản lượng chè của tỉnh Bắc Giang
giai đoạn 2005 – 2015

76


27

Bảng 3.18: Diện tích và sản lượng chè các huyện, TP của tỉnh

76

Bắc Giang năm 2015
28

Bảng 3.19: Diện tích gieo trồng, diện tích cho sản phẩm và sản

78

lượng vải tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005 – 2015
29


Bảng 3.20: Diện tích, sản lượng vải phân theo huyện, TP tỉnh

79

Bắc Giang năm 2015
30

Bảng 3.21: Diện tích và sản lượng nhãn tỉnh Bắc Giang giai đoạn

80

2005 - 2015
31

Bảng 3.22: Diện tích và sản lượng cam tỉnh Bắc Giang giai đoạn

81

2005 - 2015
32

Bảng 3.23: Diện tích và sản lượng xoài tỉnh Bắc Giang giai đoạn

81

2005 - 2015
33

Bảng 3.24: Số lượng trang trại tỉnh Bắc Giang phân theo ngành


95

hoạt động và phân theo huyện/TP năm 2015
34

Bảng 4.1. Quy hoạch phát triển cây ăn quả tỉnh Bắc Giang

111

35

Bảng 4.2: Quy hoạch phát triển đàn vật nuôi tỉnh Bắc Giang

112


DANH MỤC HÌNH
Danh mục hình

Trang

Hình 3.1: GTSX nông nghiệp tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005 –

58

STT
1

2015
2


Hình 3.2: Cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Giang phân

59

theo ngành hoạt động năm 2005 và 2015
3

Hình 3.3: GTSX ngành chăn nuôi tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005

83

- 2015
4

Hình 3.4: Cơ cấu GTSX ngành chăn nuôi tỉnh Bắc Giang phân

84

theo nhóm vật nuôi năm 2005 và 2015
5

Hình 3.5: Số lượng trâu và sản lượng thịt trâu xuất chuồng tỉnh

86

Bắc Giang giai đoạn 2005 – 2015
6

Hình 3.6: Số lượng bò và sản lượng thịt bò xuất chuồng tỉnh Bắc


87

Giang giai đoạn 2005 – 2015
7

Hình 3.7: Số lượng lợn và sản lượng thịt lợn xuất chuồng tỉnh

88

Bắc Giang giai đoạn 2005 – 2015
8

Hình 3.8: Số lượng gia cầm và sản lượng thịt gia cầm tỉnh Bắc

90

Giang giai đoạn 2005 – 2015
9

Hình 3.9: Số lượng trang trại tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005 –

94

2015
10

Hình 3.10: Số lượng HTX nông nghiệp tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2005 – 2015


97


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Với vai trò là ngành nuôi sống xã hội, nông nghiệp cho đến nay vẫn là ngành
kinh tế không thể thay thế trong xã hội loài người. Cũng vì thế mà từ thời cổ đại, sự
ra đời và phát triển của các nền văn minh lớn trên thế giới như Trung Quốc, Ấn –
Hằng, Lưỡng Hà, Ai Cập và ngay cả nền văn minh sông Hồng của chúng ta đều gắn
liền với sự phát triển của nông nghiệp. Đối với Việt Nam, một đất nước đi lên từ
nông nghiệp, một đất nước có dân số đứng thứ 14 trên thế giới với nhu cầu lương
thực, thực phẩm lớn thì nông nghiệp lại càng chiếm một vị trí quan trọng trong nền
kinh tế. Hiện nay, do tác động của quá trình công nghiệp hóa và cuộc cách mạng
khoa học công nghệ, tỉ trọng của nông nghiệp trong cơ cấu GDP có xu hướng giảm
đi. Mặc dù vậy, nông nghiệp hiện nay vẫn đang giữ một vị trí trọng yếu trong nền
kinh tế quốc dân, đóng góp một phần lớn vào ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, nước ta có số dân trên 90 triệu người với gần 50% dân số hoạt
động trong ngành nông nghiệp nhưng mới đạt mức khiêm tốn về an ninh lương thực
với trên 500 kg/người/năm, kĩ thuật canh tác còn lạc hậu, trình độ phát triển chưa
đồng đều giữa các vùng, miền trong cả nước. Vì vậy, trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, nước ta cần thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp nhằm nâng
cao mức sống nhân dân, rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa thành thị với nông
thôn, giữa miền núi với đồng bằng…Đó chính là một khâu quan trọng trong sự
nghiệp CNH, HĐH nền kinh tế nước nhà. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn đang
là mối quan tâm và ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội ở
nước ta hiện nay.
Bắc Giang là một tỉnh thuộc Trung du miền núi Bắc Bộ (TDMNBB) với nền
kinh tế chủ yếu là nông nghiệp. Trong những năm gần đây, được sự chú ý của các
cấp lãnh đạo và các ban ngành, ngành nông nghiệp của tỉnh đã có những bước
chuyển mình đáng kể, ngày càng khẳng định là một mắt xích không thể thiếu trong

công cuộc phát triển KT – XH của tỉnh. Tuy vậy, cho đến nay, sản xuất nông nghiệp
tỉnh Bắc Giang vẫn chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có, năng suất lao động nông

1


nghiệp còn thấp, tính chất sản xuất còn nhỏ bé, manh mún, sự chuyển dịch cơ cấu
ngành còn chưa mạnh mẽ.
Với mong muốn tìm hiểu rõ hơn về hiện trạng sản xuất nông nghiệp, đánh
giá những mặt mạnh và hạn chế, những kết quả và triển vọng trong tương lai của
ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Giang, tôi đã quyết định chọn đề tài “Phát triển nông
nghiệp tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005 – 2015 ” cho luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ
của mình. Đồng thời, thông qua quá trình nghiên cứu, việc thực hiện đề tài cũng là
cơ hội để tác giả củng cố kiến thức, chuẩn bị tư liệu cho giảng dạy địa lí KT – XH
địa phương sau này.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Nông nghiệp là ngành kinh tế truyền thống của loài người, nó gắn liền cùng
với sự phát triển của nền văn minh nhân loại. Nông nghiệp có vai trò quan trọng đối
với sự tồn vong và phát triển của xã hội loài người. Chính vì vậy, nông nghiệp và địa
lí nông nghiệp được tiếp cận và đề cập dưới nhiều góc độ của nhiều ngành khoa học.
Dưới góc độ của lí thuyết kinh tế học, nông nghiệp được coi là một bộ phận
quan trọng trong cơ cấu ngành của nền kinh tế. Những lí thuyết về ngành này được
phân tích trong các công trình của các tác giả: Nguyễn Thế Nhã, Vũ Đình Thắng
“ Giáo trình kinh tế nông nghiệp” [9], Đinh Phi Hổ “Kinh tế học nông nghiệp bền
vững”[7], Phạm Đình Vân, Đỗ Kim Chung “Kinh tế nông nghiệp” [28]. Các vấn
đề được đề cập đến bao gồm lí thuyết cung - cầu, các yếu tố tác động đến tăng
trưởng nông nghiệp, các công cụ định lượng trong đánh giá sản xuất nông nghiệp,
phát triển nông nghiệp bền vững, các vấn đề kinh tế nông thôn và các yếu tố tác
động đến tăng trưởng và phát triển nông nghiệp… Đây là những cơ sở lí luận rất
quan trọng trong quá trình nghiên cứu, phân tích của chuyên đề.

Khía cạnh địa lí của sản xuất nông nghiệp được nhiều nhà khoa học địa lí
quan tâm và nghiên cứu. Có thể kể tới rất nhiều các công trình như: “Địa lí kinh tế xã hội đại cương” của Nguyễn Minh Tuệ, Nguyễn Viết Thịnh, Lê Thông [18],
“Giáo trình Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam” của Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh
Đức [15], “Địa lí kinh tế -xã hội Việt Nam” của Lê Thông (chủ biên), Nguyễn Văn

2


Phú, Nguyễn Minh Tuệ [14]. Qua các công trình trên, các tác giả đều nhấn mạnh
vai trò không thể thay thế của nông nghiệp đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người, đồng thời khẳng định sự phân hóa đa dạng theo ngành và theo không
gian địa lí của sản xuất nông nghiệp và làm sáng tỏ một số hình thức tổ chức lãnh
thổ nông nghiệp cơ bản trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Những nghiên cứu trên
cung cấp cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn hết sức quan trọng trong quá trình nghiên
cứu để hình thành luận văn.
Từ các vấn đề lí luận, địa lí ngành nông nghiệp ở các lãnh thổ khác nhau
cũng được nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu. Nhiều luận án, luận văn đã tiếp
cận và phát triển các vấn đề nông nghiệp dưới góc nhìn của địa lí kinh tế - xã hội,
trong số đó phải kể đến: “Địa lý nông nghiệp tỉnh Yên Bái” của Trần Thị Thanh Hà
(2010) [6], “Phát triển nông – lâm – thủy sản tỉnh Sơn La giai đoạn 2000 - 2009”
của Tòng Thị Quỳnh Hương (2011) [8], “Phát triển nông – lâm – thủy sản tỉnh Yên
Bái giai đoạn 2005 – 2014” của Trần Ngọc Đỉnh (2016) [5]… Các đề tài trên đã bổ
sung vào cơ sở lí luận cũng như thực tiễn về địa lí nông nghiệp ở các lãnh thổ khác
nhau, qua đó nhấn mạnh tính đa dạng và phức tạp trong sự phân hóa theo ngành và
lãnh thổ của sản xuất nông nghiệp ở các không gian khác biệt.
Về phương diện vùng, “Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội vùng Trung du miền núi Bắc Bộ đến năm 2020” của Viện chiến lược
phát triển đã đi sâu phân tích, đánh giá các yếu tố và điều kiện tác động đến phát
triển KT - XH của vùng TDMNBB, từ đó đưa ra những phương hướng có tính chất
chiến lược trong việc phát triển KT - XH của vùng. Những phân tích, nhận định đó

có ý nghĩa to lớn trong quá trình thực hiện đề tài vì Bắc Giang là một tỉnh nằm
trong vùng TDMNBB, có nhiều nét tương đồng về KT - XH trong đó có sản xuất
nông nghiệp.
Bắc Giang là tỉnh có nền kinh tế nông – công nghiệp nên sản xuất nông
nghiệp luôn được lãnh đạo các cấp và toàn thể nhân dân quan tâm, chú trọng.
Trong cuốn “Nông nghiệp Việt Nam 61 tỉnh và Thành Phố” của PGS.TS Vũ
Năng Dũng [4], hiện trạng và phương hướng phát triển ngành nông nghiệp của Việt

3


Nam nói chung và 61 tỉnh, thành phố được đề cập khá cụ thể. Tác giả đã đề cập
khái quát hiện trạng phát triển nông nghiệp Việt Nam và nông nghiệp của các vùng
kinh tế…Cụ thể hơn, tác giả đã đánh giá tình hình KT-XH, hiện trạng sản xuất nông
nghiệp (bao gồm cả nông – lâm – ngư nghiệp) và phương hướng phát triển sản xuất,
dự kiến bố trí cây trồng, vật nuôi đến năm 2010 của cả 61 tỉnh và thành phố. Phần
nông nghiệp Bắc Giang trong cuốn sách này được tác giả giới thiệu từ trang 21 đến
trang 29.
GS.TS Lê Thông (chủ biên) với “Địa lý các tỉnh và thành phố Việt Nam – tập
2”[13] đã giới thiệu cụ thể địa lý tự nhiên, dân cư và KT – XH của các tỉnh vùng
Đông Bắc. Tỉnh Bắc Giang với phần nông nghiệp được tác giả đề cập khá cụ thể.
Năm 2000, trường CĐSP Ngô Gia Tự Bắc Giang đã biên soạn “Giáo trình địa
lý Bắc Giang” [21] với mục đích giảng dạy và học tập. Mặc dù đã khái quát được
toàn bộ các đặc điểm tự nhiên, dân cư và KT-XH của tỉnh, tuy nhiên đề tài vẫn chưa
làm rõ được những tiềm năng cho phát triển KT-XH của tỉnh và hướng phát triển
KT-XH trong những năm tới. Đối với phần nông nghiệp Bắc Giang thì các tiềm
năng cho phát triển nông nghiệp của tỉnh được đề cập khá sơ lược, khi đánh giá hiện
trạng ngành nông nghiệp cũng đã phần nào làm rõ được những nét nổi bật trong sản
xuất trồng trọt và chăn nuôi của tỉnh những năm vừa qua.
Trên cơ sở tham khảo các tài liệu kết hợp thực địa, khảo sát địa bàn tỉnh Bắc

Giang, tác giả đã phân tích, tổng hợp để hoàn thành đề tài.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lí luận về địa lí ngành nông nghiệp, đề tài tập trung đánh giá
các nhân tố ảnh hưởng, phân tích hiện trạng phát triển nông nghiệp, từ đó đề ra các
giải pháp góp phần đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh Bắc Giang.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
Tổng quan cơ sở lí luận về phát triển nông nghiệp để vận dụng vào địa bàn
tỉnh Bắc Giang.

4


Đánh giá các nhân tố (tự nhiên và kinh tế - xã hội) ảnh hưởng đến sự phát triển và
phân bố nông nghiệp của tỉnh Bắc Giang.
Phân tích hiện trạng phát triển và phân bố nông nghiệp tỉnh Bắc Giang giai
đoạn từ 2005 đến năm 2015.
Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy nền sản xuất nông nghiệp tỉnh Bắc
Giang, đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất hàng hóa hiện nay.
3.3. Giới hạn của đề tài
– Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu địa lí nông nghiệp tỉnh Bắc Giang
theo nghĩa hẹp gồm các khía cạnh sau đây:
+ Đánh giá các nhân tố (tự nhiên và kinh tế, xã hội) ảnh hưởng đến sự phát
triển nông nghiệp tỉnh Bắc Giang.
+ Phân tích thực trạng sản xuất, cơ cấu ngành, sự phân hoá lãnh thổ sản xuất
nông nghiệp của tỉnh Bắc Giang, có nghiên cứu đến các hình thức tổ chức lãnh thổ
nông nghiệp.
– Về phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu lãnh thổ toàn tỉnh, có sự phân hoá tới
cấp huyện.

– Về thời gian nghiên cứu: Tập trung sử dụng, phân tích các số liệu, tư liệu thu
thập được trong khoảng thời gian 10 năm trở lại đây dựa trên tài liệu chính thống
của các cơ quan ban ngành.
4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm tổng hợp - lãnh thổ
Trong nghiên cứu địa lí nông nghiệp, việc vận dụng quan điểm tổng hợp –
lãnh thổ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Sự phát triển của một ngành kinh tế chịu sự
tác động của nhiều yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội. Các yếu tố này lại có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau tạo nên một thể thống nhất.
Vì vậy, khi nghiên cứu địa lí nông nghiệp tỉnh Bắc Giang cần dựa trên quan
điểm tổng hợp – lãnh thổ nhằm đánh giá được tác động của các nhân tố tự nhiên và
KT – XH trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh và sự phân hoá của chúng theo các

5


đơn vị lãnh thổ khác nhau. Sự khác biệt lãnh thổ ấy sẽ cho phép người nghiên cứu
tìm ra thế mạnh của từng vùng sản xuất nông nghiệp, từ đó có những kế hoạch phát
triển riêng cho từng vùng nhằm khai thác tối đa lợi thế so sánh mỗi vùng.
4.1.2. Quan điểm hệ thống
Quan điểm này cho phép xem xét lãnh thổ nghiên cứu là một hệ thống với
nhiều khía cạnh có quy mô, bản chất khác nhau cùng tồn tại trong mối quan hệ tác
động qua lại; mặt khác lãnh thổ đó lại là một bộ phận của hệ thống cấp cao hơn và
có mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận khác. Tính hệ thống thể hiện trong nghiên
cứu là sự nhất quán trong cách nhìn nhận, sự đồng bộ của hệ thống số liệu, tài liệu
đảm bảo tính hợp lí và logic của đề tài nghiên cứu.
Với cách nhìn nhận trên, tỉnh Bắc Giang chính là một hệ thống tự nhiên, kinh
tế - xã hội trong hệ thống tự nhiên, KT – XH của TDMNBB và của cả nước và nền
sản xuất nông nghiệp của tỉnh Bắc Giang cũng sẽ là một bộ phận trong nền nông

nghiệp cả nước nói chung và TDMNBB nói riêng. Ngay trong hệ thống các ngành
kinh tế của tỉnh, nông nghiệp lại bao gồm các bộ phận cấu thành như nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp (theo nghĩa rộng) hay trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông
nghiệp (theo nghĩa hẹp), chúng tồn tại trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau.
Bất kì sự thay đổi của một thành phần nào cũng sẽ làm ảnh hưởng đến các thành
phần khác và toàn bộ hệ thống KT – XH nói chung.
4.1.3. Quan điểm lịch sử – viễn cảnh
Các quá trình KT – XH không bất biến mà vận động, biến đổi không ngừng
theo thời gian. Sự hình thành và phát triển của ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Giang
cũng là một quá trình lâu dài và liên tục biến đổi. Hiện trạng phát triển sản xuất
nông nghiệp là sự kế thừa kết quả của các quá trình trước đó, đồng thời là cơ sở để
phát triển trong tương lai.
Vận dụng quan điểm lịch sử – viễn cảnh trong nghiên cứu địa lí nông nghiệp
tỉnh Bắc Giang để xem xét sự thay đổi hoạt động sản xuất nông nghiệp tỉnh Bắc
Giang trong tiến trình thời gian. Đó là cơ sở để tác giả rút ra được những quy luật
chung về sự phát triển ngành, đánh giá đúng hiện trạng trong những điều kiện hoàn

6


cảnh nhất định, dự doán triển vọng phát triển trong tương lai của ngành nông nghiệp
tỉnh Bắc Giang đồng thời có thể đưa ra được giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất nông
nghiệp của tỉnh trong giai đoạn tiếp theo.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững đã trở thành xu hướng tất yếu trong mọi kế hoạch, chương
trình, chiến lược phát triển của nhân loại trong thời đại ngày nay.
Đối với sản xuất nông nghiệp, một hoạt động chủ yếu dựa vào tự nhiên, càng
phát triển càng tác động nhiều vào tự nhiên, thì vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái
và phát triển bền vững trở thành một vấn đề sống còn để có thể đạt được và duy trì
sự phát triển.

Phát triển bền vững vừa là quan điểm, vừa là mục tiêu nghiên cứu. Phát triển
bền vững thể hiện ở việc đạt được hiệu quả cao trên cả ba phương diện: KT – XH –
môi trường. Về kinh tế, đó là tốc độ tăng trưởng cao và ổn định. Về xã hội, đó là sự
đảm bảo vấn đề an ninh lương thực, xoá đói giảm nghèo, giảm áp lực dân số đối với
nông nghiệp. Về môi trường, đó là vấn đề bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên, chống ô nhiễm và suy thoái môi trường.
Quan điểm này trong quá trình nghiên cứu địa lí nông nghiệp tỉnh Bắc Giang
có ý nghĩa định hướng công tác phân tích, đánh giá các thành quả phát triển nông
nghiệp cũng như việc đề ra các giải pháp nhằm khai thác lãnh thổ một cách hợp lí,
hiệu quả và bền vững.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Việc nghiên cứu đề tài sẽ không thể thực hiện được nếu thiếu tính kế thừa,
thiếu sự tích lũy những thành tựu từ quá khứ. Phương pháp này được sử dụng phổ
biến hầu như trong tất cả các nghiên cứu. Việc vận dụng các phương pháp này đảm
bảo tính kế thừa các nghiên cứu trước đó, sử dụng những thông tin đã được kiểm
nghiệm, công nhận và xã hội hóa, tiết kiệm được thời gian và công sức.
Các tài liệu cần thu thập tương đối đa dạng, phong phú bao gồm các tài liệu từ
các cơ quan Nhà nước, các công trình nghiên cứu đã công bố, các tài liệu, báo cáo
của các cơ quan chức năng…Nguồn tài liệu thu thập được cần chính xác, tin cậy,
đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và cập nhật.

7


Trên cơ sở nguồn tài liệu thu thập được, tác giả có thể đánh giá chính xác về
thực trạng phát triển nông nghiệp của tỉnh Bắc Giang cũng như việc dự báo xu
hướng phát triển của ngành trong tương lai.
4.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
Trong quá trình nghiên cứu sự phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc Giang giai đoạn

2005 – 2015, việc sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp có ý nghĩa quan trọng
trong việc làm sạch tài liệu, đặc biệt là số liệu. Không những vậy, tài liệu được phân
tích, tổng hợp, đối chiếu để từng bước biến chúng thành cơ sở cho những nhận định
và kết luận khoa học về thực trạng phát triển nông nghiệp của tỉnh.
Nghiên cứu địa lí nông nghiệp tỉnh Bắc Giang cần phân tích, so sánh và đối
chiếu với các tỉnh khác trong vùng TDMNBB, giữa các huyện trong tỉnh để thấy
được những đặc điểm chung và khác biệt, xu hướng phát triển cũng như mối
quan hệ giữa chúng. Sau khi phân tích, so sánh cần tiến hành bước tổng hợp để
có được cái nhìn khái quát nhất về đề tài đang nghiên cứu theo những mục tiêu
và nhiệm vụ đã đặt ra.
4.2.3. Phương pháp biểu đồ, bản đồ và hệ thống thông tin địa lí (GIS)
Bản đồ là ngôn ngữ tổng hợp, ngắn gọn, súc tích đồng thời là phương tiện trực
quan hoá các yếu tố tự nhiên, KT – XH của các lãnh thổ. Sử dụng bản đồ là phương
pháp truyền thống và đặc trưng của địa lí. Đối với đề tài nghiên cứu, phương pháp
bản đồ có ý nghĩa to lớn, góp phần giải quyết nhiều nội dung nghiên cứu như đánh
giá các nhân tố ảnh hưởng, phân tích hiện trạng nông nghiệp theo ngành và theo
lãnh thổ. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã vận dụng kiến thức về bản đồ, ứng
dụng công nghệ GIS và Mapinfo để thành lập bản đồ hành chính, bản đồ các nhân
tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp, bản đồ thực trạng sản xuất
nông nghiệp và bản đồ một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp tỉnh Bắc Giang.
Bên cạnh bản đồ, biểu đồ cũng là một phương tiện hiệu quả trong việc thể hiện
các các đặc điểm về quy mô, cơ cấu, động lực của các sự vật, hiện tượng, quá trình
địa lí KT – XH theo thời gian hay không gian.
Bản đồ, biểu đồ giúp cho việc phản ánh các kết quả nghiên cứu trở nên sinh
động, dễ hiểu và hiệu quả hơn.

8


4.2.4. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa

Việc tiến hành điều tra, khảo sát thực địa là một yêu cầu cần thiết để đánh giá
hiện trạng phát triển sản xuất nông nghiệp tỉnh Bắc Giang. Đây là phương pháp đặc
trưng trong nghiên cứu địa lí. Điều tra, khảo sát thực địa nhằm đối chiếu số liệu thu
thập được và bổ sung những thông tin từ thực tế cho những nhận xét đã được đưa ra
trước đó.
Trong quá trình khảo sát, tác giả cần lựa chọn các địa điểm tiêu biểu, quan
trọng nhằm đánh giá tổng quát về thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc Giang.
5. Những đóng góp của đề tài
Kế thừa, bổ sung, cập nhật, làm sáng tỏ thêm cơ sở lí luận và thực tiễn về phát
triển nông nghiệp để vận dụng vào địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Phân tích, đánh giá những thuận lợi cũng như những hạn chế của các nhân tố tự
nhiên, kinh tế - xã hội đối với sự phát triển và phân bố nông nghiệp tỉnh Bắc Giang.
Làm rõ hiện trạng phát triển và phân bố nông nghiệp tỉnh Bắc Giang giai đoạn từ
năm 2005 đến năm 2015.
Dựa trên những tài liệu tham khảo, các số liệu thống kê từ năm 2005 đến năm 2015,
sử dụng phần mềm GIS – Mapinfo để xây dựng các bản đồ chuyên đề: bản đồ hiện trạng
phát triển và phân bố nông nghiệp tỉnh Bắc Giang, bản đồ một số hình thức tổ chức lãnh
thổ nông nghiệp tỉnh Bắc Giang…
Đề xuất một số giải pháp để phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc Giang có hiệu
quả và bền vững trong tương lai.
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp.
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp
tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Thực trạng phát triển và phân bố nông nghiệp tỉnh Bắc Giang giai
đoạn 2005 – 2015.
Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc Giang
đến năm 2030.


9


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ
bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt, chăn nuôi làm tư liệu và nguyên liệu
chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công
nghiệp.[20]
Theo nghị định số 41/2010/NĐ – CP ngày 12/4/2010 của chính phủ: nông
nghiệp là phân ngành trong hệ thống ngành kinh tế quốc dân, bao gồm các lĩnh vực
nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản.
Nền kinh tế mỗi quốc gia được tạo nên bởi nhiều ngành kinh tế. Về cơ bản,
người ta chia các ngành này thành 3 khu vực kinh tế (hay 3 nhóm ngành) sau đây:
- Khu vực I: Bao gồm các ngành nông – lâm – thủy sản
- Khu vực II: Bao gồm các ngành công nghiệp – xây dựng
- Khu vực III: Các ngành (hoạt động) dịch vụ
Theo quan niệm hiện nay ở nước ta, các ngành thuộc khu vực I gồm có nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Ngành nông nghiệp lại bao gồm ngành trồng trọt,
chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp; lâm nghiệp gồm có trồng và nuôi rừng, khai thác
gỗ và lâm sản, dịch vụ lâm nghiệp; ngành thủy sản bao gồm đánh bắt (khai thác) và
nuôi trồng. Ngoài ra, trước đây còn có quan niệm nông nghiệp theo nghĩa rộng và
nghĩa hẹp. Nông nghiệp theo nghĩa rộng gồm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp chỉ có trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông
nghiệp.[19]
1.1.2. Vai trò của nông nghiệp
1.1.2.1. Nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người

Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất xuất hiện sớm nhất của xã hội loài
người. Sản phẩm quan trọng hàng đầu mà con người làm ra để nuôi sống mình là
10


lương thực. Cách đây khoảng một vạn năm, con người đã biết thuần dưỡng động
vật hoang, trồng các loại cây rừng và biến chúng thành vật nuôi, cây trồng. Sự ổn
định bước đầu của dân số thế giới là từ khi loài người biết trồng trọt và tạo được
cơ sở lương thực, thực phẩm. Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, nông
nghiệp ngày càng được mở rộng, các giống cây trồng, vật nuôi ngày càng đa
dạng và phong phú. [18]
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò to lớn trong việc phát
triển kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là các nước đang phát triển vì những nước này
còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy nhiên, ngay cả những nước có nền
công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỉ trọng GDP ngành nông nghiệp không lớn nhưng
khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và không ngừng tăng lên, đảm bảo cung
cấp cho con người những sản phẩm tối cần thiết: lương thực, thực phẩm. [28]
Lương thực, thực phẩm chính là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn
tại, phát triển của con người và phát triển KT – XH. Sự gia tăng dân số và thu hẹp
diện tích đất nông nghiệp đang đặt xã hội loài người trước nguy cơ thiếu hụt nguồn
lương thực, thực phẩm. Vấn đề an ninh lương thực không còn là mối quan tâm của
riêng một quốc gia hay một vùng lãnh thổ nào mà nó đã trở thành một mối lo ngại,
một thách thức cho toàn nhân loại. Vì vậy, cho đến nay chưa có ngành nào dù hiện
đại đến đâu có thể thay thế được sản xuất nông nghiệp.
1.1.2.2. Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp
Nông nghiệp là nguồn cung cấp nguyên liệu quan trọng cho các ngành công
nghiệp chế biến. Các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống; công nghiệp
dệt, da và đồ dùng bằng da… đều sử dụng nguồn nguyên liệu từ nông nghiệp.
Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm nông nghiệp được nâng lên
nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá, đáp ứng ngày càng

cao hơn nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế. Vì thế, trong những chừng
mực nhất định, nông nghiệp có ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của các
ngành công nghiệp chế biến. [18]

11


1.1.2.3. Nông nghiệp tạo ra nhiều việc làm, thu hút lao động, đồng thời cung
cấp lao động cho nhu cầu tái sản xuất mở rộng của các ngành kinh tế khác
Nông nghiệp tạo ra nhiều việc làm, thu hút lao động dư thừa của xã hội. Quá
trình công nghiệp hóa nông thôn ở các nước đang phát triển cùng với sự phát triển
và ứng dụng KHKT trong sản xuất nông nghiệp góp phần làm tăng năng suất lao
động, tạo nguồn lao động dư thừa bổ sung cho ngành công nghiệp, dịch vụ.
Nông nghiệp đặc biệt là nông nghiệp của các nước đang phát triển là khu vực
dự trữ và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp và đô thị. Trong giai đoạn
đầu của công nghiệp hoá, phần lớn dân cư sống bằng nông nghiệp và tập trung sống
ở khu vực nông thôn. Vì thế, khu vực nông nghiệp, nông thôn thực sự là nguồn dự
trữ nhân lực dồi dào. Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, một mặt tạo ra nhu
cầu lớn về lao động, mặt khác nhờ đó mà năng suất lao động nông nghiệp không
ngừng tăng lên, lực lượng lao động từ nông nghiệp được giải phóng ngày càng
nhiều. Số lao động này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển công nghiệp và đô thị.
Đó là xu hướng có tính quy luật trong phân công lao động xã hội mọi quốc gia trong
quá trình CNH, HĐH đất nước.
1.1.2.4. Nông nghiệp và nông thôn là thị trường của các ngành kinh tế khác
Nông nghiệp là thị trường tiêu thụ sản phẩm của các ngành kinh tế khác, thúc
đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp và dịch vụ thông qua việc tiêu thụ máy
móc (trong công nghiệp cơ khí chế tạo: máy cày, máy bừa, máy tuốt lúa…), tiêu thụ
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật (trong công nghiệp hóa chất).
Ở hầu hết các nước đang phát triển, nền kinh tế chủ yếu dựa vào thị trường
trong nước mà trước hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Tuy thu nhập của lao

động nông nghiệp không cao bằng các lĩnh vực kinh tế khác nhưng ở các nước này,
với ưu thế quy mô dân số trong nông nghiệp đông, nông nghiệp thực sự là thị trường
tiêu thụ đầy tiềm năng. Sự thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp, nông thôn sẽ
có tác động trực tiếp đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ
nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu
vực nông thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng, thúc đẩy
kinh tế quốc dân phát triển.

12


1.1.2.5. Nông nghiệp là ngành cung cấp khối lượng hàng hóa lớn để xuất
khẩu, mang lại nguồn ngoại tệ cho đất nước
Nông sản dưới dạng thô hoặc qua chế biến là bộ phận hàng hóa xuất khẩu chủ
yếu của hầu hết các nước đang phát triển. Trong cơ cấu kim ngạch xuất khẩu, tỉ lệ
nông sản xuất khẩu, nhất là dưới dạng thô có xu hướng giảm đi nhưng về giá trị
tuyệt đối thì vẫn tăng lên. Vì vậy, trong thời kì đầu của quá trình công nghiệp hóa ở
nhiều nước, nông nghiệp trở thành ngành xuất khẩu chủ yếu, tạo ra tích lũy để tái
sản xuất và phát triển kinh tế quốc dân. [18]
1.1.2.6. Nông nghiệp trực tiếp tham gia vào việc giữ gìn cân bằng sinh thái,
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường
Quá trình phát triển nông nghiệp gắn liền với việc sử dụng thường xuyên đất
đai, nguồn nước, các loại hoá chất, với việc trồng và bảo vệ rừng, luân canh cây
trồng, phủ xanh đất trống…Tất cả những điều đó đều ảnh hưởng đến môi trường.
Sản xuất nông nghiệp ngoài việc đảm bảo năng suất, hiệu quả cao còn phải góp
phần giữ gìn, bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên, chống suy giảm nguồn lực
và mất đa dạng sinh học. Đó là yếu tố cơ bản cho một nền nông nghiệp ổn định và
bền vững. Chính việc bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái còn
là điều kiện để sản xuất nông nghiệp có thể phát triển và đạt hiệu quả cao.[18]
1.1.3. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp

1.1.3.1. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt
Đất đai tham gia vào hầu hết các quá trình sản xuất của xã hội, nhưng tuỳ
thuộc vào từng ngành cụ thể mà nó có nội dung kinh tế khác nhau. Trong công
nghiệp, thương mại, giao thông, đất đai là cơ sở, nền móng để trên đó xây dựng nhà
xưởng, cửa hàng, đường xá. Còn trong nông nghiệp, đất đai trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất như là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế.
Quy mô sản xuất, trình độ phát triển, mức độ thâm canh, phương hướng sản
xuất và cả việc tổ chức lãnh thổ nông nghiệp lệ thuộc nhiều vào số lượng và chất
lượng của đất đai.Trong quá trình sử dụng, đất đai ít bị hao mòn, bị hỏng đi như các
tư liệu sản xuất khác. Nếu con người biết sử dụng hợp lí, biết duy trì và nâng cao độ
phì trong đất thì sẽ sử dụng đất được lâu dài và tốt hơn.[18]
13


1.1.3.2. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các sinh vật, cơ thể sống
Nông nghiệp có đối tượng sản xuất là cây trồng và vật nuôi, nghĩa là những cơ
thể sống. Chúng sinh trưởng và phát triển theo các quy luật sinh học và đồng thời
cũng chịu tác động rất nhiều của quy luật tự nhiên (điều kiện ngoại cảnh như thời
tiết, khí hậu, môi trường). Quá trình phát triển của sinh vật tuân theo các quy luật
sinh học không thể đảo ngược. Các quy luật sinh học và điều kiện ngoại cảnh tồn tại
độc lập với ý muốn chủ quan của con người. Vì vậy, nhận thức và tác động phù hợp
với quy luật sinh học và quy luật tự nhiên là một yêu cầu quan trọng nhất của bất cứ
quá trình sản xuất nông nghiệp nào.[18]
1.1.3.3. Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ
Tính thời vụ là nét đặc thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là
ngành trồng trọt bởi vì một mặt, thời gian lao động không trùng với thời gian sản
xuất của các loại cây trồng và mặt khác, do sự biến đổi của thời tiết, khí hậu, mỗi
loại cây trồng có sự thích ứng khác nhau. [18]
Quá trình sinh học của cây trồng, vật nuôi diễn ra thông qua hàng loạt các giai
đoạn kế tiếp nhau: giai đoạn này là sự tiếp tục của giai đoạn trước và tạo tiền đề cần

thiết cho giai đoạn sau. Vì vậy, sự tác động của con người vào các giai đoạn sinh
trưởng của chúng hoàn toàn không giống nhau. Từ đây nảy sinh tình trạng có lúc
đòi hỏi lao động căng thẳng, liên tục nhưng có lúc lại thư nhàn, thậm chí không cần
lao động. Việc sử dụng lao động và các tư liệu sản xuất không giống nhau trong
suốt chu kì sản xuất là một trong các hình thức biểu hiện của tính mùa vụ.
Để khắc phục tính mùa vụ, chúng ta cần xây dựng một cơ cấu cây trồng, vật
nuôi hợp lí, thực hiện đa dạng hóa sản xuất (tăng vụ, rải vụ…), phát triển các ngành
nghề dịch vụ ở nông thôn.
1.1.3.4. Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên
Đặc điểm này bắt nguồn từ đối tượng lao động của nông nghiệp là cây trồng,
vật nuôi. Chúng chỉ có thể tồn tại và phát triển được khi có đủ 5 yếu tố cơ bản của
tự nhiên là nhiệt độ, nước, ánh sáng, không khí và chất dinh dưỡng, trong đó yếu tố
này không thể thay thế yếu tố kia. Các yếu tố trên kết hợp và cùng tác động với

14


×