1
1
1. TÊN ĐỀ TÀI
ĐỔI MỚI HÌNH THỨC DẠY HỌC Ở PHẦN CỦNG CỐ KIẾN
THỨC QUA BÀI TẬP DẠNG BẢNG TRONG BỘ MƠN HỐ
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
Để đởi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực đáp ứng yêu cầu đổi
mới chương trình nội dung sách giáo khoa, khâu đầu tiên là giáo viên vận dụng
được những nhận thức về đổi mới phương pháp trong việc thiết kế kế hoạch bài
học (còn gọi là soạn giáo án). Để việc thiết kế kế hoạch bài học có hiệu quả, cần
chú ý thiết kế các hoạt động dạy học trong đó giáo viên là người tổ chức và hướng
dẫn các hoạt động, còn học sinh là người thực hiện các hoạt động đó.
Một tiết dạy học thường được thực hiện theo các bước cơ bản sau:
+ Giáo viên kiểm tra việc nắm vững bài cũ, tình hình chuẩn bị bài mới của học
sinh.
+ Tổ chức dạy và học bài mới.
+ Luyện tập, củng cố kiến thức.
+ Đánh giá, tổng kết kết quả giờ học.
+ Hướng dẫn học sinh học bài, làm việc ở nhà.
Thường trong bước củng cố giáo viên chỉ nêu lên một hệ thống câu hỏi và gọi
học sinh trả lời để nhắc lại các nội dung kiến thức đã học trong bài một cách rời
rạc, không mang tính hệ thống, do đó các em không thể so sánh, tái hiện được kiến
thức cũ đã học để vận dụng vào các bài tập liên quan. Đặc biệt đối với bộ môn
Hóa học, biết được tính chất của chất, sự khác nhau về tính chất vật lý và tính chất
hóa học của các chất là cơ sở để các em thực hiện dạng bài tập điều chế, nhận biết
và tách chất ra khỏi hỗn hợp. Vì vậy bài tập củng cố thiếu tính hệ thống thì đa số
các em không thực hiện được các dạng bài tập này.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, trong quá trình giảng dạy môn Hóa học 8 và 9, ở
bước củng cố tôi thường sử dụng các bài tập dạng bảng để khắc sâu kiến thức
trọng tâm của tiết học một cách hệ thống, đồng thời rèn luyện cho học sinh kĩ năng
so sánh, tổng hợp, biết cách thiết lập mối liên hệ giữa khái niệm mới với các khái
niệm đã biết, mối liên hệ giữa cấu trúc với tính chất ... nhằm giúp các em biết vận
dụng kiến thức để thực hiện nhiều dạng bài tập khác nhau.
3. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Do yêu cầu của xã hội hiện đại, mục tiêu giáo dục cũng cần phải thay đổi để
đào tạo những con người thích ứng với xã hội. Chính vì vậy vấn đề đổi mới
phương pháp dạy học luôn luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm,
điều đó đã được khẳng định trong các Nghị quyết của Quốc hội về công tác giáo
dục và đào tạo.
1
2
2
Đổi mới phương pháp dạy học bộ môn hóa học dựa trên cơ sở quan niệm về
tính cực hóa hoạt động của học sinh và lấy học sinh làm trung tâm của quá trình
dạy học. Để hình thành kiến thức, kĩ năng và phát huy tính tự lực, giúp học sinh tự
phát hiện và giải quyết vấn đề một cách chủ động, sáng tạo, mỗi giáo viên cần
phải biết cách thiết kế, tổ chức và điều khiển các hoạt động của học sinh để đạt
được mục tiêu cụ thể ở mỗi bài. Hình thức tổ chức dạy học cũng cần phong phú
hơn cho phù hợp với hoạt động cá nhân, hoạt động theo nhóm và toàn lớp. Các
phương tiện dạy học không chỉ là phấn, bút, sách vở mà còn đa dạng hơn như:
dụng cụ, hóa chất, các biểu bảng, máy chiếu, đĩa CD...
Việc sử dụng bài tập dạng bảng trong bước hoàn thiện và củng cố kiến thức cho
học sinh cũng là một hình thức sử dụng đa dạng và phong phú các phương tiện
dạy học nhằm giúp các em biết tổng hợp, so sánh, khái quát hóa kiến thức đã học.
Từ đó các em biết cách vận dụng kiến thức vào bài tập cụ thể.
4. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Thời lượng phân phối cho bước củng cố để hoàn thiện các kiến thức đã học
trong một tiết thường rất ít. Nếu giáo viên chỉ nêu lên một hệ thống câu hỏi và gọi
học sinh trả lời để nhắc lại các nội dung kiến thức đã học trong bài theo trình tự
các mục của bài học, thì học sinh sẽ không thấy được mối quan hệ giữa các khái
niệm, kiến thức đã học nên không thể vận dụng vào bài tập được. Vì vậy nhiệm vụ
quan trọng của sáng kiến mà tôi thực hiện là lựa chọn và sử dụng các bài tập dạng
bảng như thế nào để trong thời gian ngắn nhất có thể hệ thống lại toàn bộ nội dung
bài học, đồng thời nhấn mạnh nội dung trọng tâm và giúp học sinh biết vận dụng
kiến thức để làm bài tập.
5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Trong một tiết dạy, giáo viên có thể tiến hành củng cố theo từng phần, tuy nhiên
do bài tập dạng bảng đa số mang tính chất hệ thống kiến thức nên thường được sử
dụng ở cuối tiết học. Biện pháp này đã được tôi thực hiện qua một số bài dạy trong
chương trình Hóa học 8 và 9 cụ thể như sau:
CHƯƠNG TRÌNH HĨA HỌC 8
Bài 5:
Nguyên tố hóa học
Sau khi học xong phần đầu của bài, tôi cho học sinh thực hiện bài tập sau:
* Điền số thích hợp vào ơ trống ở bảng sau:
Nguyên tử 1
Nguyên tử 2
2
Số p
17
20
Số n
18
20
Số e
3
3
Nguyên tử 3
17
20
Trong 3 nguyên tử trên, cặp nguyên tử nào thuộc cùng 1 nguyên tố hoá học? Vì
sao? Cho biết tên nguyên tố hoá học đó.
* Kết quả điền đúng như sau:
Số p
Số n
Số e
Nguyên tử 1
17
18
17
Nguyên tử 2
20
20
20
Nguyên tử 3
17
20
17
Cặp nguyên tử thuộc cùng một nguyên tố hóa học là 1&3 vì có cùng số proton
trong hạt nhân. Đó là nguyên tố Clo
Bài tập này sẽ giúp học sinh khắc sâu hơn khái niệm nguyên tố hóa học, đồng
thời tái hiện được kiến thức cũ là số proton (p) = số electron (e)
Sau khi học xong toàn bộ bài, tôi yêu cầu các nhóm thảo luận và hoàn thành bảng
sau để hệ thống toàn bài:
* Em hãy điền vào các nội dung cịn trống trong bảng sau:
Tên
Kí hiệu
Tởng số hạt trong
Nguyên
Số p
Số e
Số n
nguyên tố
HH
nguyên tử
tử khối
4
5
11
12
14
42
Kali
20
Dựa vào bảng trên, em hãy nhận xét để rút ra mối liên hệ giữa nguyên tử khối
với tổng số hạt proton và nơtron trong hạt nhân nguyên tử
Kết quả điền đúng như sau:
Tên
Kí hiệu
Tổng số hạt trong
Nguyên
Số p
Số e
Số n
nguyên tố
HH
nguyên tử
tử khối
Beri
Be
4
4
5
13
9
Natri
Na
11
11
12
34
23
Silic
Si
14
14
14
42
28
Kali
K
19
19
20
58
39
Nhận xét: Số trị của nguyên tử khối bằng tổng số hạt proton và nơtron trong hạt
nhân nguyên tử
Trên cơ sở đó, giáo viên hướng dẫn các em cách tính số hạt nơtron trong hạt
nhân nguyên tử
Số nơtron (n) = Số khối – số proton (p)
Bài 6:
3
Đơn chất và hợp chất – Phân tử
4
4
Để học sinh có thể phân biệt đơn chất và hợp chất, ta có thể cho các em thực hiện
nhanh bài tập sau:
* Phân loại các chất sau bằng cách đánh dấu X vào loại chất phù hợp
CTHH
C
HCl
NaO
H
Cl2
Fe
CaSO4
NaBr
O3
Ca3(PO4)2
Cl2
Fe
CaSO4 NaBr
O3
Ca3(PO4)2
X
X
Đơn chất
Hợp chất
Kết quả điền đúng như sau:
C
Đơn chất
Hợp chất
HCl
NaO
H
X
X
X
X
X
X
X
Cách làm này thực hiện rất nhanh, giúp giáo viên và học sinh không mất nhiều
thời gian để ghi công thức hóa học.
Bài 9 :
Cơng thức hóa học
Để học sinh nêu được ý nghĩa của công thức hóa học và ngược lại khi biết số
nguyên tử của mỗi nguyên tố có trong 1 phân tử chất có thể lập được công thức
hóa học của chất, đồng thời rèn luyện kĩ năng tính phân tử khối của chất cho học
sinh (dạng bài tập 2,3 trang 33,34 SGK Hóa 8) ta có thể tổng hợp thành bài tập
dạng bảng để các nhóm thực hiện như sau:
* Em hãy điền vào các nội dung còn trống trong bảng sau:
Số nguyên tử của mỗi
Công thức hoá học
nguyên tố có trong 1 phân
Phân tử khối của chất
tử của chất
SO2
H3PO4
2Na,1S,4O
1Ag,1N,3O
Kết quả điền đúng là:
Công thức hoá học
SO2
4
Số nguyên tử của mỗi
nguyên tố có trong 1 phân
tử của chất
1S,2O
Phân tử khối của chất
32 + 2.16 = 64
5
5
H3PO4
Na2SO4
AgNO3
3H,1P,4O
2Na,1S,4O
1Ag,1N,3O
3.1 + 31 + 4.16 = 98
2.23 + 32 + 4.16 =142
108 + 14 + 3.16 = 170
Dạng bài tập này giúp giáo viên củng cố được toàn bộ kiến thức trong bài công
thức hóa học mà không cần phải thực hiện qua nhiều bài tập như trong sách giáo
khoa.
Bài 19:
Chuyển đổi giữa khối lượng, thể tích và lượng chất
Trong phần củng cố, để học sinh thấy được mối quan hệ giữa khối lượng, thể tích
và lượng chất của chất khí, chỉ cần biết một trong các đại lượng trên có thể tính
được các đại lượng khác còn lại, giáo viên nên giao cho các nhóm thực hiện dạng
bài tập dạng bảng sau:
* Hãy tính tốn và điền các số thích hợp vào các ơ trống của bảng:
n (mol)
0,02
m (gam)
VKhí (lít) (đktc)
Số phân tử
Cl2
CO2
11
CH4
11,2
SO3
1,5 . 1023
Sau khi các nhóm làm trên bảng phụ. Giáo viên tổ chức cho học sinh chấm chéo
bài nhau dựa trên đáp án đúng.
Kết quả điền đúng như sau:
Cl2
CO2
CH4
SO3
n (mol)
0,02
0,25
0,5
0,25
m (gam)
1,42
11
8
20
VKhí (lít) (ở đktc)
0,448
5,6
11,2
5,6
Số phân tử
0,12.10 23
1,5 .1023
3.10 23
1,5.10 23
Để luyện tập tính số mol, thể tích và khối lượng hỗn hợp khi biết thành phần
hỗn hợp khí, ta có thể sử dụng bài tập dạng bảng sau:
* Thảo luận nhóm để điền các số thích hợp vào các ô trống ở bảng sau:
Thành phần của
Số mol (n) của
Thể tích của hỗn
Khối lượng của
hỗn hợp khí
hỗn hợp khí
hợp (ở đktc) (l)
hỗn hợp
0,1mol CO2 và
0,4 mol O2
0,25 mol CO2 và
0,25 mol O2
0,4 mol CO2 và
0,1 mol O2
5
6
6
* Kết quả điền đúng là:
Thành phần của
Số mol (n) của
Thể tích của hỗn
Khối lượng của
hỗn hợp khí
hỗn hợp khí
hợp (ở đktc) (lít)
hỗn hợp
0,1 mol CO2 và
0,5 mol
11,2 l
17,2 g
0.4 mol O2
0,25 mol CO2 và
0,5 mol
11,2 l
19 g
0,25 mol O2
0,4 mol CO2 và
0,5 mol
11,2 l
20,8 g
0,1 mol O2
Dựa trên kết quả, giáo viên cho HS rút ra nhận xét về sự thay đổi khối lượng
hỗn hợp theo thành phần của hỗn hợp, trong khi thể tích hỗn hợp không thay đổi.
Từ đó khắc sâu thêm kiến thức về thể tích mol chất khí ở điều kiện tiêu chuẩn
Bài 20:
Tỉ khối của chất khí
Để rèn học sinh kĩ năng tính nhanh khối lượng mol của một chất khí A khi biết
dA/ B (hoặc dA/ KK ) và ngược lại biết MA tính dA/ B (hoặc dA/ KK ) tôi cho học sinh làm
bài tập dạng bảng sau:
* Điền kết quả thích hợp vào chỗ trống trong bảng sau:
MA
dA/H 2
22
35,5
24
16
Kết quả điền đúng là:
dA/H 2
22
35,5
16
8
MA
44
71
32
16
Dạng bài tập này sẽ giúp học sinh biết vận dụng nhanh cả 2 công thức tính toán đã
học trong bài.
Về cách thu khí trong quá trình điều chế thay vì đưa ra bài tập 3/69 SGK và buộc
học sinh phải trình bày dài dòng, ta có thể đưa ra bài tập nhanh như sau:
* Đánh dấu X vào ô phù hợp
Cách thu khí
Chất khí
6
Đặt đứng
bình
Đặt ngược
bình
7
7
CO2
Cl2
CH4
O2
H2
Kết quả điền đúng như sau:
Cách thu khí
Đặt đứng
Đặt ngược
Chất khí
bình
bình
CO2
X
Cl2
X
CH4
X
O2
X
H2
X
Bài 37:
Axit – Bazơ – Muối
Sau khi học xong bài, để tái hiện kiến thức cũ đã học về oxit và hệ thống lại 4
loại hợp chất vô cơ, ta có thể cho học sinh thực hiện bài tập dạng bảng sau:
*Hãy điền vào ô trống ở bảng sau những cơng thức hố học thích hợp:
Oxit bazơ
Bazơ tương
Oxit axit
Axit tương Muối tạo bởi KLcủa
ứng
ứng
bazơ và gốc của
axit
BaO
H2SO4
Al(OH)3
N2O5
Na2O
H3PO4
MgO
SO2
Kết quả điền đúng như sau:
Oxit bazơ
Bazơ tương
Oxit axit
ứng
Axit tương
ứng
Muối tạo bởi KLcủa
bazơ và gốc của
axit
BaO
Ba(OH)2
SO3
H2SO4
BaSO4
Al2O3
Al(OH)3
N2O5
HNO3
Al(NO3)3
Na2O
NaOH
P2O5
H3PO4
Na3PO4
MgO
Mg(OH)2
SO2
H2SO3
MgSO3
Dạng bài tập sẽ giúp học sinh thấy rõ mối quan hệ giữa các loại hợp chất vô cơ đã
học, nhờ đó khắc sâu hơn kiến thức đã học.
CHƯƠNG TRÌNH HĨA HỌC 9
Bài 1: Tính chất hóa học của oxit. Khái quát về sự phân loại oxit
7
8
8
Thay vì cho học sinh nêu lại các tính chất hóa học của từng loại oxit trong bài,
khi củng cố tôi cho các nhóm thảo luận để hoàn thành bài tập sau:
* Ghi dấu(X) nếu có phản ứng xảy ra, dấu (O) nếu khơng có phản ứng
Tác dụng
Tác
Tác dụng
Tác dụng
Tác dụng
với nước dụng với
với bazơ
với oxit
với oxit
axit
(kiềm)
bazơ
axit
Oxit bazơ
Oxit axit
Oxit lưỡng tính
Oxit trung tính
Kết quả điền đúng như sau:
Tác dụng
Tác
Tác dụng
Tác dụng
Tác dụng
với nước dụng với
với bazơ
với oxit
với oxit
axit
(kiềm)
bazơ
axit
Oxit bazơ
X
X
O
O
X
Oxit axit
X
O
X
X
O
Oxit lưỡng tính
O
X
X
O
O
Oxit trung tính
O
O
O
O
O
Lưu ý học sinh các trường hợp ngoại lệ như: SiO 2 hoặc các oxit bazơ không
tương ứng với kiềm thì oxit đó không tác dụng với nước
Như vậy qua bài tập trên các em sẽ thấy rõ sự khác nhau về tính chất hóa học
của 4 loại oxit, từ đó các em dễ dàng xác định các chất nào có thể tác dụng với
nhau để vận dụng vào bài tập 1,2,4 trang 6 SGK Hóa học 9
Bài 2:
Một số oxit quan trọng
Để tổng kết tính chất hóa học của 2 loại oxit quan trọng đã tìm hiểu trong bài,
tôi đưa ra bài tập sau:
* Cho các chất sau tác dụng với nhau từng đôi một, đánh dấu “X” nếu có phản
ứng xảy ra, dấu “O” nếu khơng có phản ứng. Viết phương trình phản ứng (nếu
có)
H2O
KOH
HNO3
P2O5
Na2O
CaO
SO2
Kết quả điền đúng như sau:
H2O
CaO
X
SO2
X
8
KOH
O
X
HNO3
X
O
P2O5
X
O
Na2O
O
X
9
9
Từ bài tập trên, giáo viên một lần nữa khắc sâu kiến thức về tính chất hóa học
của oxit bazơ và oxit axit, giúp học sinh không sai sót khi xác định các phản ứng
có thể xảy ra.
Bài 7:
Tính chất hóa học của bazơ.
Để học sinh phân biệt tính chất hóa học của kiềm và bazơ không tan, tôi yêu cầu
các nhóm thảo luận nhanh bài tập sau:
* Điền từ thích hợp “có” hoặc “khơng” vào các cột sau:
Tác dụng với
Tác dụng
Tác
Bị nhiệt
Tác dụng
chất chỉ thị
với oxit axit dụng với
phân
với d/d
màu
axit
hủy
muối
Kiềm
Bazơ không
tan
Kết quả điền đúng như sau:
Tác dụng với
Tác dụng
Tác
Bị nhiệt
Tác dụng
chất chỉ thị với oxit axit dụng với
phân
với d/d
màu
axit
hủy
muối
Kiềm
Có
Có
Có
Không
Có
Bazơ không tan
Không
Không
Có
Có
Không
Từ kết quả trên, yêu cầu học sinh cho biết tính chất hóa học chung giữa kiềm
và bazơ không tan, tính chất hóa học riêng của từng loại. Trên cơ sở đó các em sẽ
dễ dàng làm bài tập 2 trang 25 SGK Hóa học 9
Bài 19:
Sắt
Sau khi tìm hiểu về kim loại sắt, để học sinh thấy được tính chất hóa học của
nhôm và sắt có gì giống và khác nhau, tôi đưa ra bài tập để các nhóm thảo luận
như sau:
* Cho các chất sau tác dụng với nhau từng đơi một, đánh dấu “X” nếu có phản
ứng xảy ra, dấu “O” nếu khơng có phản ứng. Qua bài tập cho biết tính chất hóa
học của nhơm và sắt có gì giống nhau và khác nhau?Viết các phương trình hóa
học (nếu có)
HNO3 đặc,
D/d
Khí O2 Khí Cl2 D/d H2SO4 D/d CuSO4
nguội, H2SO4
NaOH
đặc, nguội
Al
Fe
Kết quả điền đúng như sau:
9
10
10
HNO3 đặc,
D/d
Khí O2 Khí Cl2 D/d H2SO4 D/d CuSO4
nguội, H2SO4
NaOH
đặc, nguội
Al
X
X
X
X
O
X
Fe
X
X
X
X
O
O
Qua bài tập trên học sinh sẽ dễ dàng rút ra những tính chất hóa học giống nhau và
khác nhau của nhôm và sắt. Trên cơ sớ đó giáo viên yêu cầu học sinh nêu cách
phân biệt kim loại nhôm và sắt bằng phương pháp hóa học (dùng dung dịch kiềm
như NaOH, KOH...) để hướng dẫn các em làm bài tập nhận biết kim loại.
Bài 31: Sơ lược về bảng tuần hồn các ngun tố hóa học
Sau khi học về ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, trên cơ sở các
bài tập 1,2 SGK trang 101, tôi yêu cầu học sinh làm bài tập dạng bảng như sau:
*Hồn thành nội dung cịn thiếu trong bảng sau:
Tính
chất
Vị trí trong bảng HTTH
Cấu tạo nguyên tử
hóa học
Kí
cơ bản
hiệu
HH
Số
Số e
Số thứ
Chu kì Nhóm Số p Số e Số n lớp
lớp
tự
e
ngoài
K
19
4
I
S
16
16
3
6
Al
13
3
III
C
6
6
2
4
Kết quả điền đúng như sau:
Kí
hiệu
HH
Vị trí trong bảng HTTH
Cấu tạo nguyên tử
Số n
Số
lớp
e
Số e
lớp
ngoài
19
20
4
1
16
16
16
3
6
13
13
14
3
3
Số thứ
tự
Chu kì
Nhóm
Số p
Số e
K
19
4
I
19
S
16
3
VI
Al
13
3
III
10
Tính
chất
hóa học
cơ bản
Kim loại
mạnh
Phi kim
mạnh
Kim loại
l /tính
11
11
C
6
2
IV
6
6
6
2
4
Phi kim
yếu
Như vậy qua bài tập này vẫn chuyển tải hết các nội dung về ý nghĩa của bảng
tuần hoàn các nguyên tố hóa học một cách ngắn gọn, thực hiện nhanh hơn so với
các bài tập tự luận trong sách giáo khoa
Bài 39:
Benzen
Sau khi học về benzen, để hệ thống nhanh tính chất của 4 loại hiđrocacbon:
metan, etilen, axetilen, benzen, giúp học sinh tái hiện kiến thức cũ chuẩn bị cho
tiết luyện tập, tôi cho các nhóm thảo luận bài tập sau:
*Điền từ thích hợp “có” hoặc “khơng” khi đề cập đến tính chất của các
hiđrocacbon đã học vào các cột sau:
Phản ứng cháy
Phản ứng thế
Phản ứng cộng
Metan
Etilen
Axetilen
Benzen
Kết quả điền đúng như sau:
Phản ứng cháy
Phản ứng thế
Phản ứng cộng
Metan
Có
Có
Không
Etilen
Có
Không
Có
Axetilen
Có
Không
Có
Benzen
Có
Có
Có
Từ bài tập trên giáo viên khai thác để học sinh rút ra tính chất hóa học giống
nhau của các hiđrocacbon là đều tham gia phản ứng cháy và thấy được phản ứng
đặc trưng của từng chất, làm cơ sở để các em thực hiện bảng tổng kết trong tiết
luyện tập chương 4.
Bài 52:
Tinh bột và xenlulozơ
Sau khi học bài này, để học sinh có thể hệ thống lại tính chất hóa học của 4 hợp
chất thuộc loại gluxit một cách dễ dàng tôi yêu cầu các nhóm thảo luận thực hiện
bài tập sau:
* Điền từ thích hợp “có” hoặc “khơng” khi đề cập đến tính chất của các hợp chất
thuộc loại gluxit vào các cột sau:
Phản ứng tráng
Phản ứng thủy
Phản ứng với iot
gương
phân
Glucozơ
11
12
12
Saccarozơ
Tinh bột
Xenlulozơ
Kết quả điền đúng như sau:
Phản ứng tráng
Phản ứng thủy
Phản ứng với iot
gương
phân
Glucozơ
Có
Không
Không
Saccarozơ
Không
Có
Không
Tinh bột
Không
Có
Có
Xenlulozơ
Không
Có
Không
Sau đó cho các em viết phương trình hóa học minh họa.
Qua bài tập trên, giáo viên nhấn mạnh: chỉ glucozơ có phản ứng tráng gương,
chỉ tinh bột có phản ứng với iot vì vậy có thể dùng các phản ứng đó để nhận biết,
glucozơ, tinh bột. Saccarozơ, tinh bột, xenlulozơ khi thủy phân đều cho sản phẩm
chung là glucozơ. Bài tập hệ thống này sẽ giúp học sinh khắc sâu hơn tính chất
hóa học của 4 loại gluxit.
Bài 53:
Protein
Sau khi học về protein, tôi yêu cầu học sinh :
* Hãy so sánh và đánh dấu “X” vào ô tương ứng của loại lương thực và thực
phẩm có hàm lượng chất dinh dưỡng cao nhất được ghi ở bảng sau:
Gạo, khoai,
Dầu lạc, dầu
Thịt, trứng,
Kẹo, mứt
ngô, sắn
mè, mỡ lợn
sữa
Hàm lượng đường
cao nhất
Hàm lượng tinh bột
cao nhất
Hàm lượng chất béo
cao nhất
Hàm lượng protein
cao nhất
Kết quả điền đúng như sau:
Gạo, khoai,
ngô, sắn
Hàm lượng đường
cao nhất
Hàm lượng tinh bột
cao nhất
12
Kẹo, mứt
X
X
Dầu lạc, dầu
mè, mỡ lợn
Thịt, trứng,
sữa
13
13
Hàm lượng chất béo
cao nhất
Hàm lượng protein
cao nhất
X
X
Bài tập trên có tính chất tổng hợp và giúp khắc sâu hơn kiến thức về trạng
thái thiên nhiên của các chất dinh dưỡng mà học sinh đã tìm hiểu trong chương
Ngoài các ví dụ nêu trên, ta có thể thực hiện dạng bài tập này trong nhiều bài
khác nữa của chương trình.
6. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Sau khi áp dụng kinh nghiệm trên vào giảng dạy, tôi nhận thấy mức độ nhận
thức của học sinh được nâng cao rõ rệt. Trong năm học 2015 -2016, tôi đã thực
hiện biện pháp trên ở các lớp thực nghiệm và so sánh kết quả với lớp đối chứng.
Kết quả học tập được thể hiện qua chất lượng bộ môn Hóa ở học kỳ I như sau:
Lớp
Thực nghiệm
Đối chứng
Thực nghiệm
Đối chứng
Tên lớp
Sỉ số
84
85
93
94
31
33
30
33
Trung bình trở lên
Số lượng
Tỉ lệ
29
93,3%
29
90,5%
28
97,7%
29
91,1%
Như vậy, tỉ lệ học sinh yếu ở các lớp thực nghiệm đều có phần giảm hơn so với
các lớp đối chứng.
7. KẾT LUẬN:
Trong một tiết học, các hoạt động tổ chức dạy bài mới thường chiếm nhiều
thời gian hơn so với bước củng cố nên sử dụng bài tập dạng bảng sẽ đem lại nhiều
hiệu quả như:
+ Giúp giáo viên khắc sâu và củng cố được hầu hết các kiến thức trọng tâm của
bài học trong thời gian ngắn.
+ Học sinh tái hiện và hệ thống được các tính chất hóa học của chất, từ đó các em
sẽ dễ dàng hơn trong việc vận dụng kiến thức để thực hiện dạng bài tập viết dãy
chuyển hóa, điều chế, nhận biết, tinh chế .....
+ Thay vì phát vấn cá nhân, sử dụng bài tập dạng bảng sẽ huy động được trí tuệ
của toàn nhóm.
Hiện nay việc sử dụng máy chiếu Projector đã tạo điều kiện rất tốt để giáo viên
có thể trình chiếu các bài tập dạng bảng cho các nhóm học sinh thực hiện trong
thời gian rất nhanh. Đây cũng là một trong những yếu tố thuận lợi giúp tôi có thể
13
14
14
áp dụng kinh nghiệm này vào trong thực tế giảng dạy trên lớp nhằm nâng cao hơn
chất lượng học tập của học sinh.
8. ĐỀ NGHỊ:
Bài tập dạng bảng thường mang tính so sánh và hệ thống kiến thức, do đó giáo
viên nên sử dụng để củng cố vào cuối tiết học hoặc sử dụng để tái hiện kiến thức
cũ sau khi học xong một loại đơn chất hoặc hợp chất nhất định. Đa số các dạng
bài tập này thường khó, vì vậy giáo viên nên giao nhiệm vụ cho các nhóm để các
em cùng thảo luận thực hiện. Điều quan trọng là sau khi hoàn thành bài tập, giáo
viên cần cho học sinh nhận xét và khai thác những nội dung kiến thức quan trọng
được thể hiện qua bài tập.
Để áp dụng thành công những kinh nghiệm vừa nêu, yêu cầu mỗi học sinh cần
phải nắm vững các khái niệm hóa học cơ bản cũng như tính chất của chất và có kĩ
năng tính toán nhanh. Trong thời gian đầu giáo viên nên hướng dẫn cho các em,
khi đã quen dần các em có thể tự thực hiện, từ đó các em sẽ có niềm tin hơn vào
năng lực bản thân, tạo động lực để học tốt hơn bộ môn Hoá học.
Trên đây là một kinh nghiệm nhỏ của bản thân tôi trong quá trình giảng dạy
môn Hóa ở trường Trung học cơ sở, trong đó chắc chắn không thể tránh khỏi
những hạn chế nhất định. Rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô giáo để
đề tài được hoàn chỉnh và bản thân tôi có thể làm tốt hơn công tác giảng dạy của
mình.
Ái Nghĩa ngày 28 tháng 3 năm 2016
Người viết
Huỳnh Thị Huệ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Hóa học 8 - Nhà xuất bản Giáo dục
2. Sách giáo khoa Hóa học 9 - Nhà xuất bản Giáo dục
3. Cao Cự Giác - Thiết kế bài giảng Hóa học Trung học cơ sở - Nhà xuất bản Hà
Nội
14
15
15
MỤC LỤC
Số thứ tự
1
Tên đề tài
2
Đặt vấn đề
15
Mục
Trang
1
1
16
16
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Cơ sở lý luận
Cơ sở thực tiễn
Nội dung nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu
Kết luận
Đề nghị
Tài liệu tham khảo
Mục lục
Phiếu đánh giá xếp loại sáng kiến kinh nghiệm
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2016- 2017
16
1
2
2
12
12
13
14
15
16
Mẫu SK1
17
17
I. Đánh giá xếp loại của HĐKH Trường THCS Nguyễn Trãi
1.
Tên
đề
tài: .......................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
..............
2.
Họ
và
tên
tác
giả: ............................................................................................................................
3.
Chức
vụ:
....................................................
Tổ: .............................................................................
4. Nhận xét của Chủ tịch HĐKH về đề tài:
a)
Ưu
điểm: .....................................................................................................................................
...
..........................................................................................................................................
..............
..........................................................................................................................................
..............
b)
Hạn
chế: .......................................................................................................................................
..
..........................................................................................................................................
..............
..........................................................................................................................................
..............
5. Đánh giá, xếp loại:
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Trường THCS Nguyễn Trãi
thống nhất xếp loại : .....................
Những người thẩm định:
Chủ tịch HĐKH
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
............................................................
............................................................
............................................................
............................................................
............................................................
II. Đánh giá, xếp loại của HĐKH Phòng GD&ĐT Đại Lộc
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Phòng GD&ĐT .........................
...........................thống nhất xếp loại: ...............
Những người thẩm định:
Chủ tịch HĐKH
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
............................................................
............................................................
............................................................
............................................................
17
18
18
............................................................
III. Đánh giá, xếp loại của HĐKH Sở GD&ĐT Quảng Nam
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Sở GD&ĐT Quảng Nam thống
nhất xếp loại: ...............
Những người thẩm định:
Chủ tịch HĐKH
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
PHIẾU CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học 2016- 2017
Mẫu SK3
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
Trường THCS Nguyễn Trãi
Đề
tài:...............................................................................................................................
.....
......................................................................................................................
..............
Họ
và
tên
tác
giả: .................................................................................................................
Đơn
vị: ...............................................................................................................................
..
…......................................................................................................................
.............
- Điểm cụ thể:
Phần
Nhận xét
Điểm
của người đánh giá xếp loại đề tài tối đa
1. Tên đề tài
2. Đặt vấn đề
1
3. Cơ sở lý luận
1
4. Cơ sở thực tiễn
2
5. Nội dung nghiên cứu
9
6. Kết quả nghiên cứu
3
18
Điểm
đạt
được
19
19
7. Kết luận
8.Đề nghị
9.Phụ lục
10.Tài liệu tham khảo
11.Mục lục
12.Phiếu đánh giá xếp loại
1
1
1
Thể thức văn bản, chính tả
1
Tổng cộng
20đ
Căn cứ số điểm đạt được, đề tài trên được xếp loại :
Người đánh giá xếp loại đề tài:
19