Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến cho nhãn hàng sanding tại công ty may sài gòn 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.6 KB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ KIM Ý

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
MARKETING TRỰC TUYẾN CHO NHÃN HÀNG
SANDING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÀI GÒN 2

Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ QUANG HUÂN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả
trình bày trong đề bài là trung thực và chưa từng được công bố trước đây.
Các số liệu, kết quả do trực tiếp tác giả thu thập, thống kê và xử lý. Các
nguồn dữ liệu khác được tác giả sử dụng trong đề tài đều được ghi rõ nguồn trích
dẫn.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Học viên



năm


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHUƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MARKETING TRỰC TUYẾN ......... 4
1.1. Khái niệm về marketing trực tuyến ........................................................................4
1.2. Đặc điểm của marketing trực tuyến .......................................................................5
1.3. Lợi ích của marketing trực tuyến ...........................................................................6
1.4. Chiến lược marketing trực tuyến ............................................................................8
1.4.1. Chiến lược sản phẩm..........................................................................................8
1.4.2. Chiến lược giá cả ................................................................................................9
1.4.3. Chiến lược phân phối ........................................................................................9
1.4.4. Chiến lược chiêu thị ........................................................................................10
1.5. Các công cụ marketing trực tuyến cơ bản ...........................................................10
1.5.1. Website marketing............................................................................................11
1.5.2. Công cụ tìm kiếm (SEM)................................................................................11
1.5.3. Banner quảng cáo trực tuyến..........................................................................13
1.5.4. Truyền thông xã hội ........................................................................................13
1.5.5. Email marketing...............................................................................................14
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến marketing trực tuyến ..............................................15
1.6.1. Môi trường vĩ mô.............................................................................................15
1.6.2. Môi trường vi mô.............................................................................................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC TUYẾN

CỦA NHÃN HÀNG SANDING .............................................................. 20
2.1. Khái quát chung về doanh nghiệp ........................................................................20


2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................................20
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ......................................................................................20
2.1.3. Cơ cấu tổ chức .................................................................................................21
2.1.4. Ngành nghề kinh doanh: .................................................................................22
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 đến 2013 ...........................22
2.1.6. Đối thủ cạnh tranh ...........................................................................................23
2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động marketing trực tuyến của nhãn hàng Sanding
tại công ty Cổ phần May Sài Gòn 2 .............................................................................26
2.2.1. Các chiến lược marketing trực tuyến của nhãn hàng Sanding tại công ty
Cổ Phần May Sài Gòn 2 ............................................................................................26
2.2.1.1. Sản phẩm ................................................................................................26
2.2.1.2. Giá cả ......................................................................................................28
2.2.1.3. Phân phối................................................................................................28
2.2.1.4. Chiêu thị .................................................................................................30
2.2.2. Đánh giá thực trạng công cụ marketing trực tuyến của nhãn hàng
Sanding tại công ty Cổ phần May Sài Gòn 2 ..........................................................31
2.2.2.1. Giới thiệu về thực trạng của các công cụ marketing trực tuyến ......31
2.2.2.2. Đánh giá của khách hàng về công cụ marketing trực tuyến. ...........34
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
MARKETING TRỰC TUYẾN CỦA NHÃN HÀNG SANDING TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN MAY SÀI GÒN 2 ............................................................ 42
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của nhãn hàng Sanding giai đoạn
2014-2019 ........................................................................................................................42
3.1.1. Định hướng phát triển của công ty .................................................................42
3.1.2. Mục tiêu .............................................................................................................42
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến của nhãn hàng Sanding

tại Công ty Cổ phần May Sài Gòn 2 ............................................................................43
3.2.1. Thành lập bộ phận marketing .........................................................................43
3.2.2. Hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị tường ..................................................45


3.2.3. Hoàn thiện các hoạt động marketing trực tuyến ...........................................46
3.2.3.1. Chiến lược sản phẩm ............................................................................46
3.2.3.2. Chiến lược giá cả...................................................................................46
3.2.3.3. Chiến lược phân phối............................................................................47
3.2.3.4. Chiến lược chiêu thị ..............................................................................48
3.2.4. Hoàn thiện công cụ marketing trực tuyến. ....................................................49
3.2.4.1. Hoàn thiện, duy trì, phát triển website. ..............................................49
3.2.4.2. Phối hợp thực hiện marketing website với công cụ tìm kiếm .........50
3.2.4.3. Mạng xã hội phù hợp với chiến lược marketing trực tuyến ............51
3.2.4.4. Hoàn thiện email marketing.................................................................53
KẾT LUẬN ......................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Doanh thu công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2........................................ 22
Bảng 2.2: Doanh thu Sanding từ năm 2011 đến năm 2013 .................................. 22
Bảng 2.3: So sánh Sanding đối với các đối thủ cạnh tranh .................................. 23
Bảng 2.4: Các sản phẩm của nhãn hàng Sanding tại công ty Cổ Phần May
Sài Gòn 2 .......................................................................................... 27
Bảng 2.5: Đặc điểm mẫu nghiên cứu .................................................................. 34
Bảng 2.6: Cơ cấu đối tượng biết Sanding thông qua từng công cụ ...................... 35
Bảng 2.7: Mức độ truy cập vào các công cụ truyền thông trưc tuyến .................. 36
Bảng 2.8: Mức độ hài lòng của khách hàng đối với công cụ Website.................. 37

Bảng 2.9: Mức độ hài lòng của khách hàng đối với công cụ Công cụ
tìm kiếm ............................................................................................. 38
Bảng 2.10: Mức độ hài lòng của khách hàng đối với công cụ Banner ................. 38
Bảng 2.11: Mức độ hài lòng của khách hàng đối với công cụ Mạng xã hội ......... 39
Bảng 2.12: Mức độ hài lòng của khách hàng đối với công cụ Email ................... 39
Bảng 3.1: Mức chiết khấu đề xuất cho khách hàng có đơn hàng có giá trị lớn .... 47


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2 ............................ 21
Hình 2.2: Cấu trúc bộ máy của hãng thời trang Sanding tại công ty Cổ Phần
May Sài Gòn 2 ..................................................................................... 22
Hình 2.3: Kênh phân phố của nhãn hàng Sanding ............................................... 29
Hình 2.4: Mức độ truy cập các công cụ marketing trực tuyến của Sanding ......... 36
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ phận marketing của Sanding .................................... 44


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại phát triển công nghệ thông tin, các phương tiện thông tin đại
chúng ngày càng ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế Việt Nam lẫn thế giới. Sự bùng
nổ của internet vào những năm đầu thế kỉ XXI ở Việt Nam mở ra nhiều thị trường
kinh doanh mới, đem đến những cơ hội kinh doanh đầy triển vọng. Các công cụ của
Internet giúp doanh nghiệp tiếp cận khách hàng ngày càng nhanh chóng, hữu hiệu.
Nếu các loại hình truyền thông trước đây chỉ là độc thoại, việc truyền đi
thông điệp chỉ mang tính một chiều, người tiêu dung thụ động tiếp cận thông tin thì
với marketing trực tuyến đã hoàn toàn thay đổi. Doanh nghiệp có thể đối thoại với
người tiêu dùng, còn người tiêu dùng thì tiếp cận thông tin, lựa chọn thông điệp mà

mình muốn nhận. Với print-ad hay phim quảng cáo, nhà quảng cáo chỉ phát ra
thông điệp mà khó nhận phản hồi ngay lập tức, nhưng với marketing trực tuyến, nó
tạo ra cho khách hàng cơ hội cùng trải nghiệm, suy nghĩ, dự báo cùng nhãn hàng.
Đó là cuộc đối thoại sâu sắc và than thiện giữa khách hàng và doanh nghiệp.
Marketing trực tuyến là lựa chọn thông minh trong tình trạng khủng hoảng kinh tế
với chi phí thấp, phù hợp với bầu ngân sách cần phải siết chặt của các doanh
nghiệp.
Bên cạnh đó, xuất phát từ nhu cầu chung, các doanh nghiệp, thương hiệu thời
trang đang ngày càng phát triển. Số lượng các thương hiệu thời trang ngày một
nhiều và tạo nên sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, mạnh mẽ hơn trong nội ngành
nhằm thu hút khách hàng.
Trong khi các thương hiệu thời trang, các cửa hàng nhập khẩu quần áo thời
trang với các hoạt động marketing trực tuyến đang trên đà khếch trương, mở rộng
và chiếm không ít tình cảm của khách hàng thì nhãn hàng Sangding của công ty Cổ
phần May Sài Gòn 2 còn bỡ ngỡ với các hoạt động marketing trực tuyến. Việc ứng
dụng marketing trực tuyến trong các hoạt động của công ty chỉ dừng ở mức sơ khai
và còn gặp không ít khó khăn trong quá trình triển khai phương thức kinh doanh
này. Vấn đề đặt ra hiện nay với nhãn hàng Sanding tại Công ty Cổ phần May Sài


2

Gòn 2 là hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến ở tấtt cả các mặt nhằm giữ
vững và phát triển thương hiệu cũng như thu hút khách hàng. Chính vì vậy, tôi xin
chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến cho
nhãn hàng Sanding tại công ty Cổ phần May Sài Gòn 2” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu sau chung: Giải pháp hoàn
thiện hoạt động Marketing trực tuyến cho nhãn hàng Sanding tại công ty Cổ phần
May Sài Gòn 2. Cụ thể:

- Hệ thống cơ sở lý luận của marketing trực tuyến.
- Đánh giá thực trạng hoạt động marketing trực tuyến của nhãn hàng
Sanding tại Công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến
của nhãn hàng Sanding tại công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2.
3. Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tuợng nghiên cứu: Những hoạt động marketing trực tuyến cho nhãn
hàng Sanding tại công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động marketing trực tuyến cho nhãn hàng
Sanding tại Công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2, khu vực thành phố Hồ Chí Minh
trong giai đoạn 2011 đến 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1.

Nguồn dữ liệu: thống kê và điều tra

4.2.

Phương pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu định tính: Thu thập, đánh giá, phân tích từ tài liệu chuyên
ngành, sách báo, internet và tài liệu nội bộ của công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2.
- Nghiên cứu định luợng: Khảo sát thực tế khách hàng đã sử dụng qua sản
phẩm Sanding của Công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2 thông qua bảng câu hỏi được
gửi qua mail do đối tuợng tự trả lời. Bảng câu hỏi bao gồm các câu hỏi về các thành
phần của công cụ marketing trực tuyến. Phương pháp chọn mẫu trong cuộc nghiên
cứu này là phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Đối trượng khảo sát là khách hàng


3


của Sanding đã từng tiếp xúc với Sanding thông qua một trong năm công cụ
marketing trực tuyến. Phần mềm thống kê SPSS-20 được dùng trong quá trình xử lý
dữ liệu.
5. Ý nghĩa nghiên cứu
Đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến cho sản
phẩm Sanding tại công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2” giúp công ty xác định thực tiễn
hoạt động marketing trực tuyến của nhãn hàng Sanding tại Công ty Cổ Phần May
Sài Gòn 2. Từ đó giúp Công ty tối thiểu hóa chi phí, đáp ứng sự phát triển không
ngừng của khoa học kỹ thuật hiện đại để đưa thuơng hiệu Sanding cạnh tranh với
các nhãn hàng thời trang khác.
6. Kết cấu luận văn
- Lời mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về marketing trực tuyến.
- Chương 2: Thực trạng marketing trực tuyến của sản phẩm nhãn hàng
Sanding tại công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2.
- Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến
của nhãn hàng Sanding tại Công ty Cổ Phần May Sài Gòn 2.
- Kết luận
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MARKETING TRỰC TUYẾN
1.1. Khái niệm về Marketing trực tuyến
Trong quá trình phát triển của của khoa học, công nghệ thông tin, nền kinh tế
thế giới đã trải qua những biến đổi rất sâu về cơ cấu, chức năng và cả phương thức
hoạt động. Cùng với việc đổi mới, cải tiến đó chính là sự ra đời khái niệm

marketing trực tuyến vào cuối thập niên 90 của thế kỉ XX.
Theo Calvin Jones, Damian Ryan thì E-markting là hoạt động marketing cho
sản phẩm và dịch vụ bằng cách sử dụng các công cụ sẵn có của mạng internet để
tiếp cận với người sử dụng internet (Calvin Jones & Damian Ryan, 2009).
Theo Nguyễn Văn Thoan, E-marketing là hoạt động marketing cho sản phẩm
và dịch vụ thông qua internet. Đối với doanh nghiệp, e-marketing là quá trình phát
triển và quảng bá doanh nghiệp bằng việc sử dụng các phương tiện trực tuyến
(Nguyễn Văn Thoan, 2009).
Theo Philip Kotler, marketing trực tuyến lá quá trình lập kế hoạch về sản
phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp
ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân – dựa trên các phương tiện điện tử và internet
(Phillip Kotler, 2007).
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về marketing trực tuyến nhưng về
bản chất thì vẫn không thay đổi, đó là:
Môi trường: Marketing trong môi trường mới, môi trường internet.
Phương tiện: Internet và các thiết bị thông tin được kết nối vào internet.
Bản chất: Vẫn giữ nguyên bản chất của marketing truyền thống là thỏa
mãn nhu cầu người tiêu dùng.
Có thể nói marketing trực tuyến hay còn gọi là quảng cáo trực tuyến (Emarketing) là việc ứng dụng công nghệ mạng máy tính, các phương tiện điện tử và
chiến lược marketing như quảng cáo trên mạng, quảng cáo trên cộng đồng
mạng… nhằm mục đích xúc tiến việc bán hàng, quảng bá thương hiệu, hình ảnh,
sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của công ty đến khách hàng.


5

1.2. Đặc điểm của marketing trực tuyến
1.2.1. Khả năng thiết lập “cửa hàng ảo
Trong marketing trực tuyến, các “Cửa hàng ảo” ngày càng hoàn hảo tới mức
giống hệt như thật. Các siêu thị máy tính ảo, phòng tranh ảo, trang web, cửa hàng

trực tuyến, các nhà sách ảo, thị trường chứng khoán ảo… ngày một đông và ngày
càng thú vị. Marketing trực tuyến mở ra thế giới độc đáo riêng – một thế giới ảo.
1.2.2. Khả năng thâm nhập thị trường toàn cầu
Marketing trực tuyến có khả năng thâm nhập tới mọi nơi trên khắp toàn cầu,
miễn nơi đó có mạng Internet. Marketing trực tuyến hoàn toàn vượt qua được các
trở ngại địa lý. Như vậy, yếu tố không gian trong marketing trực tuyến thực sự
không bị giới hạn, cho phép doanh nghiệp khai thác được triệt để thị trường toàn
cầu.
1.2.3. Tính liên tục của chu trình hoạt động
Marketing trực tuyến có khả năng hoạt động mọi thời điểm, khai thác triệt để
24 giờ trong 1 ngày, 7 ngày trong 1 tuần. Đối với marketing trực tuyến, không có
khái niệm ngày nghỉ. Nó khắc phục được yếu tố thời gian và tận dụng được các cơ
hội trong kinh doanh.
1.2.4. Khả năng thực hiện marketing trực tuyến
Marketing trực tuyến có thể tạo được kênh marketing trực tuyến song song
với việc tạo số liệu thống kê trực tuyến. Nó giúp doanh nghiệp tiếp cận thị trường
một cách nhanh chóng, nắm bắt được các cơ hội của thị trường một cách nhanh
chóng và hiệu quả.
1.2.5. Sản phẩm và dịch vụ trong marketing trực tuyến
Sản phẩm và dịch vụ trong marketing trực tuyến là hàng hóa và dịch vụ “số
hóa”. Nó được phân phối trên cơ sở thông tin như:
- Các tài liệu: sách văn bản.
- Các dữ liệu: số liệu thống kê.
- Thông tin tham khảo: từ điển, sách tham khảo.


6

1.2.6. Khả năng lựa chọn toàn cầu
Sự phát triển của marketing trực tuyến tạo ra sự hiện diện toàn cầu cho

doanh nghiệp và cho sự lựa chọn toàn cầu cho người tiêu dùng.
1.3. Lợi ích của Marketing trực tuyến
1.3.1. Đối với tổ chức, doanh nghiệp
Về tài chính:
Marketing trực tuyến giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được rất nhiều chi phí.
Giá quảng cáo trực tuyến rẻ hơn nhiều so với những loại hình quảng cáo không trực
tuyến nhưng hiệu quả hơn gấp nhiều lần bởi vì quảng cáo trực tuyến chỉ tập trung
vào đối tượng doanh nghiệp muốn hướng đến. Và doanh nghiệp chỉ phải trả những
gì mà họ sử dụng.
Ví dụ: Pay Per Click hay PPC (trả tiền cho mỗi lần kích chuột). Doanh
nghiệp chỉ phải trả tiền khi những khách hàng tiềm năng có hứng thú kích chuột vào
quảng cáo của mình. Điều này giúp tiết kiệm thời gian, tiền bạc và công sức mà
hiệu quả cao.
Với các hình thức tiếp xúc với khách hàng tiềm năng thông qua email, thiệp
điện tử,… cũng rất tiện lợi và mang tính kinh tế cao, vì các hình thức này hoàn toàn
miễn phí trên internet, mà không hạn chế mức dung lượng. Doanh nghiệp không
phải mất nhiều chi phí cho việc in ấn các mẫu quảng cáo, tiếp thị, tiết kiệm được chi
phí thuê nhân viên tiếp thị sản phẩm, nhân viên quản lý bán hàng, không nhất thiết
phải có vị trí tốt để trưng bày sản phầm, hạn chế được việc nâng cấp hay tu sửa các
gian hàng sản phẩm.
Về sản phẩm
Cùng với việc hạn chế các chi phí sẽ tạo cho sản phẩm có giá trị cạnh tranh
hơn, thu hút được nhiều sự quan tâm của khách hàng từ giá trị mới của sản phẩm,
thông tin về sản phẩm được khách hàng dễ dàng tìm kiếm được chính xác tránh tình
trạng nhiễu thông tin từ sản phẩm do dư luận sai, không đúng với tính chất sản
phẩm của doanh nghiệp.


7


Về đối thủ cạnh tranh
Do thông tin trên internet là không giới hạn về không gian và thời gian, do
đó doanh nghiệp có thể dễ dàng kiểm soát được sự hoạt động cũng như các chiến
lược sản phẩm mới của đối thủ cạnh tranh, cũng như nắm bắt được xu hướng của thị
trường nhanh chóng.
Về khả năng marketing toàn cầu
Doanh nghiệp có khả năng toàn cầu hóa các dịch vụ, sản phẩm của mình
thông qua marketing trực tuyến, vì sự tiện lợi và không giới hạn về địa lý của nó.
Với marketing trực tuyến, hình ảnh và sản phẩm của doanh nghiệp sẽ dễ dàng
truyền đến khắp nơi trên thế giới, cùng với hình thức thanh toán tự động, doanh
nghiệp có thể bán sản phẩm của mình ở bất cứ nơi đâu và thời điểm nào giúp nâng
cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh lên rất nhiều.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường thông qua việc tiếp cận
các nhà cung ứng, khách hàng và đối tác trên khắp thế giới.
1.3.2. Đối với người tiêu dùng
Giúp người tiêu dùng cập nhật được những thông tin về sản phẩm và dịch vụ
mà họ quan tâm một cách nhanh chóng và chính xác, phong phú và chất lượng cao
mà không bị quấy nhiễu bởi các mẫu quảng cáo như trên tivi, báo, đài… đáp ứng
được nhu cầu của mình.
Người tiêu dùng cũng có thể tiếp xúc được các thông tin về sản phẩm khắp
nơi trên thế giới và không bị yếu tố thời gian ảnh hưởng, giá cả lại thấp hơn so với
các sản phẩm bán thông thường.
Khi có các thông điệp từ các doanh nghiệp thông qua các hộp thư điện tử,
khách hàng có quyền từ chối nhận, giúp họ được tôn trọng quyền riêng tư hơn.
1.3.3. Đối với xã hội
Việc marketing trực tuyến sẽ giúp giảm việc ô nhiễm môi trường đáng kể,
giảm chi phí marketing, làm giá cả giảm giúp cho đời sống của người dân được
nâng lên, giúp cho tất cả mọi người trong xã hội có thể tiếp cận tốt với những thông



8

tin về sản phẩm trên toàn cầu từ đó người dân có nhiều sự lựa chọn tốt hơn, đáp ứng
được nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao.
Tóm lại, marketing trực tuyến là một hình thức marketing của thời đại mới,
thời đại của công nghệ cao. Tính ưu việt của nó mang đến lợi ích chung cho toàn xã
hội. Việc nghiên cứu và nâng cao nâng lực marketing của các doanh nghiệp là hết
sức cần thiết, nhất là nước ta đang trong xu thế hội nhập và phát triển như hiện nay.
1.4. Hoạt động Marketing trực tuyến
1.4.1. Chiến lược sản phẩm
Sản phẩm là tất cả những gì có thể thõa mãn được nhu cầu hay mong muốn
được chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý, mua sử dụng hay tiêu
dùng. Sản phẩm có thể là hàng hóa, dịch vụ, ý tưởng.
Cũng giống như Marketing truyền thống, những thuộc tính của sản phẩm
trong Marketing trực tuyến cũng bao gồm các yếu tố hình thức, kiểu mẫu, thương
hiệu, chất liệu, an toàn, bảo hành, chất lượng, dịch vụ. Vì vậy, khi sáng tạo ra một
sản phẩm, cần chú ý ba tầng khác nhau của sản phẩm: sản phẩm cốt lõi, sản phẩm
hiện thực, sản phẩm hoàn chỉnh.
Trong marketing trực tuyến, các cấp độ sản phẩm được thể hiện như sau:
Sản phẩm cốt lõi: là việc trao đổi thông tin thuận tiện, nhanh chóng và mang
tính toàn cầu, khả năng quảng bá, đàm phán, giao dịch, trao đổi trên khắp thế giới,
cập nhật thông tin hàng ngày và trao đổi các thông tin số hóa.
Sản phẩm hiện thực: e-mail, website, catalogue điện tử, game online, các
diễn đàn để chia sẻ các phần mềm, các mô hình kinh doanh điện tử.
Sản phẩm bổ sung: các dịch vụ sau bán hàng, các dịch vụ công của nhà nước,
chương trình đào tạo kiến thức phổ biến trên mạng, các dịch vụ ngân hàng điện tử.
Nhìn chung, trong môi trường internet, sản phẩm cần được tiêu chuẩn hóa do
việc mua bán hàng hóa qua mạng có hạn chế bởi tính chất ảo của hàng hóa khi lựa
chọn.



9

1.4.2. Chiến lược giá cả
Đối với một môi trường mở và có tính chất đa chiều của internet, chính sách
chịu ảnh hưởng rất lớn của giá cạnh tranh vì mọi mức giá đều có thể được công bố
công khai trên mạng. Do đó, khách hàng có thể tiếp cận nhiều thông tin để đánh giá
về lợi ích cũng như chi phí về các quyết định mua của họ.
Hiện nay có hai quan điểm về vấn đề internet ảnh hưởng đến giá cả như thế
nào. Quan điểm thứ nhất cho rằng việc giảm giá hàng hóa là cần thiết và không thể
tránh được khi tiến hành kinh doanh trên thị trường trực tuyến. Quan điểm thứ hai
lại cho rằng internet cho phép người dung có điều kiện so sánh và tham khảo giá tại
nhiều địa chỉ khác nhau nhưng đa số người tiêu dùng không dành nhiều thời gian
vào việc nghiên cứu giá cả trước khi đưa ra quyết định mua hàng.
Chính sách giá trong marketing trực tuyến thường được đưa ra dựa trên việc
kết hợp các yếu tố:
Giá thành, phần ưu đãi, các sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ đi kèm, chính sách
bảo hành, chính sách hoàn lại tiền khi có vấn đề về sản phẩm, các điều khoản về
việc đặt hàng.
Ngoài ra trong môi trường trực tuyến, hình thức bán đấu giá đã trở nên khá
phổ biến so với môi trường kinh doanh thông thường. Lí do chính là sự phổ cập của
internet đã khiến cho người tiêu dùng trở nên thuận tiện hơn rất nhiều trong việc
tham gia vào các phiên đấu giá
1.4.3. Chiến lược phân phối
Phạm trù phân phối thường được sử dụng trong marketing nhằm đề cập đến
những hoạt động liên quan đến sự di chuyển của hàng hóa tới người tiêu dùng trong
thị trường mục tiêu. Việc làm cho cung và cầu của một sản phẩm gặp nhau trên thị
trường trực tuyến đòi hỏi kết hợp nhiều dịch vụ có chức năng phân phối. Các hoạt
động phân phối trực tuyến bao gồm các hoạt động sau:
- Sử dụng các kênh trung gian nào để phân phối hàng trên mạng.

- Xử lý đơn hàng và quy trình bán hàng trực tuyến.
- Hình thức thanh toán, cách thức giao hàng.


10

- Tư vấn và hỗ trợ bán hàng.
Trong hoạt động marketing trực tuyến, hoạt động phân phối diễn ra theo hai
hình thức sau:
-

Với các hàng hóa số hóa được: Việc phân phối có thể thực hiện một cách

hoàn hảo qua mạng
- Với các hàng hóa hữu hình: internet được sử dụng để hỗ trợ và nâng cao
hiệu quả, tang khả năng kiểm soát hàng hóa trong quá trình phân phối.
1.4.4. Chiến lược chiêu thị
Chiến lược chiêu thị là một chiến lược quan trọng, có hiệu quả trong hoạt
động marketing. Mục tiêu của chiêu thị là để cho cầu và cung gặp nhau. Chiêu thị
không những hỗ trợ mà còn tăng cường các chiến lược sản phẩm, giá cả và phân
phối. Nó không những làm cho hàng hóa bán nhiều hơn, nhanh hơn mà còn làm cho
uy tín của doanh nghiệp được củng cố và phát triển.
Hoạt động hỗ trợ và xúc tiến trong kinh doanh trực tuyến là cách thức dùng
các phương tiện tực tuyến để giới thiệu, chào mời, cung cấp thông tin về sản phẩm,
hàng hóa hoặc dịch vụ của nhà phân phối đối với người tiêu dùng. Thông qua các
công cụ của marketing trực tuyến như website, email, seo… doanh nghiệp tiến hành
các hoạt động giới thiệu, quảng bá về sản phẩm cũng như uy tín, danh tiếng của
doanh nghiệp.
Như vậy, hoạt động hỗ trợ và xúc tiến kinh doanh trong marketing trực tuyến
thực chất là các doanh nghiệp vận dụng các khả năng của internet nhằm mục đích

cuối cùng là phân phối được sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ tới thị trường tiêu thụ.
1.5. Các công cụ marketing trực tuyến cơ bản
Internet – một mảnh đất đầy tiềm năng và hứa hẹn mà mọi ngành kinh doanh
đều có thể khai thác. Nhưng để thành công, cần phải hiểu rõ các công cụ marketing
trực tuyến, và biết liên kết chúng lại thành hệ thống nhằm đem lại hiệu quả thông
tin cao nhất.


11

1.5.1. Website
Ngày nay website đóng vai trò kênh truyền thông và công cụ kinh doanh
hàng đầu cho mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu kế hoạch marketing trực tuyến. Nó là
nơi giới thiệu những thông tin, hình ảnh, sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp để
khách hàng có thể truy cập ở bất kỳ nơi đâu, bất cứ lúc nào. Vì thế xây dựng
website cho công ty là một công việc quan trọng đến nỗi trở thành tiêu điểm đầu
tiên của mỗi kế hoạch kinh doanh và là khởi đầu thành công cho một chiến lược
marketing trực tuyến.
Sau đây là những lý do dễ thấy nhất về tầm quan trọng của website :
- Tạo thương hiệu riêng của doanh nghiệp mình trên internet, tạo cơ hội tiếp
xúc với khách hàng ở mọi nơi và tại mọi thời điểm.
- Có thể giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ một cách sinh động và mang tính
tương tác cao.
- Tạo cơ hội để bán sản phẩm hàng hóa một cách chuyên nghiệp mà tiết kiệm
được chi phí
- Cơ hội phục vụ khách hàng tốt hơn, đạt được sự hài lòng lớn hơn từ khách
hàng.
- Tạo một hình ảnh chuyên nghiệp trước công chúng, công cụ hiệu quả để
thực hiện các chiến dịch PR và marketing .
- Và đơn giản không có website là doanh nghiệp đã mất đi một lượng khách

hàng tiềm năng lớn.
Tuy nhiên, cách thức khai thác và sử dụng website hiệu quả vẫn còn là một
vướng mắc đối với doanh nghiệp. Website được cấu thành bởi ba yếu tố cơ bản bao
gồm bố cục, nội dung và tính tương tác. Doanh nghiệp chỉ xây dựng được một
website hiệu quả khi phối hợp nhuần nhuyễn ba yếu tố nêu trên.
1.5.2. Công cụ tìm kiếm (SEM)
SEM là từ viết tắt của Search Engine Marketing, SEM hiển nhiên có liên
quan nhiều đến tiếp thị. SEM chính là sự tổng hợp của nhiều phương pháp tiếp thị


12

marketing trực tuyến nhằm mục đích giúp cho trang web của bạn đứng ở vị trí như
bạn mong muốn trong kết quả trên mạng internet tìm kiếm.
Theo tập đoàn nghiên cứu Georgia Tech/GVU Users Survey thì có hơn 80%
người sử dụng internet tìm kiếm website thông qua các công cụ tìm kiếm như
Yahoo, Google, Bing, MSN, Ask.
Thành Phần Của SEM:
- SEO (Search Engine Optimization-Tối Ưu Hóa Công Cụ Tìm Kiếm)
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm là phương pháp làm bạn tăng thứ hạng của bạn
thông qua cách xây dựng cấu trúc trang web như thế nào, cách bạn biên tập và đưa
nội dung vào trang web, sự chặt chẽ, kết nối với nhau giữa các trang trong trang
web của bạn (liên kết).
Có thể nói đây là hình thức Internet marketing ít tốn kém hoặc hầu như
doanh nghiệp không phải bỏ ra một đồng nào mà hiệu quả đem lại cực kì lớn nếu
biết SEO đúng cách.
- PPC (Pay Per Click):
Đây là hình thức quảng cáo dưới dạng nhà tài trợ trên Internet. Tác dụng của
hình thức quảng cáo này là làm tăng lưu lượng người truy cập vào trang web thông
qua việc đăng tải các banner quảng cáo về trang web của bạn ngay bên cạnh trong

phần tìm kiếm kết quả.
Theo hình thức này thì các đơn vị đặt quảng cáo sẽ phải chi trả cho bộ máy
tìm kiếm một khoản phí được qui định trên mỗi cú nhấp chuột vào mẫu quảng cáo.
Nếu kinh phí của chiến dịch marketing trực tuyến của bạn lớn bạn có thể sử dụng
cách này để tiết kiệm thời gian nhưng bù lại chi phí sẽ cao hơn so với SEO.
Ngoài ra, SEM còn có các hình thức như PPI (Pay Per Inclusion), SMO
(Social Media Optimazation), VSM (Video Search Marketing). Tuy nhiên, nó
dường như ít phổ biến hơn SEO và PPC khi phát triển Internet marketing tại Việt
Nam hiện nay.


13

1.5.3. Banner quảng cáo trực tuyến
Banner quảng cáo trực tuyến là ô quảng cáo hình chữ nhật hoặc hình
vuông… đặt trên các trang website, có dạng tĩnh hoặc động, liên kết đến một trang
web chứa các nội dung, thông tin của quảng cáo.
Có 3 loại hình quảng cáo banner phổ biến:
- Quảng cáo banner truyền thống (traditional banner ads): là hình thức quảng
cáo banner thông dụng nhất, có dạng hình chữ nhật, chứa những đoạn text ngắn và
bao gồm cả hoạt ảnh GIF và JPEG, có khả năng kết nối đến một trang hay một
website khác. Quảng cáo banner truyền thống là một hình thức quảng cáo phổ biến
nhất và được nhiều người lựa chọn nhất bởi vì thời gian tải nhanh, dễ thiết kế và
thay đổi, dễ chèn vào website nhất.
- Quảng cáo In-line (In-line ads) : Hình thức quảng cáo này được định dạng
trong một cột ở phía dưới bên trái hoặc bên phải của một trang web. Cũng như
quảng cáo banner truyền thống, quảng cáo in-line có thể được hiển thị dưới dạng
một đồ hoạ và chứa một đường link, hay có thể chỉ là là một đoạn text với những
đường siêu liên kết nổi bật với những phông màu hay đường viền.
- Quảng cáo pop -up (Pop up ads): Phiên bản quảng cáo dưới dạng này sẽ bật

ra trên một màn hình riêng, khi bạn nhắc chuột vào một đường link hay một nút bất
kỳ nào đó trên website. Sau khi nhấn chuốt, bạn sẽ nhìn thấy một cửa sổ nhỏ được
mở ra với những nội dung được quảng cáo. Tuy nhiên một số khách hàng tỏ ra
không hài lòng về hình thức quảng cáo này, bởi vì họ phải nhắc chuột để di chuyển
hay đóng cửa sổ đó lại khi muốn quay trở lại trang cũ.
1.5.4. Truyền thông xã hội
Sự ra đời của mạng xã hội đánh dấu một bước phát triển cao hơn của internet
và khẳng định sự tồn tại của thế giới thứ hai mà ở đó thời gian và không gian được
rút ngắn tối đa so với thế giới thực.Với mạng xã hội, khoảng cách về địa lí dường
như không tồn tại, không ngăn cản sự quảng bá và mở rộng thương hiệu của sản
phẩm đến với khách hàng. Mạng xã hội tạo ra một thế hệ người tiêu dùng thông
minh có quyền lực trong việc lựa chọn, tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ. Mạng xã hội


14

giúp gắn kết tất cả mọi người trên thế giới lại gần với nhau. Vì vậy chắc chắn bạn
không thể bỏ qua cơ hội được tận dụng những lợi ích mà mạng xã hội đem lại để
thực hiện chiến lược quảng cáo và bán hàng.
Có thể nói mạng xã hội là hình thức giao tiếp hai chiều và trao đổi thông tin
trực tuyến qua mạng lưới xã hội như bài viết trên blog, forum, hình ảnh, âm thanh,
video… hoặc thông tin, các chia sẻ cá nhân.
Thật vậy, với cơ chế hoạt động tương tác người dùng, doanh nghiệp có thể
truyền tải thông điệp đến khách hàng ở bất cứ nơi đâu một cách dễ dàng và có thể
nhận phản hồi từ họ cũng rất dễ dàng.
Mạng truyền thông xã hội có các dạng sau:
- Mạng cộng đồng: Với đặc trưng giúp người sử dụng kết nối với người thân,
bạn bè một cách nhanh chóng và cập nhật, chia sẻ, đăng tải thông tin một cách dễ
dàng, mạng cộng đồng được đánh giá là có sức lan tỏa mạnh mẽ nhất đến người
dùng.

+ Mạng toàn cầu: Facebook, Twitter, Myspace, Linkedln,…
+ Mạng trong nước: Yume, Zingme, Tamtay…
- Nhật kí trực tuyến: Sau khi Yahoo Blog đóng cửa, blog không còn được sử
dụng nhiều và có xu hướng chuyển qua sử dụng chức năng viết có sẵn của các trang
mạng xã hội như Facebook.
- Video trực tuyến: Chi phí cho việc sản xuất và phát tán nội dung bằng cách
này ít tốn kém.
1.5.5. Email marketing
Đây là phương thức cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ và thu thập
phản hồi về sản phẩm, dịch vụ từ khách hàng thông qua email. Email marketing là
một hình thức mà người làm marketing sử dụng email, sách điện tử hay catalogue
điện tử để gửi đến cho khách hàng, thúc đẩy và đưa khách hàng đến quyết định thực
hiện việc mua các sản phẩm của họ.
Email marketing giúp doanh nghiệp tiết kiệm rất nhiều thời gian trong việc
truyền tải thông tin nhanh chóng và đến đúng đối tượng khách hàng. Địa chỉ email


15

của khách hàng tiềm năng và hiện tại có thể thu thập hoặc có thể mua. Danh sách
thư gửi và địa chỉ khách hàng được quản lí hoàn toàn tự động. Chi phí cho hoạt
động email marketing là rất thấp nhưng tạo ra lợi thế rất lớn. Vì có thể xác định
được chính xác bao nhiêu người đã mở mail, bao nhiêu người nhấp vào liên kết nên
doanh nghiệp có thể tiếp cận với khách hàng tiềm năng và giữ liên lạc với khách
hàng hiện tại.
Rất nhiều phương thức được sử dung, trong đó, có hai hình thức được sử
dụng phổ biến:
- Thư quảng cáo: nhằm giới thiệu sản phẩm, lôi kéo khách hàng ngay lập
tức đưa ra hành động.
- Thư duy trì quan hệ: Dùng để tạo mối quan hệ lâu dài với khách hàng như

chúc mừng khách hàng dịp năm mới hay các dịp lễ lớn, chúc mừng sinh nhật, thư
cảm ơn…
Nội dung của email marketing được xem là phần khá quan trọng và tốn nhiều
công sức. Nó đòi hỏi phải có nội dung hấp dẫn người nhận email, thu hút đúng sự
quan tâm của người dùng.
Hiện nay có nhiều phần mềm để hỗ trợ thực hiện email marketing cho hiệu
quả marketing trực tuyến tăng cao, tiết kiệm được nhiều thời gian và tác động được
đúng khách hàng tiềm năng. Đây cũng là công cụ hỗ trợ đắc lực cho chiến dịch
internet marketing.
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến marketing trực tuyến
1.6.1. Môi trường vĩ mô
1.6.1.1. Môi trường dân số học
Yếu tố môi trường vĩ mô đầu tiêu mà quản trị marketing trực tuyến cần quan
tâm là dân số, vì dân số tạo nên thị trường. Người làm marketing trực tuyến cần chú
ý khi nghiên cứu phân bố dân cư theo khu vực địa lý và mật độ dân cư, xu hướng di
dân, phân bổ dân số theo độ tuổi, tình trạng hôn nhân, tỷ lệ sinh đẻ, tỷ lệ tử vong,
chủng tộc, cấu trúc tôn giáo. Có những xu hướng biến đổi trong môi trường dân số
học có tác động đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp, do tác động đến lượng


16

cầu về sản phẩm và làm thay đổi hành vi của người mua như : sự thay đổi về cơ cấu
độ tuổi của dân cư, sự thay đổi về đặc điểm gia đình, những thay đổi trong phân bố
dân cư về địa lý, cơ cấu về trình độ học vấn của dân cư.
1.6.1.2. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm các nhân tố tác động đến sức mua của khách
hàng và cách thức tiêu dùng. Thị trường cần có sức mua cũng như người mua. Tổng
sức mua tùy thuộc vào thu nhập hiện tại, giá cả, tiền tiết kiệm và tín dụng. Những
người làm marketing trực tuyến phải lưu ý các xu hướng chính trong thay đổi thu

nhập và các động thái thay đổi tiêu dùng của khách hàng. Các thay đổi trong những
biến số kinh tế chủ yếu như thu nhập, tỉ trọng thu nhập dành cho tiêu dùng, cơ cấu
chi tiêu, tiền tiết kiệm hay vay mượn có một tác động rất lớn trên thị trường. Các
doanh nghiệp có các sản phẩm giá trị lớn hoặc mức sinh lợi cao. Cần nghiên cứu kỹ
lưỡng những xu hướng biến động của môi trường kinh tế để chủ động có những
điều chỉnh thích ứng. Trong trường hợp nền kinh tế gặp khủng hoảng, các nhà quản
trị marketing trực tuyến cần tiến hành các bước cần thiết để thay thế sản phẩm,
giảm chi phí và vượt qua những trở ngại.
1.6.1.3. Môi trường tự nhiên
Các điều kiện xấu đi của môi trường tự nhiên là một trong các vấn đề chủ
yếu mà các doanh nghiệp phải đối phó trong thập niên 1990.
Các nhà quản trị marketing trực tuyến cần xem xét các cơ hội, đe dọa có liên
quan đến các xu hướng chính trong sự biến đổi của môi trường tự nhiên. Cụ thể:
a. Sự khan hiếm các nguồn nguyên liệu
b. Mức độ ô nhiễm ngày càng gia tăng
c. Chi phí về năng lượng ngày càng gia tăng
d. Sự can thiệp mạnh mẽ của chính quyền trong việc quản lý tài nguyên thiên
nhiên
1.6.1.4. Môi trường công nghệ
Môi trường công nghệ tác động đến quản trị marketing trực tuyến rất đa dạng,
tùy thuộc khả năng công nghệ của doanh nghiệp mà các tác động này có thể đem lại


17

các cơ hội hoặc gây ra các mối đe dọa đối với việc đổi mới, thay thế sản phẩm; chu
kỳ sống sản phẩm; chi phí sản xuất … của doanh nghiệp.
1.6.1.5. Môi trường chính trị và pháp luật
Các quyết định marketing trực tuyến chịu tác động mạnh mẽ của những biến
đổi trong môi trường chính trị và pháp luật. Môi trường này được tạo ra từ hệ thống

luật pháp, các tổ chức chính quyền và gây ảnh hưởng cũng như ràng buộc các hành
vi của tổ chức lẫn cá nhân trong xã hội.
1.6.1.6. Môi trường văn hóa
Xã hội, trong đó đó người ta sinh ra và lớn lên, là môi trường hình thành các
niềm tin cơ bản, các giá trị và những tiêu chuẩn của chính họ cũng như những tiêu
chuẩn được xã hội thừa nhận. Chính những điều đó sẽ xác định mối quan hệ của họ
với người khác.
1.6.2. Môi trường vi mô
1.6.2.1. Doanh nghiệp
Phân tích doanh nghiệp với tư cách một tác nhân thuộc môi trường vi mô,
nhà quản trị marketing trực tuyến sẽ xem xét vai trò của bộ phận marketing trực
tuyến trong doanh nghiệp, mối quan hệ và tác động hỗ trợ của các bộ phận sản xuất,
tài chính, nhân sự đối với bộ phận marketing trực tuyến.
Bộ phận marketing trực tuyến của doanh nghiệp có trách nhiệm hoạch định
và triển khai thực hiện chiến lược, các kế hoạch, chính sách và chương trình
marketing trực tuyến thông qua các hoạt động quản trị như nghiên cứu marketing
trực tuyến, quản trị nhãn hiệu, quản trị lực lượng bán.
1.6.2.2. Các nhà cung cấp
Nhà cung cấp là tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh cung cấp nguyên vật liệu
cần thiết cho việc sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh.
Để quyết định mua các yếu tố đầu vào, doanh nghiệp cần xác định rõ đặc điểm của
chúng, tìm kiếm nguồn cung cấp, chất lượng và lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất về
chất lượng, uy tín giao hàng, độ tin cậy và đảm bảo giá hạ.


18

Những biến đổi trong môi trường cung cấp có thể tác động quan trọng đến
hoạt động marketing trực tuyến của doanh nghiệp. Các nhà quản trị marketing trực
tuyến cần theo dõi các thay đổi về giá cả của những cơ sở cung cấp chính yếu của

mình. Việc tăng giá phí cung cấp có thể buộc phải tăng giá cả, điều sẽ làm giảm sút
doanh số dự liệu của doanh nghiệp. Các nhà quản trị marketing trực tuyến cần phải
quan tâm đến mức độ có thể đáp ứng của các nhà cung cấp về nhu cầu các yếu tố
đầu vào của doanh nghiệp. Sự khan hiếm nguồn cung cấp sẽ ảnh hưởng đến tính
đều đặn trong kinh doanh, và do vậy ảnh hưởng đến khả năng phục vụ khách hàng
của doanh nghiệp.
1.6.2.3. Các trung gian marketing trực tuyến
Các trung gia marketing trực tuyến là những cơ sở kinh doanh hỗ trợ doanh
nghiệp trong việc cổ động, bán hàng và giao hàng của doanh nghiệp đến tận tay
người tiêu dùng. Họ bao gồm :
- Các trung gian phân phối sản phẩm
- Các cơ sở hỗ trợ hoạt động phân phối
- Các cơ sở dịch vụ marketing trực tuyến
- Các trung gian tài chính
1.6.2.4.Khách hàng
Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường khách hàng của mình
một cách kỹ lưỡng. Doanh nghiệp có thể hoạt động trong 5 loại thị trường khách
hàng :
- Thị trường người tiêu dùng
- Thị trường kỹ nghệ hay thị trường doanh nghiệp sản xuất
- Thị trường người bán lại
- Thị trường chính quyền và các tổ chức phi lợi nhuận
- Thị trường quốc tế
1.6.2.5. Các đối thủ cạnh tranh
Phân tích cạnh tranh là một trong những nội dung quan trọng và là cơ sở của
hoạch định chiến lược. Khi phân tích cạnh tranh, doanh nghiệp cần xác định quan


×