1
ÐẶT VẤN ÐỀ
Ung thư phổi (UTP) là bệnh lý ác tính thường gặp nhất và là nguyên
nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư ở nhiều nước trên thế giới. Ước tính
trên thế giới có khoảng 1,8 triệu trường hợp ung thư phổi mới mắc trong năm
2012, chiếm khoảng 13% trong tổng số bệnh nhân ung thư. Ở nam giới, tỷ lệ
mắc ung thư phổi cao nhất ở châu Âu, Ðông Á, Bắc Mỹ và thấp nhất ở châu
Phi, cận Sahara. Với nữ giới, tỷ lệ mắc ung thư phổi cao ở các vùng Bắc Mỹ,
Bắc Âu, Tây Âu, Australia, NewZealand và Ðông Á . Tại Hoa Kỳ, có khoảng
225.000 trường hợp mới mắc bệnh UTP và hơn 160.000 người chết mỗi năm .
Tại Việt Nam, theo Globocan 2012, tỷ lệ mắc chuẩn UTP đứng thứ nhất ở
nam giới, với 38,8/100.000 dân và đứng hàng thứ ba ở nữ giới, với
10,5/100.000 dân , .
Chẩn đoán xác định UTP thường khó khăn nguyên do phổi là một cơ
quan nằm trong lồng ngực. Ở giai đoạn sớm của bệnh thường không có biểu
hiện lâm sàng, nếu có triệu chứng cũng không đặc hiệu dễ chẩn đoán nhầm
với các bệnh lý về phổi khác. Bệnh tiến triển âm thầm, đến khi các triệu
chứng trở nên rõ rệt thì bệnh đã ở giai đoạn muộn.
Trong điều trị UTP phẫu thuật triệt căn là phương pháp hiệu quả nhất
nhưng chỉ khi tổn thương còn khu trú. Khi bệnh đã ở giai đoạn không mổ
được, hóa trị và xạ trị là những phương pháp điều trị chính.
Ngay từ năm 1994, Johnson đã báo cáo nghiên cứu áp dụng paclitaxel
điều trị ung thư phổi, cho thấy tăng tỷ lệ đáp ứng và đây là tiền đề để phát
triển các nghiên cứu giai đoạn III . Ðến năm 1996, tác giả Bunn nghiên cứu
và báo cáo cho thấy kết hợp paclitaxel/cisplatin tốt hơn rõ rệt với phác đồ
etoposide/cisplatin kinh kiển . Năm 2000, tác giả Gatzemeier công bố kết quả
nghiên cứu giai đoạn III với 414 bệnh nhân (BN) UTPKTBN cho thấy mặc dù
2
phác đồ paclitaxel/cisplatin không kéo dài thời gian sống thêm, song làm tăng
tỷ lệ đáp ứng khi so sánh với phác đồ cisplatin liều cao, trong khi chất lượng
cuộc sống lại tương tự nhau .
Như vậy, paclitaxel là một dẫn chất có hiệu quả rõ rệt trong điều trị
UTPKTBN giai đoạn muộn, khi dùng đơn độc hay phối hợp với nhóm platin
trong các thử nghiệm lâm sàng. Tuy nhiên, cần lưu ý tới các độc tính trên hệ
tạo huyết, thính giác, thận và thần kinh. Ðã có những tranh luận về việc kết
hợp paclitaxel với cisplatin hay carboplatin và tác giả Jiang (2007) công bố
kết quả phân tích gộp từ 18 thử nghiệm với 4240 bệnh nhân cho thấy hóa trị
với cisplatin trội hơn với carboplatin về tỷ lệ đáp ứng, kéo dài sống thêm mà
không gia tăng độc tính nghiêm trọng . Ðể củng cố thêm cơ sở khoa học, tác
giả de Castria (2013) phân tích 10 thử nghiệm với 5017 BN, kết quả cho biết:
Không có sự khác biệt giữa carboplatin và cisplatin về sống thêm, mà nhóm
có cisplatin có tỷ lệ đáp ứng cao hơn .
Tại Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên, phác đồ Paclitaxel-Cisplatin đã
sử dụng trong điều trị UTPKTBN và trở thành phổ biến từ năm 2010, nhưng
chưa có một nghiên cứu nào đánh giá tổng thể về kết quả điều trị của phác đồ
này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm hai mục tiêu sau:
1.
Ðánh giá đáp ứng điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn
IIIB-IV bằng phác đồ Paclitaxel-Cisplatin tại Trung tâm Ung bướu
Thái Nguyên năm 2012-2016.
2.
Ðánh giá thời gian sống thêm và một số tác dụng không mong muốn
của phác đồ.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Dịch tễ học, bệnh sinh và các yếu tố nguy cơ
1.1.1. Dịch tễ học
Vào những năm 1930, UTP vẫn còn là một bệnh ít gặp, nhưng cho đến
nay căn bệnh này đã trở thành loại UT phổ biến nhất trên thế giới với số ca
mới mắc trung bình mỗi năm tăng khoảng 0,5%. Theo Globocan năm 2012,
các bệnh nhân UTP chủ yếu là nam giới với 1.242.000 ca và ở nữ giới là
583.000 ca. Chính vì thế tỷ lệ mắc UTP đứng hàng đầu ở nam giới và đứng
thứ 3 ở nữ giới sau UT vú và UT đại trực tràng , , .
Tại Việt Nam, ghi nhận cho thấy UTP có tỷ lệ mắc cao ở cả 2 giới. Tại
thành phố Hồ Chí Minh năm 2003, tỷ lệ mắc UTP chuẩn theo tuổi ở nam là
29,5/100.000 dân và 12,4/100.000 dân ở nữ. Tại Hà Nội giai đoạn 2004-2008
tỷ lệ này là 39,9/100.000 ở nam và 13,2/100/000 ở nữ .
Tại Bệnh viện K trong 10 năm từ 2001-2010 có 11.555 trường hợp UTP
nguyên phát được chẩn đoán và điều trị. Trong đó tỷ lệ nam/nữ gần bằng 4/1
và nhóm tuổi 50-59 chiếm tỷ lệ cao nhất.
1.1.2. Bệnh sinh và các yếu tố nguy cơ
Thuốc lá, thuốc lào: Hút thuốc lá, thuốc lào là nguyên nhân chính gây
nên UTP, khoảng 90% trong số các ca được chẩn đoán UTP trên thế giới là
người hút thuốc lá. Các nghiên cứu ở Việt Nam cũng cho kết quả tương tự .
Trong khói thuốc lá chứa hơn 7000 loại hóa chất, hơn 200 loại có hại cho sức
khỏe, hơn 60 chất được xác định là tác nhân gây ung thư. So với người chưa
hút thuốc thì người hút thuốc có nguy cơ bị UTP cao gấp 10-20 lần. Những
người sống trong môi trường có khói thuốc lá (hút thuốc lá thụ động) cũng có
tỷ lệ mắc UTP cao hơn người không hút thuốc khoảng 1,2 đến 1,5 lần , .
4
Tuổi: Ở cả hai giới tỷ lệ mắc UTP bắt đầu tăng dần ở lứa tuổi sau 40.
Phần lớn UTP được chẩn đoán ở lứa tuổi 50-69, đỉnh cao là lứa tuổi 50-59.
Ðây là nhóm tuổi được xếp vào nhóm có nguy cơ cao .
Giới: Nam nhiều hơn nữ, ước tính trên thế giới tỷ lệ nam/nữ khoảng 6:1.
Tại Việt Nam, từ trước năm 1994 tỷ lệ mắc nam/nữ khoảng 8:1; hiện nay tỷ lệ
này khoảng 4:1 do số người mắc bệnh UTP là nữ giới ngày càng tăng .
Một số chất độc hóa học khác và các yếu tố môi trường như: Arsen,
Amiăng, khí Radom, khói Diesel, Nickel, dầu khoáng… được chứng minh là
có vai trò gây UTP .
Ngoài các tác nhân trên còn có một số yếu tố hỗ trợ như những tổn
thương cũ ở phổi: Các nốt vôi hóa, các sẹo cũ, tổn thương lao và đặc biệt là
bệnh viêm phế quản có dị sản dạng biều bì.
Gen: Người ta thấy các nhiễm sắc thể bị mất đoạn trong nhiều tế bào
UTP, nổi bật là sự mất nhiễm sắc thể vùng 3p21. Gen p53, họ gen Ras, thụ thể
phát triển yếu tố biểu bì (Epidermal Growth Factor Receptor: EGFR) là một
loại của nhóm protein dẫn truyền tín hiệu xuyên tế bào. Khi các receptor này
kết hợp với các yếu tố tăng trưởng peptid sẽ gây hoạt hóa các dấu hiệu truyền
tin trong tế bào làm kích thích tế bào ung thư phát triển. Đột biến EGFR
thường gặp trong UTBM tuyến, tiểu phế quản phế nang, nữ giới, không hút
thuốc , .
Các yếu tố kinh tế xã hội: Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy UTP hay
xảy ra ở tầng lớp dân nghèo, trình độ học vấn thấp. Tình trạng kinh tế xã hội
thấp còn làm cho họ được chẩn đoán muộn hơn. Ngoài ra nguy cơ mắc UTP
tăng qua chế độ dinh dưỡng, phơi nhiễm với các chất độc hại trong môi
trường làm việc và môi trường sống nói chung .
1.2. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
1.2.1. Triệu chứng lâm sàng
5
* Các biểu hiện tại chỗ của bệnh:
- Ho: Là triệu chứng hay gặp nhất của bệnh nhân UTP. Ho trong UTP do
nhiều nguyên nhân, có thể do khối u ở trung tâm, viêm phổi tắc nghẽn…
- Ho ra máu: Có nhiều mức độ khác nhau thường số lượng ít lẫn với đờm
thành dạng dây máu đỏ hoặc hơi đen, đôi khi chỉ khạc ra máu đơn thuần.
- Đau ngực: Là triệu chứng thường gặp, có thể xảy ra ở bệnh nhân UTP
giai đoạn sớm mà không có xâm lấn màng phổi, thành ngực hoặc trung thất.
- Khó thở: Các nguyên nhân gây khó thở ở bệnh nhân UTP bao gồm:
Khối u gây tắc nghẽn khí quản, phế quản gốc, tràn dịch màng phổi, tràn dịch
màng ngoài tim hoặc ở bệnh nhân có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
- Viêm phổi, áp xe phổi: Do khối u chèn ép gây ứ đọng đờm, làm tăng
khả năng nhiễm trùng. Các bệnh nhân bị áp xe phổi nên được soi phế quản
ống mềm để xem có chít hẹp phế quản hay không.
* Các biểu hiện tiến triển của bệnh:
- Khàn tiếng: Khi khối u xâm lấn làm tổn thương dây thần kinh quặt
ngược trái dẫn đến liệt dây thanh âm trái.
- Nấc: Do tổn thương dây thần kinh hoành và dây thần kinh phế vị.
- Khó nuốt, nuốt đau: Do khối u hoặc hạch to chèn ép thực quản.
- Thở rít: Do tổn thương lòng khí quản chủ yếu do khối u xâm lấn vào
khí quản hoặc ít gặp hơn là do liệt dây thanh hai bên.
- Hội chứng tĩnh mạch chủ trên: Phù cổ mặt hoặc phù áo khoác do u chèn
ép tĩnh mạch chủ trên (bên phải) hoặc thân tĩnh mạch cánh tay đầu (bên trái).
- Hội chứng Pancoast - Tobias: Đau vai và cánh tay cùng bên với dị cảm
vùng da chi phối bởi đốt sống cổ 7 (C7) và ngực 1 (D1) do u xâm lấn đỉnh
phổi gây chèn ép đám rối thần kinh cánh tay.
- Hội chứng Claude-Bernard-Horner: Sụp mi, co đồng tử, lác ngoài, đau
vai gáy do u đỉnh phổi xâm lấn hạch giao cảm và đám rối thần kinh vùng cổ.
- Tràn dịch màng phổi, màng tim: Thường biểu hiện đau tức ngực, khó
thở nhiều hay ít, tùy vào mức độ dịch và tư thế.
- Viêm hạch, viêm bạch huyết lan tỏa: Viêm bạch huyết lan tỏa từ khối u
ra nhu mô là một tiến triển đáng ngại. Thường biểu hiện khó thở, ho, thiếu
oxy tăng dần theo mức độ của sự xâm lấn.
6
* Các hội chứng cận u
- Các hội chứng nội tiết: Hội chứng tiết hormon chống bài niệu không phù
hợp ADH (SIADH). Hội chứng tăng tiết ACTH. Hội chứng tăng sản sinh βHCG.
Tăng calci huyết, tăng sản sinh hormon: Calcitonin, prolactin, serotonin...
- Các hội chứng thần kinh: Hội chứng Lambert - Eaton (hội chứng nhược
cơ giả). Bệnh thần kinh cảm giác bán cấp tính. Hội chứng Pierre Marie.
- Các hội chứng cận u biểu hiện ở da: Viêm cơ da, dày lớp gai, chai hoặc
đa sừng hoá ở lòng bàn tay và gót chân.
- Các biểu hiện ở tim mạch, huyết học: Viêm nội tâm mạc, huyết tắc
không nhiễm khuẩn. Số lượng tiểu cầu tăng, tăng sinh sợi huyết.
- Các biểu hiện ở thận: Viêm cầu thận màng và các hội chứng về thận.
* Các biểu hiện di căn xa:
- Di căn não: Là di căn thường gặp nhất của UTP, các biểu hiện của di căn
não đa dạng tùy thuộc vị trí tổn thương và mức độ phù não, chảy máu não.
- Di căn xương: UTP có thể di căn tới bất kỳ xương nào, các xương trục
gồm xương sọ, xương sườn, cột sống và các xương dài thường hay bị di căn.
- Di căn tuyến thượng thận: Thường được phát hiện trên phim chụp cắt
lớp vi tính, hầu hết tổn thương này không có triệu chứng.
- Di căn gan: Khá thường gặp ở bệnh nhân UTP, thường gây mệt mỏi sút
cân, đau vùng hạ sườn phải.
- Các vị trí di căn khác có thể gặp trong UTP như da, mô mềm, tụy,
buồng trứng và tuyến giáp nhưng ít gặp trên thực tế lâm sàng.
* Các triệu chứng toàn thân:
- Chán ăn, gày sút cân là triệu chứng phổ biến.
- Thiếu máu, sốt.
Tuy nhiên, các triệu chứng lâm sàng của UTPKPTBN thường không đặc
hiệu nên chỉ có ý nghĩa gợi ý cho chẩn đoán , , .
7
1.2.2. Cận lâm sàng
1.2.2.1. Chẩn đoán hình ảnh
* Chụp Xquang phổi thường thẳng/nghiêng:
Chụp Xquang phổi thẳng - nghiêng là xét nghiệm quan trọng cho mọi
bệnh nhân nghi ngờ UTP. Chụp Xquang phổi chuẩn có thể xác định được vị
trí, kích thước, hình thái tổn thương (u và hạch). Các hình ảnh kèm theo như
xẹp phổi, viêm phổi, áp xe, tràn dịch màng phổi, tiêu xương sườn bệnh lí.
Đánh giá được mức độ xâm lấn trung thất, thành ngực, cột sống. Trên phim
nghiêng thấy được hạch to trung thất qua đó giúp cho chẩn đoán. Tuy nhiên
Xquang phổi thẳng/nghiêng cho phép phát hiện khối u có kích thước > 2cm.
* Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực (CLVT):
- Được chỉ định ở hầu hết các trường hợp UTP, bên cạnh giá trị xác định
chẩn đoán, hướng dẫn chọc dò sinh thiết các tổn thương trong lồng ngực.
Chụp CLVT có giá trị đặc biệt quan trọng trong việc đánh giá giai đoạn bệnh,
xác định khả năng phẫu thuật và tiên lượng bệnh.
- Đối với u nguyên phát: Có thể phát hiện được khối u < 1 cm nhưng
không thấy được tổn thương < 0,5 cm.
- Đối với hạch: Trên phim CLVT thấy hạch < 1cm chủ yếu là hạch viêm
phản ứng không cần soi trung thất, hạch > 1cm cần soi trung thất trước khi cắt
bỏ khối u nguyên phát. Hạch > 2 cm thường là hạch di căn.
* Chụp cộng hưởng từ (Magnetic Resonance Imaging: MRI):
Là phương pháp có giá trị trong thăm khám lồng ngực. Ưu điểm nổi bật
cuả MRI là tương phản cao trong đánh giá tổn thương mô mềm và hình ảnh
đa bình diện, đánh giá mạch máu, di căn xâm lấn cột sống, tủy sống, hệ thần
kinh trung ương mà không bị ảnh hưởng bởi bức xạ ion hóa. Tuy nhiên MRI
không có vai trò nhiều trong chẩn đoán các bệnh lý nhu mô phổi do độ phân
8
giải không gian kém. Nhiễu ảnh do chuyển động sinh lý của phổi, độ nhạy tín
hiệu giữa thành phế nang và phế nang thấp.
* Chụp Xạ hình xương (SPECT):
Sử dụng các đồng vị phóng xạ có chuyển hoá tương đồng với canxi (Sr85, Tc-99m gắn MDP...) để ghi hình. Các chất này sẽ tập trung với nồng độ
cao ở các vùng xương bị tổn thương do di căn so với tổ chức xương bình
thường. Có thể phát hiện được những tổn thương mà trên chẩn đoán hình ảnh
(X quang, cắt lớp vi tính) chưa thấy trước 6 tháng, đánh giá được toàn bộ hệ
thống xương của cơ thể. Từ đó, giúp cho việc chẩn đoán giai đoạn bệnh được
chính xác và điều trị chống hủy xương, giảm đau cho bệnh nhân.
* Kỹ thuật ghi hình bức xạ positron kết hợp chụp CLVT (Positron
Emission Tomography/Computed Tomography: PET/CT):
Là một phương pháp mới để đánh giá những bệnh nhân UTPKTBN. Với
nguyên lý là tế bào ung thư hấp thu và chuyển hoá đường cao hơn 20 lần so
với tế bào lành, người ta tiêm chất 18FDG (18F- fluoro-deoxy-D-glucose) vào
tĩnh mạch bệnh nhân, tế bào sau khi hấp thu sẽ phát xạ và được ghi hình. Các
máy PET cung cấp hình ảnh có độ phân giải không gian cao thậm chí những
tổn thương có đường kính <1cm cũng có thể phát hiện được dựa vào sự tăng
hấp thu của FDG. PET/CT phát hiện di căn hạch có đường kính từ 8mm trở
lên với độ nhạy >95 %, phát hiện u nguyên phát ở phổi có di căn xa 30-60%
các trường hợp mà kỹ thuật chẩn đoán thông thường cho kết quả âm tính.
Ngày nay người ta sử dụng PET/CT làm tăng hiệu quả trong việc phát hiện và
định vị tổn thương, giúp chẩn đoán giai đoạn bệnh, đánh giá đáp ứng điều trị,
mô phỏng lập kế hoạch xạ trị, theo dõi tổn thương tái phát và di căn sau điều
trị tuy nhiên phương pháp này khá tốn kém.
* Nội soi phế quản ống mềm:
9
Là một kỹ thuật quan trọng trong chẩn đoán UTP. Phương pháp này tương
đối phổ biến và rẻ tiền, cho phép quan sát được tổn thương qua đó lấy được
bệnh phẩm làm tế bào học, mô bệnh học và đánh giá khả năng phẫu thuật. Tuy
nhiên, nội soi phế quản ống mềm chỉ soi được đến nhánh phế quản thứ 6 (vùng
trung tâm và vùng giữa), không thấy được tổn thương ngoại vi.
* Nội soi phế quản huỳnh quang:
Là thủ thuật sử dụng ánh sáng xanh trong nội soi khí quản để quan sát
những tổn thương ác tính và tiền ác tính làm đổi màu ánh sáng mà không cần
thuốc khuếch đại huỳnh quang để phát hiện những tổn thương loạn sản, u tại
chỗ và những ung thư xâm lấn sớm không phát hiện được với nội soi khí quản
ánh sáng trắng.
* Tế bào học:
Là một phương pháp quan trọng trong chẩn đoán UTP. Trong nhiều
trường hợp không thể sinh thiết u phổi làm mô bệnh học, khi đó chẩn đoán tế
bào học là hết sức quan trọng và cần thiết. Xét nghiệm tế bào học các bệnh
phẩm như: Đờm, dịch chải rửa phế quản, chất quét tổn thương qua soi phế
quản, phiến đồ áp các mảnh sinh thiết, bệnh phẩm sau phẫu thuật, chọc hút
kim nhỏ xuyên thành phế quản hoặc chọc hút kim nhỏ xuyên thành ngực, dịch
màng phổi, dịch màng tim tìm tế bào ác tính. Với các trường hợp di căn hạch,
xương hoặc dưới da, xét nghiệm tế bào học giúp chẩn đoán gián tiếp.
* Xét nghiệm mô bệnh học:
- Sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của CLVT.
- Sinh thiết u qua nội soi phế quản, sinh thiết xuyên vách: Với u ở trung tâm.
- Sinh thiết u qua nội soi lồng ngực trong trường hợp u nhỏ, soi trung
thất sinh thiết hạch trung thất.
- Bệnh phẩm sau phẫu thuật.
- Sinh thiết hạch ngoại vi: Hạch thượng đòn, hạch nách.
10
- Sinh thiết tổ chức di căn: Trong trường hợp u nguyên phát khó tiến
hành lấy bệnh phẩm có thể sinh thiết tổ chức di căn (thành ngực, gan, tủy
xương, màng phổi…) nhuộm hóa mô miễn dịch xác định nguồn gốc.
* Siêu âm ổ bụng: Giúp phát hiện tổn thương di căn ổ bụng như gan,
tuyến thượng thận, hạch ổ bụng.
* Xét nghiệm khác:
- Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u: CEA, CYFRA 21-1, SCC, CA 19.9
có giá trị trong tiên lượng và theo dõi nhưng không đặc hiệu.
Ngày nay, càng ngày càng có nhiều phương pháp cận lâm sàng tiên tiến
được áp dụng để phát hiện và chẩn đoán sớm ung thư nói chung và ung thư
phổi nói riêng [7], , , , , .
1.3. Chẩn đoán
1.3.1. Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán xác định dựa trên các triệu chứng lâm sàng phối hợp với chụp
Xquang ngực thẳng nghiêng, CLVT, MRI, nội soi phế quản. Kết hợp với mô
bệnh học, tế bào học của bệnh phẩm lấy qua nội soi phế quản, sinh thiết
xuyên thành ngực, chọc hút dịch màng phổi, hạch thượng đòn. Kết quả mô
bệnh học là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định UTPKTBN.
1.3.2. Chẩn đoán giai đoạn
Xếp loại lâm sàng TNM và phân chia giai đoạn theo Hiệp hội ung thư Mỹ
(AJCC) năm 2010 .
* Xếp loại TNM
T: Khối u nguyên phát
T0: Không có dấu hiệu của u nguyên phát.
11
Tx: Không xác định được u nguyên phát, chỉ có chẩn đoán tế bào ung
thư trong dịch tiết hay dịch rửa phế quản nhưng không nhìn thấy u trên hình
ảnh hoặc nội soi phế quản.
Tis: Ung thư tại chỗ.
T1: Đường kính u ≤ 3cm, xung quanh là tổ chức lành. Soi phế quản chưa
thấy tổn thương phế quản cuống thùy, chỉ ở phân thùy hoặc xa hơn.
T1a: Đường kính u ≤ 2cm.
T1b: Đường kính u > 2cm nhưng ≤ 3cm.
T2: Đường kính u > 3cm nhưng ≤ 7cm hoặc khối u dù nhỏ nhưng tổn
thương phế mạc tạng, gây xẹp phổi hoặc viêm phổi do bít tắc phế quản vùng
rốn phổi. Soi phế quản thấy tổn thương phế quản thùy hoặc phế quản gốc
nhưng cách carina ≥ 2cm.
T2a: Đường kính u > 3cm nhưng ≤ 5cm.
T2b: Đường kính u > 5cm nhưng ≤ 7cm.
T3: Đường kính u có kích thước > 7cm hoặc có xâm lấn thành ngực, cơ
hoành, phế mạc trung thất, màng ngoài tim. Soi phế quản thấy tổn thương phế
quản gốc, cách carina < 2cm nhưng chưa xâm lấn carina, hoặc khối u phối
hợp với xẹp phổi hay viêm phổi tắc nghẽn toàn bộ phổi.
T4: Khối u với mọi kích thước mà có xâm lấn trung thất, tim hoặc mạch
máu lớn, khí quản, thực quản, thần kinh thanh quản quặt ngược, thân đốt
sống, carina, một hay nhiều nhân ung thư rải rác ở thùy phổi khác cùng bên.
N: Hạch vùng
Nx: Hạch vùng không xác định được.
N0: Không có di căn hạch vùng.
N1: Di căn hạch cạnh khí quản cùng bên và/ hoặc hạch rốn phổi cùng bên.
N2: Di căn hạch trung thất cùng bên và/ hoặc hạch dưới carina.
12
N3: Di căn hạch trung thất đối bên, hạch rốn phổi đối bên, hạch thượng
đòn hoặc hạch vùng cơ thang cùng bên hoặc đối bên.
M: Di căn xa
Mx: Không đánh giá được di căn.
M0: Chưa có di căn xa.
M1a: U vệ tinh ở thùy phổi đối bên, u màng phổi, tràn dịch màng phổi
hay màng tim ác tính, có tế bào ung thư.
M1b: Di căn xa.
* Phân giai đoạn bệnh
Giai đoạn
IIIB
IV
T
N
M
T4
N2
M0
T1
T2
N3
N3
M0
M0
T3
T4
N3
N3
M0
M0
T bất kỳ
N bất kỳ
M1
1.3.3. Chẩn đoán tế bào học: Là phương pháp đơn giản, có giá trị định hướng
chẩn đoán, không cho phép phân loại mô bệnh học
1.3.4. Chẩn đoán mô bệnh học: Là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán ung thư phổi. Phân
loại mô học của UTPKTBN theo tổ chức y tế thế giới (WHO) năm 1999 [25].
a. Ung thư biểu mô tuyến (UTBM tuyến): UTBM tuyến chùm nang, UTBM
tuyến nhú, UT tiểu phế quản-phế nang, UTBM tuyến đặc tạo nhầy, UTBM
tuyến với các nhóm hỗn hợp, và các biến thể.
b. Ung thư biểu mô tế bào vẩy: Các biến thể: nhú, tế bào sáng, tế bào nhỏ, tế
bào đáy.
c. Ung thư biểu mô tế bào lớn: Các biến thể: UTBM thần kinh nội tiết tế bào
lớn, UTBM thần kinh nội tiết tế bào lớn tổ hợp, UTBM dạng đáy, UTBM
13
dạng biểu mô lympho, UTBM tế bào sáng, UTBM tế bào lớn với phenotyp
hình gậy
1.3.5. Phân tích đột biến gen: Phân chia UTP theo mô bệnh học không đủ để
điều trị, bệnh học + sinh học giúp chọn liệu pháp thích hợp.
Các loại đột biến định hướng đối với bệnh nhân UTPKTBN có dạng mô
bệnh học UTBM tuyến: 63,6% có đột biến, 36,4% chưa biết [14], [15].
1.4. Các phương pháp điều trị UTPKTBN
Chỉ định điều trị UTPKPTBN phụ thuộc vào giai đoạn bệnh, chức năng
hô hấp và toàn trạng bệnh nhân. Các phương pháp điều trị chính là phẫu thuật,
tia xạ, hóa chất, điều trị đích trong đó điều trị bằng phẫu thuật là phương pháp
mang lại kết quả tốt nhất, tuy nhiên trên thực tế chỉ có khoảng 25% bệnh nhân
đến viện ở giai đoạn còn khả năng phẫu thuật được , , [17].
14
1.4.1. Ðiều trị UTPKTBN giai đoạn IIIB, IV
* Giai đoạn IIIB
- Các trường hợp T1-3N3 hoặc T4N2-3 thì không có chỉ định phẫu thuật
mà điều trị tia xạ hoặc hóa chất.
- Xạ trị rất có hiệu quả trong giảm nhẹ triệu chứng ở các bệnh nhân
thể trạng yếu. Kết hợp với hóa trị sẽ giảm được 10% tỷ lệ tử vong so với
nhóm điều trị bằng xạ trị đơn thuần.
* Giai đoạn IV
Trường hợp di căn não đơn độc có thể phẫu thuật cắt bỏ nhân não di căn
sau đó xạ trị. Nếu di căn não đa ổ nên được cân nhắc xạ trị toàn não. Di căn não
từ 1-3 ổ, kích thước mỗi ổ ≤ 3cm có thể kết hợp xạ phẫu. Nhìn chung ở giai đoạn
IIIB-IV, hóa chất có vai trò cải thiện thời gian sống thêm của bệnh nhân và giảm
nhẹ triệu chứng.
Một số phác đồ hóa chất
Phác đồ PC: chu kỳ 21 ngày
Paclitaxel 175 mg/m2, Tĩnh mạch ngày 1
Cisplatin 80 mg/m2, Tĩnh mạch ngày 1
Phác đồ Gemcitabine- Cisplatin: chu kỳ 21 ngày
Gemcitabine 1250 mg/m2, Tĩnh mạch ngày 1, 8
Cisplatin 80mg/m2, Tĩnh mạch ngày 1.
Phác đồ EP: Chu kỳ 21-28 ngày
Cisplatin 75 mg/m2, Tĩnh mạch ngày 1
Etoposide 100, mg/m2, Tĩnh mạch ngày 1-3.
Phác đồ CV: chu kỳ 28 ngày
Vinorelbine 25 mg/m2, Tĩnh mạch ngày 1, 8, 15
Cisplatin 100 mg/m2, Tĩnh mạch ngày 1
Phác đồ DC: chu kỳ 21 ngày
Docetaxel 75 mg/m2, Tĩnh mạch ngày 1
Cisplatin 75 mg/m2, Tĩnh mạch ngày 1
Phác đồ Pemetrexed-Cisplatin (không tế bào nhỏ, không tế bào vẩy)
15
Pemetrexed 500 mg/m2, Tĩnh mạch ngày 1
Cisplatin 75 mg/m2, Tĩnh mạch ngày 1
Phác đồ đơn chất:
Docetaxel 75 mg/m2, tĩnh mạch ngày 1; chu kỳ 21 ngày
Gemcitabine 1000-1250mg/m2, tĩnh mạch ngày 1, 8; chu kỳ 21 ngày
Vinorelbine 80 mg/m2, uống hàng tuần
* Chiến lược mới trong điều trị UTPKTBN
Ngày nay những nghiên cứu của con người về sinh học ung thư ngày
càng tăng lên, những phát hiện mới trong điều trị UTPKTBN đã được báo cáo
và áp dụng trong thực tiễn điều trị như điều trị đích, kháng thể đơn dòng.
Những biện pháp đó tác động vào thành phần tyrosine kinase của thụ thể yếu
tố phát triển biểu bì (EGFR- Epidermal Growth Fector Receptor), con đường
dẫn truyền tín hiệu tế bào, kháng thể đơn dòng nhân hóa tái tổ hợp gắn chọn
lọc và trung hoà hoạt tính sinh học của yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu
người (VEGF- Vascular Endothelial Growth Factor). Các thử nghiệm lâm
sàng gần đây cho thấy điều trị bằng kháng thể đơn dòng ức chế yếu tố phát
triển nội mô mạch máu bevacizumab (Avastin) hoặc kháng thể ức chế thụ thể
yếu tố phát triển biểu mô Elotinib (Tarcevar), Gefitinib (Iressa) kết hợp với
hóa chất hoặc điều trị đơn thuần sau khi thất bại với hóa chất trước đó có tác
dụng kéo dài thời gian sống thêm có ý nghĩa ở những bệnh nhân tái phát hoặc
di căn xa [17], , .
1.4.2. Các nghiên cứu điều trị hoá chất cho BN UTPKTBN trong và ngoài nước.
1.4.2.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Việc điều trị hóa chất cho bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IIIB - IV bắt
đầu được nghiên cứu và áp dụng từ những năm 1980 nhưng những kết quả ban
đầu rất hạn chế, không cải thiện được thời gian sống thêm một cách rõ rệt và có
16
nhiều tác dụng phụ. Nhiều nghiên cứu vào giữa những năm 1990 đã chứng
minh được thuốc duy nhất có khả năng kéo dài thời gian sống thêm so với
điều trị triệu chứng là Cisplatin. Một nghiên cứu khác của Hội Ung thư học
Tây Nam (SWOG) trên hơn 2500 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn tiến triển
cũng cho thấy dùng Cisplatin sẽ cải thiện được thời gian sống thêm. Từ đó,
platinum đã trở thành một tác nhân được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong
hầu hết các phác đồ hóa chất hiện đại. Dựa trên những kết quả trong lâm sàng
về ưu thế kéo dài thời gian sống thêm của hóa chất so với điều trị triệu chứng,
Hội Ung thư học Lâm sàng Mỹ (ASCO) đã thừa nhận hóa chất có khả năng
kéo dài thời gian sống thêm cho những bệnh nhân UTPKPTBN giai đoạn tiến
triển , , .
Ở thập kỷ tiếp theo, sự ra đời của các tác nhân thế hệ thứ 3 như Taxane,
Gemcitabine, Vinorelbine đã mở ra nhiều hy vọng khả quan hơn trong điều trị
hóa chất cho UTPKTBN giai đoạn IIIB - IV. Sau những minh chứng về tác
dụng của những tác nhân này khi sử dụng đơn độc, nhiều tác giả đã nhanh
chóng tiến hành những nghiên cứu kết hợp thuốc mới với Cisplatin hoặc
Carboplatin so sánh với những phác đồ cũ như phác đồ Cisplatin đơn thuần.
Kết quả là sự kết hợp mới này cho những hiệu quả vượt trội về tỷ lệ đáp ứng
cũng như thời gian sống thêm trong nhiều nghiên cứu. Kể từ đây, những tác
nhân thế hệ 3 này được chấp nhận sử dụng phối hợp cùng platinum trong điều
trị UTPKPTBN giai đoạn tiến triển , , , , .
Trong các thử nghiệm pha II, sử dụng Paclitaxel (Taxol) đơn thuần có tỷ
lệ đáp ứng 21-24% và tỷ lệ sống thêm 1 năm là 38-40% đối với bệnh nhân
UTPKTBN. Ðã có khá nhiều nghiên cứu phối hợp Paclitaxel với Cisplatin
hoặc Carboplatin. Nghiên cứu thử nghiệm ngẫu nhiên trên 560 bệnh nhân
UTPKTBN của ECOG so sánh phác đồ Cisplatin/Etoposide (EP) với
Paclitaxel liều thấp (135mg/m2 trong 24h) hoặc Paclitaxel liều cao (250mg/m2
17
trong 24h) phối hợp với Cisplatin (75mg/m 2) cho kết quả tỷ lệ đáp ứng ở phác
đồ có Paclitaxel liều thấp và cao tương ứng là 26,5% và 32,1%, cao hơn phác
đồ EP , , . Do những tác dụng như trên và độc tính chấp nhận được của phác
đồ Paclitaxel/Cisplatin đã trở thành 1 trong những phác đồ được sử dụng rộng
rãi nhất trên thế giới.
Bảng 1.1. Một số nghiên cứu ứng dụng taxanes điều trị UTPKTBN
Số
Nghiên cứu
Phác đồ
BN
Paclitaxel, carboplatin
Belani, 2008
ECOG 1594,
2002
Kubota T
444
1207
(2016)
Ozcelik M
(2016)
43
227
(cách 4 tuần)
Paclitaxel, carboplatin
(cách 3 tuần)
Paclitaxel, cisplatin.
Paclitaxel, carboplatin.
Paclitaxel, carboplatin
+ Bevacizumab
Xạ trị +
Sống thêm Ðáp ứng toàn
(tháng)
bộ (%)
9
27,6
10
19,2
7,8
8,1
21
17
17,7
67,4
Etoposide, cisplatin
36
Docetaxel, cisplatin.
27
Paclitaxel, cisplatin.
23
_
Bảng 1.2. Các nghiên cứu so sánh hiệu quả của cisplatin với carboplatin
Thử nghiệm
Rosell, 2002
Schiller, 2002
Zatloukal, 2003
Số BN
(phác đồ)
Tỷ lệ
đáp ứng
309 (P-T)
27
309 (C-T)
25
303 (P-T)
21
299 (C-T)
16
87 (P-G)
41
OR (95% CI)
p
1,09 (0,76-1,56)
0,646
1,40 (0,93-2,11)
0,110
1,70 (0,92-3,15)
0,092
18
Fossella, 2003
Mazzanti, 2003
Paccagnella,
2004
89 (C-G)
29
408 (P-D)
32
406 (C-D)
24
62 (P-G)
42
58 (C-G)
31
74 (P-M-Vb)
42
79 (C-M-Vb)
35
1,47 (1,08-2,00)
0,014
1,59 (0,76-3,34)
0,218
1,31 (0,68-2,51)
0,414
Ghi chú:
OR = tỷ lệ chênh; CI = khoảng tin cậy; P = cisplatin; E = etoposide;
C = carboplatin; M = mitomycin; Vd = vindesine; TPZ = tirapazamine;
T = paclitaxel; G = gemcitabine; D = docetaxel; Vb = vinblastine.
1.4.2.2. Các nghiên cứu trong nước
Tác giả Bùi Công Toàn và cộng sự (2013) nghiên cứu 49 BN UTPKTBN
giai đoạn III tại Bệnh viện K được hóa xạ trị đồng thời, sau đó bổ trợ bằng
docetaxel. Kết quả tỷ lệ đáp ứng toàn bộ 81,6%. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 12
tháng là 68%, 24 tháng là 46%, 36 tháng là 30%. Thời gian sống thêm toàn bộ
trung bình là 25 tháng .
Tác giả Nguyễn Thị Lựu và cộng sự (2014) nghiên cứu 51 BN UTP biểu
mô tuyến giai đoạn IV chưa di căn não được hóa trị phác đồ PC tại Bệnh viện
Bạch Mai từ 1/2010-12/2012. Kết quả có 35,3% BN đáp ứng trong đó có 01
BN chiếm 2% đáp ứng hoàn toàn .
Tác giả Lê Thu Hà (2009) nghiên cứu 45 BN UTPKTBN giai đoạn IIIBIV tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội được điều trị bằng phác đồ PaclitaxelCarboplatin. Kết quả tỷ lệ đáp ứng một phần là 31,1%. Sống thêm 12 tháng là
34,7%, sống thêm 24 tháng là 6,9%. Thời gian sống thêm trung bình là 10,65
tháng ±1,6 tháng .
Tác giả Nguyễn Việt Hà (2013) nghiên cứu 45 BN UTPKTBN giai đoạn
IIIB-IV tại bệnh viện 74TW được hóa trị bằng phác đồ Palitaxel-Cisplatin cho
19
kết quả: Đáp ứng toàn bộ là 33,3% (không có đáp ứng hoàn toàn). Thời gian
sống thêm trung bình là 10,45 tháng. Tỷ lệ sống thêm 12 tháng là 33,3%; sống
thêm sau 24 tháng là 6,7%. Tác dụng phụ ở mức chấp nhận được .
Tác giả Nguyễn Huy Lực và cộng sự (2013) nghiên cứu trên 74 BN
UTPKTBN được điều trị hóa chất bằng phác đồ Gemcitabin-Cisplatin tại
Bệnh viện 103 cho kết quả: Đáp ứng hoàn toàn chiếm 18,9%; Đáp ứng 1 phần
40,5%; Bệnh giữ nguyên 28,45%; Bệnh tiến triển 12,15%; Thời gian sống
thêm trung bình đạt 8,94 tháng .
Tác giả Lê Thị Huyền Sâm (2012) nghiên cứu 67 BN UTPKTBN giai
đoạn IIIB – IV tại TT Ung bướu Hải Phòng được hóa trị bằng phác đồ
Paclitaxel- Carboplastin thời gian 2007-2011. Kết quả đáp ứng chung của
phác đồ là 35,8% không có đáp ứng hoàn toàn. Thời gian sống thêm trung
bình là 9,6 tháng ± 4,2 tháng, sống thêm 1 năm là 35%, sống thêm 2 năm là
5,9% .
Tác giả Nguyễn Công Minh nghiên cứu đánh giá kết hợp đa mô thức
trong điều trị UTPKTBN tại Bệnh viện Chợ Rẫy trong 9 năm 1999-2007 đã
đưa ra kết luận: Với UTPKTBN giai đoạn I,II và IIIA chọn lọc phẫu thuật cắt
phổi cho tiên lượng khả quan hơn, kết hợp đa mô thức cả phẫu thuật lẫn hóa
xạ trị đã mang kết quả thuận lợi hơn phẫu thuật đơn thuần .
1.4.3. Các thuốc sử dụng trong nghiên cứu
* Paclitaxel
- Cơ chế tác dụng: Thuốc làm tăng sự hình thành và ổn định của các vi
quản không chức năng hoặc vi quản bị thay thế, ngăn cản sự hình thành thoi
vô sắc. Sự phân bào bị ngừng lại do polyme hóa các vi quản.
20
- Chỉ định: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, UTBM buồng trứng, ung
thư vú, ung thư đầu mặt cổ, ung thư bàng quang, ung thư cổ tử cung, ung thư
chưa rõ nguyên phát
- Chống chỉ định: Tiền sử quá mẫn với paclitaxel và các thành phần tá dược
của thuốc cremophor; Bạch cầu đa nhân trung tính giảm nặng (<1,5 G/L)
- Liều lượng và cách sử dụng: Để điều trị UTPKTBN tiên phát hay thứ
phát liều khuyến cáo của Paclitaxel là 175mg/m2 truyền tĩnh mạch trong hơn
3 giờ với chu kỳ 3 tuần.
- Tác dụng phụ:
+ Ức chế tuỷ xương: Hay gặp giảm bạch cầu và là độc tính giới hạn
liều. Ngoài ra: giảm tiểu cầu, hồng cầu.
+ Buồn nôn, nôn, viêm niêm mạc miệng, rụng tóc
+ Phản ứng quá mẫn: khó thở, tụt huyết áp, có thắt phế quản, nổi mề
đay, nổi rát đỏ mặc dù có dự phòng trước
+ Các tác dụng phụ khác: Rối loạn cảm giác, ỉa chảy, đau cơ khớp, rối
loạn nhịp tim... , .
* Cisplatin
- Cơ chế tác dụng: Thuốc chống ung thư do kìm tế bào, tính chất hóa
sinh rất giống các chất alkyl hóa. Có tác dụng chọn lọc trên phân tử DNA.
- Chỉ định: Ung thư phế quản phổi. Ung thư biểu mô vảy (ung thư đầu
mặt cổ, cổ tử cung, bàng quang). Ung thư tinh hoàn. Ung thư buồng trứng.
Thuốc thường được phối hợp với thuốc chống ung thư khác.
- Chống chỉ định:
+ Tuyệt đối: Những người dị ứng với Cisplatin hoặc các thuốc có platin,
phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
+ Tương đối: Có tổn thương chức năng thận. Về nguyên tắc nếu
creatinin gấp hai lần bình thường thì không dùng, có tổn thương thính giác
21
- Liều lượng và cách sử dụng:
+ Liều cho người lớn và trẻ em là 50-100mg/m 2 diện tích cơ thể truyền
tĩnh mạch mỗi 3-6 tuần/lần trong ngày, hoặc 15-20mg/m2 truyền tĩnh mạch/
ngày mỗi 3-4 tuần. Bệnh nhân được tiếp nước đầy đủ trước và 24 giờ sau
truyền để bài tiết nước tiểu và giảm độc tính trên thận.
- Tác dụng phụ:
+ Máu: Suy tủy xương.
+ Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
+ Thần kinh: Bệnh thần kinh ngoại biên, mất vị giác.
+ Tai: Ù tai, giảm thính lực.
+ Niệu- sinh dục: Hoại tử ống thận kèm thoái hóa ống thận và phù kẽ
+ Các tác dụng phụ khác: Tăng acid uric máu, rối loạn điện giải, tăng
enzym gan… , .
22
Chương 2
ÐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Ðối tượng nghiên cứu
81 bệnh nhân (BN) ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB, IV
được điều trị bằng phác đồ Paclitaxel-Cisplatin tại Trung tâm ung bướu
Thái Nguyên từ tháng 07/2012 đến tháng 03/2016.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- BN được chẩn đoán xác định là UTPKTBN dựa vào kết quả mô bệnh
học.
- Xếp giai đoạn là giai đoạn IIIB, IV theo hệ thống xếp loại UICC, AJCC
2010 phiên bản VII , .
- Tuổi từ 18 tuổi trở lên.
- Chỉ số toàn trạng PS (Performance Status) từ 0-2 (theo thang điểm
ECOG- Eastern Cooperative Oncology Group) , .
- Không mắc ung thư thứ hai.
- Không có chống chỉ định điều trị hóa chất: Bạch cầu ≥ 3,5 G/L, bạch cầu
hạt ≥ 1,5 G/L, tiểu cầu ≥ 100 G/L; AST ≤ 100 U/L, ALT ≤ 100 U/L, creatinin
huyết ≤ 300 µmol/L, urê huyết ≤ 19,5 mmol/L, bilirubin ≤ 55,5 µmol/L.
- Ðiều trị tối thiểu 3 đợt hoá chất phác đồ Paclitaxel-Cisplatin.
- Chấp nhận tham gia nghiên cứu.
- Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- BN UTP có kết quả mô bệnh học là loại ung thư tế bào nhỏ.
- Ðã được điều trị ung thư trước đó.
- Có chống chỉ định điều trị hóa chất.
- Từ chối hợp tác vào nghiên cứu.
23
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu
- Công thức tính cỡ mẫu cho việc ước tính một tỷ lệ:
n = Z12−α / 2
pq
d2
Trong đó:
- n: Cỡ mẫu dự kiến.
- Z: Sai lầm loại 1 ở mức 1-α/2.
- p: Tỷ lệ đáp ứng của UTPKPTBN giai đoạn IIIB - IV với phác đồ hóa
chất Paclitaxel - Cisplatin, theo nghiên cứu trước ước tính khoảng 25-35%
[37], , , , , → p = 0,28.
- q = 1-p: Tỷ lệ không đáp ứng của UTPKPTBN giai đoạn IIIB - IV với
phác đồ hóa chất Paclitaxel - Cisplatin → q = 0,72.
- α = 0,05 → Z1-α/2 = 1,96.
- d: Độ chính xác tuyệt đối mong muốn chọn = 0,1.
⇒ n = 77,4 làm tròn n = 78
Cỡ mẫu tối thiểu tính được theo công thức trên là 78 bệnh nhân, chúng
tôi thu thập được 81 bệnh nhân.
2.2.2. Phác đồ điều trị
Theo hướng dẫn của NCCN 2015 , sách điều trị nội khoa bệnh ung thư ,
[50] và được phê duyệt bởi Hội đồng khoa học Bệnh viện Đa khoa Trung
ương Thái Nguyên:
Paclitaxel: 175mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1 (trên 3 giờ).
Cisplatin: 80mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1 (1-3 giờ).
24
Chu kỳ 21 ngày x 6 chu kỳ
Bước 1
Bước 2
Bước 3
Bước 4
Bước 5
Bước 6
Bước 7
Bước 8
Ringerlactat
Panagin
Dexamethson 4mg
Ondansetron 8mg
Pantoprazol 40mg
Dimedrol 10mg
Paclitaxel 175mg/m2
Natriclorua 0,9%
Manitol 20%
500ml
02 ống
05 ống
01 ống
01 lọ
05 ống
Lọ
500 ml
125ml
Cisplatin 80mg/m2
Natriclorua 0,9%
Manitol 20%
Lọ
500ml
125ml
Ondansetron 8mg
Dimedrol 0,01g
Natriclorua 0,9 %
01 ống
02 ống
1500ml
Truyền tĩnh mạch
XL giọt/phút
Tiêm tĩnh mạch trước truyền 30
phút
Tiêm bắp
Truyền tĩnh mạch
L giọt/phút
Truyền tĩnh mạch
LX giọt/phút
Truyền tĩnh mạch
L giọt/phút
Truyền tĩnh mạch
LX giọt/phút
Tiêm tĩnh mạch
Tiêm bắp
Truyền tĩnh mạch XL giọt/phút
- Các hóa chất sử dụng trong nghiên cứu được cung cấp từ Khoa dược
của bệnh viện.
- Các BN đủ tiêu chuẩn sẽ được điều trị theo phác đồ trên (tuân thủ đầy đủ
quy trình truyền hóa chất); Sau mỗi đợt điều trị họ sẽ được khám lại để đánh giá
lâm sàng, cận lâm sàng, đáp ứng với điều trị để có thể điều chỉnh liều thuốc cho
thích hợp. Các bệnh nhân trong nghiên cứu được dùng các thuốc hỗ trợ khi sử
dụng hóa chất (thuốc chống nôn, chống sốc trước và sau truyền).
- Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu sau 3 đợt đều được đánh giá đáp
ứng, nếu có đáp ứng sẽ tiếp tục điều trị tiếp 3 đợt.
- Xử trí các tình huống gặp trong quá trình điều trị: Như hạ bạch cầu,
nhiễm khuẩn, suy giảm chức năng gan, thận sẽ được xử trí kịp thời và chỉ
truyền hoá chất tiếp khi các chỉ số trở về mức độ cho phép.
- Với bệnh nhân UTPKTBN di căn xương phối hợp điều trị với thuốc
chống hủy xương. Với bệnh nhân di căn não đa ổ phối hợp điều trị chăm sóc
25
triệu chứng.
2.3. Các bước tiến hành
2.3.1. Đánh giá lâm sàng, cận lâm sàng trước và sau điều trị
* Các dữ liệu về lâm sàng:
- Tuổi, giới.
- Tiền sử: Hút thuốc lá, thuốc lào.
Tiền sử hút thuốc: Có so với không. Tiêu chuẩn nghiện thuốc lá theo quy
định của Phân loại quốc tế về bệnh tật ICD-10 (1992), trong đó Rối loạn tâm
thần và hành vi do sử dụng các chất tác động tâm thần có mã ICD: F10-F19:
Để lượng hóa tiêu chuẩn trong nghiên cứu, chúng tôi quy định BN nào hút
đều đặn trung bình 10 điếu/ngày liên tục trong vòng 1 năm trở lên được coi là
đối tượng nghiện thuốc lá.
- Các bệnh kèm theo (nếu có).
- Lý do vào viện, thời gian phát hiện bệnh.
- Các triệu chứng cơ năng, thực thể, toàn thân.
+ Các triệu chứng hô hấp: Ho khan, ho có đờm, ho ra máu. khó thở, đau
ngực.
+ Các triệu chứng, hội chứng khác: Đau ngực, đau xương khớp, vú to,
sốt, sút cân.
+ Các triệu chứng của cơ quan khi bị di căn.
+ Hạch ngoại vi, chỉ số toàn trạng PS.
+ Vị trí di căn.
* Các dữ liệu về cận lâm sàng:
- Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh:
+ Xquang thường, chụp cắt lớp vi tính (CLVT) lồng ngực, siêu âm ổ
bụng được tiến hành trước và sau mỗi 3, 6 chu kỳ điều trị:
+ Xác định vị trí u, kích thước u.