Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Xây dựng tiêu chí văn hóa nhà trường trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.11 KB, 28 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN DUY PHẤN

XÂY DỰNG TIÊU CHÍ
VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRONG CÁC TRƯỜNG
CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử giáo dục
Mã số: 62.14.01.02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

THÁI NGUYÊN - 2017


Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. Nguyễn Văn Hộ

Phản biện 1: ..........................................................
Phản biện 2: ..........................................................
Phản biện 3: ..........................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp
Đại học Thái Nguyên họp tại Trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên
Vào hồi … giờ … ngày … tháng … năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại:


- Thư viện Quốc gia;
- Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên;
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1.

Nguyễn Duy Phấn (2016), "Đánh giá văn hoá nhà trường nhân tố quan trọng đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục

2.

đại học", Tạp chí Giáo dục và Xã hội, 64 (125), Tr. 27-31.
Nguyễn Duy Phấn (2016), "Văn hoá nhà trường - Tầm quan
trọng trong giáo dục đại học hiện nay", Tạp chí Giáo dục và

3.

Xã hội, 58 (119), Tr. 55-60.
Nguyễn Duy Phấn (2016), "Văn hoá ứng xử của sinh viên của
một số trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp trong giai đoạn hội
nhập hiện nay - Thực trạng và khuyến nghị", Tạp chí Giáo dục số

4.

đặc biệt kỳ 3 tháng 6 năm 2016, Tr. 99-101.
Nguyễn Duy Phấn (2016), "Xây dựng tiêu chí văn hoá nhà
trường - Một yêu cầu cần thiết trong giáo dục đại học hiện

nay", Tạp chí Giáo dục và Xã hội, 61 (122), Tr.. 49 - 51.


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua chất lượng đào tạo của các trường đại
học và cao đẳng trong cả nước nhìn chung đã được cải thiện đáng kể,
dần dần từng bước đáp ứng nhu cầu nhân lực của xã hội, song một
thực tiễn đặt ra, hầu hết các trường tập trung mở rộng quy mô đào
tạo, chưa thực sự quan tâm đến chất lượng giáo dục. Hơn nữa, mặt
trái của nền kinh tế thị trường đã có những ảnh hưởng tiêu cực nhất định
đến một số hoạt động sư phạm trong nhà trường, đang hàng ngày, hàng
giờ trực tiếp tác động đến quá trình hình thành và phát triển nhân
cách của học sinh - sinh viên.
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, nơi diễn ra
những hoạt động sư phạm, nơi truyền bá những nét đẹp văn hóa một
cách khuôn mẫu và bài bản nhất. Vì vậy, xây dựng VHNT là một yêu
cầu tất yếu của hoạt động giáo dục trong nhà trường. Để đánh giá và
công nhận nhà trường đạt chuẩn văn hóa, một điều tất yếu cần phải
có tiêu chí VHNT. Bên cạnh đó, tiêu chí VHNT còn là những căn cứ
để các trường xây dựng mục tiêu, nội dung, chương trình hành động
về xây dựng VHNT. Xuất phát từ những yếu tố trên, việc xây dựng tiêu
chí VHNT là nhu cầu cấp thiết hiện nay. Nhìn lại lịch sử nghiên cứu tiêu
chí VHNT, nhiều nhà nghiên cứu tâm lý học, giáo dục học, xã hội học
trên thế giới đã đề cập tới. Tuy nhiên, ở nước ta, những nghiên cứu về
tiêu chí VHNT dường như rất ít, đặc biệt chưa có những nghiên cứu xây
dựng tiêu chí văn hóa nhà trường trong các trường cao đẳng kỹ thuật
công nghiệp.

Với những lý do nêu trên, tác giả chọn vấn đề “Xây dựng tiêu chí
văn hóa nhà trường trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp”
làm đề tài nghiên cứu luận án.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về VHNT và tiêu
chí VHNT, tác giả luận án xây dựng tiêu chí VHNT trong các trường
CĐKTCN hướng tới tự đánh giá VHNT, đồng thời làm cơ sở cho
việc xây dựng VHNT trong các trường CĐKTCN ở Việt Nam.


2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Văn hóa nhà trường trong các trường CĐKTCN
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung tiêu chí văn hóa nhà trường trong các trường cao đẳng
kỹ thuật công nghiệp.
4. Giả thuyết khoa học
Xây dựng tiêu chí VHNT trong các trường CĐKT đảm bảo khoa
học và phù hợp với thực tiễn sẽ giúp cho việc đánh giá VHNT trong
các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp đảm bảo tính khách quan,
xác thực. Đồng thời, tiêu chí VHNT là cơ sở cho các trường CĐKT
công nghiệp định hướng, điều chỉnh và hoàn thiện VHNT, góp phần
thiết thực nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu
cầu xã hội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Cơ sở lý luận của việc xây dựng tiêu chí văn hóa nhà trường
trong các trường CĐKTCN.
Thực trạng VHNT và xây dựng tiêu chí VHNT trong các trường

CĐKTCN.
Xây dựng tiêu chí VHNT trong các trường CĐKTCN, thử nghiệm
kiểm chứng tính thực tiễn và khả thi của tiêu chí đề xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung
Trong khi văn hóa là sáng tạo và mang tính cá thể cao, vì vậy
VHNT cũng rất phong phú và đa dạng, nên trong giới hạn luận án,
chúng tôi chỉ đi sâu khai thác, sử dụng các thuộc tính mang tính phổ
biến nhất của VHNT, những đặc điểm VHNT, những thành tố cơ bản
của VHNT trong các trường CĐKTCN để xác định các nhóm tiêu chí
VHNT trong các trường CĐKT. Đề tài tiến hành thử nghiệm sư
phạm để đánh giá tiêu chí đề xuất về VHNT trong trường cao đẳng
kỹ thuật công nghiệp
6.2. Khách thể điều tra
Quá trình nghiên cứu thực tiễn chúng tôi tiến hành tại 7 trường cao
đẳng kỹ thuật thuộc 3 miền (Bắc, Trung, Nam), trong đó 3 trường thuộc 3


3

thành phố lớn (Hà Nội, Huế và TP. Hồ Chí Minh), 2 trường khu vực miền
núi và 2 trường thuộc vùng nông thôn. Đề tài nghiên cứu khảo sát 236
giảng viên, cán bộ quản lý và 397 sinh viên. Đề tài nghiên cứu tổ
chức thực nghiệm tại trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định.
7. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu
7.1. Cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu
- Tiếp cận theo mục tiêu
- Tiếp cận phát triển
- Tiếp cận theo hệ thống
- Tiếp cận thực tiễn

7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Các phương pháp bổ trợ
8. Những luận điểm cần bảo vệ
- Tiêu chí VHNT trong các trường CĐKT công nghiệp được xây
dựng trên cơ sở khoa học và pháp lý: lý luận về văn hóa, về văn hóa
nhà trường, phù hợp với bản sắc văn hóa Việt Nam và chịu sự chi phối
của hệ tư tưởng - chính trị xã hội Việt Nam.
- Để nâng cao chất lượng đào tạo, việc xây dựng văn hóa nhà
trường là rất cần thiết và là con đường hữu hiệu giúp cho sự phát triển
bền vững cho mỗi nhà trường. Đánh giá VHNT được tiến hành theo
quy trình xác định và tuân theo những nguyên tắc để đảm bảo tính
khách quan, tính phát triển và tính chính xác, v.v…
- Tiêu chí VHNT khi hoàn thiện sẽ là công cụ có tính chuẩn
mực để đánh giá VHNT trong các trường CĐKTCN một cách chính
xác, khách quan. Tiêu chí VHNT làm cơ sở cho việc định hướng,
phát triển, giúp các nhà quản lý tìm ra được những điểm mạnh, điểm
yếu từ đó hoàn thiện VHNT trong các trường CĐKTCN.
9. Những đóng góp mới của luận án
Xây dựng khung lý thuyết về xây dựng tiêu chí VHNT trong các
trường CĐKTCN; Đánh giá về thực trạng VHNT và xây dựng tiêu chí
VHNT. Trên cơ sở kết quả khảo sát thực trạng, chỉ ra những thuận
lợi, khó khăn khi xây dựng tiêu chí VHNT trong các trường


4

CĐKTCN. Xác định đưa ra các yêu cầu và nguyên tắc chỉ đạo để đề
xuất và hoàn thiện tiêu chí VHNT trong các trường CĐKTCN.

10. Cấu trúc luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, luận án có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc xây dựng tiêu chí văn hóa nhà
trường trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp.
Chương 2: Thực trạng văn hóa nhà trường và xây dựng tiêu chí
văn hóa nhà trường trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp.
Chương 3: Hoàn thiện tiêu chí VHNT trong các trường cao
đẳng kỹ thuật công nghiệp.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG TIÊU CHÍ
VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRONG CÁC TRƯỜNG
CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Các công trình nghiên cứu về VH, VHNT ở nước ngoài rất phong
phú và đa dạng, được tiếp cận dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Dù có
nhiều cách tiếp cận khác nhau trong nghiên cứu, song quan niệm của
các tác giả về những định nghĩa VH khác nhau này luôn có một sự đồng
thuận. Các nghiên cứu đều có sự thống nhất, xem VH là cái để phân biệt
giữa người và động vật, và là cái đặc hữu chỉ có ở xã hội người. Đồng
thời, các nhà nghiên cứu đều quan niệm: VH không “kế thừa” theo con
đường sinh học mà phải qua lao động và học thuật, nó trực tiếp gắn liền
với các tư tưởng và được truyền đạt dưới hình thức biểu tượng.
Các công trình nghiên cứu về tiêu chí VHNT ở nước ngoài chưa
phong phú, được tiếp cận dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Theo nghiên
cứu của tác giả thì chưa có công trình nào nghiên cứu hoàn chỉnh về tiêu
chí VHNT. Trong đó, nổi bật trong các công trình nghiên cứu xây dựng
tiêu chí văn hóa phải kể đến: Bộ Công cụ Đánh giá Văn hóa tổ chức
"Organizational culture assessment instrument" (OCAI) được phát triển

bởi Cameron & Quinn đã được dùng khảo sát đánh giá ở hàng ngàn tổ
chức nhằm xác định loại văn hóa của tổ chức đó. Những nghiên cứu về


5

xây dựng VHNT ở Singapore với những tiêu chí được xây dựng là cơ sở
đánh giá trường học và được vận dụng ở nhiều nước trên thế giới. Các
nghiên cứu này là cơ sở quan trọng trong việc nghiên cứu xây dựng tiêu
chí VHNT trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp ở Việt Nam.
Các tài liệu nghiên cứu ở nước ngoài tuy đầy đủ, chi tiết và
khoa học nhưng không thể áp dụng hoàn toàn vào VHNT ở Việt Nam
vì các yếu tố văn hóa, xã hội, truyền thống dân tộc và đặc thù nhà
trường ở Việt nam. Vì vậy, cần chọn lọc và nghiên cứu kỹ khi áp
dụng vào bối cảnh giáo dục ở nước ta.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt nam cho đến đầu thế kỷ XX, việc nghiên cứu lý luận văn
hóa mới bắt đầu được đề cập tới. Về phương diện nội dung: cho đến
đầu thế kỷ XX, nước ta chưa có chuyên ngành lý luận văn hóa. Về
phương diện mục tiêu nghiên cứu: Các quan niệm về văn hóa thời kì
này vẫn chỉ là những gì liên quan đến văn hóa dân tộc, giải quyết
những vấn đề đang đặt ra với văn hóa dân tộc. Về lực lượng nghiên
cứu lý luận văn hóa: Quá trình nhận thức lý luận về văn hóa là hành
trình đi từ tinh thần yêu nước, yêu văn hóa dân tộc. Vì vậy, lực lượng
này là họ không phải là những người nghiên cứu lý luận văn hóa
chuyên nghiệp cho nên thành phần khá đa dạng.
Nghiên cứu về VHNT ở Việt nam còn khá mới với các nhà
nghiên cứu và các lực lượng giáo dục. Những quan niệm được các
tác giả đưa ra chưa có tính chất hệ thống và chưa đi sâu vào bản chất
thực sự của VHNT, mới dừng lại ở mức độ hiểu, nhận biết. Chưa có

một công trình nào bằng thực nghiệm để đánh giá VHNT một cách
khoa học, đặc biệt VHNT trong các trường CĐKTCN.
Nghiên cứu xây dựng tiêu chí VHNT còn rất hạn chế. Chưa có
công trình nào đi sâu nghiên cứu xây dựng tiêu chí VHNT trong
các trường cao đẳng, đại học nói chung và trong các trường
CĐKTCN nói riêng. Đây là lĩnh vực mới mà nhiều nhà nghiên cứu
bắt đầu quan tâm. Như vậy, xây dựng tiêu chí VHNT còn nhiều nội
dung cần được tiếp tục nghiên cứu.


6

1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm văn hóa: Văn hóa được đề cập đến như là một tập hợp
của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã
hội hay một nhóm người trong xã hội mà nó chứa đựng, ngoài văn học và
nghệ thuật còn có cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị,
truyền thống và đức tin.
1.2.2. Văn hóa tổ chức: Văn hóa tổ chức là hệ thống các chuẩn mực, giá
trị và niềm tin, các lễ nghi, các biểu tượng và truyền thống hình thành trong
quá trình phát triển của tổ chức, được các thành viên trong tổ chức thừa
nhận, làm theo và được thể hiện trong các hình thái vật chất và tinh thần.
1.2.3. Văn hóa nhà trường
1.2.3.1. Khái niệm: Văn hóa tổ chức của một nhà trường là hệ thống
niềm tin, giá trị, chuẩn mực, thói quen và truyền thống hình
thành trong quá trình phát triển của nhà trường, được các
thành viên trong nhà trường thừa nhận, làm theo và được thể
hiện trong các hình thái vật chất và tinh thần, từ đó tạo nên
bản sắc riêng cho mỗi tổ chức sư phạm.
1.2.3.2. Vai trò của văn hóa nhà trường đối với các trường CĐKTCN

- Phát triển khả năng tư duy sáng tạo trong nhà trường
- Điều chỉnh hành vi, nhận thức của giảng viên và sinh viên
theo hướng thân thiện, tích cực.
- Hạn chế các biểu hiện tiêu cực trong nhà trường
- Tạo động lực cho sự phát triển của nhà trường
1.2.4. Xây dựng tiêu chí văn hóa nhà trường
1.2.4.1. Khái niệm
- Tiêu chí văn hóa nhà trường là: những tính chất, dấu hiệu làm căn
cứ để giúp cán bộ, giảng viên, sinh viên nhà trường nhận xét một cách
đầy đủ về VHNT và tự đánh giá VHNT. Đồng thời, giúp cơ quan cấp
trên, cộng đồng xã hội xếp loại trường học đó có đạt hay không đạt nhà
trường văn hóa
- Xây dựng tiêu chí văn hóa nhà trường là: dựa trên cơ sở lý
luận, thực tiễn đưa ra những tính chất, dấu hiệu có tính thống nhất về
VHNT được mọi người thừa nhận làm căn cứ để giúp cán bộ, giảng
viên, sinh viên nhà trường nhận xét một cách đầy đủ tự đánh giá mức


7

độ và giúp cơ quan cấp trên, cộng đồng xã hội xếp loại trường học đó
có đạt chuẩn hay không đạt chuẩn nhà trường văn hóa.
1.2.4.2. Vai trò của tiêu chí văn hóa nhà trường
- Tiêu chí VHNT là cơ sở cho việc đánh giá VHNT.
- Tiêu chí VHNT là cơ sở cho việc xây dựng VHNT
1.3. Cơ sở của việc xây dựng tiêu chí văn hóa nhà trường trong
các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp
1.3.1. Những đặc điểm cơ bản của các trường CĐKTCN
1.3.1.1. Mục tiêu đào tạo
1.3.1.2. Đặc điểm của sinh viên các trường CĐKTCN

1.3.1.3. Đặc điểm của giảng viên các trường CĐKTCN
1.3.1.4. Cảnh quan môi trường các trường CĐKTCN
1.3.1.5. Điều kiện tổ chức giảng dạy và học tập
1.3.2. Các thành tố cơ bản của văn hóa nhà trường
1.3.2.1. Một số cách phân nhóm các thành tố cơ bản của VHNT
+ Các thành tố cơ bản của VHNT của Edgar Henry Schein (Mô
hình tảng băng)
+ Phân nhóm các thành tố cơ bản văn hóa nhà trường của
Terence E. Deal and Kent D. Peterson
Trên cơ sở phân tích về ưu, nhược điểm của hai cách phân
nhóm trên, để phù hợp với thực tiễn giáo dục của nước ta và đặc biệt
tính đặc thù của các trường cao CĐKTCN, chúng tôi cụ thể hóa các
thành tố cơ bản của VHNT trong các trường CĐKTCN như sau:
1.3.2.2. Các thành tố cơ bản của văn hóa nhà trường trong các
trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp
* Giảng viên
* Cán bộ quản lý và nhân viên
* Sinh viên
* Các giá trị văn hóa nhà trường
* Văn hóa ứng xử trong nhà trường
* Những hình thức hoạt động văn hóa nhà trường
* Cảnh quan văn hóa nhà trường
* Văn hóa quản lý trong nhà trường
* Các thiết chế văn hóa nhà trường


8

1.3.2.3. Định hình những giá trị cốt lõi để xây dựng và phát triển
văn hóa nhà trường trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp

- Giá trị là điều mà nhà trường cam kết thực hiện cho các bên có liên
quan, các nguyên tắc chỉ đạo hành vi của các thành viên trong nhà trường.
- Giá trị chính là các nguyên tắc, niềm tin cơ bản để định hướng
hành vi, các quan hệ và ra quyết định. Đó là cái mà nhà trường cố
gắng theo đuổi, thậm chí ngay cả khi môi trường bên ngoài thay đổi.
- Giá trị hướng dẫn các thành viên của nhà trường thực hiện công
việc của họ.
Vì vậy, giá trị cốt lõi của một nhà trường CĐKTCN là cơ sở của
văn hóa nhà trường đó, nó tạo ra bản sắc riêng của nhà trường.
1.4. Xác định các nhóm tiêu chí văn hóa nhà trường trong các
trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp
1.4.1.Nhóm tiêu chí về giảng viên, nhân viên
1.4.2. Nhóm tiêu chí về sinh viên
1.4.3. Nhóm tiêu chí về hoạt động đào tạo và
nghiên cứu khoa học
1.4.4. Nhóm tiêu chí về văn hóa ứng xử trong nhà trường
1.4.5. Nhóm tiêu chí về văn hóa tổ chức, quản lý trong nhà trường
1.4.6. Nhóm tiêu chí về cảnh quan nhà trường
1.4.7. Nhóm tiêu chí về cơ sở vật chất và các
thiết chế VHNT
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng
1.5.1. Giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc
1.5.2. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
1.5.3. Vai trò của hiệu trưởng
1.5.4. Trình độ, năng lực nhận thức của giảng viên, cán bộ, viên
chức và sinh viên trong nhà trường
1.5.5. Vị thế "thương hiệu" của nhà trường
1.5.6. Mức độ hiện đại hóa nhà trường
Kết luận chương 1: Luận án đã tổng quan vấn đề nghiên cứu về VH,
VHNT và xây dựng tiêu chí VHNT trên thế giới và trong nước. Tác giả

đã phân tích đưa ra những khái niệm cốt lõi của đề tài. Luận án đã phân
tích và đưa ra cở sở khoa học về việc xây dựng tiêu chí VHNT trong
các trường CĐKTCN bao gồm: những đặc điểm cơ bản, các thành tố
cơ bản của VHNT trong các trường CĐKTCN; Xác định các nhóm


9

tiêu chí và các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng tiêu chí VHNT trong
các trường CĐKTCN.
Chương 2
THỰC TRẠNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG VÀ XÂY DỰNG
TIÊU CHÍ VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRONG CÁC TRƯỜNG CAO
ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

2.1. Những vấn đề chung về khảo sát thực trạng
2.1.1. Mục đích khảo sát
Tiến hành khảo sát thực trạng VHNT và xây dựng tiêu chí VHNT
trong các trường CĐKTCN. Trên cơ sở đó thu thập, phân tích số liệu,
xác định những giá trị cốt lõi nội dung tiêu chí VHNT làm cơ sở để xây
dựng hệ thống tiêu chí VHNT trường trong các trường CĐKTCN.
2.1.2. Đối tượng và phạm vi khảo sát
Đề tài tiến hành khảo sát thực trạng tại 7 trường CĐKT Công
nghiệp với 236 giảng viên, cán bộ quản lý và 397 sinh viên. Tác giả
lựa chọn các trường ở các vùng khác nhau: thành thị; nông thôn;
miền núi và ở cả ba miền: Miền Bắc; Miền Trung và Miền Nam.
2.1.3. Phương pháp khảo sát
Phương pháp điều tra bằng Anket, được thiết kế bằng bộ câu hỏi
cho GV, CBQL và SV các trường CĐKTCN. Đồng thời, phối hợp sử
dụng phương pháp phỏng vấn, quan sát, nghiên cứu sản phẩm hoạt

động, qua đó thu thập thông tin đánh giá khách quan về thực trạng
VHNT và xây dựng tiêu chí VHNT trong các trường CĐKT hiện nay.
2.1.4. Nội dung khảo sát
Khảo sát thực trạng VHNT trong các trường CĐKT công nghiệp
ở các khía cạnh như: Nhận thức GV, CBQL và SV về văn hóa, về
VHNT, vai trò VHNT, các hoạt động văn hóa, v.v... những yếu tố ảnh
hưởng đến VHNT và xác định nguyên nhân của thực trạng đó trong các
trường CĐKT; Đánh giá của GV, CBQL về mức độ cần thiết của những
nội dung tiêu chí VHNT như: Mức độ cần thiết của những nội dung về
văn hóa dạy; văn hóa học của sinh viên; văn hóa ứng xử; văn hóa tổ
chức quản lý; các thiết chế VHNT...
2.1.5. Phương pháp xử lý kết quả khảo sát


10

Quá trình phân tích, xử lý số liệu được tiến hành kết hợp phần
mềm Ecxel và SPSS Version 22.0. Bên cạnh đó chúng tôi sử dụng
thang đo Likert 5 bậc tương ứng với thang đo điểm 5 để phân tích
các số liệu thu được trong quá trình khảo sát, luận giải các thông số
và biểu diễn sơ đồ minh họa cho kết quả khảo sát thực trạng.
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng VHNT và xây dựng tiêu chí
VHNT trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp
2.2.1. Khảo sát thực trạng văn hóa nhà trường và xây dựng VHNT
trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp
- Thực trạng nhận thức về văn hóa, văn hóa nhà trường trong
các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp
- Thực trạng nhận thức về vai trò VHNT trong các trường cao
đẳng kỹ thuật công nghiệp
- Thực trạng các hoạt động văn hóa trong các trường cao đẳng

kỹ thuật công nghiệp
- Thực trạng các lực lượng tham gia xây dựng văn hóa nhà
trường trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp
- Thực trạng ý thức và thái độ của sinh viên khi tham gia xây
dựng VHNT trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp
- Đánh giá của GV và CBQL về những yếu tố ảnh hưởng đến
VHNT trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp
2.2.2. Thực trạng về xây dựng tiêu chí văn hóa nhà trường trong
các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp
- Thực trạng nhận thức của GV và CBQL về tầm quan trọng của xây
dựng tiêu chí VHNT trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp
- Thực trạng nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của xây
dựng tiêu chí VHNT trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp
- Thực trạng tiêu chí văn hóa nhà trường trong các trường cao
đẳng kỹ thuật công nghiệp
- Khảo sát thực trạng xác định các giá trị cốt lõi và nội dung tiêu
chí văn hóa nhà trường trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp.
- Đánh giá của GV và CBQL về những yếu tố ảnh hưởng đến xây
dựng tiêu chí VHNT trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp


11

2.3. Đánh giá chung về thực trạng xây dựng tiêu chí văn hóa
nhà trường trong các trường CĐKT công nghiệp
2.3.1. Thuận lợi
2.3.2. Khó khăn
Kết luận chương 2: Trong nội dung chương này, luận án đã trình
bày và phân tích thực trạng VHNT, xây dựng VHNT và xây dựng
tiêu chí VHNT trong các trường CĐKTCN. Thông qua kết quả

khảo sát, luận án đã xác định được các giá trị cốt lõi của văn hóa nhà
trường, chỉ ra bản chất của xây dựng VHNT và xây dựng tiêu chí
VHNT trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp. Luận án
cũng chỉ ra những thuận lợi, khó khăn trong việc xây dựng tiêu
chí VHNT, đó là những nội dung quan trọng làm cơ sở cho việc đề
xuất tiêu chí VHNT trong các trường CĐKTCN phù hợp với thực tiễn,
qua đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện hiện nay.
Chương 3
HOÀN THIỆN TIÊU CHÍ VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRONG CÁC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

3.1.Những nguyên tắc và yêu cầu cơ bản khi xây dựng tiêu chí
VHNT trong các trường Cao đẳng kỹ thuật Công nghiệp
3.1.1. Những nguyên tắc
- Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý
- Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
- Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
- Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan
3.1.2. Yêu cầu về nội dung tiêu chí
Nội dung tiêu chí phải phản ánh được các thành tố cơ bản của
VHNT trong các trường CĐKTCN. Trong đó, mỗi tiêu chí phải được
xác định bằng những chỉ số để các cơ sở giáo dục đối chiếu, so sánh
từ đó xác định VHNT hiện tại đã đạt được mức độ nào. Các tiêu
chuẩn, tiêu chí phải được thể hiện một cách khoa học, rõ ràng, mạch


12

lạc và cụ thể một cách hệ thống. Nội dung tiêu chí, các chỉ số của

tiêu chí phải được lượng hóa ở mức sát nhất.
Các thông tin và minh chứng của tiêu chí phải được thể hiện rõ
ràng, quy định về hình thức trình bày, cách sắp xếp. Các thông tin
minh chứng phải được mã hóa.
3.2. Hoàn thiện tiêu chí VHNT trong các trường CĐKTCN
3.2.1. Thẩm định tiêu chí VHNT trong các trường CĐKTCN và
các chỉ số của từng tiêu chí
3.2.1.1. Thẩm định tiêu chí
- Mục đích thẩm định
- Đối tượng và phạm vi khảo sát
- Phương pháp khảo sát
- Nội dung khảo sát
- Phương pháp xử lý kết quả sau khi khảo sát
- Kết quả thẩm định tiêu chí VHNT trong các trường CĐKTCN
+ Đánh giá về mức độ cần thiết của các tiêu chí VHNT trong
các trường CĐKTCN
+ Đánh giá về khả năng đo lường của các tiêu chí VHNT trong
các trường CĐKTCN
3.2.1.2. Thẩm định các chỉ số của từng tiêu chí
- Mục đích thẩm định
- Đối tượng và phạm vi khảo sát
- Phương pháp khảo sát
- Nội dung khảo sát
- Phương pháp xử lý kết quả sau khi khảo sát
- Kết quả thẩm định các chỉ số của từng tiêu chí VHNT trong
các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp
+ Đánh giá về mức độ cần thiết của các chỉ số trong tiêu chí
+ Đánh giá về khả năng đo lường của các chỉ số trong tiêu chí
3.2.2. Tiêu chí VHNT trong các trường CĐKT công nghiệp
3.2.3. Mô tả tiêu chuẩn, chi tiết từng tiêu chí và các chỉ số của

từng tiêu chí VHNT trong các trường CĐKTCN
Tiêu chuẩn 1: Giảng viên đạt tiêu chuẩn văn hóa
1. Mô tả:


13

Đội ngũ giảng viên phải có trình độ học vấn theo quy định, có
năng lực và NVSP giỏi là điều kiện tiên quyết để đảm bảo chất lượng
đào tạo. Người giảng viên thực hiện vai trò là nhà giáo, là nhà khoa
học đồng thời là nhà cung ứng dịch vụ cho xã hội như: tham gia công
tác quản lý, công việc hành chính, các tổ chức xã hội, cố vấn cho sinh
viên, tìm chỗ làm cho sinh viên…
2. Tiêu chí
Tiêu chí 1: Phẩm chất chính trị
Người giảng viên cần phải là một người có phẩm chất chính trị
vững vàng và đạo đức cách mạng trong sáng. Đây là một yêu cầu để
các giảng viên nỗ lực tự rèn luyện để phù hợp với nghề dạy học được
xã hội tôn vinh. Đồng thời, phẩm chất chính trị của giảng viên là một
trong những cơ sở để đánh giá, xếp loại và giám sát nhà giáo.
* Các chỉ số: có 6 chỉ số
Tiêu chí 2: Trình độ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
Đội ngũ giảng viên đạt trình độ chuyên môn chuẩn theo quy định;
Thực hiện thành thạo các kỹ năng nghề nghiệp; Hiểu biết về thực tiễn
sản xuất và những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới thuộc lĩnh
vực chuyên môn giảng dạy; Có kiến thức, kỹ năng cơ bản về nghiên cứu
khoa học và công nghệ; Có trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu
về nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học.
* Các chỉ số: có 11 chỉ số
Tiêu chí 3: Đạo đức nghề nghiệp, lối sống, tác phong

Sống mẫu mực, giản dị, nhân ái, tâm huyết, tận tụy với nghề
nghiệp, tất cả vì học sinh thân yêu; Có ý thức gìn giữ danh dự, lương
tâm nhà giáo; Có ý thức tổ chức kỉ luật cao, có tinh thần tự phê bình và
phê bình. Tích cực đấu tranh đẩy lùi các biểu hiện tiêu cực, xây dựng
môi trường giáo dục văn minh lành mạnh; Quan hệ đúng mực với
quần chúng nhân dân, phụ huynh học sinh và người học; gương mẫu
thực hiện nghĩa vụ công dân và các hoạt động của trường của ngành.
* Các chỉ số: có 7 chỉ số
Tiêu chuẩn 2: Sinh viên thanh lịch
1. Mô tả


14

Sinh viên phải có tính tự chủ, tự giác trong học tập và phải biết
tự điều chỉnh hành vi văn hóa học tập; sống có trách nhiệm với bản
thân, gia đình và xã hội để trở thành lực lượng xã hội hùng hậu, có
sức khỏe, có trình độ học vấn, có tiềm năng sáng tạo, có khả năng
tiếp cận và làm chủ khoa học hiện đại.
2. Tiêu chí
Tiêu chí 1: Đạo đức
Sinh viên phải có lòng yêu nước, trung thành với mục tiêu Cách
mạng của Đảng; không vi phạm pháp luật và các quy chế, nội quy của
trường, lớp, quy định của địa phương cư trú và những nơi công cộng; có
lối sống văn hóa, văn minh. Có ý thức bảo vệ môi trường và chấp
hành tốt Luật giao thông.
* Các chỉ số; có 7 chỉ số
Tiêu chí 2: Học tập
Có động cơ, thái độ học tập đúng đắn; chuyên cần trong học tập;
bồi dưỡng niềm đam mê đối với ngành nghề đang học tập; tích cực

sáng tạo, phát huy khả năng bản thân, không ngừng đổi mới và cải tiến
phương pháp học tập hiệu quả; tích cự tham gia nghiên cứu khoa học.
* Các chỉ số: có 5 chỉ số
Tiêu chí 3: Rèn luyện thể chất
Có đủ sức khỏe để học tập và lao động; tích cực tham gia các
hoạt động rèn luyện thể dục, thể thao do cấp khoa, liên chi hội hoặc
đoàn thanh niên, hội sinh viên trường tổ chức.
* Các chỉ số: có 3 chỉ số
Tiêu chí 4: Kỹ năng mềm
Tích cực tham gia các khóa huấn luyện kĩ năng; tham gia hoạt
động tích cực các câu lạc bộ; tham gia các hoạt động xã hội của đoàn
thanh niên, hội sinh viên và nhà trường, các hoạt động tình nguyện
trong năm học.
* Các chỉ số: có 3 chỉ số
Tiêu chí 5: Trình độ tin học và ngoại ngữ và hội nhập
Học tập nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học; tham gia các cuộc
thi Olympic ngoại ngữ, tin học do cấp khoa hoặc cấp trường tổ chức.
* Các chỉ số: có 2 chỉ số
Tiêu chuẩn 3: Hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học


15

1. Mô tả
Hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học là những hoạt động
trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác
của nhà trường đều hướng vào tiêu điểm này. Dạy học phải đảm bảo
tính hệ thống liên tục của chương trình, đúng nội dung đã qui định của
chương trình về yêu cầu kiến thức, kỹ năng, thái độ, đảm bảo tính toàn
diện trong giáo dục, không ngừng cải tiến và hoàn thiện các phương

pháp dạy học đồng thời tích cực nghiên cứu khoa học và dạy nghiên
cứu khoa học.
Tiêu chí 1: Chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo là hệ thống kiến thức lý thuyết và thực
hành được thiết kế đồng bộ với phương pháp giảng dạy, học tập và
đánh giá kết quả học tập để đảm bảo người học tích lũy được kiến
thức và đạt được năng lực cần thiết đối với trình độ cao đẳng. Trong
chương trình đào tạo nội dung giáo dục VHNT được tích hợp vào nội
dung một số môn học.
* Các chỉ số: có 5 chỉ số
Tiêu chí 2: Phương pháp giảng dạy
Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng phát triển năng lực
tự học, tự nghiên cứu và tinh thần hợp tác của người học. Phương
pháp giảng dạy tích cực sẽ giúp nâng cao hiệu quả tiếp thu kiến thức
nhờ vào sự tương tác và đa dạng hóa các loại hình hoạt động
* Các chỉ số: có 8 chỉ số
Tiêu chí 3: Đổi mới phương pháp và quy trình kiểm tra đánh giá
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin, phân
tích và xử lý thông tin, giải thích thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân,
đưa ra những quyết định sư phạm giúp sinh viên học tập ngày càng
tiến bộ đáp ứng mục tiêu giáo dục. Phương pháp và quy trình kiểm
tra đánh giá kết quả học tập của người học phải đảm bảo nghiêm túc,
khách quan, chính xác, công bằng.
* Các chỉ số: có 5 chỉ số
Tiêu chí 4:Nghiên cứu khoa học
Hoạt động Nghiên cứu khoa học luôn đi đôi và gắn liền với chất
lượng đào tạo. Để làm được điều đó thì mỗi giảng viên phải thực
hiện cùng lúc hai nhiệm vụ song hành là giảng dạy và Nghiên cứu



16

khoa học. Việc nhận thức đúng và tham gia có hiệu quả vào hoạt
động nghiên cứu khoa học là con đường ngắn và hiệu quả nhất để
nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường.
* Các chỉ số: có 4 chỉ số
Tiêu chuẩn 4: Văn hóa ứng xử
1. Mô tả
Các ứng xử trong nhà trường thể hiện bằng cách tôn trọng bản
thân, tôn trọng đồng nghiệp, tôn trọng sinh viên. Công bằng với giáo
viên, nhân viên, sinh viên và các mối quan hệ với xã hội. Duy trì và phát
huy những giá trị đó, nhà trường cam kết luôn đặt sự tôn trọng sinh viên
và giáo viên hàng đầu. Lãnh đạo nhà trường luôn trân trọng và tin tưởng
vào tài năng, phẩm chất, ý chí của tất cả giáo viên, nhân viên và các em
sinh viên đã, đang và sẽ luôn phấn đấu cho mục tiêu phát triển nhà trường.
2. Tiêu chí
Tiêu chí 1: Ứng xử với cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp
Văn hóa ứng xử là các mối quan hệ ứng xử giữa cấp trên với cấp
dưới, giữa cấp dưới với lãnh đạo, giữa các đồng nghiệp với nhau, giữa cán
bộ, giảng viên với sinh viên, giữa con người với công việc đều được xây
dựng trên những giá trị chung. Nhà trường luôn duy trì một môi trường
giáo dục với những quan hệ ứng xử văn minh, lịch sự, phù hợp với thuần
phong mỹ tục của người Việt Nam.
* Các chỉ số:
Ứng xử với cấp trên: có 3 chỉ số
Ứng xử với cấp dưới: có 3 chỉ số
Ứng xử với đồng nghiệp: có 4 chỉ số
Tiêu chí 2: Ứng xử giữa giảng viên và sinh viên
Giảng viên phải biết chấp nhận các nhu cầu và hoàn cảnh khác
nhau của sinh viên. Giảng viên luôn tạo ra một môi trường tất cả sinh

viên đều có cơ hội khám phá và thể hiện các tiềm năng bản thân ở
mức cao nhất, khuyến khích sinh viên phát biểu, bày tỏ quan điểm cá
nhân; có sự tôn trọng lẫn nhau giữa thầy và trò; tạo không khí xúc
cảm tích cực, bầu không khí tâm lí tích cực trong lớp học hoặc trong
các hoạt động giáo dục.
* Các chỉ số: có 3 chỉ số


17

Tiêu chí 3: Nề nếp và quy tắc ứng xử của sinh viên
Nề nếp trong học tập, sinh hoạt của sinh viên được quy định rõ
ràng, luôn được duy trì, kiểm tra và đánh giá. Ứng xử giữa sinh viên
với giảng viên: lễ phép, kính trọng, không được vô lễ xúc phạm đến
nhân phẩm, danh dự của cán bộ giảng viên nhân viên nhà
trường. Trong giao tiếp ứng xử giữa sinh viên với sinh viên: khiêm
tốn, tế nhị, tính trung thực, khoan dung, độ lượng nhằm tăng tinh
thần đoàn kết, nhân ái trong môi trường học tập và giáo dục. Ngôn
ngữ phải thể hiện đúng tư cách của người học sinh. Quan hệ bạn bè
trong sáng, phù hợp với truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc.
* Các chỉ số: có 9 chỉ số
Tiêu chí 4: Cách tổ chức các lễ nghi
Trong nhà trường các hoạt động mang tính chất lễ nghi là các
hình thức sinh hoạt văn hóa mang tính tổng hợp cao, biểu đạt những
nguyên tắc, sự sáng tạo văn hóa được tích lũy và trao truyền qua
nhiều thế hệ, in dấu trong các nghi lễ, phong tục tập quán, văn
chương nghệ thuật, lễ phục. Qua việc tổ chức các lễ nghi trong nhà
trường giúp cho sinh viên thể hiện tình cảm thái độ của mình với các
sự kiện đó, đồng thời giáo dục cho sinh viên tình cảm đạo đức, lòng tự
hào và tích cực học tập, tu dưỡng trong nhà trường.

* Các chỉ số: có 2 chỉ số
Tiêu chí 5: Đồng phục trong nhà trường
Đồng phục phải thể hiện hình ảnh nhà trường. Đồng phục có phù
hiệu riêng hoặc in logo của trường thể hiện đặc trưng cho nét truyền
thống và lịch sử mỗi trường. Thông qua đồng phục giúp sinh viên tự tin
hơn, có cảm giác tự hào hào về trường, lớp, về chính bản thân mình.
Bên cạnh đó, đồng phục tạo tinh thần đội nhóm, mang tất cả mọi người
đến cùng một đẳng cấp, không phân biệt giàu - nghèo, tạo cảm giác bình
đẳng giữa các thành viên trong nhà trường.
* Các chỉ số: có 4 chỉ số
Tiêu chuẩn 5: Văn hóa tổ chức, quản lý
1. Mô tả
Cơ cấu tổ chức được xây dựng theo quy định của Điều lệ trường
cao đẳng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nhà trường và
được cụ thể hóa trong Quy chế về tổ chức và hoạt động của nhà


18

trường. Công tác quản lý được quy định trong chức năng, nhiệm vụ
của các đơn vị và cá nhân cán bộ quản lý, giảng viên, viên chức trong
trường đều được thể chế bằng văn bản và được triển khai thực hiện
nghiêm túc.
2. Tiêu chí
Tiêu chí 1: Sứ mạng
Sứ mạng là bản tuyên ngôn của nhà trường, có giá trị lâu dài về
thời gian, để phân biệt giữa nhà trường này với nhà trường khác. Sứ
mạng của một trường phải căn cứ vào các chủ trương Chính sách và
Nghị quyết của Đảng và Nhà Nước. Sứ mạng của trường có đặc thù
riêng và tầm phát triển trong tương lai của trường. Đồng thời chỉ ra

được nhiệm vụ và các mục tiêu trường cần đạt được.
* Các chỉ số: có 3 chỉ số
Tiêu chí 2: Mục tiêu
Mục tiêu của trường phù hợp với mục tiêu đào tạo trình độ cao
đẳng quy định tại Luật Giáo dục và sứ mạng đã được tuyên bố của
nhà trường; được định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh và được triển
khai thực hiện. Mục tiêu của nhà trường phải giúp cho các thành viên
hình dung được thành quả của sự phát triển chung trong tương lai và
thấy được trách nhiệm của riêng mình.
* Các chỉ số: có 3 chỉ số
Tiêu chí 3: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Hiệu trưởng và các
Phó hiệu trưởng đã được phân định cụ thể, rõ ràng. Trách nhiệm của
hiệu trưởng trong việc xây dựng VHNT. Sự phân công rõ ràng về
quyền hạn và trách nhiệm để tạo điều kiện cho các thành viên Giám
hiệu phát huy năng lực và tính chủ động, sáng tạo trên từng lĩnh vực
công tác được giao; nâng cao hiệu quả công tác quản lý và điều hành
các hoạt động VHNT của nhà trường.
* Các chỉ số: có 10 chỉ số
Tiêu chí 4: Đội ngũ cán bộ quản lý
Đội ngũ cán bộ quản lý của trường có phẩm chất đạo đức tốt, có
trách nhiệm và uy tín, có trình độ chuyên môn và năng lực quản lý,
luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đội ngũ cán bộ quản lý chịu


19

trách nhiệm triển khai kế hoạch và tham mưu cho lãnh đạo trường
trong quá trình tổ chức các hoạt động xây dựng và giáo dục VHNT
trong đơn vị.

* Các chỉ số: có 7 chỉ số
Tiêu chí 5: Các phòng chức năng, các khoa, các bộ môn của khoa
Cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ của các phòng chức năng, các
khoa, các bộ môn trực thuộc trường, các bộ môn trực thuộc khoa
được quy định rõ ràng. Nhiệm vụ của các thành viên trong đơn vị
được phân công phù hợp với tiêu chuẩn, trình độ, năng lực cá nhân.
Các phong trào thi đua xây dựng VHNT tại các đơn vị được tổ chức
thường xuyên và hiệu quả.
* Các chỉ số: có 6 chỉ số
Tiêu chí 6: Tổ chức đảng
Đảng bộ nhà trường phải được tổ chức và hoạt động theo đúng
điều lệ đảng, phải thể hiện rõ vai trò lãnh đạo trong tổ chức nhà trường.
Đảng bộ lãnh đạo chính quyền, các tổ chức đoàn thể thực hiện tốt nhiệm
vụ đề ra. Quy chế hoạt động của cấp uỷ được xây dựng theo quy định.
Các nghị quyết của đảng có đề cập đến VHNT.
* Các chỉ số: có 3 chỉ số
Tiêu chí 7: Các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường.
Các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh, Hội
học sinh - sinh viên của nhà trường hoạt động theo điều lệ; được xác định
rõ vai trò, nhiệm vụ trong công tác xây dựng VHNT bằng những nghị
quyết, kế hoạch hành động cụ thể.
* Các chỉ số: có 6 chỉ số
Tiêu chuẩn 6: Cảnh quan văn hóa nhà trường
1. Mô tả
Xây dựng cảnh quan sư phạm là một trong những hoạt động
trọng tâm bên cạnh việc nâng cao chất lượng dạy và học của nhà
trường. Môi trường - cảnh quan sư phạm bao gồm toàn bộ không
gian, các sự vật trong khuôn viên trường và có ảnh hưởng tác động
rất nhiều, trực tiếp đến các hoạt động diễn ra trong nhà trường.
2. Tiêu chí

Tiêu chí 1: Môi trường cảnh quan
Môi trường cảnh quan trong nhà trường bao gồm toàn cảnh nhà
trường: từ cổng trường, hàng rào, đường đi, vườn hoa cây cảnh, cấu


20

trúc xây dựng…Cảnh quan phải thể hiện xanh, sạch, đẹp và gần gũi
thiên nhiên với con người, toát lên nét văn hóa của trường học, lịch
sử truyền thống nhà trường và mang tính giáo dục cao.
* Các chỉ số: có 6 chỉ số
Tiêu chí 2: Lô gô, khẩu hiệu hành động
Bảng tên trường, lôgô, khẩu hiệu là hình ảnh dễ đi sâu vào lòng
mỗi cá nhân trong nhà trường và quảng bá hình ảnh nhà trường ra xã
hội. Vì vậy, phải được đặt trang trọng, đúng nơi quy định. Nội dung
phải rõ ràng, dễ hiểu. Hình thức phải đẹp và mang tính giáo dục cao.
* Các chỉ số: có 5 chỉ số
Tiêu chuẩn 7: Cơ sở vật chất và các thiết chế văn hóa nhà trường
1. Mô tả
Cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng dạy học là điều kiện cơ bản
quyết định sự hình thành và phát triển của nhà trường, là yếu tố quan
trọng bảo đảm yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu
khoa học. Thiết chế văn hóa là chỉnh thể văn hóa hội tụ đầy đủ các
yếu tố nhằm đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của giảng viên,
nhân viên và đặc biệt là học sinh - sinh viên. Một số thiết chế văn
hóa phổ biến trong các trường học nước ta như: thư viện, sân vận
động, phòng truyền thống, các khu vui chơi, giải trí, sinh hoạt, hội
họp.v.v...
2. Tiêu chí
Tiêu chí 1: Phòng làm việc của cán bộ, giảng viên

Phòng làm việc là những khoảng không gian nhất định được
trang bị và bố trí những phương tiện cần thiết, trong đó cán bộ, công
chức, viên chức, giảng viên thực hiện công vụ, nhiệm vụ của mình.
* Các chỉ số: có 6 chỉ số
Tiêu chí 2: Phòng học lý thuyết, thực hành, thí nghiệm
Phòng học lý thuyết, thực hành, thí nghiệm là nơi diễn ra các hoạt
động dạy và học trực tiếp giữa thầy và trò. Bao gồm: diện tích phòng
học; các trang thiết bị dạy học, các thiết bị máy móc, nguyên vật liệu
phục vụ cho thực tập của sinh viên. Bên cạnh đó còn có các quy định,
nội quy, quy tắc an toàn vận hành và sử dụng thiết bị.
* Các chỉ số: có 8 chỉ số
Tiêu chí 3: Thư viện


21

Thư viện trường học là bộ phận không thể thiếu trong việc hình
thành môi trường văn hóa học đường, là trung tâm thông tin, trung
tâm sinh hoạt văn hóa, khoa học của nhà trường. Thư viện có nguồn
tài liệu phong phú và trang thiết bị tốt đi đôi với đội ngũ cán bộ
chuyên nghiệp hỗ trợ đắc lực đội ngũ giảng viên và sinh viên trong
việc nâng cao nhận thức về mục tiêu cơ bản của quá trình đào tạo.
* Các chỉ số: có 7 chỉ số
Tiêu chí 4: Phòng truyền thống nhà trường
Phòng truyền thống là nơi lưu giữ và trưng bày các hình ảnh,
tư liệu, hiện vật về quá trình hình thành và phát triển, các hoạt động
giáo dục, nghiên cứu khoa học của nhà trường. Phòng truyền thống
là nơi giúp cán bộ, giảng viên, nhân viên, sinh viên cũng như khách
thăm quan nắm rõ được những truyền thống vẻ vang của nhà
trường từ khi mới thành lập. Từ đó, các thế hệ giảng viên và sinh

viên sau này càng có thêm động lực, trách nhiệm giữ gìn và phát
huy hơn nữa truyền thống tốt đẹp của nhà trường.
* Các chỉ số: có 3 chỉ số
Tiêu chí 5: Ký túc xá
Ký túc xá của trường đảm bảo đủ diện tích nhà ở và sinh hoạt
cho sinh viên nội trú và có các dịch vụ phục vụ người học theo quy
định. Tổ chức quản lý chỗ ở, sinh hoạt và học tập của SV nội trú hợp
lý và khoa học, đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh, an toàn nhằm xây
dựng ký túc xá thành môi trường giáo dục lành mạnh, văn hóa; và
cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp.
* Các chỉ số: có 9 chỉ số
Tiêu chí 6: Khu vui chơi, giải trí, sinh hoạt, hội họp
Là nơi diễn ra các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao
trong nhà trường. bao gồm: Hội trường, phòng họp, nhà ăn sinh viên,
sân vận động, bãi tập và các hoạt động dịch vụ phục vụ sinh hoạt,
cuộc sống vật chất và tinh thần cho sinh viên trong nhà trường.
* Các chỉ số: có 4 chỉ số
3.2.4. Hướng dẫn tìm thông tin, minh chứng theo tiêu chí VHNT
trong các trường CĐKTCN


22

3.3. Tự đánh giá và xếp loại văn hóa nhà trường trong các
trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp
3.3.1. Mục đích tự đánh giá
3.3.2.Tự đánh giá
3.3.3. Xếp loại văn hóa nhà trường
3.4. Thử nghiệm tiêu chí văn hóa nhà trường trong các trường
cao đẳng kỹ thuật công nghiệp

3.4.1. Mục đích thử nghiệm
3.4.2. Đối tượng thử nghiệm
3.4.3. Phạm vi thử nghiệm
3.4.4. Phương pháp thử nghiệm
3.4.5. Nội dung thử nghiệm
- Lựa chọn tiêu chuẩn làm công cụ đánh giá
- Xây dựng báo cáo tự đánh giá
3.4.6. Phân tích kết quả tự đánh giá
- Sau khi thử nghiệm 02 tiêu chuẩn với 8 tiêu chí trong hệ thống
tiêu chí VHNT trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp, các ý
kiến chuyên gia và các nhà quản lý đều cho rằng: tiêu chí VHNT có
tác dụng với việc giúp cho nhà trường tự đánh giá về văn hóa hiện có
của nhà trường và tự phấn đấu theo những chỉ số của tiêu chí, theo
từng nội dung của các tiêu chí. Đồng thời giúp cho nhà trường có một
định hướng đúng trong việc phát triển văn hóa lành mạnh, hiệu quả.
- Qua quá trình thử nghiệm, các tiêu chí VHNT đã khẳng định
được tác dụng của nó đối với việc xây dựng VHNT. Tiêu chí VHNT
là những căn cứ khoa học, thay thế cho hàng chục văn bản quy định
về những nội dung thuộc về VHNT trong các trường cao đẳng kỹ
thuật công nghiệp hiện nay.
Kết luận chương 3: Tác giả luận án đã tiến hành xây dựng, khảo
nghiệm, điều chỉnh và đề xuất tiêu chí VHNT trong các trường
CĐKTCN gồm 32 tiêu chí, 176 chỉ số và trên 200 gợi ý về thông tin,
minh chứng. Mỗi tiêu chí được mô tả về nội dung, vai trò và được


×