Tải bản đầy đủ (.ppt) (15 trang)

phuong phap keo tu tua bong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.35 KB, 15 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA MÔI TRƯỜNG

PHƯƠNG PHÁP
KEO-TỤ TỦA BÔNG
Thực hiện
Đỗ Thị Cẩm Vân
Lớp cao học K15 MT
Giáo viên hướng dẫn:
TS. Nguyễn Thị Hà


NỘI DUNG CHÍNH
KEO TỤ (COAGULATION)- TỦA BÔNG (FLOCULATION)

CƠ CHẾ CỦA QUÁ TRÌNH KEO TỤ-TỦA BÔNG

CÁC TÁC NHÂN GÂY KEO TỤ-TỦA BÔNG


KEO TỤ (COAGULATION)- TỦA BÔNG
(FLOCULATION)
Quá trình keo tụ và tủa bông:






Các hạt keo lơ lửng trong nước thải bền vững do các điện


tích trái dấu trên bề mặt, làm cho các hạt keo đẩy nhau.
Hai quá trình đan xen với nhau trong quá trình phản ứng,
hoán đổi cho nhau, trên thực tế chúng là các quá trình tách
biệt. Giai đoạn đầu thì keo tụ là chiếm ưu thế, nó tạo ra các
flocs có khối lương lớn hơn phục vụ cho quá trình tủa
bông.
Các hóa chất được trộn lẫn vào với nước thải để đẩy mạnh
quá trình tập hợp các chất rắn lơ lửng.
Keo tụ tủa bông có thể là giai đoạn tiền xử lý đối với quá
trình trao đổi ion, lọc...


KEO TỤ (COAGULATION)- TỦA BÔNG
(FLOCULATION)

Keo tụ (coagulation)
 Các chất keo tụ cung cấp điện tích trái dấu với dấu





của các hạt keo nhằm làm giảm điện tích của các hạt
keo (thế zeta)
Các hạt keo kết hợp lại với nhau thành những hạt
lớn hơn (flocs)
Các chất keo tụ được đưa vào dung dịch bằng cách
trộn nhanh
Tuy nhiên, lượng của chất keo tụ không sử dụng
quá liều vì nó có thể dẫn đến đổi dấu điện tích các

hạt keo, làm cho các hệ keo tái bền vững trở lại.


KEO TỤ (COAGULATION)- TỦA BÔNG
(FLOCULATION)

Tủa bông (floculation)
 Các vật liệu polime nhằm cho vào tạo ra các cầu nối

cho các hạt bông (flocs)
 Cầu nối được hình thành khi các đoạn của chuỗi polime
bám dính vào các phân tử chất keo
 Bản chất: các tác nhân bông tụ đưa vào dung dịch từ từ
và nhẹ nhàng cho phép chúng tiếp xúc với hạt flocs nhỏ
tạo thành các hạt lớn hơn dễ lắng đọng.
 Chất tủa bông âm phản ứng chống lại các phần tử chất
keo mang điện tích trái dấu gây ra sự mất bền vững
hoặc bởi cầu nối hoặc bởi trung hòa các điện tích


CƠ CHẾ CỦA QUÁ TRÌNH KEO TỤ-TỦA BÔNG
Giải thích:
 Trạng thái ổn định của hệ keo sẽ mất đi nếu đưa vào
dung dịch một lượng nhỏ (1-10 ppm) các muối kim loại
đa hóa trị có tính thủy phân như: Al2(SO4)3, FeCl3 hoặc
bazơ yếu đa điện tích như Ca(OH)2, polyamin…
 Khi lượng cation đa hóa trị tăng lên đủ lớn (50100ppm) xảy ra hiện tượng keo tụ, các hạt keo tập hợp
lại thành chùm.
Cơ chế khác:
 Với nồng độ cation đa hóa trị nhỏ chỉ đủ để tạo thành

chùm hạt, hiện tượng kết tách cũng xảy ra nhưng theo
kiểu “bắc cầu qua phân tử polyme”.


CƠ CHẾ CỦA QUÁ TRÌNH KEO TỤ-TỦA BÔNG

Ba quá trình keo tụ
Hạt lơ lửng tiếp xúc với phân tử polyme tạo thành khối các hạt

Hạt lơ lửng không tan tiếp xúc các hạt polyme tạo thành chuỗi hạt

Các hạt tiếp xúc với nhau theo một chuỗi hỗn tạp, không quy tắc


CƠ CHẾ CỦA QUÁ TRÌNH KEO TỤ-TỦA BÔNG

 Lượng polyme sử dụng phải tối ưu, khi lượng polyme là quá dư,

hạt keo lơ lửng lại tái bền và làm cho nước vẫn đục. Giải thích như
sau:
- Pứ 1: (lượng polime tối ưu): hấp phụ sơ cấp, một hạt hoặc chùm hạt
lơ lửng liên kết với một phân tử polyme.
- Pứ 2: kết bông xảy ra sau pứ 1, liên kết bền giữa các hạt vẫn còn
điện tích.
- Pứ 3: (hấp phụ thứ cấp) không xảy ra kết bông, khi lượng polyme
không đủ, các hạt vẫn còn điện tích và các phần tử điện tích trái dấu
gần nhau tự kết hợp để trở thành hạt tái ổn định.
- Pứ 4: (lượng polyme quá dư) không kết bông, một hạt hoặc chùm
hạt liên kết với nhiều ptử polyme. Kết bông trở lên kém, và sau quá
trình xử lý tạo ra nhiều sản phẩm phụ không mong muốn.

- Pứ 5: vỡ bông do lực cơ học tác động quá mạnh làm phá vỡ trạng
thái cân bằng của hệ keo.


TÁC NHÂN GÂY KEO TỤ-TỦA BÔNG
Các tác nhân gây keo tụ thông thường
Phải không độc, rẻ, không tan trong khoảng pH trung tính và không để
lại một lượng kim loại cao sau khi xử lý.
Tên gọi

Công thức

Khối lượng TB

pH ở 1%

Nhôm

Al2(SO4)3.14H2O

114

3,4

Vôi sữa

Ca(OH)2

40


12

Sắt (III) sunfat

Fe2(SO4)3.3H2O

51,5

3-4

Sắt (II) sunfat

FeSO4.7H2O

139

3-4

Sắt Clorua

FeCl3.6H2O

91

3-4

Natrialuminat

Na2Al2O4


100

11-12

Nhôm Clorua

AlCl3

44

 


TÁC NHÂN GÂY KEO TỤ-TỦA BÔNG

Đặc điểm chung tác nhân gây keo tụ
Chứa iôn Mn+ là hạt nhân gắn kết. Sau đây là các giai đoạn của quá
trình thủy phân các chất đông tụ và tạo thành các bông keo:
Me3+ + HOH ↔ Me(OH)2+ + H+
Me(OH)2+ + HOH ↔ Me(OH)2+ + H+
Me(OH)2+ + HOH ↔ Me(OH)3 + H+
Me3+ + 3HOH ↔ Me(OH)3 + 3H+

Dùng phèn loại bỏ photphat trong nước thải:
Dùng vôi loại bicabonat, cacbonat, photphat, magie:
Dùng sắt Clorua để tạo thành photphat.
Các chất keo tụ khác dạng hữu cơ (better coagulant) như:
+ PASS (Polyaluminum Silicate Sulphate).
+ PSE (poly ferric sulphate)
+ PPAC (polyaluminum hydoxyl cloride)

+ Tác nhân keo tụ chứa nhôm và sắt như PAFS (poly alumino ferric
sutphate) và các ferral.






TÁC NHÂN GÂY KEO TỤ-TỦA BÔNG

Chất trợ keo tụ/tủa bông.
 Chất trợ keo tụ thường gặp: PAM (poly acrylamide), DADMAC
(Diallydimethy Ammonium Chloride), PA…
 Được thêm vào nhằm đẩy mạnh quá trình keo tụ- tủa bông.
 Đặc điểm của các chất trợ keo tụ:
+ Là những loại polime hữu cơ tổng hợp, phân nhánh, KLPT lớn.
+ Có chức năng như cầu nối các hạt.
+ Có thể phân cực hoặc không phân cực.
+ Có thể tham gia phản ứng trung hòa hoặc không.
 Các chất trợ keo là polime phân cực, chứa nhiều nhóm OH -,
-COOH, -NH2, -SO3… vai trò trung tâm tích điện, tạo cầu nối giữa
các hạt và có thể tham gia pứhh, trung hòa điện tích hạt keo.
 Khi chúng đảm nhiệm đồng thời hai nhiệm vụ trên thì chúng có vai
trò vừa là tác nhân keo tụ- tủa bông, vừa là chất trợ keo tụ- tủa
bông.


TÁC NHÂN GÂY KEO TỤ-TỦA BÔNG



TÁC NHÂN GÂY KEO TỤ-TỦA BÔNG


TÁC NHÂN GÂY KEO TỤ-TỦA BÔNG




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×