BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------
--------------------
NGUYỄN THỊ NGA
NGUYỄN THỊ NGA
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN
TRONG TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN
VIỆT NAM
VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
: 62.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. CHÚC ANH TÚ
2. PGS.TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA
HÀ NỘI - 2017
HÀ NỘI - 2017
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN
Lời cam đoan
Mục lục
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên
Danh mục các chữ viết tắt
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án
Danh mục các bảng
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Danh mục các sơ đồ
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ....................................................................... 15
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ...............................................15
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Tập đoàn kinh tế ...............................................15
1.1.2. Vai trò của Tập đoàn trong nền kinh tế.........................................................20
Nguyễn Thị Nga
1.1.3. Mô hình tổ chức quản lý kinh tế trong Tập đoàn kinh tế..............................21
1.1.4. Mối quan hệ giữa các thành viên trong Tập đoàn kinh tế.............................24
1.2. THÔNG TIN KẾ TOÁN VÀ VAI TRÒ CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN
TRONG TẬP ĐOÀN KINH TẾ............................................................................26
1.2.1. Khái quát thông tin kế toán và vai trò của thông tin kế toán trong
Tập đoàn kinh tế ...........................................................................................26
1.2.2. Khái quát về tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn kinh tế .....................30
1.3. NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG TẬP ĐOÀN
KINH TẾ ................................................................................................................36
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán ................................................................................37
1.3.2. Tổ chức thu nhận thông tin kế toán...............................................................44
1.3.3. Tổ chức hệ thống hóa, xử lý thông tin kế toán..............................................52
1.3.4. Tổ chức phân tích và cung cấp thông tin kế toán..........................................56
1.3.5. Tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán và công tác kiểm tra kế toán .......................62
1.4. KINH NGHIỆM VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA MỘT SỐ
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI, MỘT SỐ TẬP ĐOÀN KINH TẾ LỚN TẠI
VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO TẬP ĐOÀN CÔNG
NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM...................................................64
1.4.1. Kinh nghiệm về tổ chức công tác kế toán của một số nước trên
thế giới .........................................................................................................64
1.4.2. Kinh nghiệm về tổ chức công tác kế toán của một số Tập đoàn kinh
tế lớn tại Việt Nam .......................................................................................69
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC
1.4.3. Bài học kinh nghiệm về tổ chức công tác kế toán cho Tập đoàn
công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam..................................................73
VIỆT NAM ................................................................................................................. 140
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...............................................................................................75
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG
TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM................... 76
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG
SẢN VIỆT NAM....................................................................................................76
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.................................................................76
KẾ TOÁN TRONGTẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN KHOÁNG SẢN VIỆT NAM ...............................................................................140
3.2. YÊU CẦU CƠ BẢN VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN KHOÁNG SẢN VIỆT NAM ...............................................................................141
3.2.1. Yêu cầu cơ bản hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn
công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam................................................141
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam ......................................................................................................77
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn
công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam..................................................79
3.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
2.1.4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản...................................................................................................82
2.1.5. Đặc điểm tổ chức quản lý và hoạt động ảnh hưởng đến tổ chức
công tác kế toán trong Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam ......................................................................................................89
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG TẬP
ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM .........................91
công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam................................................145
TOÁN TRONG TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN
VIỆT NAM...........................................................................................................147
3.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán.............................................................147
3.3.2. Hoàn thiện tổ chức thu nhận thông tin kế toán ...........................................152
3.3.3. Hoàn thiện tổ chức hệ thống hóa, xử lý thông tin kế toán ..........................154
3.3.4. Hoàn thiện tổ chức phân tích và cung cấp thông tin kế toán ......................159
3.3.5. Hoàn thiện tổ chức công tác kiểm tra kế toán .............................................166
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán ................................................................................93
3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ......................................................168
2.2.2. Tổ chức thu nhận thông tin kế toán.............................................................105
3.4.1. Điều kiện về phía Nhà nước........................................................................168
2.2.3. Tổ chức hệ thống hóa, xử lý thông tin kế toán............................................107
3.4.2. Điều kiện về phía Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản
2.2.4. Tổ chức phân tích và cung cấp thông tin kế toán........................................113
Việt Nam ...................................................................................................170
2.2.5. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán ..............................................................129
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................................172
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN
KẾT LUẬN................................................................................................................. 173
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ............................ 174
VIỆT NAM ..........................................................................................................130
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 175
2.3.1. Những ưu điểm............................................................................................130
PHỤ LỤC.................................................................................................................... 180
2.3.2. Những hạn chế ............................................................................................132
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................136
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................................139
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾTTẮT
BCĐKT
: Bảng cân đối kế toán
BCĐKTHN
: Bảng cân đối kế toán hợp nhất
BCKQHĐKD
: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCKQHĐKDHN : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất
BCLCTT
: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCLCTTHN
: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
BCTC
: Báo cáo tài chính
BCTCHN
: Báo cáo tài chính hợp nhất
BTC
: Bộ Tài chính
BTMBCTCHN
: Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất
CP
: Cổ phần
CPBH
: Chi phí bán hàng
CPQLDN
: Chi phí quản lý doanh nghiệp
CTC
: Công ty con
CTM
: Công ty mẹ
HĐQT
: Hội đồng quản trị
HMLK
: Hao mòn lũy kế
KTQT
: Kế toán quản trị
KTTC
: Kế toán tài chính
MTV
: Một thành viên
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TSCĐ
: Tài sản cố định
TSDH
: Tài sản dài hạn
TĐKT
: Tập đoàn kinh tế
TP
: Thành phố
TX
: Thị xã
TNDN
: Thu nhập doanh nghiệp
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
VCSH
: Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Hình thức sổ kế toán trong Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam.............................................................. 112
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp chỉ tiêu phân tích Báo cáo tài chính hợp nhất
của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam .......... 128
Bảng 3.1: Bảng đề xuất bổ sung một số chỉ tiêu trong phân tích
BCTCHN tại Tập đoàn ............................................................ 164
1
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trang
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung.......................................................40
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán .......................................................41
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán .........................42
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam..............83
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quản lý và điều hành của Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam......................................................................................85
Trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, các
Tổng công ty Nhà nước từng bước xây dựng, củng cố để hình thành các TĐKT lớn
mạnh, có năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Theo chủ trương
này, một số TCT Nhà nước trong những ngành then chốt sau khi được cổ phần hoá,
sắp xếp lại đã hoạt động rất có hiệu quả và đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng của
nền kinh tế quốc dân tạo tiền đề cho sự ra đời của một số TĐKT Nhà nước.
Việc hình thành các TĐKT theo mô hình CTM - CTC đã bước đầu được hình
thành và phát triển, từ đó vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý đối với các TĐKT được
đặt ra như một tất yếu khách quan. Trong đó, sử dụng công cụ kế toán - một công cụ
quan trọng của hệ công cụ quản lý kinh tế cần phải được nghiên cứu, tổ chức hợp lý
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại CTM Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam....................................................................................100
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc
CTM Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ........................101
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ bộ máy kế toán tại các Tổng công ty trong Tập đoàn công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam............................................................102
và khoa học, vận dụng vào thực tiễn đạt hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên trên thực tế,
bên cạnh các kết quả đạt được, việc quản lý các TĐKT ở nước ta thông qua công cụ
kế toán còn nhiều bất cập, chưa đi vào nề nếp. Đặc biệt là vấn đề tổ chức công tác kế
toán, vấn đề cung cấp thông tin KTTC và KTQT phục vụ cho công tác quản trị trong
các TĐKT. Tổ chức công tác kế toán trong các TĐKT là vấn đề mới mẻ còn có nhiều
quan điểm chưa thống nhất cần được nghiên cứu một cách căn bản, có hệ thống.
Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới phương thức tổ chức
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại các CTC trong Tập đoàn công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam............................................................103
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu trong
Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ..................................104
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ quy trình lập BCTCHN ........................................................................123
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại CTM theo hướng chuyên môn hóa...................148
SXKD; cơ chế quản lý kinh tế đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập và phát triển
của các doanh nghiệp, công tác kế toán được quan tâm, đổi mới và hoàn thiện. Với
việc ban hành Luật kế toán, hệ thống chuẩn mực và sửa đổi Chế độ kế toán theo
hướng tiếp cận với các thông lệ chuẩn mực kế toán quốc tế đã từng bước đáp ứng yêu
cầu quản lý.
Hơn 20 năm qua, kể từ khi hoạt động theo mô hình Tập đoàn (từ tháng 10 năm
1994 đến nay), Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam đã đạt sản lượng
khai thác trên 500 triệu tấn, trở thành một trong những TĐKT mạnh của đất nước,
được Nhà nước giao trọng trách chính trong việc thực hiện quy hoạch phát triển
ngành Than, ngành công nghiệp khai thác Bauxit - alumin - nhôm, ngành công
nghiệp Titan và một số ngành công nghiệp khai thác khoáng sản khác. Tập đoàn công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam là một TĐKT đa ngành, đa lĩnh vực được xếp
hạng trong 10 doanh nghiệp Nhà nước lớn nhất trong giai đoạn 2005-2015. Do vậy,
2
3
ban lãnh đạo Tập đoàn rất cần các thông tin khác nhau để đánh giá hiệu quả hoạt
đoàn kinh tế và các tổ chức kinh doanh tại Châu Âu, tóm tắt số 265- 286). Trong
động của Tập đoàn, trong đó có thông tin kế toán cung cấp. Tập đoàn công nghiệp
nghiên cứu này, tác giả đã đề cập đến các quy định của Liên minh Châu Âu về tổ
Than - Khoáng sản Việt Nam với số lượng lớn đơn vị thành viên với cơ cấu tổ chức
chức hoạt động trong các TĐKT. Trong đó, có đề cập đến các quy định về tổ chức
đa dạng, phức tạp, với quy mô hoạt động đa dạng, do vậy đòi hỏi tổ chức công tác kế
công tác kế toán trong các tập đoàn.
toán không chỉ trong phạm vi nhỏ hẹp một đơn vị mà phải được tổ chức khoa học,
Nghiên cứu của Colpan A. M. and Hikino T. (2010), "Foundations of Business
hợp lý trên toàn hệ thống trong Tập đoàn. Tuy nhiên việc tổ chức công tác kế toán
Groups: Towards an Integrated Framework" in The Oxford Handbook of Business
trong Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam còn những hạn chế cần
Groups, Colpan et al. (eds.). Oxford University Press. Tạm dịch là Colpan A.M. và
phải nghiên cứu hoàn thiện. Do đó việc nghiên cứu thực trạng và đề ra các giải pháp
Hikino T (2010) "Cơ sở của Tập đoàn kinh tế: Hướng tới một cơ cấu thống nhất".
hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản
Trong đề tài này, tác giả đã nghiên cứu cơ sở hình thành các TĐKT, đồng thời đề
Việt Nam là vấn đề vô cùng cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ vấn
xuất một số kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý trong các TĐKT trong đó có đề
đề nêu trên, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài:“Hoàn thiện tổ chức công tác kế
xuất về tổ chức bộ máy kế toán và các quy định về kế toán.
toán trong Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam” làm đề tài nghiên
cứu luận án tiến sĩ.
Nghiên cứu của Belenzon, Patacconi, Zelner (2013), "Identifying archetypes:
an empirical study of business group structure in 16 developed countries" (Nghiên
2. Tổng quan về các đề tài nghiên cứu
cứu thực nghiệm về cấu trúc Tập đoàn kinh tế tại 16 quốc gia phát triển). Trong công
Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp là một khâu của công tác tổ
trình này, các tác giả có đề cập đến cấu trúc thường thấy của các tập đoàn ở 16 quốc
chức, quản lý và có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý
gia phát triển như Mỹ, Pháp, Nhật, Úc… trong đó có đề cập đến những ảnh hưởng
của doanh nghiệp. Xuất phát từ thực tế trên, đã có một số đề tài nghiên cứu khoa học
của cấu trúc tập đoàn đến tổ chức bộ máy quản lý của tập đoàn.
cấp Bộ, cấp ngành, cấp cơ sở; luận án tiến sĩ; bài báo đăng tạp chí kỷ yếu hội thảo
khoa học quan tâm đến vấn đề tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp.
Từ những nghiên cứu trên có thể rút ra một số nhận xét sau:
Trên thế giới không có quy định chính thức về tổ chức bộ máy kế toán. Tùy
2.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
thuộc vào quy mô của từng tập đoàn, yêu cầu về tổ chức thông tin tài chính theo lĩnh
Mô hình CTM - CTC ở các nước phát triển trên thế giới đã có từ lâu nhưng
vực, bộ phận, khu vực địa lý mà có tổ chức bộ máy kế toán phù hợp. Nhưng nhìn
chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế tư nhân. Do đặc điểm về tổ chức quản lý kinh doanh
chung, tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình CTM - CTC tại hầu hết các nước trên
khác biệt đã chi phối đến đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp
thế giới đều có đặc điểm sau:
hoạt động theo mô hình này, mà cụ thể là chi phối đến tổ chức bộ máy kế toán và
- Do CTM và CTC chỉ có quan hệ về vốn, CTM và các CTC là các pháp
công tác kế toán phục vụ cho việc lập và trình bày BCTCHN. Do đó, có nhiều nghiên
nhân độc lập, nên thông thường, kế toán của CTM và CTC chỉ có quan hệ nghiệp
cứu ở các nước tập trung vào hai nội dung này của tổ chức công tác kế toán trong các
vụ và giám sát lẫn nhau mà không có quan hệ chi phối theo hình thức mệnh lệnh
CTM - CTC.
hành chính.
Có thể kể đến một số nghiên cứu trên thế giới như sau:
Nghiên cứu của Christine Windbichler (2000), "Corporate Group Law for
Europe": Comments on the Forum Europaeum’s Principles and Proposals for a
- Việc lập BCTCHN rất phức tạp nên bộ máy kế toán phục vụ cho việc lập và
trình bày BCTCHN trong nhiều tập đoàn còn lớn hơn bộ máy kế toán phục vụ cho
công tác lập BCTC của riêng CTM.
European Corporate Group Law, European Business Organization Law Review 1:
BCTCHN phản ánh tình hình biến động tài sản và nguồn vốn tại một thời
265-286 (“Luật Tập đoàn kinh tế châu Âu”: Các nguyên tắc và đề xuất về Luật Tập
điểm và tình hình kết quả hoạt động trong kỳ của một nhóm các công ty có quan hệ
4
5
sở hữu vốn lẫn nhau và trình bày chúng như thể là BCTC của một thực thể pháp lý
các giải pháp cơ bản hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ
duy nhất. Do việc lập và trình bày BCTCHN chỉ nhằm mục đích quản lý trong nội bộ
vừa tại Việt Nam. Luận án của tác giả chỉ giới hạn nghiên cứu trong các doanh
doanh nghiệp và phục vụ các cổ đông nên BCTCHN không mang tính pháp lý và
nghiệp nhỏ và vừa thuộc các loại hình thuộc các loại hình SXKD khác nhau.
phạm vi các công ty phải lập và trình bày BCTCHN cũng bị thu hẹp hơn.
“Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp” của tác giả Lưu Đức Tuyên và
Các nước trên thế giới có quy định khác nhau về phạm vi các công ty phải lập
Ngô Thị Thu Hồng (2011). Nội dung cuốn sách đề cập đến nội dung tổ chức công tác
và trình bày BCTCHN. Nhưng nhìn chung phần lớn các quốc gia đều tuân thủ các
kế toán trong doanh nghiệp theo quy trình kế toán. Bên cạnh đó, các tác giả có đưa ra
quy định về lập và trình bày BCTCHN của Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế. Một
các quy định pháp lý về kế toán ở Việt Nam hiện nay để tổ chức công tác kế toán
số nước không áp dụng toàn bộ hoặc một phần các quy định của Ủy ban chuẩn mực
trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, các tác giả mới đề cập đến tổ chức công tác kế toán
kế toán quốc tế thì phạm vi các công ty phải lập BCTCHN có thể khác biệt.
nói chung, chứ chưa giải quyết được tổ chức công tác kế toán trong TĐKT đặc biệt là
Về nội dung hệ thống BCTCHN thì hiện nay theo thông lệ quốc tế và hầu hết
tổ chức lập BCTCHN để cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong Tập đoàn.
các quốc gia trên thế giới như Anh, Mỹ, Úc, Pháp, Nhật… BCTCHN bao gồm 05 báo
Luận án tiến sĩ “Tổ chức công tác kế toán trong các công ty chứng khoán Việt
cáo chính, đó là: BCĐKTHN, BCKQKDHN, BCLCTTHN, BTMBCTCHN, Báo cáo
Nam” của tác giả Nguyễn Mạnh Thiều (2011). Tác giả đã hệ thống hoá và phân tích
biến động VCSH.
những lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán trong các công ty chứng khoán,
Nguyên tắc, thủ tục và quy trình lập BCTC nhìn chung được các nước tuân thủ
thống nhất theo quy định của Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế.
trong đó nêu bật những nghiệp vụ mới phát sinh trên thị trường chứng khoán. Trên cơ
sở thực trạng tổ chức công tác kế toán tại một số công ty chứng khoán Việt Nam, tác
2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
giả đã đề xuất hệ thống các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các
2.2.1. Các công trình nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán trong
công ty chứng khoán hiện nay theo các nội dung mới chủ yếu: Hoàn thiện mô hình
doanh nghiệp
Trước năm 2000 đã có những công trình nghiên cứu khoa học ứng dụng vấn
công ty chứng khoán; nâng cao vai trò của tổ chức công tác kế toán; hoàn thiện theo
từng nội dung tổ chức công tác kế toán.
đề lý luận vào thực tiễn và đã đạt được hiệu quả nhất định. Như đề tài “Tổ chức công
“Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp” của nhóm tác giả Đại học Kinh tế
tác kế toán ở công ty xây dựng 405 Thành phố Việt Trì” của GS,TS Ngô Thế Chi và
Thành phố Hồ Chí Minh (2012), do tác giả Nguyễn Phước Bảo Ấn chủ biên. Cuốn
nhóm tác giả. Nội dung chủ yếu được đề cập là vận dụng lý luận chung về tổ chức
sách chủ yếu đề cập đến nội dung tổ chức công tác trong doanh nghiệp trong điều
công tác kế toán để tổ chức công tác kế toán tại Công ty xây dựng 405. Đề tài nghiên
kiện ứng dụng công nghệ thông tin như tổ chức thu thập dữ liệu, xây dựng quy trình
cứu đã được Công ty xây dựng 405 triển khai thực hiện và đem lại những hiệu quả
lập và luân chuyển chứng từ kế toán theo chu trình kinh doanh, tổ chức cung cấp
nhất định song vẫn chưa khắc phục được vấn đề về KTQT.
thông tin kế toán, tổ chức bộ máy kế toán.
Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh
Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các công ty
nghiệp vừa và nhỏ nhằm tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp” của tác giả
cổ phần sản xuất Xi măng Việt Nam” của tác giả Ngô Thị Thu Hương (2012) đã hệ
Ngô Thị Thu Hồng (2007). Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản trị
thống hoá được các vấn đề lý luận về công ty cổ phần và tổ chức công tác kế toán
doanh nghiệp và tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp nói chung và trong các
trong các công ty cổ phần. Thông qua khảo sát thực tế về tổ chức công tác kế toán
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Qua thực trạng về đặc điểm tổ chức SXKD và thực trạng tổ
trong một số công ty cổ phần sản xuất xi măng Việt Nam, luận án đã phân tích những
chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ vừa tại Việt Nam, tác giả đã phân
ưu điểm, những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trong tổ chức
tích đánh giá thực trạng đó trên cả hai phương diện là KTTC và KTQT; để đề xuất
công tác kế toán; từ đó đề xuất hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các công ty
6
cổ phần sản xuất xi măng Việt Nam, nhằm đảm bảo cung cấp thông tin cho các nhà
quản trị doanh nghiệp.
2.2.2. Các công trình nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán trong Tập
đoàn kinh tế
7
Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh
nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam” của tác giả Trần Hải Long
(2011). Luận án đã làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về TĐKT và tổ chức công
tác kế toán trong các doanh nghiệp thuộc TĐKT tuy nhiên chưa chỉ rõ điểm khác biệt
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các TĐKT, các TCT hoạt động theo
giữa tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp thông thường so với các doanh
mô hình CTM - CTC ra đời và ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng của
nghiệp thuộc TĐKT. Luận án đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện tổ
mình trong nền kinh tế. Yêu cầu về cung cấp thông tin kế toán phục vụ quản trị doanh
chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
nghiệp và các đối tượng có liên quan đòi hỏi các nghiên cứu khoa học đi sâu và nhiều
Nam. Tuy nhiên luận án mới chỉ đề cập đến tổ chức công tác kế toán trong các doanh
lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế. Một trong những giải pháp để nâng cao hiệu quả
nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam mà chưa đề cập đến việc tổ chức
trong hoạt động quản lý kinh tế đó là phải quan tâm nghiên cứu hoàn thiện công cụ kế
công tác kế toán trong CTM cũng như việc thu thập, xử lý thông tin kế toán để lập
toán, đặc biệt là về tổ chức công tác kế toán trong TĐKT. Vì vậy, đã có nhiều tác giả
BCTCHN của toàn Tập đoàn.
quan tâm, đi sâu nghiên cứu các vấn đề liên quan đến TĐKT, mô hình CTM - CTC,
tổ chức công tác kế toán trong các TĐKT.
Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán ở các Tập đoàn kinh tế
Việt Nam theo mô hình công ty mẹ công ty con” của tác giả Nguyễn Tuấn Anh
“Xây dựng mô hình tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp theo loại hình công
(2011). Tác giả đã làm rõ tính tất yếu khách quan của việc hình thành và phát triển
ty mẹ, công ty con ở Việt Nam” - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của nhóm tác giả
các TĐKT theo mô hình CTM - CTC, cũng như ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán
Học viện Tài chính (2004), do PGS.TS Đoàn Xuân Tiên chủ biên. Ngoài thực trạng
trong các TĐKT theo mô hình CTM - CTC. Thông qua thực trạng về tổ chức công
vấn đề chuyển đổi doanh nghiệp từ mô hình Liên hiệp xí nghiệp sang mô hình Tổng
tác kế toán trong các TĐKT, đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện tổ chức
công ty Nhà nước tiến tới mô hình TĐKT đề tài tập trung nên ra thực trạng tổ chức
công tác kế toán trong các TĐKT Việt Nam. Trong luận án, tác giả đề cập về tổ chức
công tác ở các TCT tại Việt Nam. Ngoài những nội dung về kinh nghiệm quốc tế về
công tác KTTC chung cho các TĐKT Việt Nam như Tập đoàn Điện lực Việt Nam,
tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình CTM - CTC đồng thời làm rõ mối quan hệ tài
Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam…
chính, hạch toán và kiểm soát, chi phối trong nội bộ TCT hoặc trong một TĐKT. Đề
mà chưa đi sâu nghiên cứu cho một TĐKT cụ thể.
tài đã góp phần trong việc xây dựng mô hình tổ chức công tác kế toán cho các doanh
nghiệp theo loại hình CTM - CTC, đặc biệt trong việc tổ chức BCTC và BCTCHN.
Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp
thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam” của tác giả Phạm Thị Minh Tuệ (2015). Tác giả
“Lập báo cáo tài chính hợp nhất theo chuẩn mực kế toán Việt Nam - VAS25”
tập trung phân tích đặc điểm của mô hình quản lý trong các TĐKT và sự ảnh hưởng
của nhóm các tác giả Ngô Thế Chi, Trương Thị Thuỷ, Lê Văn Liên, Nguyễn Thị
của nó đến tổ chức công tác kế toán, từ đó chỉ ra sự khác biệt của tổ chức công tác kế
Hồng Vân (2006). Cuốn sách chỉ ra các phương pháp cụ thể lập BCTCHN theo chuẩn
toán trong doanh nghiệp thông thường với các doanh nghiệp thuộc TĐKT. Trên cơ sở
mực kế toán Việt Nam số 25, quy trình, phương pháp lập BCTCHN trong TĐKT, các
khảo sát thực trạng tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam, tác giả
CTM - CTC trên các khía cạnh cụ thể như phạm vi hợp nhất BCTC, niên độ hợp
nhất, sự hoà hợp chính sách hợp kế toán giữa CTM và CTC. Tuy nhiên, còn một số
vấn đề chưa được giải quyết trong cuốn sách như các vấn đề về lập BCLCTTHN, các
vấn đề về CTC ở nước ngoài…
đề xuất các giải pháp hoàn thiện. Luận án của tác giả mới chỉ nghiên cứu tổ chức
công tác kế toán trong các doanh nghiệp thuộc chuỗi cung ứng hàng dệt may thuộc
Tập đoàn Dệt May Việt Nam, chứ chưa nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán trong
toàn Tập đoàn.
8
Kế toán trong các TĐKT được nhiều tác giả nghiên cứu, lựa chọn làm Luận
án tiến sĩ, đặc biệt là hợp nhất BCTC trong các TĐKT, TCT hoạt động theo mô
9
đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện các nội dung tổ chức KTQT chi phí và tính giá thành.
hình CTM - CTC là vấn đề được nhiều tác giả khai thác nghiên cứu, như luận án
Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất của Tập
tiến sĩ kinh tế “Vận dụng chuẩn mực hợp nhất báo cáo tài chính để tổ chức hệ
đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh
thống báo cáo tài chính ở Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam” của tác giả
(2015) đã hệ thống hóa được các vấn đề lý luận cơ bản về TĐKT, hệ thống BCTCHN
Chúc Anh Tú (2009); “Hoàn thiện kế toán hợp nhất kinh doanh tại Tập đoàn Dầu
của các TĐKT. Luận án đã khái quát quá trình hình thành và phát triển, đặc điểm
khí quốc gia Việt Nam” của tác giả Bùi Thị Ngọc (2012); “Báo cáo tài chính hợp
hoạt động SXKD ảnh hưởng đến hệ thống BCTCHN của Tập đoàn. Trên cơ sở
nhất - Những vấn đề lý luận thực trạng và giải pháp cho Tập đoàn kinh tế Hồng
nghiên cứu thực trạng, tác giả đã đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện về cơ sở
Hà” của tác giả Đoàn Thị Dung (2012). Bên cạnh đó đầu tư tài chính trong các
pháp lý và BCTCHN của Tập đoàn.
doanh nghiệp theo mô hình CTM - CTC ở Việt Nam cũng được nghiên cứu với
2.2.4. Tổng hợp đánh giá các công trình nghiên cứu đã tiếp cận
Luận án “Hoàn thiện kế toán hoạt động đầu tư tài chính trong các doanh nghiệp
Có thể thấy rằng các công trình nghiên cứu đề cập ở trên đi sâu nghiên cứu tổ
theo mô hình công ty mẹ - công ty con ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Đặng
chức công tác kế toán nói chung tại doanh nghiệp hoặc tại các doanh nghiệp thuộc
Ngọc Hùng (2011).
các lĩnh vực khác nhau như xi măng, chứng khoán.
2.2.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến Tập đoàn công nghiệp Than
- Khoáng sản Việt Nam
Về TĐKT, đã có các nghiên cứu liên quan đến công tác kế toán như lập
BCTCHN, kế toán hoạt động đầu tư tài chính.
Trong hơn 20 năm qua, kể từ khi hoạt động theo mô hình Tập đoàn, Tập đoàn
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán trong các TĐKT,
công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam đã đạt sản lượng khai thác trên 500 triệu
nhưng những năm qua thực hiện chủ trương đổi mới, tái cơ cấu TĐKT, hoạt động
tấn, trở thành một trong những TĐKT mạnh của đất nước. Do vậy Tập đoàn đã thu
SXKD của các TĐKT có nhiều thay đổi. Do vậy nhiều nội dung của các công trình
hút được sự quan tâm của khá nhiều nhà nghiên cứu, với một số công trình Luận án
nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán trong các TĐKT không còn phù hợp với
tiến sĩ.
thực tiễn hiện nay. Bên cạnh đó, các đặc điểm trong hoạt động SXKD, tổ chức quản
Luận án tiến sĩ “Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp khai thác than” của tác giả Trần Văn Hợi
lý của các TĐKT ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán cần phải được nghiên cứu
làm rõ.
(2007). Tác giả đi sâu nghiên cứu nội dung KTQT chi phí và giá thành trong doanh
Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam là TĐKT đa ngành, được
nghiệp khai thác than. Tác giả tiếp cận KTQTchi phí dưới góc độ KTTC, chủ yếu
liên kết theo cả chiều dọc và chiều ngang, có đặc điểm tổ chức SXKD, tổ chức quản
phục vụ ghi nhận thông tin chi tiết chi phí hỗ trợ thực hiện phần hành kế toán chi phí
lý vừa phức tạp vừa đa dạng, có đặc điểm tổ chức công tác kế toán rất khác biệt so
và giá thành trong doanh nghiệp khai thác than.
với các TĐKT mà các tác giả trước đây đã thực hiện nhưng chưa có công trình
Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí, giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản
nghiên cứu trong nước về tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn công nghiệp Than
- Khoáng sản Việt Nam.
Việt Nam” của tác giả Phạm Thị Hồng Hạnh (2008). Công trình nghiên cứu vấn đề lý
Xuất phát từ khoảng trống trong các công trình nghiên cứu đã phân tích ở trên,
luận cơ bản về KTQT chi phí, giá thành trong doanh nghiệp. Thông qua thực trạng
tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận án tiến sĩ là “Hoàn thiện tổ chức công
KTQT chi phí, giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập
tác kế toán trong Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam”.
10
Từ quá trình tìm hiểu về đề tài nghiên cứu, Luận án sẽ tập trung vào các vấn đề
chính như sau:
11
- Về không gian nghiên cứu: luận án nghiên cứu trong Tập đoàn công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam.
- Khái quát về TĐKT, thông tin kế toán trong TĐKT, phân tích những đặc
- Về thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu, khảo sát thực tế, thu thập
trưng của TĐKT ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán. Luận án tập trung nghiên
thông tin, số liệu về tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn công nghiệp Than -
cứu nội dung tổ chức công tác kế toán trong TĐKT.
Khoáng sản Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2015, và lấy số liệu năm
- Trên cơ sở khảo sát thực trạng tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn công
2015 để minh hoạ.
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Luận án đưa ra những đánh giá về ưu điểm,
5. Phương pháp nghiên cứu của luận án
hạn chế và chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế đó từ đó đề xuất những giải pháp
Quá trình nghiên cứu được chia làm 3 giai đoạn:
cơ bản hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong trong Tập đoàn công nghiệp Than -
Giai đoạn 1: Nghiên cứu lý luận chung về tổ chức công tác kế toán trong các
Khoáng sản Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu của luận án
- Về mặt lý luận: Đề tài tập trung hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ thêm
những vấn đề lý luận về TĐKT; làm rõ những đặc trưng của TĐKT ảnh hưởng đến tổ
chức công tác kế toán trong TĐKT; nghiên cứu các nội dung tổ chức công tác kế toán
trong TĐKT.
- Về mặt thực tiễn: Từ khảo sát, phân tích, đánh giá đúng thực trạng về tổ
chức công tác kế toán trong Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam;
luận án chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ
sở đó, luận án đề xuất giải pháp để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong Tập
đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
4. Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu:
Luận án tập trung nghiên cứu tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn công
Tập đoàn kinh tế
Giai đoạn 2: Khảo sát thực trạng tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn
công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
Giai đoạn 3: Phân tích, xử lý số liệu từ đó rút ra những kết luận về những nội
dung nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu vừa mang tính lý luận, vừa mang tính ứng dụng, do đó để
đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên
cứu khác nhau như:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, nghiên cứu lý luận kết
hợp với điều tra khảo sát thực tế để phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê.
- Phương pháp quy nạp, phương pháp suy luận logic, phương pháp tổng hợp
để tổng hợp các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến luận án, tổng
hợp các quan điểm cũng như kinh nghiệm về tổ chức công tác kế toán của các nước
phát triển.
- Phương pháp tra cứu tài liệu:
Tác giả sử dụng phương pháp tra cứu tài liệu để nghiên cứu lý luận về vấn
đề liên quan tới nội dung nghiên cứu từ các nguồn: Hệ thống sách chuyên môn,
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam; cũng như tổ chức thu nhận, xử lý thông tin kế
chuyên khảo được biên dịch, tạp chí chuyên ngành trong và ngoài nước, các công
toán giữa công ty mẹ và các công ty con trong Tập đoàn nhằm phục vụ cho việc lập
trình nghiên cứu khoa học khác như: Luận án, đề tài khoa học… để có thể khẳng
báo cáo toàn Tập đoàn. Luận án nghiên cứu tổ chức công tác kế toán cả trên góc độ
định và khái quát lại những mặt đạt được của các công trình từ đó tìm ra điểm
kế toán tài chính và kế toán quản trị.
trống nghiên cứu.
12
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
Để hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu đề ra và trả lời được các câu hỏi
nghiên cứu, luận án tiến hành thu thập các dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
+ Đối với dữ liệu sơ cấp:
13
Các tài liệu, số liệu này được các đơn vị cung cấp hoặc được nghiên cứu sinh
thu thập khai thác từ các công trình nghiên cứu trước, website...
- Phương pháp xử lý dữ liệu:
Sau mỗi cuộc phỏng vấn và phiếu điều tra thu về, thông tin được tác giả lựa
Nguồn dữ liệu sơ cấp được tác giả thu thập thông qua các phiếu điều tra, khảo
chọn, phân loại sắp xếp một cách có hệ thống dưới dạng văn bản theo từng chủ đề.
sát, lấy ý kiến chuyên gia tại 33 đơn vị trong Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng
Bên cạnh đó, kết hợp với số liệu từ việc điều tra quan sát, phỏng vấn trực tiếp, tác giả
sản Việt Nam (Phụ lục 1.3). Để phù hợp với mục tiêu thu thập thông tin, Phiếu điều
sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp các phiếu điều tra, xử lý, phân tích số liệu. Kết
tra khảo sát được thiết kế thành 2 dạng:
quả điều tra được trình bày trên bảng tính Excel dưới dạng bảng biểu.
Dạng 1 (Phụ lục 1.1a): Phiếu điều tra khảo sát dành cho bộ phận kế toán. Tác
giả gửi tổng số 66 phiếu khảo sát tới 33 đơn vị trong Tập đoàn (mỗi đơn vị gửi 2
phiếu điều tra khảo sát), kết quả thu về 58 phiếu, đạt tỷ lệ 87,9%
- Phương pháp phân tích số liệu:
Phương pháp so sánh được tác giả sử dụng nhằm đánh giá các tài liệu, kiểm
chứng để nghiên cứu, tổng kết thực trạng, phân tích làm nổi bật thực trạng các vấn đề
Dạng 2 (Phụ lục 1.1b): Phiếu điều tra khảo sát dành cho nhà quản trị doanh
nghiên cứu, xác định rõ những nguyên nhân làm cơ sở đề xuất phương hướng, yêu
nghiệp (Lãnh đạo đơn vị, cán bộ công nhân viên các phòng ban chức năng: Phòng kế
cầu, nguyên tắc và các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn
hoạch, phòng vật tư, phòng kỹ thuật...). Tác giả gửi 66 phiếu khảo sát tới 33 đơn vị
công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
trong Tập đoàn (mỗi đơn vị gửi 2 phiếu), kết quả thu về 50 phiếu, đạt tỷ lệ 75,8%
Ngoài ra, tác giả sử dụng các các phương pháp khác như phương pháp quy
Bên cạnh đó, tác giả tập trung trao đổi trực tiếp, phỏng vấn và lấy ý kiến các
nạp, phương pháp suy luận logic, phương pháp tổng hợp để tổng hợp các công trình
nhà quản trị, các giám đốc tài chính, các kế toán trưởng tại CTM Tập đoàn công
nghiên cứu đã công bố có liên quan đến luận án, tổng hợp các quan điểm cũng như
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, các kế toán viên tại một số đơn vị hạch toán
kinh nghiệm về tổ chức công tác kế toán của quốc tế. Những phương pháp này còn
phụ thuộc và các CTC trong Tập đoàn.
được sử dụng ở chương 2 nhằm tổng hợp các kết quả điều tra và đưa ra các phân tích,
Với phương pháp phỏng vấn trực tiếp, đối tượng phỏng vấn được tác giả chia
đánh giá, nhận định về thực trạng về tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn công
thành những nhóm chính: Nhà quản trị (bên cần thông tin kế toán) và nhóm nhân viên
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, qua đó tìm ra những tồn tại để đề xuất các giải
kế toán (cung cấp thông tin kế toán).
pháp hoàn thiện.
+ Đối với dữ liệu thứ cấp:
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Số liệu thứ cấp gồm các tài liệu liệu liên quan đến tổ chức công tác kế toán
- Ý nghĩa về mặt khoa học:
trong Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam như:
Luận án là tài liệu nghiên cứu khoa học cho các vấn đề lý luận về tổ chức công
Tài liệu văn bản trong khung pháp lý hiện hành của Việt Nam: Luật kế toán
tác kế toán trong các doanh nghiệp nói chung và trong các TĐKT hoạt động theo mô
Việt Nam, hệ thống chuẩn mực, chế độ kế toán hướng dẫn về tổ chức công tác kế
hình CTM - CTC nói riêng. Lý luận trong luận án có thể là tiền đề và cơ sở để hoàn
toán trong doanh nghiệp.
thiện và bổ sung lý luận về tổ chức công tác trong các loại hình doanh nghiệp khác.
Tài liệu về hoạt động SXKD, tổ chức quản lý của Tập đoàn
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn:
Tài liệu về tổ chức công tác kế toán tại CTM Tập đoàn, các đơn vị hạch toán
Luận án đã nghiên cứu các đặc điểm tổ chức quản lý và hoạt động đặc trưng
phụ thuộc, các CTC: hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán, hệ
của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ảnh hưởng đến tổ chức công
thống BCTC riêng, hệ thống Báo cáo quản trị, BCTCHN...
tác kế toán
14
15
Luận án đã khảo sát, phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán trong Tập
Chương 1
đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam theo các nội dung: tổ chức bộ máy kế
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
toán, tổ chức thu nhận thông tin kế toán, tổ chức hệ thống hoá và xử lý thông tin kế
TRONG CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ
toán, tổ chức phân tích và cung cấp thông tin kế toán, tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán
và công tác kiểm tra kế toán. Kết quả đánh giá chỉ ra được những ưu điểm cũng như
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ
những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Tập đoàn kinh tế
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, khảo sát và đánh giá, luận án đề xuất
những phương hướng, các giải pháp thiết thực để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
trong Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Hơn nữa, luận án cũng cung cấp thông tin để các tổ chức đào tạo tư vấn, thiết kế
1.1.1.1. Khái niệm Tập đoàn kinh tế
Hiện nay, mô hình TĐKT đang dần trở nên phổ biến và đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế ở nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam và nhiều
nước trên thế giới, TĐKT được hiểu theo nhiều cách khác nhau
chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức cho các cán bộ kế toán, các nhà quản lý
Quan niệm về TĐKT có sự thay đổi và khác nhau theo thời gian, điều kiện,
doanh nghiệp sao cho phù hợp với thực tế tổ chức công tác kế toán trong giai đoạn
trình độ phát triển kinh tế, sự phân công chuyên môn hoá, hợp tác hoá giữa các doanh
hiện nay.
nghiệp, cách tiếp cận và mục tiêu quản lý ở mỗi nước. Điều đó lý giải vì sao cho đến
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán trong các Tập đoàn
kinh tế
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam
Chương 3: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam
nay không có định nghĩa thống nhất về TĐKT.
Tại Châu Âu và Hoa Kỳ, các TĐKT được hình thành một cách chính thức từ
sau cuộc cách mạng công nghiệp. Trước hết có thể kể đến hình thức “Cartel”. Đây là
hình thức TĐKT theo một ngành chuyên môn hóa, nó chỉ bao gồm các công ty sản
xuất một loại sản phẩm hoặc dịch vụ kinh doanh nhằm mục đích hạn chế sự cạnh
tranh bằng thỏa thuận thống nhất về giá cả, phân chia thị trường tiêu thụ, nguyên liệu,
thống nhất về chuẩn mực, mẫu mã, kiểu dáng, kích cỡ sản phẩm, dịch vụ. Trong
Cartel, các công ty tham gia vẫn giữ nguyên tư cách pháp nhân và tính độc lập về
kinh tế bị hạn chế bởi các hợp đồng kinh tế [Vũ Duy Từ, 2002].
Một dạng đặc biệt của Cartel là Syndicate và Trust. Điểm khác biệt căn bản
của so với Cartel là trong Syndicate có một văn phòng chung do một ban quản trị
điều hành và tất cả các công ty phải tiêu thụ hàng hóa của họ qua kênh văn phòng
này. Điều này làm cho các đơn vị thành viên vân giữ nguyên tính độc lập về sản xuất
nhưng mất tính độc lập về thương mại. Với hình thức Trust, liên kết trong tập đoàn
không chỉ ở khâu tiêu thụ mà còn ở khâu sản xuất. Trust bao gồm nhiều doanh nghiệp
công nghiệp do một ban quản trị thống nhất điều khiển. Khác với Cartel và Syndicate,
các đơn vị thành viên trong Trust đều mất quyền độc lập cả về sản xuất và thương
mại [Vũ Duy Từ, 2002].
16
17
Một hình thức tập đoàn cũng được hình thành rất sớm là “Consordium”,
nhau và thiết lập được mối quan hệ mật thiết về nguồn vốn, về nhân lực, công nghệ,
Consordium là từ gốc Latinh có nghĩa là “đối tác, hiệp hội hoặc hội” được sử dụng để
cung ứng nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm. Ở Hàn Quốc, tập đoàn thường được gọi
chỉ một tập hợp của hai hay nhiều thực thể kinh tế nhằm mục đích tham gia hoạt động
là “Chaebol”. Chaebol được sử dụng để chỉ liên kết gồm nhiều công ty hình thành
chung hoặc đóng góp nguồn lực để đạt được mục tiêu chung. Consordium được xác
quanh một CTM. Trong Chaebol, các công ty thành viên trong tập đoàn thường nắm
lập trên cơ sở hợp đồng, trong đó quy định rõ quyền và nghĩa vụ của công ty thành
giữ cổ phần hoặc vốn góp của nhau và do một gia đình điều hành. Còn theo quan
viên tham gia [Vũ Duy Từ, 2002].
điểm của các nhà kinh tế Trung Quốc, Tập đoàn doanh nghiệp là một tổ hợp kinh
Tại khu vực Bắc Mỹ và Châu Âu, đầu thế kỷ XX đã hình thành mô hình tập
doanh tập hợp các doanh nghiệp có liên quan với nhau bởi một CTM. CTM của mỗi
đoàn theo hình thức “Concern”. Đây là hình thức được áp dụng phổ biến hiện nay ở
tập đoàn doanh nghiệp sẽ hoạt động như là hạt nhân của tập đoàn, còn các CTC và
nhiều nước dưới hình thức CTM đầu tư vào CTC. Mục tiêu của việc thành lập
các doanh nghiệp có liên quan khác đều là các pháp nhân được pháp luật công nhận,
Concern là tạo thế lực tài chính mạnh để phát triển kinh doanh nhằm hạn chế rủi ro
chia sẻ tất cả các quyền dân sự có liên quan và chịu trách nhiệm dân sự phát sinh.
đồng thời hỗ trợ mạnh mẽ trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới,
Những công ty trực thuộc hoặc các đơn vị không phải là pháp nhân sẽ không phải là
phương pháp quản lý hiện đại. Các CTC là thành viên của Concern hoạt động trên
các thành viên độc lập của tập đoàn. Bản thân tập đoàn không phải là các pháp nhân
nhiều lĩnh vực. Các CTC chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn kinh doanh của
[Nguyễn Thị Hồng Thuý, 2010].
mình và giữ tính độc lập về pháp lý, nhưng phụ thuộc vào Concern về mục tiêu hoạt
Ở Việt Nam, mô hình TĐKT mới được ứng dụng và đang trong giai đoạn thí
động nhằm thực hiện lợi ích chung giữa CTM và CTC thông qua các hợp đồng kinh
điểm thành lập, song khái niệm về TĐKT đã được ghi nhận tại Điều 188 Luật Doanh
tế, các khoản vay tín dụng hoặc đầu tư. Đây là một mô hình có nhiều tác dụng tích
nghiệp năm 2014 “Tập đoàn kinh tế, TCT thuộc các thành phần kinh tế là nhóm công
cực, có nhiều khả năng hoạt động tốt, thúc đẩy sự phát triển và liên kết giữa các công
ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết
ty [Vũ Duy Từ, 2002].
khác. TĐKT, TCT không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có tư cách pháp
Sự phát triển cao hơn của các liên kết trong TĐKT dẫn đến sự mở rộng về
nhân, không phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật này”.
phạm vi liên kết. Liên kết trong các tập đoàn trước đây chỉ là các liên kết đơn giản
Như vậy, TĐKT là một thực thể kinh tế có quy mô lớn, bao gồm các tổ chức
theo từng khâu của quá trình kinh doanh thì ngày nay đã phát triển thành các liên kết
thành viên hoạt động trong cùng một ngành hoặc nhiều ngành khác nhau trong một
phức tạp bao gồm cả liên kết về hoạt động SXKD và liên kết về tài chính. Đây là cơ
phạm vi quốc gia hoặc nhiều quốc gia, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về lợi ích
sở hình thành các TĐKT theo hình thức “Conglomerate”. Conglomerate là tập đoàn
kinh tế, tài chính, kỹ thuật - công nghệ, nghiên cứu phát triển, đào tạo thông tin và thị
kinh doanh được hình thành bằng cách thu hút những công ty có lợi nhuận cao nhất
trường. Mục tiêu chính của các TĐKT là tối đa hóa lợi nhuận và không ngừng nâng
và các ngành có hiệu quả hoạt động cao nhất thông qua thị trường chứng khoán. Khác
cao khả năng cạnh tranh của TĐKT trên cơ sở phối hợp, sử dụng hợp lý mọi nguồn
với concern, mô hình Conglomerate là tập đoàn đa ngành, các công ty thành viên có
lực của các đơn vị thành viên đặc biệt là nguồn lực tài chính.
ít mối quan hệ về công nghệ sản xuất và khâu tiêu thụ nhưng lại có mối liên hệ chặt
Từ các phân tích trên đây có thể đưa ra một khái niệm chung nhất về TĐKT
chẽ về mặt tài chính. Chính vì thế mà mô hình tập đoàn này thường gắn bó chặt chẽ
như sau: TĐKT là một tổ hợp các công ty hoạt động trong một ngành hay những
với ngân hàng và tổ chức tài chính [Vũ Duy Từ, 2002].
ngành khác nhau trong phạm vi một nước hay nhiều nước, trong đó có một CTM nắm
Tại một số quốc gia phát triển ở Châu Á, các TĐKT cũng hình thành và phát
quyền kiểm soát, chi phối hoạt động của các CTC về tài chính và chiến lược phát
triển từ rất sớm. Ở Nhật Bản, “Keiretsu” là thuật ngữ được sử dụng để chỉ các TĐKT.
triển. TĐKT vừa có chức năng kinh doanh, vừa có chức năng liên kết kinh tế nhằm
Keiretsu là một nhóm các doanh nghiệp độc lập về mặt pháp lý nắm giữ cổ phần của
tạo nên sức mạnh lớn hơn để tăng cường khả năng cạnh tranh và tối đa hóa lợi nhuận.
18
1.1.1.2. Đặc điểm của Tập đoàn kinh tế
19
- Tập đoàn kinh tế đa dạng về hình thức sở hữu
Dù là tên gọi khác nhau với hình thức tổ chức và nội dung liên kết hoạt
Thông thường các TĐKT thuộc sở hữu hỗn hợp của nhiều chủ sở hữu và
động không giống nhau, nhưng TĐKT có chung một số đặc điểm và vai trò cơ bản
được tổ chức dưới nhiều hình thức công ty cổ phần hoặc của gia đình, nhưng cũng có
như sau:
thể là một chủ sở hữu ở CTM. Phần lớn các TĐKT trên thế giới hiện nay có nguồn
- Tập đoàn kinh tế không có tư cách pháp nhân
gốc từ những công ty thuộc sở hữu tư nhân hoặc gia đình. Trong quá trình phát triển
TĐKT là một tổ hợp các công ty hoạt động trong một hay nhiều ngành khác
và mở rộng quy mô sản xuất, các công ty đó dần dần trở thành các TĐKT. Đồng thời,
nhau trong phạm vi một hay nhiều nước không có tư cách pháp nhân. Mỗi đơn vị
quá trình mở rộng quy mô của Tập đoàn cũng gắn liền với quá trình thay đổi cơ cấu
thành viên của tập đoàn là một pháp nhân độc lập. Vì vậy, các doanh nghiệp trong tập
sở hữu và chịu sự ảnh hưởng của sự phát triển thị trường.
đoàn, kể cả CTM và các công ty thành viên bình đẳng với nhau trước pháp luật. Do
- Tập đoàn kinh tế đa dạng về hình thức liên kết.
không có tư cách pháp nhân nên Tập đoàn không phải chịu trách nhiệm liên đới trước
Hình thức liên kết của TĐKT thể hiện có TĐKT liên kết theo chiều ngang, có
trách nhiệm và nghĩa vụ của các công ty khác. CTM và các doanh nghiệp thành viên
TĐKT liên kết theo chiều dọc, có TĐKT liên kết hỗn hợp, có TĐKT liên kết chặt chẽ
tự chịu trách nhiệm về việc đầu tư, kinh doanh trong giới hạn của khoản vốn do mình
và có TĐKT liên kết không chặt chẽ... Mỗi hình thức liên kết đều có ý nghĩa riêng
bỏ ra.
nhưng vẫn phải đảm bảo thực hiện được đầy đủ nhiệm vụ của TĐKT.
- Tập đoàn kinh tế là một tổ hợp các doanh nghiệp có quy mô lớn.
- Tập đoàn kinh tế đa dạng về phương thức điều hành.
TĐKT có quy mô lớn về vốn, lao động và doanh thu và thường hoạt động kinh
Với các TĐKT hình thành do liên kết không chặt chẽ thì việc điều hành Tập
doanh trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực với phạm vi rộng, ở nhiều quốc gia, nhiều
đoàn chủ yếu thông qua hiệp thương, qua các thỏa ước hoặc hợp đồng kinh tế, cơ
khu vực khác nhau. Đặc điểm này vừa tạo điều kiện thuận lợi trong kinh doanh
quan đầu não Tập đoàn có tư cách pháp nhân. Với các TĐKT được hình thành do
nhưng cũng là một trong những khó khăn, thách thức cho Tập đoàn. Với lợi thế về
liên kết chặt chẽ thì việc điều hành ở mức độ chặt chẽ hơn. Cơ quan đầu não của
vốn và nhân lực, TĐKT sẽ có điều kiện tổ chức SXKD đa dạng về sản phẩm, đổi mới
Tập đoàn được đặt tại một công ty có quyền kiểm soát, chi phối các công ty khác
quy trình công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học và nâng cao năng lực cạnh tranh.
trong Tập đoàn. Cơ quan quyền lực cao nhất của Tập đoàn là Hội đồng thành viên -
- Tập đoàn kinh tế đa dạng về cơ cấu tổ chức
CTM. CTM là công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên hoặc Đại hội đồng cổ
TĐKT bao gồm các doanh nghiệp thành viên có tư cách pháp nhân, trong đó
đông của CTM nếu CTM được tổ chức theo công ty cổ phần. Quyền kiểm soát của
thường có một số doanh nghiệp có tiềm lực nhất giữ vai trò nòng cốt, trụ cột được gọi
CTM được ghi nhận trong điều lệ của các CTC trong Tập đoàn và quản lý tập trung
là CTM, các doanh nghiệp thành viên trong Tập đoàn chịu sự chi phối của CTM về
một số mặt quan trọng như huy động vốn, sử dụng vốn, bảo toàn và mức sinh lời
vốn, phương hướng, mục tiêu, chiến lược và kế hoạch kinh doanh, chính sách, giá cả,
của vốn, xây dựng chiến lược phát triển, chiến lược thị trường, chiến lược đầu tư,
thị trường... CTM trong tập đoàn có thể thực hiện một trong hai chức năng là chức
chiến lược đào tạo...
năng SXKD và chức năng đầu tư tài chính hay kinh doanh vốn đầu tư vào các doanh
- Tập đoàn kinh tế có chức năng đa dạng
nghiệp khác. Việc đầu tư vốn phải lập cơ chế CTM - CTC với sự liên kết quan trọng
TĐKT vừa thực hiện chức năng kinh doanh vừa thực hiện chức năng liên kết
là vốn và thiết lập cơ cấu quản lý pháp nhân trong nội bộ Tập đoàn. Mối liên kết được
kinh tế nhằm tăng cường, tích tụ, tập trung sản xuất và khả năng cạnh tranh, tối đa
duy trì hoặc chấm dứt thông qua việc CTM đầu tư hoặc rút vốn CTC. Quyền lợi của
hóa lợi nhuận của cả Tập đoàn. Về ngành và lĩnh vực kinh doanh, hầu hết các TĐKT
CTM và CTC được đảm bảo thông qua cơ chế phân chia lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ
đều hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực nhưng có một số Tập đoàn hoạt động trong một
vốn góp của các bên.
ngành, một lĩnh vực nhất định. Mặc dù kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực, song
20
21
TĐKT vẫn thường xoay quanh một hoặc một số ít các ngành hàng hoặc công nghệ
hoa học. Mặt khác TĐKT với nguồn vốn lớn có khả năng trích lập các quỹ nghiên
chủ chốt. Trong các đơn vị thành viên của Tập đoàn, ngoài các công ty sản xuất ra,
cứu khoa học từ nhiều nguồn khác theo quy định của pháp luật. Chính những điều đó
một điều khá phổ biến là thường có các đơn vị thành viên phi sản xuất như các công
sẽ tạo điều kiện cho việc thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ.
ty tài chính, cho thuê tài chính, các doanh nghiệp bảo hiểm, các công ty thương mại,
các cơ sở nghiên cứu phát triển.
- Tập đoàn kinh tế có lợi thế trong ứng dụng và chuyển giao công nghệ
TĐKT với đặc điểm có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng giúp chuyển giao
1.1.2. Vai trò của Tập đoàn trong nền kinh tế
công nghệ từ nước ngoài một cách có hiệu quả. Trong điều kiện đa dạng hóa, đa
Sự hình thành và phát triển của TĐKT là xu thế tất yếu của quá trình hội nhập
phương hóa các quan hệ quốc tế hiện nay, TĐKT có lợi thế trong việc áp dụng tiến
và phát triển, có vai trò quan trò quan trọng việc phát triển kinh tế của đất nước, đặc
bộ khoa học tiên tiến của thế giới, đặc biệt là việc ứng dụng và chuyển giao công
biệt là trong điều kiện hội nhập kinh tế Thế giới và khu vực hiện nay. Vai trò đó thể
nghệ, đổi mới quy trình quản lý theo phương thức hiện đại. Sự phối hợp và thống
hiện trên các mặt chủ yếu sau đây:
nhất giữa các công ty thành viên trong TĐKT tạo điều kiện thuận lợi trong chuyển
- Tập đoàn kinh tế làm tăng sức mạnh kinh tế và khả năng cạnh tranh của cả
Tập đoàn cũng như của từng công ty thành viên
giao công nghệ với chi phí thấp nhất, giảm lãng phí về vốn, tập trung được nguồn lực
vào thực hiện những mục tiêu chiến lược có lợi cho toàn Tập đoàn. Sự hợp tác trong
TĐKT cho phép huy động được nguồn lực vật chất cũng như con người vào
ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ trong TĐKT tạo điều kiện cho các
quá trình SXKD tạo ra sự hỗ trợ tích cực trong việc cải tổ cơ cấu sản xuất, hình thành
doanh nghiệp thành viên có điều kiện đưa nhanh những kết quả của nghiên cứu khoa
những công ty hiện đại, quy mô lớn có tiềm lực kinh tế mạnh.
học vào thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của bản thân các doanh nghiệp
TĐKT được hình thành và phát triển sẽ tạo điều kiện huy động và tập trung
được nguồn lực bền vững về vốn, về nhân lực và cách thức quản lý, từ đó sẽ tạo điều
thành viên cũng như cả TĐKT.
- Tập đoàn kinh tế có sức mạnh thống trị khi tham gia cạnh tranh quốc tế
kiện cho việc nâng cao sức cạnh tranh trên thương trường, bởi Tập đoàn có đủ sức
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, vấn đề cạnh tranh quốc tế được nhiều
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới quy trình công nghệ, đổi mới sản phẩm và
quốc gia quan tâm với mục tiêu chiếm lĩnh được lợi thế trên trường quốc tế. Chính
phương pháp quản lý SXKD.
TĐKT của tất cả các nước đóng vai trò hàng đầu trong cạnh tranh quốc tế, bởi vì, chỉ
- Tập đoàn kinh tế giúp điều hòa vốn
TĐKT mới có đầy đủ năng lực tạo ra sản phẩm mới mà thị trường quốc tế đòi hỏi,
Thành lập TĐKT là một đòi hỏi thực tế và khách quan nhằm khắc phục khả
giới thiệu công nghệ và sản phẩm mới tiên tiến nhất của đất nước đó cho toàn thế
năng hạn chế về vốn của từng công ty cá biệt. Đối với TĐKT, nguồn vốn được huy
giới, thiết lập các doanh nghiệp hoặc tổ chức thành viên hoạt động ở nước ngoài dưới
động từ các công ty thành viên và được tập trung vào những công ty những dự án
dạng công ty đa quốc gia.
hiệu quả nhất, khắc phục tình trạng vốn bị phân tán nằm ở từng công ty nhỏ. TĐKT
1.1.3. Mô hình tổ chức quản lý kinh tế trong Tập đoàn kinh tế
với khả năng điều hành và quản lý tốt, giúp nguồn vốn huy động được sử dụng hiệu
Trong TĐKT, quản lý kinh tế là một chức năng quan trọng trong hoạt động
quả, đem lại lợi nhuận cho công ty thành viên cũng như trong Tập đoàn.
quản lý và điều hành chung của Tập đoàn như: quản lý nhân sự, quản lý marketing,
- Tập đoàn kinh tế thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ
quản lý chiến lược... Quản lý kinh tế trong TĐKT xét về bản chất chính là quản lý các
TĐKT với quy mô hoạt động lớn, khả năng huy động nguồn lực thuận lợi,
hoạt động tài chính của TĐKT. Do đó, tương ứng với các hoạt động tài chính của
chính là giải pháp hữu hiệu, tích cực cho đẩy mạnh nghiên cứu, triển khai ứng dụng
TĐKT thì quản lý tài chính của TĐKT bao gồm các nội dung sau:
khoa học công nghệ mới vào SXKD của các công ty thành viên. TĐKT có cơ sở vật
- Quản lý huy động sử dụng vốn của TĐKT
chất đủ điều kiện đáp ứng các yêu cầu cho việc triển khai các hoạt động nghiên cứu
- Quản lý doanh thu của TĐKT
22
23
- Quản lý chi phí của TĐKT
ra quyết định đầu tư với chức năng chỉ đạo các hoạt động hàng ngày của ban lãnh đạo
- Quản lý lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của TĐKT
Tập đoàn. Bên cạnh đó thì việc phân bổ các nguồn tài chính và phân phối lợi nhuận
Các nội dung quản lý tài chính này được tổ chức quản lý tập trung tại CTM
giữa các bộ phận trong Tập đoàn hoàn toàn do văn phòng Tập đoàn quyết định bằng
hoặc từng đơn vị thành viên, từng CTC tùy theo mô hình tổ chức và cấu trúc của
biện pháp mệnh lệnh hành chính, do đó, rất có thể làm hạn chế tính năng động và
từng TĐKT. Mô hình tổ chức quản lý tài chính của TĐKT có thể theo các hình thức
động lực phấn đấu của các đơn vị thành viên trong Tập đoàn. Do vậy, trên thế giới
dưới đây:
hầu như các Tập đoàn không áp dụng mô hình quản lý kinh tế này.
Mô hình tổ chức quản lý tài chính theo cấu trúc nhất nguyên và tập
trung quyền lực
Mô hình tổ chức quản lý tài chính theo cấu trúc không tập trung
Theo mô hình này, cơ cầu tổ chức bao gồm một văn phòng và các doanh
Trung tâm của cấu trúc này là văn phòng của Tập đoàn với cơ cấu bao gồm
nghiệp thành viên. Văn phòng chịu trách nhiệm tiến hành thực hiện quản lý và điều
Ủy ban điều hành và một số phòng ban chức năng phụ trách những lĩnh vực chuyên
phối chung của cả Tập đoàn, không thực hiện quản lý trực tiếp hoạt động của các
biệt như SXKD, tài chính. Văn phòng của Tập đoàn là cơ quan quản lý của Tập đoàn
doanh nghiệp thành viên. Mỗi doanh nghiệp đều có tư cách pháp nhân, đều có quyền
được tổ chức tại CTM. Văn phòng này không có tư cách pháp nhân độc lập. Tính
tự chủ khá cao về tài chính và được quyền chủ động tổ chức thực hiện quản lý tài
chất nhất nguyên của mô hình này thể hiện ở chỗ toàn bộ hoạt động của văn phòng và
chính của đơn vị mình. Dạng phổ biến nhất theo cấu trúc “holding” là mô hình CTM
hoạt động SXKD của Tập đoàn đặt dưới sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp của Tổng
- Con. Theo mô hình này, các CTC đề có bộ máy quản lý tài chính riêng. CTM sở
giám đốc. Văn phòng là trung tâm đầu tư và trung tâm lợi nhuận của Tập đoàn, thể
hữu toàn bộ hoặc một tỷ lệ nhất định vốn cổ phần trong các CTC và chỉ thực hiện
hiện sự quản lý tập trung đối với các đơn vị kinh doanh cấp dưới, thông qua các
phòng, ban chức năng để phục vụ cho công tác quản lý các hoạt động của Tập đoàn.
Phạm vi áp dụng tổ chức quản lý tài chính theo mô hình này phù hợp với
những Tập đoàn có quy mô không lớn, có hoạt động SXKD tương đối đồng nhất
(hoặc nếu có đa dạng hóa thì cũng là sự kéo dài cơ học của ngành chủ đạo).
Tổ chức quản lý tài chính mô hình này có ưu điểm là đảm bảo cho sự quản lý
điều hành tập trung, thống nhất và kịp thời của lãnh đạo Tập đoàn (văn phòng Tập
đoàn) đối với việc xây dựng, thực thi và điều chỉnh kế hoạch tài chính, kế hoạch
SXKD cũng như các hoạt động hàng ngày của Tập đoàn. Đồng thời, tổ chức quản lý
tài chính theo mô hình này cũng đảm bảo sự quản lý, điều hành tập trung, thống nhất
và kịp thời các hạng mục đầu tư quan trọng, các hoạt động tài chính chủ yếu của Tập
đoàn và tạo sự linh hoạt và chủ động trong việc phân phối các nguồn lực tài chính
giữa các bộ phận trong Tập đoàn.
quản lý tài chính thông qua đánh giá chỉ số lợi nhuận trên vốn cổ phần của CTC
không thực hiện quản lý tài chính trực tiếp từng nội dung hoạt động tài chính của các
CTC. Trong mô hình tổ chức quản lý này, tùy theo tình chất của CTM là công ty nắm
vốn hay là công ty vừa nắm vốn vừa trực tiếp kinh doanh để có thể tổ chức bộ phận
quản lý tài chính riêng và quản lý trực tiếp theo từng nội dung và quản lý cụ thể đối
với hoạt động SXKD của CTM.
Mô hình tổ chức quản lý tài chính theo cấu trúc hỗn hợp
Mô hình quản lý này là sự kết hợp của hai mô hình trên, phù hợp với những
Tập đoàn có quy mô lớn, đòi hỏi vừa tập trung vừa phân quyền nhưng phải nhằm tới
hiệu quả tổng thể.
Tính chất tập trung thể hiện ở việc tổ chức quản lý tập trung tại cơ quan văn
phòng Tập đoàn đối với chiến lược, kế hoạch hoặc quyết định đầu tư mới hoặc rút
Tuy nhiên, tổ chức quản lý tài chính theo mô hình này thường có nguy cơ tập
khỏi thị trường, phân bổ nguồn tài chính và điều hành các giao dịch trong nội bộ Tập
trung quá nhiều vào công việc quản lý tài chính mang tính sự vụ dẫn đến việc xem
đoàn. Công tác quản lý tài chính tập trung này không chỉ dựa trên việc quản lý những
nhẹ vai trò của công tác hoạch định chiến lược và xây dựng kế hoạch tài chính, kế
hoạt động tài chính mà quan trọng hơn nó gắn kết những hoạt động mày với việc thực
hoạch kinh doanh dài hạn do việc hợp nhất giữa các chức năng xây dựng chiến lược,
hiện chiến lược kinh doanh và tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của Tập đoàn.
24
25
Tính chất phân quyền thể hiện ở chỗ các CTC hoặc chi nhánh của Tập đoàn có
hệ về tài chính giữa các đơn vị này. Đối với Tập đoàn có CTM hoàn toàn vốn Nhà
quyền tổ chức bộ máy quản lý tài chính của mình và có quyền tự chủ về tài chính. Có
nước thì CTM phải tổng hợp báo cáo quyết toán tài chính của các CTC hoàn toàn vốn
thể coi đây là các trung tâm lợi nhuận và là trung tâm giá thành. Cơ cấu bộ máy tổ
của CTM và CTC có cổ phần chi phối của CTM và báo cáo lên cơ quan đại diện chủ
chức tài chính của Tập đoàn theo mô hình này gồm 3 cấp:
sở hữu (BTC hoặc bộ ngành chủ quản).
- Cấp thứ nhất là HĐQT và cơ quan điều hành của Tập đoàn. Đây là cơ quan
- Quan hệ đầu tư: Để đáp ứng nhu cầu về vốn, các doanh nghiệp trong Tập
đầu não ra quyết định cao nhất trong Tập đoàn, chịu trách nhiệm xây dựng các chiến
đoàn phải tự tìm nguồn vốn bằng cách giao dịch với các ngân hàng hoặc thị trường
lược, kế hoạch tài chính, điều phối các giao dịch nội bộ Tập đoàn.
vốn bởi vì CTM không có đủ lượng tài chính để thỏa mãn tất cả các nhu cầu của các
- Cấp thứ hai là các ban chức năng về kế hoạch tài chính, kiểm soát, kiểm
công ty thành viên. Trong quan hệ đầu tư CTM xác định các chỉ tiêu mang tính vĩ mô
toán... giúp HĐQT xây dựng chiến lược, điều hành các giao dịch nội bộ và giám sát
như: Mức vay vốn thích hợp, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động chính để vay
tài chính đối với công ty con.
vốn... CTM chỉ giám sát hiệu quả hoạt động còn lãnh đạo CTC chịu trách nhiệm hoàn
- Cấp thứ ba là bộ phận quản lý tài chính của các CTC trong Tập đoàn. Bộ
phận này trực tiếp thực hiện quản lý từng hoạt động tài chính cụ thể của đơn vị mình.
Mô hình này hiện nay đang được áp dụng phổ biến tại các TĐKT trên thế giới
và tại các TĐKT ở Việt Nam.
toàn việc triển khai thực hiện các chỉ tiêu này.
Để đảm bảo cho Tập đoàn sử dụng vốn có hiệu quả, CTM có thể chú ý đến
việc cơ cấu lại khoản vay vốn tồn đọng bằng cách rút bớt khoản vốn không hiệu quả
để tập trung vào những khoản vốn mang lại hiệu quả theo cách thức:
1.1.4. Mối quan hệ giữa các thành viên trong Tập đoàn kinh tế
+ Tập trung vốn cho các doanh nghiệp thành viên có khả năng phát triển
Quan hệ giữa các thành viên trong TĐKT thông thường bao gồm các quan hệ
+ Hỗ trợ hoặc một số doanh nghiệp chủ chốt trong Tập đoàn đạt được yêu cầu
giao dịch kinh doanh, tài chính, phân phối lợi ích, trao đổi thông tin, nhân sự, văn hóa
Tập đoàn... Đó là mối quan hệ giữa CTM và các CTC, giữa các doanh nghiệp trong
Tập đoàn.
của thị trường và thỏa mãn điều kiện lưu thông tiền tệ.
+ Đầu tư dây chuyền kỹ thuật cao, sản phẩm tốt.
- Quan hệ về tài sản và quản lý kinh tế: CTM và CTC là những pháp nhân
- Quan hệ giao dịch kinh doanh: Trong nội bộ Tập đoàn có các loại giao dịch
kinh tế độc lập, đều có quyền bình đẳng trước pháp luật. Giữa CTM và CTC là quan
kinh doanh như mua bán hàng hóa, quyền sở hữu và các loại tài sản khác, cung cấp
hệ giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp được đầu tư. Giữa các doanh nghiệp này tồn tại
và nhận các dịch vụ, thanh toán các khoản nợ thay mặt một đơn vị hoặc một bên
quyền tài sản. Giữa các CTM và các CTC dựa vào quản trị tài chính, hình thức đầu
khác... CTM và các doanh nghiệp thành viên đều là chủ thể độc lập trong thị trường,
tư và góp vốn của CTM vào CTC. Ngoài ra, CTM còn có thể hỗ trợ kỹ thuật cho
hoạt động theo mục tiêu của thị trường. Các giao dịch kinh doanh trong nội bộ Tập
các CTC.
đoàn cũng cần phải tuân thủ các quy tắc của thị trường, đảm bảo nguyên tắc tự
- Quan hệ hạch toán: CTM và các CTC đều là những pháp nhân kinh tế, thực
nguyện, bình đẳng và cùng có lợi, song cũng cần có những bảo hộ, ưu đãi theo những
hiện hạch toán độc lập, đều phải lập BCTC theo luật định. Tùy thuộc vào hình thức
nguyên tắc nhất định.
cụ thể của từng đơn vị thành viên trong tập đoàn (Doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ
- Quan hệ tài chính: Tương tự như quan hệ kinh doanh, các giao dịch tài chính
phần, công ty liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn...) mà đơn vị kế toán sẽ hoạt
giữa các doanh nghiệp trong Tập đoàn phải được báo cáo đầy đủ và công khai hoàn
động theo luật và phải tuân thủ quy chế tài chính tương ứng. Bộ máy kế toán tại mỗi
toàn. CTM chịu trách nhiệm đôn đốc, chỉ đạo, giám sát hiệu quả kinh tế và tình hình
công ty thành viên chịu trách nhiệm tổ chức thu nhận, xử lý, hệ thống hóa và cung
đảm báo giá trị, giá trị gia tăng. Về chế độ kê khai tài chính, CTM và các doanh
cấp thông tin hoạt động SXKD độc lập, cung cấp thông tin phục vụ lập báo cáo hợp
nghiệp thành viên của Tập đoàn phải kê khai quyết toán tài chính dựa theo mối quan
nhất của Tập đoàn.
26
1.2. THÔNG TIN KẾ TOÁN VÀ VAI TRÒ CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN
TRONG TẬP ĐOÀN KINH TẾ
1.2.1. Khái quát thông tin kế toán và vai trò của thông tin kế toán trong
Tập đoàn kinh tế
27
hợp lý, khoa học, nhà quản trị phải sử dụng những chỉ tiêu định mức kỹ thuật đã có,
sử dụng thông tin kế toán để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch của những kỳ
trước, phân tích những thay đổi hiện tại, trên cơ sở đó mới lập kế hoạch tương lai.
- Với chức năng tổ chức và điều hành: nhà quản trị cần một lượng thông tin
Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh
rất lớn, đặc biệt là những thông tin phát sinh hàng ngày để kịp thời điều chỉnh, tổ
tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Do vậy, kế toán là
chức hoạt động, như: thông tin về giá thành, thông tin về giá bán, thông tin về lợi
công cụ không thể thiếu được trong hệ thống công cụ quản lý của doanh nghiệp, kế
nhuận... Những thông tin này phải do kế toán chịu trách nhiệm thu thập hàng ngày
toán còn là khoa học thu nhận, xử lý và cung cập thông tin về tài sản, sự vận động
hoặc định kỳ.
của tài sản, các hoạt động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, nhằm kiểm tra, giám
sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Chức năng của nhà quản trị là lập kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm tra đánh
giá và ra quyết định. Các nhà quản trị phải sử dụng các loại thông tin khác nhau để
thực hiện chức năng của mình, như: Thông tin kế hoạch, thông tin về môi trường
xung quanh doanh nghiệp và thông tin thực hiện. Để quản lý, nhà quản trị phải sử
dụng hệ thống thông tin kế hoạch, thông tin môi trường xung quanh và thông tin thực
hiện. Thông tin thực hiện bao gồm các tài liệu kế toán, thống kê. Muốn chỉ đạo, giám
sát, kiểm tra, phân tích, đánh giá một cách đúng mức tình hình hoạt động SXKD, nhà
quản trị phải dựa vào tài liệu thực hiện, đặc biệt là các thông tin do kế toán cung cấp,
là thông tin về sự vận động của các đối tượng kế toán. Đó là thông tin được hình
thành từ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành trong quá
trình hoạt động của đơn vị.
- Với chức năng kiểm tra: để đảm bảo tính khả thi khi lập kế hoạch thì phải so
sánh giữa kế hoạch với thực tế kỳ trước, hoặc để đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch phải so sánh với thực tế kế hoạch. Kế toán cung cấp cho các nhà quản trị
những thông tin thực tế, mức chênh lệch giữa thực tế với kế hoạch, giúp nhà quản trị
điều chỉnh kịp thời, đảm bảo tiến độ thực hiện kế hoạch.
- Với chức năng ra quyết định: thông tin kế toán thường là nhân tố chính trong
việc ra quyết định của nhà quản trị, điều này được thể hiện rất rõ qua bản chất của
thông tin kế toán. Thông tin kế toán là nguồn thông tin mang tính chính xác cao, kịp
thời và hữu ích nhất so với thông tin từ những lĩnh vực, chuyên ngành khác. Và đồng
thời nó luôn phản ánh tình hình thực tế theo những tiêu chuẩn, phương pháp quy định
mang tính thống nhất cao, đồng nhất và được thực hiện khá linh hoạt, phổ biến. Đặc
biệt, trong môi trường kinh doanh hiện nay khi mà toàn cầu hóa về kinh tế ngày càng
Như Các Mác đã nhấn mạnh: kế toán như là một phương tiện kiểm soát và
phát triển và lan rộng, sự mở rộng đầu tư, giao lưu kinh tế giữa các quốc gia, sự cạnh
tổng kết quá trình sản xuất, trên ý niệm càng trở nên cần thiết chừng nào mà quá trình
tranh giũa các doanh nghiệp ngày ngày càng khốc liệt, sự ra đời ngày càng nhiều các
sản xuất càng có quy mô xã hội, càng mất tính chất thuần túy cá thể. Như vậy, có thể
công cụ quản lý, hỗ trợ công tác quản lý thì nhu cầu về thông tin kế toán phải linh
khẳng định rằng, kế toán có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý, chức năng
hoạt, kịp thời, đơn giản, hữu ích giúp nhà quản trị có quyết định đúng đắn cho hoạt
của kế toán là cung cấp thông tin cho quản lý, nếu thiếu thông tin kế toán, nhà quản lý
động SXKD càng trở nên cần thiết.
không thể điều hành được hoạt động SXKD của mình. Giữa quản trị doanh nghiệp và
thông tin kế toán có mối quan hệ chặt chẽ, đó là:
Như vậy, chức năng của kế toán là cung cấp và truyền đạt thông tin kinh tế về
tổ chức cho các đối tượng sử dụng khác nhau; mục đích của kế toán nhằm cung cấp
- Thông tin kế toán phục vụ cho việc lập kế hoạch của doanh nghiệp: Lập kế
các thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định kinh tế, cho việc đánh giá hiệu quả
hoạch là việc thiết lập những việc cần làm, những nguồn lực cần huy động, thời gian
SXKD của tổ chức. Thông tin kế toán phục vụ cho cả trong và ngoài doanh nghiệp.
làm hực hiện, những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tài chính cần đạt được. Kế hoạch có thể
Dựa trên đặc điểm này, kế toán được chia thành hai loại chính: Loại kế toán cung cấp
chia thành kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn, kế hoạch ngắn hạn. Để lập kế hoạch
thông tin cho nhà quản lý, điều hành hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp, gọi là
28
KTQT, kế toán cung cấp thông tin cho đối tượng chủ yếu bên ngoài doanh nghiệp
được gọi là KTTC.
29
- Các nhà đầu tư: mối quan tâm của họ hướng tới các yếu tố như sự rủi ro, thời
gian hoàn vốn, mức sinh lợi, khả năng thanh toán vốn… Vì vậy, họ cần những thông
Kế toán tài chính: KTTC là công cụ của quản lý nhằm thực hiện quá trình
tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và khả năng tăng
tổng hợp, đo lường, truyền đạt tình hình tài chính của doanh nghiệp. Quá trình tổng
trưởng của doanh nghiệp. Ngoài ra, các nhà đầu tư cũng rất quan tâm tới việc điều
hợp và đo lường này được thực hiện theo một trình tự do chế độ kế toán quy định.
hành hoạt động và tính hiệu quả cho các nhà đầu tư. Với lý do trên, họ phải sử dụng
Các chế độ kế toán được xây dựng căn cứ trên Chuẩn mực kế toán của mỗi quốc gia
thông tin kế toán của doanh nghiệp để phân tích và ra quyết định.
có hướng tới sự hoà hợp với các chuẩn mực, thông lệ quốc tế. Việc thực hiện các
- Các cơ quan Nhà nước: cần số liệu kế toán để tổng hợp cho ngành và địa
khâu công việc từ tổ chức thu thập thông tin kế toán, tổ chức hệ thống hoá và xử lý
phương. Trên cơ sở đó, phát triển và đánh giá nhằm định ra các chính sách kinh tế
thông tin kế toán, tổ chức phân tích và cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng
thích hợp để thúc đẩy SXKD phát triển. Đặc biệt, các cơ quan thuế địa phương và
cần sử dụng phải đảm bảo tính trung thực, khách quan. Các đối tượng sử dụng thông
trung ương đều dựa vào thông tin của kế toán để tính thuế, đặc biệt là thuế thu nhập.
tin kế toán, bao gồm: chủ sở hữu, nhà quản lý, khách hàng và các cơ quan quản lý
Các cơ quan này thường lấy số liệu thu nhập chưa phân phối được thể hiện trên
Nhà nước.
BCTC trừ đi các khoản miễn giảm thuế theo luật định để xác định mức thu nhập chịu
- Chủ sở hữu: là nguời có quyền sở hữu đối với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp (như các cổ đông, nguời góp vốn liên doanh, Nhà nước trong các doanh
thuế. Thông tin KTTC cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin qua hệ thống
BCTC như: BCĐKT, BCKQKD, BCLCTT, BTMBCTC.
nghiệp có 100% vốn Nhà nước và các công ty cổ phần…), họ quan tâm tới lợi ích
Kế toán quản trị: KTQT là một phân hệ của hạch toán kế toán, nó ra đời và
sinh ra từ vốn kinh doanh và đây là căn cứ để họ đề ra các quyết định kinh doanh cần
phát triển là kết quả tất yếu của quá trình phát triển hệ thống hạch toán kế toán gắn
thiết, bao gồm cả quyết định phân chia lợi tức cho họ. Đồng thời qua việc phân tích
với sự phát triển của hệ thống quản lý ở các tổ chức trong nền kinh tế xã hội. Có
thông tin của KTTC họ có thể đánh giá được năng lực, trách nhiệm của các bộ phận
nhiều quan điểm khác nhau về KTQT, tuy nhiên có thể chia thành hai quan điểm:
quản lý ở doanh nghiệp.
Quan điểm thứ nhất cho rằng: KTQT là hệ thống đo lường, thu thập, tổng hợp,
- Ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng: Mối quan tâm của họ hướng chủ
xử lý, cung cấp thông tin (thông tin tài chính và thông tin phi tài chính) phục vụ cho
yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý tới số tiền và các
Ban lãnh đạo trong việc lập kế hoạch, điều hành, theo dõi thực hiện kế hoạch, quản lý
tài sản khác để có thể chuyển thành tiền nhanh. Từ đó, phân tích khả năng thanh toán
hoạt động kinh doanh trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp.
tức thời của doanh nghiệp. Đồng thời các chủ ngân hàng và các nhà tín dụng cũng rất
Quan điểm thứ hai cho rằng: KTQT là việc ghi chép kế toán nhằm thu thập,
quan tâm tới tổng số vốn của doanh nghiệp. Bởi vì, đây là khoản bảo hiểm cho họ
tổng hợp, xử lý, truyền đạt các thông tin chi tiết, cụ thể về hoạt động kinh tế tài chính
trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Chủ ngân hàng và các nhà tín dụng sẽ
của doanh nghiệp để phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động SXKD. Theo
không cho doanh nghiệp vay, nếu thấy doanh nghiệp không có khả năng thanh toán.
quan điểm này, KTQT trước hết phải là kế toán, có liên hệ mật thiết với hệ thống
Muốn biết tình hình thanh toán của doanh nghiệp phải phân tích thông tin từ KTTC
KTTC, ghi chép phản ánh những số liệu chi tiết cả về chỉ tiêu số lượng và giá trị,
của doanh nghiệp.
nhằm cung cấp các thông tin chi tiết hơn cho quản lý mà KTTC chưa cung cấp được.
- Nhà cung cấp vật tư, hàng hoá: Đối với các nhà cung cấp vật tư, hàng hoá,
KTQT đồng nghĩa với kế toán chi tiết, là một bộ phận của KTTC ở doanh nghiệp. Để
dịch vụ… họ quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng
phục vụ quản trị kinh doanh ở doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại thông tin khác
hoá, dịch vụ của họ hay không. Nhóm người này cũng như chủ ngân hàng, họ cần
nhau như thông tin của hạch toán thống kê, của hạch toán nghiệp vụ hoặc còn bao
biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và tương lai.
gồm nhiều công việc như lập kế hoạch, định mức, dự toán, kiểm soát chi phí, xác
30
31
định các phương án đầu tư vốn… mà các công việc này không hoàn toàn thuộc phạm
thành, các công việc của kế toán nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ của kế toán
vi của KTQT.
trong doanh nghiệp.
Như vậy, KTQT là một khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt
Tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp là tổ chức việc thu nhận, hệ thống
động SXKD một cách chi tiết phục vụ cho nhà quản trị trong việc lập kế hoạch và
hóa và cung cấp thông tin về hoạt động của doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán
quản lý hoạt động kinh tế tài chính trong nội bộ doanh nghiệp. KTQT không chỉ thu
trong doanh nghiệp phải giải quyết được cả hai phương diện: Tổ chức thực hiện các
nhận, xử lý và cung cấp thông tin về các nghiệp vụ kinh tế đã thực sự hoàn thành, ghi
phương pháp kế toán, các nguyên tắc kế toán và các phương pháp, phương tiện tính
chép hệ thống hoá trên các sổ sách kế toán mà còn xử lý và cung cấp thông tin này,
toán nhằm đạt được mục đích của công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán nhằm
KTQT phải sử dụng các phương pháp khoa học để phân tích, xử lý chúng một cách
liên kết các nhân viên kế toán thực hiện tốt công tác kế toán trong doanh nghiệp [Lưu
cụ thể phù hợp với nhu cầu thông tin của nhà quản trị. Hệ thống hoá thông tin theo
Đức Tuyên và Ngô Thị Thu Hồng, 2011].
một trình tự dễ hiểu và giải trình quá trình phân tích theo các chỉ tiêu cụ thể, phục vụ
Có nhiều cách tiếp cận và luận giải khác nhau về tổ chức công tác kế toán,
cho công tác quản trị doanh nghiệp. KTQT cung cấp những thông tin về hoạt động
nhưng đều có mục đích chung là hướng tới việc sắp xếp, tổ chức các công việc mà kế
kinh tế tài chính trong phạm vi yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp. Những
thông tin đó có ý nghĩa với những người, những bộ phận và những nhà điều hành
quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, có thể nói rằng KTQT là phương tiện cung cấp thông
tin cho các nhà quản lý, giúp cho họ ra các quyết định trong nội bộ doanh nghiệp.
KTQT là một bộ phận của công tác kế toán nói chung và có một chức năng quan
trọng không thể thiếu được đối với hệ thống quản lý doanh nghiệp.
Như vậy, thông tin kế toán cần thiết cho rất nhiều đối tượng sử dụng khác
nhau, vì đó là căn cứ quan trọng cho mọi quyết định kinh doanh của doanh nghiệp và
các đối tượng liên quan tới doanh nghiệp. Để đảm bảo các quyết định kinh doanh đạt
được hiệu quả cao, thông tin kế toán cần có chất lượng, hữu ích cho mọi đối tượng sử
dụng thông tin.
toán cần phải thực hiện tốt chức năng tổ chức thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp
thông tin kinh tế tài chính một cách kịp thời, đầy đủ phục vụ cho việc điều hành hoạt
động SXKD cả ở tầm vĩ mô và vi mô.
Nghiên cứu sinh xin được đưa ra quan điểm: Tổ chức công tác kế toán là việc
tổ chức, sắp xếp nhân sự theo từng phần hành kế toán, sử dụng các phương pháp kế
toán phù hợp với việc thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài
chính, phù hợp với đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp nằm đáp ứng nhu cầu thông tin
phục vụ công tác quản lý trong doanh nghiệp.
Do những đặc trưng của hoạt động tổ chức quản lý SXKD, phạm vi, địa bàn
hoạt động và nhu cầu thông tin trong TĐKT có sự khác biệt so với doanh nghiệp nên
tổ chức công tác kế toán trong TĐKT mang những nét đặc thù riêng.
TĐKT là một chủ thể kinh tế, nhưng không phải là chủ thể pháp lý và không
1.2.2. Khái quát về tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn kinh tế
có tư cách pháp nhân. Bởi vậy tổ chức công tác kế toán ở cả TĐKT với tư cách một
Để phát huy chức năng, vai trò quan trọng của kế toán trong công tác quản lý
thực thể kinh tế hợp nhất sẽ không mang tính pháp lý. Tất cả các công ty thành viên
hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các TĐKT, đòi hỏi phải tổ chức công tác kế
của tập đoàn đều là những chủ thể pháp lý riêng rẽ nên các thành viên này thực hiện
toán một cách khoa học, hợp lý nhằm cung cấp thông tin đáp ứng yêu cầu của các đối
hạch toán độc lập theo chế độ kế toán đặc thù tương ứng, phù hợp qui chế tài chính
tượng quan tâm.
hiện hành đối với từng loại hình doanh nghiệp trong tập đoàn. CTM và các CTC đều
Xuất phát từ bản chất của kế toán là một hệ thống thông tin kinh tế, tài
có tổ chức bộ máy kế toán riêng và đều phải lập BCTC theo luật định (BCTC riêng
chính của doanh nghiệp và kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế của doanh
rẽ). Mọi nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh giữa các đơn vị thành viên đều phải
nghiệp bằng hệ thống các phương pháp của mình, có thể thấy: Tổ chức công tác kế
được kế toán của công ty thành viên thu nhận, xử lý, cung cấp như đối với các nghiệp
toán là việc tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán để liên kết các yếu tố cấu
vụ kinh tế - tài chính phát sinh với pháp nhân ở ngoài tập đoàn.
32
33
Mặt khác, do TĐKT là một chủ thể kinh tế, hợp nhất bởi các công ty có mối
nhất này cần thiết phải được cung cấp để đánh giá được khả năng tài chính của CTM
liên kết gắn chặt với lợi ích đầu tư tài chính nên nhu cầu thông tin của các đối tượng
do ảnh hưởng của hoạt động các CTC mà CTM đầu tư và kiểm soát. Từ sự cần thiết
sử dụng thông tin kế toán không chỉ dừng lại ở phạm vi từng đơn vị thành viên riêng
phải cung cấp thông tin về một tổ hợp các đơn vị thành viên trong TĐKT dẫn đến
lẻ mà còn mở rộng ra phạm vi toàn tập đoàn. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề
mối quan hệ hạch toán giữa CTM và các CTC chủ yếu là mối quan hệ trong việc thu
tổ chức cung cấp thông tin kế toán ở CTM - CTC. Ngoài việc tổ chức thực hiện chế
nhận, xử lý thông tin phục vụ cho việc cung cấp thông tin tổng hợp về cả TĐKT.
độ BCTC của riêng từng công ty thành viên còn phải tổ chức cung cấp thông tin về tổ
Thứ ba, trong TĐKT, các đơn vị thành viên là các pháp nhân kinh tế, thực
hợp CTM - CTC với tư cách một thực thể kinh tế thống nhất, thông qua việc lập và
hiện hạch toán độc lập và đề phải lập BCTC theo luật định, các BCTC này gọi là các
trình bày các BCTCHN mà ở đó các giao dịch nội bộ tập đoàn sẽ được loại trừ.
BCTC riêng. Tuy nhiên, vì TĐKT là một chủ thể kinh tế, có các đơn vị thành viên
Đặc trưng của Tập đoàn kinh tế ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán
gắn chặt với nhau vì lợi ích đầu tư tài chính nên ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề tổ chức
Để phục vụ cho việc điều hành SXKD quản lý tài chính của các thành viên
cung cấp thông tin kế toán ra bên ngoài, nhu cầu sử dụng thông tin các các đối tượng
trong Tập đoàn, cần phải xây dựng một hệ thống quản lý điều hành thống nhất, áp
quan tâm không chỉ dừng lại ở phạm vi từng đơn vị thành viên riêng lẻ mà mở rộng
dụng chung cho các đơn vị thành viên, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính và thông tin
ra phạm vi toàn Tập đoàn. Vì lý do này mà điểm khác biệt giữa doanh nghiệp thông
quản lý, cụ thể như: Xây dựng hệ thống tài chính kế toán phù hợp, hệ thống thông tin
thường và TĐKT là: ngoài việc các đơn vị thành viên lập và trình bày BCTC riêng
quản lý chuẩn cho toàn bộ tập đoàn, sử dụng các mẫu biểu báo cáo và các quy trình
biệt như một đơn vị riêng lẻ, toàn bộ Tập đoàn còn phải tổ chức lập và trình bày một
chuẩn, thiết kế và thử nghiệm cơ chế kiểm soát… Do những khác biệt về tổ chức
BCTC chung, để cung cấp thông tin tổng hợp về hoạt động của toàn bộ Tập đoàn với
quản lý kinh doanh, phạm vi và địa bàn hoạt động và nhu cầu thông tin kế toán trong
tư cách một thực thể thống nhất - được gọi là BCTCHN.
TĐKT dẫn đến tổ chức công tác kế toán trong TĐKT có những đặc trưng riêng:
Thứ tư, TĐKT không tổ chức bộ máy kế toán chung. Mỗi thành viên là một
Thứ nhất, tổ chức công tác kế toán ở cả TĐKT với tư cách một thực thể kinh
pháp nhân kinh tế độc lập nên có bộ máy kế toán riêng, do TĐKT không có tư cách
tế sẽ không mang tính pháp lý. TĐKT được xét là một chủ thể kinh tế, nhưng không
pháp nhân nên không thể thiết lập một bộ máy kế toán chung cho cả Tập đoàn mà
phải là một chủ thể pháp lý, do vậy TĐKT không có tư cách pháp nhân. Các đơn vị
chỉ có sự liên kết chặt chẽ giữa bộ máy kế toán của CTM với CTC về công tác hợp
thành viên trong TĐKT là từng chủ thể pháp lý riêng rẽ, nên thực hiện hạch toán độc
nhất BCTC.
lập, mỗi đơn vị đều có bộ máy kế toán riêng và đều phải lập hệ thống BCTC riêng
Ý nghĩa tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn kinh tế
theo quy định. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh giữa các đơn vị thành viên
Để quản lý tình hình tài chính cũng như tình hình SXKD trong các TĐKT thì
đều phải được kế toán tại các đơn vị thành viên thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp
công tác kế toán phải được chú trọng và không ngừng nâng cao chất lượng. Công tác
thông tin như đối với các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh với các nghiệp vụ
kế toán không chỉ là việc ghi chép, phản ánh đơn thuần mà kế toán phải thực sự là hệ
kinh tế, tài chính phát sinh với pháp nhân ngoài TĐKT.
thống thông tin chính xác, trung thực, kịp thời giúp nhà quản trị đưa ra quyết định
Thứ hai, thông tin được cung cấp không chỉ là các thông tin riêng về từng đơn
quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với TĐKT, các thông
vị thành viên mà còn cần phải được tổ chức cung cấp thông tin về từng đơn vị thành
tin kế toán của doanh nghiệp trong Tập đoàn cần được cung cấp đầy đủ, trung thực,
viên mà còn cần tổ chức cung cấp thông tin về toàn bộ TĐKT. TĐKT là một tổ hợp
kịp thời cho việc tổng hợp thông tin chung toàn Tập đoàn nhằm đáp ứng yêu cầu
CTM - CTC nên phải cung cấp thông tin về tổ hợp này với tư cách một thực thể kinh
quản lý, điều hành chung của Tập đoàn.
tế thống nhất. Quyền lợi của các nhà đầu tư và đối tác của CTM gắn liền với hoạt
Như vậy, để đạt được yêu cầu trên đòi hỏi mỗi TĐKT phải tổ chức công tác kế
động của tổ hợp CTM - CTC (thực thể hợp nhất), do vậy thông tin về thực thể hợp
toán khoa học và hợp lý, phù hợp với đặc điểm của mình. Điều này có ý nghĩa quan
34
35
trọng, giúp nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế ở các doanh nghiệp nói riêng và trong
chỉnh của Luật kế toán phải chấp hành đầy đủ các quy định của Luật này, đó là văn
Tập đoàn nói chung. Ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán trong các TĐKT thể hiện
bản có tính pháp lý cao nhất hiện nay về kế toán.
trên các mặt chủ yếu sau:
- Đảm bảo cung cấp chính xác, kịp thời và đầy đủ các thông tin kinh tế, tài
chính của đơn vị cho các đối tượng quan tâm giúp họ đưa ra các quyết định đúng
Chuẩn mực kế toán gồm những nguyên tắc và phương pháp kế toán cơ bản để
ghi sổ kế toán và lập BCTC một cách thống nhất nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời
thông tin về hoạt động SXKD cho các đối tượng sử dụng.
đắn, kịp thời. Tổ chức công tác kế toán khoa học sẽ cung cấp thông tin đầy đủ, kịp
Chế độ kế toán là những quy định và hướng dẫn về kế toán đối với một hoặc
thời, chính xác cho hoạt động quản lý. Những nghĩa vụ về tài chính không thể được
một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc cơ quan được
đảm bảo một cách đầy đủ nếu thiếu thông tin và giám sát thông tin.
ủy quyền ban hành.
- Đảm bảo ghi chép, theo dõi, phản ánh và giám sát chặt chẽ các loại tài sản,
Vì vậy, trong hoạt đông kinh tế tài chính, các đơn vị kế toán phải chấp hành
nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng
một cách nghiêm túc. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức công tác kế toán, các TĐKT
vốn, nguồn vốn trong các doanh nghiệp. Trong kế toán, mọi nghiệp vụ kinh tế đều
phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động SXKD và yêu cầu quản lý cụ thể của đơn vị
được ghi chép đầy đủ, liên tục, có hệ thống trên cơ sở các chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
mình để tổ chức hợp lý, khoa học và phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin kịp
Điều này làm tăng vai trò kiểm tra giám sát của kế toán.
thời, trung thực và tin cậy phục vụ công tác quản lý và điều hành quá trình SXKD.
- Giúp cho kế toán thực hiện tốt yêu cầu, chức năng và nhiệm vụ của mình
Hai là, tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất,
trong hệ thống các công cụ quản lý. Tổ chức công tác kế toán không đơn thuần là tổ
tổ chức quản lý, đặc điểm hoạt động và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ
chức một bộ phận quản lý, mà nó bao hàm cả tính nghệ thuật trong việc xác lập yếu
người làm kế toán.
tố, điều kiện cũng như các mối liên hệ qua lại, các tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trên những lĩnh vực khác nhau đều có những đặc
đến hoạt động kế toán, giúp cho kế toán phát huy tối đa chức năng, nhiệm vụ vốn có
điểm riêng về tổ chức quản lý, về trình độ quản lý, đồng thời có quy mô hoạt động và
của mình
yêu cầu quản lý cụ thể khác nhau. Do đó, tổ chức công tác kế toán trong các TĐKT
- Giúp cho doanh nghiệp có được bộ máy kế toán gọn nhẹ, hoạt động hiệu
muốn đạt được hiệu quả cao cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức SXKD và đặc
quả, nâng cao hiệu suất và hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán. Tổ chức công tác
điểm tổ chức quản lý. Điều này rất quan trọng trong khi thực hiện tổ chức công tác kế
kế toán khoa học sẽ tạo dựng được bộ máy kế toán gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả, tiết
toán của mỗi TĐKT.
kiệm thời gian, nhân lực, góp phần giảm chi phí.
Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn kinh tế
Tổ chức công tác kế toán trong TĐKT phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Một là, tổ chức công tác kế toán phải tuân thủ Luật kế toán, chuẩn mực kế
toán, các chế độ chính sách kinh tế, tài chính, kế toán và các chính sách vĩ mô của
Nhà nước đã ban hành.
Luật kế toán, chuẩn mực kế toán và các chính sách, chế độ kế toán nhà nước
ban hành là cơ sở pháp lý cho công tác kế toán và công tác quản lý tài chính trong
doanh nghiệp cũng như trong các TĐKT. Tất cả các đối tượng thuộc phạm vi điều
Ba là, tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất giữa
công tác kế toán và công tác quản lý, cung cấp kịp thời, trung thực và đầy đủ các
thông tin về hoạt động SXKD phục vụ yêu cầu quản lý chung. Tuy nhiên, mỗi bộ
phận chức năng khác nhau đảm bảo những nhiệm vụ khác nhau. Các bộ phận này
cần phải cung cấp những thông tin phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình phục
vụ cho công tác điều hành, quản lý chung của TĐKT. TĐKT gồm nhiều công ty
thành viên, mỗi công ty lại gồm nhiều bộ phận quản lý khác nhau, thực hiện chức
năng, nhiệm vụ độc lập. Vì vậy, tổ chức công tác kế toán phải chú ý giải quyết tốt
mối quan hệ giữa các bộ phận trong từng công ty thành viên nhằm đảm bảo đồng bộ
36
trong việc thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin phục vụ cho quản lý
chung toàn Tập đoàn.
Bốn là, tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu
37
- Tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán và công tác kiểm tra kế toán nhằm đảm bảo
thực hiện đúng đắn các chế độ về quản lý kinh tế, tài chính nói chung và Luật kế toán,
chuẩn mực và chế độ kế toán nói riêng.
quả. Tất cả các công việc liên quan đến quá trình lựa chọn các phương án SXKD,
Tổ chức công tác KTTC và tổ chức công tác KTQT đều có mục đích chung là
công tác tổ chức quản lý nói chung và công tác tổ chức kế toán nói riêng cần đảm bảo
đảm bảo cho kế toán thực sự là công cụ có hiệu lực nhất trong hệ thống công cụ quản
tính tính tiết kiệm, giảm thiểu chi phí, có lãi và tính khả thi. Tổ chức công tác kế toán
lý. Về lý luận cũng như thực tế, tổ chức công tác kế toán có thể được thực hiện theo
trong các TĐKT cũng là một trong những phương án tổ chức công việc, tổ chức nhân
các mô hình sau:
sự chuyên môn nên cũng cần phải tuân thủ nguyên tắc tiết kiệm, nâng cao hiệu quả và
- Tổ chức theo mô hình tách biệt giữa KTTC và KTQT
ứng dụng. Có như vậy mới đảm bảo cho việc tổ chức công tác kế toán một cách khoa
- Tổ chức theo mô hình hỗn hợp giữa kế KTTC và KTQT
học, hợp lý mang lại hiệu quả thiết thực.
- Tổ chức theo mô hình hỗn hợp: là mô hình kết hợp hai mô hình nêu trên,
1.3. NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG TẬP ĐOÀN
KINH TẾ
nghĩa là một số phần hành kế toán chủ yếu sẽ tổ chức tách biệt giữa KTTC và KTQT,
còn các phần hành khác theo mô hình kết hợp.
Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp cũng như trong các TĐKT bao
Mỗi mô hình tổ chức kế toán trên đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng
gồm nhiều nội dung khác nhau, các nội dung này phải được tổ chức một cách khoa
đã được một số đề tài nghiên cứu ứng dụng vào thực tế. Tuy nhiên, đối với các
học và hợp lý để tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý.
TĐKT, do tính chất đặc thù của loại hình kinh doanh, đặc thù về quy mô nên áp dụng
Nội dung tổ chức công tác kế toán bao gồm:
hình thức tổ chức hỗn hợp giữa KTTC và KTQT là hợp lý. Vì vậy, tác giả chỉ đi sâu
- Tổ chức bộ máy kế toán là việc tổ chức việc thực hiện toàn bộ công việc kế
nghiên cứu tổ chức công tác KTTC và KTQT theo mô hình hỗn hợp.
toán ở doanh nghiệp; tổ chức trang bị sử dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán
nhằm nâng cao hiệu suất của nhân viên kế toán, tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ
nghề nghiệp cho các nhân viên kế toán.
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
TĐKT là một chủ thể kinh tế nhưng không phải là chủ thể pháp lý, nó không
có tư cách pháp nhân. Tất cả các đơn vị thành viên trong Tập đoàn đều là những chủ
- Tổ chức thu nhận thông tin về các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ở
thể pháp lý riêng rẽ nên chúng thực hiện hạch toán độc lập theo chế độ kế toán đặc
doanh nghiệp và kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các nghiệp vụ đó. Muốn thực
thù tương ứng, phù hợp với quy chế tài chính hiện hành đối với từng loại hình doanh
hiện điều đó phải tổ chức hạch toán ban đầu để ghi nhận thông tin vào chứng từ kế
nghiệp trong tập đoàn. CTM và các CTC đều tổ chức bộ máy kế toán riêng và đều
toán và tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán để kiểm tra và ghi sổ kế toán kịp thời.
phải lập BCTC.
- Tổ chức hệ thống hóa xử lý thông tin kế toán nhằm đáp ứng được những yêu
Bộ máy kế toán của các đơn vị thành viên trong TĐKT là tập hợp những
cầu của thông tin kế toán. Muốn thực hiện điều đó phải tổ chức thực hiện các phương
người làm kế toán tại doanh nghiệp cùng với các phương tiện trang thiết bị dùng để
pháp kế toán, các nguyên tắc kế toán, tổ chức hệ thống sổ kế toán để có thể hệ thống
ghi chép, tính toán xử lý toàn bộ thông tin liên quan đến công tác kế toán tại doanh
hóa thông tin kế toán.
nghiệp từ khâu thu nhận, kiểm tra, xử lý đến khâu tổng hợp, cung cấp những thông
- Tổ chức phân tích và cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho quản lý kinh tế
tin kinh tế về các hoạt động của đơn vị. Vì vậy, việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán
tài chính vĩ mô và vi mô. Muốn thực hiện điều đó phải tổ chức việc lập các báo cáo
sao cho hợp lý, gọn nhẹ nhưng vẫn hoạt động có hiệu quả là điều quan trọng để cung
kế toán định kỳ các báo cáo kế toán nội bộ, bao gồm cả báo cáo định kỳ và báo cáo
cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, trung thực và đầy đủ, hữu ích cho các đối
nhanh theo yêu cầu quản lý của Nhà nước và của nội bộ doanh nghiệp.
tượng sử dụng thông tin, đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ, hiệu quả
38
39
lao động của nhân viên kế toán. Đơn vị tổ chức bộ máy kế toán như thế nào phù hợp
Bộ máy kế toán của CTC ngoài việc thực hiện công việc kế toán như các
với việc đơn vị lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán. Nội dung của tổ chức bộ
doanh nghiệp thông thường, còn có nhiệm vụ báo cáo thông tin về CTM để hợp nhất
máy kế toán bao gồm những công việc chính sau:
BCTC. Công việc cụ thể của CTC bao gồm:
Lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán trong các TĐKT
Trong TĐKT, CTM và các CTC đều là những pháp nhân kinh tế, thực hiện
hạch toán độc lập. TĐKT không có tư cách pháp nhân nên không có bộ máy kế
toán chung cho cả TĐKT, mà chỉ có sự liên kết chặt chẽ giữa bộ máy kế toán của
CTM với các CTC về công tác hợp nhất BCTC. Mỗi doanh nghiệp thành viên là
những pháp nhân độc lập đều có bộ máy kế toán riêng chịu trách nhiệm về công
tác kế toán của mình. Việc lập và trình bày BCTCHN là do bộ máy kế toán của
CTM thực hiện.
Sự phân công những người làm kế toán đảm nhận các phần hành kế toán cụ
thể trong bộ máy kế toán được thực hiện theo nguyên tắc nhất định và phải có sự
- Thực hiện công tác kế toán, thống kê và tài chính liên quan đến các hoạt
động của CTC và lập BCTC riêng.
- Tổng hợp thông tin của đơn vị mình, giải trình những thông tin cần thiết gửi
về CTM phục vụ lập BCTCHN. Bộ phận kế toán CTC cần tuân thủ các nguyên tắc và
chính sách kế toán chung mà CTM đã đề ra nhằm thực hiện một cách thống nhất về
quy trình, thời hạn, nội dung thông tin phục vụ lập BCTCHN.
Bộ máy kế toán của CTM và các CTC có thể được thực hiện theo một trong ba
mô hình: mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung, mô hình tổ chức bộ máy kế toán
phân tán, mô hình tổ chức bộ máy vừa tập trung vừa phân tán
kết hợp giữa khối lượng công việc, tính phức tạp của công việc và trình độ của
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung: tại các doanh nghiệp, phòng kế
người làm kế toán. Công tác kế toán bao gồm KTTC và KTQT. Trong KTTC, cần
toán được tổ chức theo các bộ phận kế toán, mỗi bộ phận thực hiện các phần hành
tổ chức phân công giữa các phần hành kế toán cụ thể, đảm bảo thống nhất số liệu kế
kế toán cụ thể. Toàn bộ công việc xử lý thông tin được phản ảnh vào sổ kế toán đến
toán tổng hợp và số liệu kế toán chi tiết nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông
lập BCTC toàn doanh nghiệp được tập trung ở phòng kế toán trung tâm. Nếu doanh
tin cần thiết phục vụ cho việc lập BCTC định kỳ của tập đoàn. Trong KTQT, cần tổ
nghiệp có đơn vị hạch toán phụ thuộc thì các đơn vị này đều không tổ chức kế toán
chức phân công thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin theo yêu cầu quản lý các chỉ
riêng mà chỉ bố trí nhân viên làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra,
tiêu quản trị cụ thể. Việc phân công, phân nhiệm đối với các phần hành cụ thể của
phân loại và định kỳ chuyển chứng từ kế toán cùng các báo cáo kế toán về văn
bộ máy kế toán phải đảm bảo mối quan hệ hữu cơ giữa các phần hành kế toán. Đặc
biệt, để việc lập BCTCHN được đơn giản, thuận tiện, đáp ứng đòi hỏi về chất lượng
cũng như tiến độ thì tổ chức kế toán lập BCTCHN cần được thực hiện thống nhất
trên phạm vi toàn bộ tập đoàn và không có sự tách biệt đáng kể giữa kế toán CTM,
CTC hay kế toán hợp nhất BCTC. Trong quá trình tổ chức công tác kế toán tại các
CTC, công ty liên kết thì mục tiêu phục vụ cho quá trình hợp nhất cũng là mục tiêu
bắt buộc.
phòng kế toán trung tâm để xử lý và tổng hợp thông tin. Ưu điểm của mô hình này
là đảm bảo cho sự lãnh đạo, tập trung, thống nhất công tác kế toán, thuận lợi cho
việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý và cung cấp thông tin một cách kịp thời. Tuy nhiên
mô hình này không phù hợp với doanh nghiệp có địa bàn hoạt động rộng, nếu áp
dụng sẽ tạp nhuợc điểm lớn trong công tác kiểm tra, kiểm soát của nguời quản lý
đối với công tác kế toán nói riêng và hoạt động kinh tế nói chung tại các đơn vị phụ
Bộ máy kế toán của CTM có nhiệm vụ trước hết là phân công công việc cho
thuộc. Vì vậy mô hình này chủ yếu được áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô
cán bộ kế toán tại CTM. Bên cạnh đó, do có chức năng quản lý nên bộ máy kế toán
nhỏ và vừa, địa bàn hoạt động phân tán nhưng đã trang bị phương tiện kỹ thuật ghi
CTM còn tổ chức, điều hành và thực hiện các nội dung tổ chức công tác kế toán của
chép, tính toán hiện đại.
tập đoàn, đồng thời có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác kế toán phục vụ việc
lập BCTCHN toàn Tập đoàn.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung có thể được minh hoạ theo Sơ đồ 1.1:
40
41
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán có thể được minh hoạ theo Sơ đồ 1.2:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ
TOÁN
TSCĐ
VÀ VẬT
TU
KẾ
TOÁN
TIỀN
LƯƠNG
KẾ
TOÁN
NGUỒN
VỐN VÀ
CÁC
QUỸ
KẾ
TOÁN
VỐN
BẰNG
TIỀN VÀ
THANH
KẾ
TOÁN
CHI PHÍ
GIÁ
THÀNH
KẾ
TOÁN
TỔNG
HỢP VÀ
KIỂM
TRA
BỘ PHẬN
KẾ TOÁN
VĂN
PHÒNG
TRUNG
TÂM
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
KẾ TOÁN
VỐN BẰNG
TIỀN VÀ
THANH
TOÁN
BỘ PHẬN
KIỂM TRA
KẾ TOÁN
NHÂN VIÊN HẠCH TOÁN BAN ĐẦU Ở CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung
KẾ TOÁN ĐƠN VỊ
PHỤ THUỘC A
KẾ TOÁN ĐƠN VỊ
PHỤ THUỘC B
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán: là mô hình mà các doanh nghiệp,
tổ chức một phòng kế toán trung tâm và các phòng kế toán ở các đơn vị phụ thuộc.
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán
Phòng kế toán trung tâm thực hiện các phần hành kế toán phát sinh tại doanh nghiệp,
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán: là sự kết hợp
đồng thời hướng dẫn, kiểm tra các báo cáo kế toán do các đơn vị phục thuộc; thu
hai mô hình trên. Đặc điểm của mô hình này là các doanh nghiệp, có một số bộ phận
nhận, kiểm tra các báo cáo kế toán do các đơn vị phụ thuộc gửi đến và tổng hợp lập
phân cấp và một số bộ phận không phân cấp hay phân cấp đến một mức độ nhất định.
BCTC riêng toán doanh nghiệp. Các đơn vị phụ thuộc có tổ chức bộ máy kế toán
Theo đó, doanh nghiệp tổ chức một phòng kế toán trung tâm; đối với các đơn vị phụ
riêng, thực hiện toàn bộ công tác kế toán tại đơn vị mình từ khâu hạch toán ban đầu,
thuộc lớn, đủ trình độ quản lý được phân cấp quản lý kinh tế tài chính nội bộ ở mức
ghi sổ kế toán đến lập các báo cáo kế toán thuộc phạm vi đơn vị mình theo sự phân
độ cao thì tổ chức bộ máy kế toán riêng, thực hiện toàn bộ công việc kế toán phát
cấp của phòng kế toán trung tâm, định ký gửi về phòng kế toán trung tâm để tổng hợp
sinh ở đơn vị mình, định kỳ lập các báo cáo kế toán gửi về phòng kế toán trung tâm;
chung toàn doanh nghiệp. Với ưu điểm lớn là công tác kế toán gắn liền với hoạt động
còn đối với các đơn vị trực thuộc nhỏ hoặc chưa đủ trình độ quản lý, chưa được phân
SXKD của đơn vị phụ thuộc, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán kiểm tra,
cấp quản lý kinh tế tài chính nội bộ ở mức độ cao thì không tổ chức bộ máy kế toán
kiểm soát trực tiếp các hoạt động kinh tế, tài chính, phục vụ kịp thời cho lãnh đạo ở
riêng mà chỉ bố trí nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, định kỳ
các đơn vị phụ thuộc, mô hình này phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, địa
chuyển chứng từ kế toán về phòng kế toán trung tâm. Phòng kế toán trung tâm thực
bàn hoạt động phân tán nhưng chưa trang bị phương tiện kỹ thuật hiện đại có sự phân
hiện công việc kế toán phát sinh ở đơn vị chính và ở các đơn vị phụ thuộc không tổ
cấp quản lý tương đối toàn diện cho các bộ phận phụ thuộc. Tuy nhiên, mô hình này
chức bộ máy kế toán riêng; đồng thời hướng dẫn thu nhận, kiểm tra báo cáo kế toán
cũng có nhược điểm là bộ máy kế toán đòi hỏi số lượng cán bộ kế toán lớn, công việc
do các đơn vị phụ thuộc có tổ chức bộ máy kế toán riêng gửi đến, tổng hợp số liệu lập
kế toán thực hiện tại nhiều địa phương khác nhau hạn chế sự kiểm tra, chỉ đạo sát sao
báo cáo kế toán của đơn vị đồng thời lập báo cáo kế toán tổng hợp toàn doanh nghiệp.
của ban lãnh đạo đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
Với sự kết hợp hai mô hình vừa tập trung và phân tán, mô hình này tạo điều kiện cho