Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

đề tài sử dụng phiếu bài tập về nhà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.77 KB, 11 trang )

TÊN ĐỀ TÀI: SỬ DỤNG PHIẾU BÀI TẬP VỀ NHÀ CHO HỌC SINH YẾU KÉM
CỦA LỚP 8A1 LÀM TĂNG KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN HÓA 8 TRƯỜNG THCS
ĐỊNH HIỆP HUYỆN DẦU TIẾNG TỈNH BÌNH DƯƠNG

Người nghiên cứu: Mai Văn Việt
Đơn vị: THCS Định Hiệp

I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Trong thực tế giảng dạy, chất lượng bộ môn Hóa học ở lớp 8 tại trường THCS Định
Hiệp có số lượng học sinh yếu kém khá cao (khảo sát trước tác động 8A1 có 12/34 học
sinh dưới trung bình; 8A2 có 6/36 học sinh dưới trung bình. Với tỷ lệ 35,3% dưới trung
bình đối với lớp 8A1 và 16,67% dưới trung bình đối với lớp 8A2).
Để khắc phục thực trạng đó, tôi đã nghiên cứu nhằm thay đổi chất lượng học của


lớp 8A1 với đề tài: Sử dụng phiếu bài tập về nhà cho học sinh yếu kém lớp 8A1 làm tăng
kết quả học tập môn hóa 8 trường THCS Định Hiệp Huyện Dầu Tiếng Tỉnh Bình Dương.
Việc nghiên cứu tác động này có tác dụng giúp cho học sinh yếu kém 8A1 hoàn thành các
bài tập về nhà thông qua phiếu bài tập. Phiếu bài tập về nhà đã củng cố hơn kiến thức đã
học, rèn luyện cho học sinh kỹ năng làm bài tập ở nhà tốt hơn. Nghiên cứu này được tiến
hành ở học sinh yếu kém của lớp 8A1 (lớp có tỷ lệ yếu kém nhiều hơn lớp 8A2) tại trường
THCS Định Hiệp (học sinh yếu kém lớp 8A1 là lớp thực nghiệm; học sinh yếu kém lớp
8A2 là lớp đối chứng). Được thực hiện nghiên cứu từ tuần thứ 11 đến hết tuần 15 trong
năm học 2012 – 2013.
Qua việc thu thập số liệu và quá trình nghiên cứu của đề tài, độ chênh lệch điểm
trung bình là: trước tác động 3,42 (thực nghiệm 8A1) và 3,67 (đối chứng 8A2); sau tác
động 5,42 (thực nghiệm 8A1) và 4,67 (đối chứng 8A2). Sau đó tính điểm trung bình của

hai nhóm (nhóm thực nghiệm – nhóm đối chứng) cho kết quả là 0,75 > 0. Từ kết quả đó
cho ta thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến việc làm tăng kết quả học tập của học sinh
yếu kém lớp 8A1 so với kết quả học tập của học sinh yếu kém lớp 8A2. Chứng tỏ nâng cao
hơn chất lượng môn Hóa 8 thông qua việc giáo viên sử dụng phiếu bài tập về nhà cho học
sinh yếu kém lớp 8A1.


Trước tác động
Sau tác động

Nhóm thực nghiệm (8A1)
3,42

5,42

Nhóm đối chứng (8A2)
3,67
4,67

II. GIỚI THIỆU
1. Hiện trạng:
- Chất lượng học tập của học sinh môn Hóa học 8 ở trường THCS Định Hiệp thấp.
Qua kết quả kiểm tra trước tác động cho thấy học sinh dưới trung bình còn nhiều
(25,71%).
- Học sinh chưa làm bài tập về nhà hoặc có làm cũng làm rất ít. Học sinh chưa biết

vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập về nhà.
- Học sinh chưa dành thời gian cho việc tự học ở nhà.
- Cơ sở vật chất của trường còn thiếu thốn, phụ huynh học sinh thiếu sự quan tâm
đến việc học của con em mình.
- Giáo viên chưa quan tâm đến việc kiểm tra vở làm bài tập về nhà của học sinh.
- Học sinh không thích học môn Hóa vì khó tiếp thu.
2. Giải pháp thay thế:
- Với những hiện trạng đã nêu ở trên, tôi quyết định chọn đề tài “Sử dụng phiếu bài
tập về nhà cho học sinh yếu kém của lớp 8A1 làm tăng kết quả học tập môn hóa 8 trường
THCS Định Hiệp Huyện Dầu Tiếng Tỉnh Bình Dương” nhằm khắc phục tình trạng yếu
kém của lớp 8A1.
- Giáo viên biên soạn nội dung bài tập về nhà phát cho học sinh lớp 8A1. Qua đó

củng cố và rèn luyện kĩ năng làm những bài tập ở nhà của học sinh lớp 8A1.
3. Vấn đề nghiên cứu:
Sử dụng phiếu bài tập về nhà cho học sinh yếu kém lớp 8A1 có làm tăng kết quả
học tập môn hóa 8 trường THCS Định Hiệp Huyện Dầu Tiếng Tỉnh Bình Dương hay
không?

4. Giả thuyết nghiên cứu:


Có, việc sử dụng phiếu bài tập về nhà cho học sinh yếu kém lớp 8A1 làm tăng kết
quả học tập môn hóa học 8


III. PHƯƠNG PHÁP:
1. Khách thể nghiên cứu:
* Giáo viên: Mai Văn Việt – giáo viên dạy môn hóa học 8 trường THCS Định Hiệp
huyện Dầu Tiếng Tỉnh Bình Dương trực tiếp thực hiện việc nghiên cứu.
* Học sinh: 12 học sinh yếu kém của lớp 8A1 (nhóm thực nghiệm) và 6 học sinh
yếu kém của lớp 8A2 (nhóm đối chứng).
2. Thiết kế:
Tôi sử dụng thiết kế kiểm tra trước và sau tác động với 2 nhóm (lớp 8A1, lớp 8A2)
được nghiên cứu tại trường THCS Định Hiệp huyện Dầu Tiếng Tỉnh Bình Dương.
Tôi căn cứ vào kết quả kiểm tra trước tác động để chọn ra nhóm thực nghiệm lớp
8A1 (nhóm học sinh yếu kém nhiều) và nhóm đối chứng lớp 8A2 (nhóm có số học sinh
yếu kém ít hơn). Với bảng số liệu sau:

BẢNG 1
Nhóm thực nghiệm
(lớp 8A1)
Điểm trung bình ( Mean)
3.42
Độ lệch chuẩn (SD)
0.67
Giá trị p của T-TEST
0.27
Chênh lệch giá trị trung bình
-0,31
chuẩn SMD (trước tác động)


Nhóm đối chứng
(lớp 8A2)
3.67
0.82

Với p = 0.27 => Không có ý nghĩa (chênh lệch có khả năng xảy ra ngẫu nhiên)
Tôi thực hiện tác động bằng cách phát phiếu bài tập về nhà hàng tuần và bắt buộc
học sinh lớp 8A1 (đặc biệt là nhóm yếu kém) phải hoàn thành sau đó nộp lại để tôi chấm
điểm. Qua tác động giải pháp thay thế 5 tuần, đến đợt kiểm tra 1 tiết buổi chiều ngày 5
tháng 12 của học kỳ I.



Bảng thiết kế nghiên cứu:
Nhó
m

Kiểm tra trước tác động Tác động

Kiểm tra sau tác động

8A1

O1


X

O3

8A2

O2

---

O4


8A1: Nhóm thực nghiệm (học sinh yếu kém)
8A2: Nhóm đối chứng (học sinh yếu kém)

3. Quy trình nghiên cứu:
Tôi biên soạn phiếu bài tập về nhà để cho học sinh lớp 8A1 tự làm ở nhà. Đầu giờ
tôi thu phiếu bài tập về nhà đã phát ở tiết trước và sau giờ học tôi phát phiếu cho lần sau.
Sau đó chấm điểm các phiếu bài tập về nhà đó.
Còn lớp đối chứng tôi chỉ dạy bình thường không phát phiếu bài tập về nhà.

4. Đo lường:
Sau khi tiến hành kiểm tra sau tác động kết quả học tập của nhóm thực nghiệm và

nhóm đối chứng qua đề kiểm tra 1 tiết tập trung tại trường. Sau đó tôi tiến hành thống kê
kết quả sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.

IV. Phân tích dữ liệu và kết quả:
1. Trình bài kết quả:
Bảng so sánh điểm trung bình sau khi tác động:
BẢNG 2

Nhóm thực nghiệm

Nhóm đối chứng



Điểm trung bình ( Mean)
Độ lệch chuẩn (SD)
Giá trị p của T-TEST
Chênh lệch giá trị trung bình
chuẩn SMD (sau tác động)

(lớp 8A1)
5.42
1.68
0.11
0.92


(lớp 8A2)
4.67
0.82

2. Phân tích dữ liệu:
- Kết quả kiểm tra sau tác động cho thấy điểm trung bình của nhóm thực nghiệm là
5,42 cao hơn nhiều so với điểm trung bình kiểm tra trước tác động là 3,42. Điều này
chứng tỏ rằng chất lượng học tập môn Hóa học của học sinh yếu kém của học sinh lớp
8A1 đã được nâng lên đáng kể.
- Độ chênh lệch điểm trung bình của kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm
là 0,75 > 0 (lấy điểm nhóm thực nghiệm trừ đi điểm nhóm đối chứng: 5,42 – 4,67 = 0,75)

điều này cho thấy mức độ chênh lệch có ý nghĩa.
- Độ chênh lệch điểm trung bình T-test cho kết quả p = 0,11 > 0,05 cho thấy sự
chênh lệch điểm khảo sát trung bình giữa trước và sau tác động là không có ý nghĩa, tức là
sự chênh lệch điểm trung bình khảo sát trước và sau tác động có thể xảy ra ngẫu nhiên.
- Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,92 sánh với bảng tiêu chí Cohen cho
thấy mức độ ảnh hưởng của giải pháp khắc phục học sinh yếu, kém môn Hóa học ở lớp
8A1 của nhóm thực nghiệm là lớn.

Giả thuyết của đề tài “Sử dụng phiếu bài tập về nhà cho học sinh yếu kém lớp 8A1
làm tăng kết quả học tập môn hóa 8 trường THCS Định Hiệp Huyện Dầu Tiếng Tỉnh Bình
Dương” đã được kiểm chứng thể hiện qua biểu đồ


Hình 1. Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước và sau tác động

3. Bàn luận:


+ Ưu điểm:
- Kết quả điểm của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là 5.42, kết quả bài
kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là 4.67. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là
0.75; Điều đó cho thấy điểm trung bình của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác
biệt rõ rệt, nhóm được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,92. Điều này
có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.

Phép kiểm chứng T-test điểm trung bình sau tác động của hai nhóm là p = 0,11 >
0.05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm là do ngẫu
nhiên.
+ Hạn chế:
Nghiên cứu này giúp giáo viên có thể khắc phục học sinh yếu kém qua việc sử dụng
phiếu bài tập về nhà cho học sinh trong toàn trường.
Nhưng vì thời gian nghiên cứu còn ít nên chưa đánh giá hết được sự tiến bộ của học
sinh.
Giáo viên cần thường xuyên sử dụng phiếu bài tập về nhà chứ đừng làm cho có sẽ
dẫn đến kết quả sẽ giảm đi.
V. Kết luận và khuyến nghị:
1. Kết luận :

Để hạn chế học sinh yếu kém bộ môn hóa học giáo viên kết hợp giảng dạy nhiệt
tình và tận lực. Phải thường xuyên giao bài tập cho học sinh về nhà làm (nhưng phải vừa
sức). Từ đó học sinh sẽ tích cực, tự tin hơn trong học tập, yêu thích môn học hơn.
2. Khuyến nghị:
5.2.1. Đối với các cấp lãnh đạo: Quan tâm hơn đến lực lượng giáo viên nồng cốt. Kết
hợp khen thưởng phù hợp, ai giỏi phải được tuyên dương. Ai dạy kém thì phải làm việc
khác. Không rập khuôn theo một khuôn mẫu ở một trường nào đó mà phải tùy thực tế của
từng đơn vị mà áp dụng cho phù hợp.
5.2.2. Đối với giáo viên: Thường xuyên nâng cao trình độ, không ngừng đầu tư nghiên
cứu tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục. Học tập, tích lũy kinh nghiệm từ đồng



nghiệp. và các phương tiện thông tin khác như internet, báo đài, truyền hình… và áp dụng
vào những bài dạy hợp lý.
Qua việc nghiên cứu, tôi mong rằng các cấp lãnh đạo của ngành giáo dục sẽ quan
tâm chia sẻ cách làm hay của tất cả giáo viên giỏi.

VI. Tài liệu tham khảo

- Mạng Internet
- Tài liệu tập huấn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng dự án Việt Bỉ - Bộ
GD&ĐT.
- Sách giáo khoa HÓA HỌC lớp 8 – Nhà xuất bản giáo dục.
- Sách bài tập HÓA HỌC


VII. Những minh chứng – phụ lục


BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT TRƯỚC VÀ SAU TÁC ĐỘNG
Nhóm thực nghiệm (lớp 8A1)
ST
T
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11
12

HỌ VÀ TÊN
GIỚI TÍNH
Nguyễn Thái Bảo

Hồ Minh Cảnh
Nguyễn Yến Linh Chi
nữ
Nguyễn Thị Thanh Hằng
nữ
Đỗ Thị Thu Hiền
nữ
Vũ Minh Hiếu
Nguyễn Thị Hương
nữ
Nguyễn Thị Thanh Ngân
nữ

Nguyễn Minh Nhân
Nguyễn Thanh Phong
Trương Thị Kim Sơn
nữ
Trần Anh Thoại
Giá trị Trung bình ( Mean)
Độ lệch chuẩn (SD)
Giá trị p

KT trước tác động
3
3

4
4
4
4
4
3
3
3
4
2
3.42
0.67

0.27

KT sau tác động
5
5
3
6
8
6
5
7
8

5
4
3
5.42
1.68
0.11


Nhóm đối chứng (lớp 8A2)
ST
T
1

2
3
4
5
6

HỌ VÀ TÊN
GIỚI TÍNH
Lê Minh Dương
Châu Ngọc Hòa
Nguyễn Minh Hưng
Lê Quang Sơn

Nguyễn Hồng Sơn
Nguyễn Thị Cẩm Tú
nữ
Giá trị Trung bình ( Mean)
Độ lệch chuẩn (SD)
Giá trị p

KT trước tác động
4
4
2
4

4
4
3.67
0.82

KT sau tác động
5
6
4
5
4
4

4.67
0.82

MỤC LỤC

ST
T

NỘI DUNG

Trang


1

I. Tóm tắt đề tài

3

2

II. Giới thiệu

4


3

1. Hiện trạng

4

4

2. Giải pháp thay thế

4


5

3. Vấn đề nghiên cứu

4

6

4. Giả thuyết nghiên cứu

5


7

III. Phương pháp

5

8

1. Khách thể nghiên cứu

5


9

2. Thiết kế nghiên cứu

5

10

3. Quy trình nghiên cứu

6



11

4. Đo lường

6

12

IV. Phân tích dữ liệu và kết quả

6


13

1. Trình bày kết quả

6

14

2. Phân tích dữ liệu

7


15

3. Bàn luận

8

16

V. Kết luận và khuyến nghị

9


17

1. Kết luận

9

18

2. Khuyến nghị

9


19

VI. Tài liệu tham khảo

9

20

VII. Minh chứng - phụ lục của đề tài nghiên cứu

9


PHẦN ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHSP ỨNG DỤNG
------------------1. Tên đề tài:
SỬ DỤNG PHIẾU BÀI TẬP VỀ NHÀ CHO HỌC SINH YẾU KÉM CỦA LỚP 8A1
LÀM TĂNG KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN HÓA 8 TRƯỜNG THCS ĐỊNH HIỆP
HUYỆN DẦU TIẾNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
2. Người tham gia thực hiện:
Họ và tên

Cơ quan công tác

Trình độ

chuyên môn

Môn học
phụ trách

Mai Văn Việt

THCS Định Hiệp

Đại học

Hóa học 8


3. Họ tên người đánh giá:
1……………………………………………………………………………….
2……………………………………………………………………………….


3……………………………………………………………………………….
4. Đơn vị công tác: ……………………………………………………………...
5. Ngày họp: ........................................................................................................
6. Địa điểm họp: ...................................................................................................
7. Ý kiến đánh giá :
………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

8. Kết luận:
 Tốt (Từ 86–100 điểm)
 Khá (Từ 70-85 điểm)
 Đạt (50-69 điểm)
 Không đạt (< 50 điểm)
………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………...............................................................................................................
Duyệt của BGH



×