Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Phân tích hiệu quả tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Kiên Giang.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.44 KB, 85 trang )

Phân tích hiệu quả tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh NHN
o
&PTNT Kiên Giang
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Kiên Giang là một tỉnh nông nghiệp, theo định hướng phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh thì từ năm 2000 đến 2010 nông nghiệp vẫn được xem là ngành sản xuất
chính. Với trên 78% dân số thuộc khu vực nông thôn (theo số liệu thống kê nhân khẩu
năm 2004), việc phát triển nông nghiệp gắn liền với xây dựng nông thôn và nâng cao
mức sống người nông dân là mục tiêu được tỉnh đặt ra và được thực hiện bằng những
chính sách cụ thể hàng năm. Song song với định hướng phát triển nông nghiệp, cũng
cần đẩy nhanh tốc độ phát triển ngành thủy sản vì đây là ngành kinh tế quan trọng
trong nền kinh tế chung của tỉnh, là ngành có khả năng tạo ra hàng hoá có giá trị cao.
Với ngư trường rộng lớn, nguồn lợi thủy sản phong phú, hàng năm càng có nhiều ngư
dân mở rộng quy mô đánh bắt của mình và có nhiều người mua sắm tàu thuyền để đi
theo con đường sinh lợi này. Do vậy, nhu cầu về vốn được đặt ra là rất cần thiết. Đối
với nguồn vốn tự có thì khó có thể mở rộng sản xuất hoặc trang bị tài sản mới nên
nhu cầu về vốn từ bên ngoài là rất lớn và tăng qua các năm. Các ngân hàng thương
mại với vai trò là trung gian tài chính huy động vốn từ nơi thừa và cung cấp cho
những nơi thiếu, là nơi có thể đáp ứng được nguồn vốn cần thiết với lãi suất phù hợp
cho các cá nhân và tổ chức kinh tế nhằm cải thiện và phát triển kinh tế của mình.
NHN
o
&PTNT Kiên Giang là một trong những ngân hàng lớn và có uy tín của
tỉnh. Cũng như các ngân hàng thương mại khác, NHN
o
có nghĩa vụ cho vay và chịu
trách nhiệm hoàn toàn về việc cho vay của mình. Nếu để thất thoát lớn sẽ có thể dẫn
đến mất khả năng thanh toán, ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng và mất khả năng cạnh
tranh với các ngân hàng khác trong khu vực, đó là chưa kể đến việc nó ảnh hưởng đến


toàn bộ hệ thống. Tuy nhiên, thực trạng trên chỉ xảy ra khi ngân hàng bị yếu kém
trong công tác thẩm định trước khi cho vay, không phát hiện ngăn chặn kịp thời và
không kiểm soát được rủi ro phát sinh trong hoạt động tín dụng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Để
đảm bảo an toàn và đạt lợi nhuận cao trong tín dụng các ngân hàng luôn quan tâm và
quản lý cơ chế hoạt động một cách chặt chẽ cũng như luôn tìm cách phát hiện, hạn
chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng có thể xảy ra.
Nhận thức được tầm quan trọng trên nên em chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả
tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh NHN
o
&PTNT Kiên Giang” làm đề tài
tốt nghiệp. Qua đề tài này em mong muốn mình hiểu biết một cách đầy đủ hơn về tín
GVHD: Võ Hồng Phượng SVTH: Vương Thị Thúy Hồng
1
Phân tích hiệu quả tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh NHN
o
&PTNT Kiên Giang
dụng và hạn chế rủi ro tín dụng. Với những kiến thức có được qua bài viết này em hy
vọng sẽ giúp ích được cho công việc của em sau này. Đề tài được thực hiện dựa trên
những lý thuyết về phân loại tín dụng, phân loại nợ theo thời hạn, theo ngành kinh tế,
thành phần kinh tế từ đó phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng
của ngân hàng thông qua các phương pháp phân tích số liệu như tỷ trọng, so sánh số
tuyệt đối lẫn tương đối. Bên cạnh đó, bài viết còn căn cứ vào tình hình thực tiễn là
tỉnh Kiên Giang có thế mạnh về nông nghiệp nên nhu cầu vay vốn rất phong phú.
Đồng thời quán triệt tinh thần Nghị quyết TƯ và Tỉnh đề ra đó là: “Tập trung nguồn
lực phục vụ phát triển nông nghiệp - nông thôn”, chi nhánh NHN
o
&PTNT Kiên Giang
đã tập trung nguồn vốn vào những ngành nghề trọng tâm như: sản xuất lúa gạo, khai
thác và tiêu thụ thủy sản, sửa chữa và xây dựng nhà ở, mua xe… góp phần thúc đẩy

kinh tế phát triển và nâng cao đời sống tinh thần của người dân.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung:
Nhằm nâng cao sức cạnh tranh, các ngân hàng phải không ngừng đẩy mạnh
hoạt động tín dụng của mình để gia tăng lợi nhuận cũng như hạn chế những thất thoát
do rủi ro gây ra. Điều đó cần có sự phân tích thực trạng đúng đắn và trên cơ sở này
đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng và giảm tỷ lệ nợ xấu.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
Dựa vào mục tiêu chung, trong đề tài phân tích một số vấn đề cụ thể sau:
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của NHN
o
&PTNT
Kiên Giang qua 3 năm 2004-2006 (cụ thể: phân tích doanh số cho vay, doanh số thu
nợ, dư nợ, nợ xấu,…)
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng theo các chỉ tiêu tín
dụng chủ yếu.
- Nêu ra những tồn tại thiếu sót, qua đó đề ra các biện pháp mở rộng tín dụng
và hạn chế rủi ro tín dụng.
1.3 CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em cũng cần đặt ra và trả lời một số câu hỏi
sau:
- Việc huy động vốn của ngân hàng qua các năm có tăng trưởng không?
- Nguyên nhân nào làm cho doanh số cho vay tăng (giảm), doanh số thu nợ
tăng(giảm)?
- Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng có giảm so với các năm qua không?
- Các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng có tốt không?
GVHD: Võ Hồng Phượng SVTH: Vương Thị Thúy Hồng
2
Phân tích hiệu quả tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh NHN
o

&PTNT Kiên Giang
- Mục tiêu phát triển của ngân hàng có phù hợp với mục tiêu phát triển chung
của tỉnh không?
- Những mặt tồn tại trong hoạt động của ngân hàng là gì? Qua đó ngân hàng đã
đề ra giải pháp khắc phục gì?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phạm vi về không gian:
Nghiên cứu này được thực hiện tập trung chủ yếu tại NHN
o
&PTNT chi nhánh
Kiên Giang.
1.4.2 Phạm vi về thời gian:
- Đề tài này được thực hiện trong 15 tuần từ ngày 05/03/2007 đến 11/06/2007.
- Các số liệu phân tích trong đề tài là số liệu trong thời gian 3 năm từ năm
2004 đến năm 2006.
1.4.3 Phạm vi về đối tượng nghiên cứu:
Trong thực tế để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ta phải
phân tích tất cả các nghiệp vụ và các hoạt động dịch vụ như: huy động vốn, tín dụng,
thanh toán quốc tế, kiều hối, bảo lãnh… và rủi ro của các hoạt động này. Nhưng ở
đây do hạn chế về số liệu thu thập nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình
nguồn vốn, các chỉ tiêu doanh số cho vay, dư nợ, tỷ lệ nợ xấu…
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
Sau đây là một số đề tài có liên quan đến vấn đề em nghiên cứu đã được thực
hiện tại chi nhánh NHN
o
&PTNT Kiên Giang :
- Đào Xuân Quyến (2003), Luận văn tốt nghiệp “Phân tích huy động vốn và
cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Kiên Giang”.
Nội dung phân tích:
+ Phân tích tình hình huy động vốn tại NHNo Kiên Giang từ năm 2000 đến

năm 2002.
+ Phân tích tình hình cho vay trong đó: phân tích doanh số cho vay, doanh số
thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn.
+ Phân tích các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn và hiệu quả hoạt
động tín dụng của ngân hàng.
- Nguyễn Thị Tuyết Sơn (2003), Luận văn tốt nghiệp “Phân tích hoạt động tín
dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Kiên Giang”.
Nội dung phân tích:
+ Phân tích tình hình huy động vốn tại NHNo Kiên Giang từ năm 2000 đến
năm 2002.
GVHD: Võ Hồng Phượng SVTH: Vương Thị Thúy Hồng
3
Phân tích hiệu quả tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh NHN
o
&PTNT Kiên Giang
+ Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn: phân tích doanh số cho vay ngắn
hạn, doanh số thu nợ ngắn hạn, dư nợ ngắn hạn và nợ quá hạn ngắn hạn.
+ Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của
ngân hàng.
Kết quả phân tích:
Tình hình huy động vốn và cho vay của NHNo&PTNT Kiên Giang qua 3 năm
(2000-2002) đều đạt hiệu quả với số vốn huy động và dư nợ tăng hàng năm, tỷ lệ nợ
quá hạn dưới 3%. Tuy nhiên, đối với các khoản cho vay theo chỉ định của Chính Phủ
như cho vay tôn nền, cho vay khắc phục hậu quả cơn bão số 5/97, cho vay nhà máy
đường lại có chất lượng kém làm cho tình hình thu nợ và kết quả tài chính của ngân
hàng đạt hiệu quả chưa cao.
Nhìn chung, đề tài em nghiên cứu cũng có các nội dung chính cần phân tích
như những đề tài trên nhưng cái mới là phân tích hiệu quả tín dụng từ năm 2004 đến
năm 2006, đi sâu hơn về phân tích rủi ro, nguyên nhân và đưa ra giải pháp khắc phục.
CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm, chức năng và vai trò của tín dụng
2.1.1.1 Khái niệm:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản dưới dạng hàng hóa hoặc tiền tệ giữa bên
cho vay với bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
GVHD: Võ Hồng Phượng SVTH: Vương Thị Thúy Hồng
4
Phân tích hiệu quả tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh NHN
o
&PTNT Kiên Giang
dụng một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các tổ chức và
cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và
cho vay đối với các đối tượng nói trên. Trong mối quan hệ này thì ngân hàng là người
trung gian: vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
2.1.1.2 Chức năng của tín dụng
Về cơ bản tín dụng có hai chức năng:
- Chức năng phân phối lại tài nguyên:
Tín dụng là sự vận động của vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Chính nhờ
sự vận động của tín dụng mà các chủ thể vay vốn nhận được một phần tài nguyên của
xã hội phục vụ cho sản xuất hoặc tiên dùng.
Phân phối tín dụng được thực hiện bằng hai cách:
+ Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chưa
sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó là kinh doanh và tiêu dùng. Phương
pháp phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng thương mại và việc phát
hành trái phiếu của các công ty.
+ Phân phối gián tiếp: là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ
chức trung gian như ngân hàng, công ty tài chính…

Trong nền kinh tế hiện đại, phân phối vốn tín dụng qua các ngân hàng chiếm
vị trí quan trọng nhất. Một mặt ngân hàng tập trung vốn tiền tệ của các xí nghiệp và
cá nhân để làm nguồn vốn cho vay, mặt khác ngân hàng phân phối nguồn vốn đó dưới
hình thức cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và cá nhân.
- Ngoài ra tín dụng còn có chức năng thúc đẩy lưu thông và sản xuất
hàng hoá phát triển:
Ngân hàng cung cấp tiền cho lưu thông chủ yếu được thực hiện thông qua con
đường tín dụng. Đây là cơ sở đảm bảo cho lưu thông tiền tệ ổn định, đồng thời đảm
bảo đủ phương tiện phục vụ cho lưu thông.
Như vậy, nhờ hoạt động của tín dụng mà ngân hàng tạo ra tiền phục vụ cho
sản xuất và lưu thông hàng hoá. Tiền tệ do ngân hàng tạo ra gồm:
+ Tín tệ: tiền giấy và tiền kim loại
+ Bút tệ
GVHD: Võ Hồng Phượng SVTH: Vương Thị Thúy Hồng
5
Phân tích hiệu quả tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh NHN
o
&PTNT Kiên Giang
Nhờ vào các công cụ nói trên mà tốc độ lưu thông hàng hoá nhanh hơn và do
vậy, hàng hoá đi từ hình thái tiền tệ vào sản xuất và ngược lại được thúc đẩy mạnh
mẽ hơn. Nói cách khác, tín dụng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển kinh tế.
2.1.1.3 Vai trò của tín dụng:
Với những chức năng như đã nêu trên cho thấy tín dụng có vai trò rất quan
trọng trong nền kinh tế. Tuy nhiên tín dụng chỉ thể hiện vai trò tích cực nếu biết vận
dụng linh hoạt những cơ chế, chính sách về tín dụng như lãi suất, quy chế cho vay…
Ngược lại, nếu để tín dụng phát triển tràn lan không kiểm soát hoặc kiểm soát theo
một khuôn khổ áp đặt, một cơ chế tín dụng cứng nhắc sẽ lạm tổn hại đến nền kinh tế.
Trong điều kiện nền kinh tế như nước ta hiện nay, tín dụng thể hiện vai trò tích cực
đối với các mặt trong đời sống kinh tế - xã hội cụ thể như:
+ Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục

đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn nền kinh tế,
tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết
kiệm nà đầu tư. Nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng
nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển.
Trong nền sản xuất hàng hoá, tín dụng là một trong những nguồn hình thành
vốn lưu động và vốn cố định của các doanh nghiệp, vì vậy tín dụng đã góp phần động
viên vật tư hàng hoá đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật đẩy nhanh
quá trình tái sản xuất xã hội.
+ Thứ hai: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển
và ngành mũi nhọn.
Trong giai đoạn tập trung phát triển nông nghiệp và ưu tiên cho xuất khẩu, dầu
khí…Nhà nước đã tập trung tín dụng để tài trợ phát triển các ngành đó, tạo cơ sở lôi
cuốn các ngành khác.
+ Thứ ba: Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế
của các doanh nghiệp Nhà nước.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức
nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có hiệu quả. Bằng cách
tác động như vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp Nhà nước khi sử dụng vốn tín dụng phải
quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng
quay của vốn, tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp.
+ Thứ tư: Góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả:
GVHD: Võ Hồng Phượng SVTH: Vương Thị Thúy Hồng
6
Phân tích hiệu quả tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh NHN
o
&PTNT Kiên Giang
Với chức năng tập trung, tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, tín
dụng đã trực tiếp giảm khối lượng tiền mặt tồn đọng trong lưu thông. Lượng tiền thừa
này nếu không được huy động và sử dụng kịp thời có thể gây ảnh hưởng xấu đến tình

hình lưu thông tiền tệ dẫn đến mất cân đối trong quan hệ H-T và hệ thống giá cả bi
biến động là điều không thể tránh khỏi. Do đó trong điều kiện nền kinh tế bị lạm phát,
tín dụng được xem như là một trong những biện pháp hữu hiệu góp phần giảm lạm
phát.
Mặt khác, hoạt động tín dụng còn tạo điều kiện cho ra đời các công cụ thanh
toán không dùng tiền mặt như: kỳ phiếu, thương phiếu, các loại séc…Đây cũng là
một trong những nhân tố tích cực tiết giảm việc sứ dụng tiền mặt trong nền kinh tế
vốn dĩ rất dễ bị tác động bởi quy luật lưu thông tiền tệ.
Trong chính sách tiền tệ của Nhà nước trong từng thời kỳ, lãi suất tín dụng đã
trở thành công cụ điều tiết nhạy bén và linh hoạt để đưa thêm tiền vào lưu thông hay
rút bớt tiền từ lưu thông về, qua đó tạo sự phù hợp giữa khối lượng tiền tệ với yêu cầu
tăng trưởng của nền kinh tế.
Từ đó cho thấy tín dụng đã góp phần không nhỏ trong việc ổn định tiền tệ tạo
điều kiện ổn định giá cả là tiền đề quan trọng để sản xuất và lưu thông hàng hoá phát
triển.
+ Thứ năm: Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn
định trật tự xã hội.
Vai trò này là hệ quả tất yếu của các vai trò trên của tín dụng. Nền kinh tế phát
triển trong một môi trường ổn định về tiền tệ là điều kiện nâng cao đời sống của các
thành viên trong xã hội từ đó thực hiện tốt hơn các chính sách xã hội, làm rút ngắn
khoảng cách chênh lệch giữa các giai cấp góp phần thay đổi cấu trúc xã hội.
+ Ngoài ra tín dụng còn tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với
nước ngoài. Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín dụng
đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá, đồng thời nhờ nguồn
tín dụng bên ngoài để công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế.
2.1.2 Phân loại tín dụng
2.1.2.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Theo căn cứ này, tín dụng được chia làm ba loại sau:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến một năm được sử dụng
để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt

của cá nhân.
GVHD: Võ Hồng Phượng SVTH: Vương Thị Thúy Hồng
7
Phân tích hiệu quả tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh NHN
o
&PTNT Kiên Giang
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, dùng để
cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở
rộng xây dựng các công trình nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
2.1.2.2 Căn cứ vào đối tượng cho vay
Theo căn cứ này, tín dụng được chia làm hai loại:
- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn
lưu động của các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hoá, mua nguyên vật
liệu cho sản xuất.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản
cố định.
2.1.2.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Theo căn cứ này, tín dụng có hai loại chủ yếu:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: được cấp phát cho các nhà
doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng
hoá.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại cho vay đối với cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng như xây dựng nhà cửa, mua sắm xe cộ.
2.1.2.4 Căn cứ vào tính chất đảm bảo của khoản vay
Theo căn cứ này tín dụng được chia làm hai loại:
- Tín dụng có đảm bảo: là loại tín dụng được thực hiện dựa trên cơ sở các
đảm bảo như: thế chấp, cầm cố hay có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với những
khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng thì khi vay vốn đòi hỏi phải có đảm

bảo.
- Tín dụng không đảm bảo: là loại tín dụng không cần có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có
khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa
nào uy tín của bản thân khách hàng.
2.1.3 Khái niệm về lãi suất cho vay, dư nợ và nợ quá hạn
2.1.3.1 Khái niệm lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay là một yếu tố quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Việc
quyết định lãi suất cho vay sẽ phải dựa trên các thông số về mức kỳ vọng sinh lời của
ngân hàng, rủi ro tín dụng của khoản vay và tỷ lệ an toàn vốn. Do đó lãi suất cho vay
GVHD: Võ Hồng Phượng SVTH: Vương Thị Thúy Hồng
8
Phân tích hiệu quả tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh NHN
o
&PTNT Kiên Giang
phải được giám sát chặt chẽ để đảm bảo bù đủ loại chi phí như chi phí vốn, chi phí rủi
ro tín dụng… và khoản sinh lời cần thiết để hoạt động của ngân hàng có lãi và tăng
trưởng.
Lãi suất cho vay = chi phí vốn cho vay + mức lợi nhuận kỳ vọng
Trong đó:
Chi phí vốn cho vay = chi phí huy động vốn + chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
+ chi phí thanh khoản + chi phí hoạt động
Có hai loại lãi suất cho vay:
- Lãi suất cho vay trong hạn: tuỳ theo thoả thuận với khách hàng, ngân hàng có
thể áp dụng các loại lãi suất sau khi cho vay:
+ Lãi suất thả nổi: là lãi suất được ngân hàng điều chỉnh lại theo định kỳ 1
tháng, 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm.
+ Lãi suất cố định: là lãi suất không thay đổi trong suốt thời hạn của khoản
vay.

- Lãi suất cho vay quá hạn: là lãi suất cao hơn lãi suất cho vay trong hạn song
tối đa không quá 150% so với lãi suất cho vay trong hạn.
2.1.3.2 Khái niệm dư nợ:
- Dư nợ: là số tiền mà ngân hàng cho vay ở một thời điểm nhất định.
- Dư nợ bình quân: là số tiền mà ngân hàng cho vay trung bình trong kỳ.
Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm
Dư nợ bình quân =
2

2.1.3.3 Nợ quá hạn: là số tiền gốc hoặc lãi của khoản vay, các khoản phí, lệ
phí khác đã phát sinh nhưng chưa được trả sau ngày đến hạn trả.
Nợ quá hạn hay còn gọi là nợ xấu bao gồm các khoản nợ thuộc các nhóm sau:
- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày.
- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
+ Các khoản nợ khoanh chờ xử lý.
GVHD: Võ Hồng Phượng SVTH: Vương Thị Thúy Hồng
9
Phân tích hiệu quả tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh NHN
o
&PTNT Kiên Giang
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên180 ngày.
2.1.4 Quy chế cho vay đối với khách hàng
Quy chế cho vay là hành lang pháp lý cho hoạt động tín dụng ngân hàng đúng
khuôn khổ pháp luật, đồng thời cũng tháo gỡ được một số khó khăn gặp phải trong

từng thời kỳ.
Tóm tắt một số nội dung của quy chế cho vay ban hành theo Quyết định số
1627/2001/QĐ –NHNN:
2.1.4.1 Nguyên tắc cho vay:
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.
2.1.4.2 Điền kiện vay vốn:
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả; hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống kèm phương án trả nợ khả thi.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.1.4.3 Phương thức cho vay:
NHN
o
&PTNT Việt Nam áp dụng các phương thức cho vay sau:
- Cho vay từng lần.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Cho vay theo dự án đầu tư
- Cho vay trả góp.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay hợp vốn.

- Cho vay theo hạn mức thấu chi.
- Cho vay lưu vụ.
2.1.4.4 Những nhu cầu vốn không được cho vay:
GVHD: Võ Hồng Phượng SVTH: Vương Thị Thúy Hồng
10
Phân tích hiệu quả tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh NHN
o
&PTNT Kiên Giang
Tổ chức tín dụng không cho vay những nhu cầu vốn sau đây:
- Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật
cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.
- Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
- Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
2.1.4.5 Thời hạn cho vay:
Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào:
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Khả năng trả nợ của khách hàng.
- Nguồn vốn cho vay.
2.1.4.6 Mức cho vay:
- Tổ chức tín dụng - nơi cho vay quyết định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu
vay vốn của khách hàng, giá trị tài sản làm bảo đảm tiền vay (nếu khoản vay áp dụng
bảo đảm bằng tài sản), khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của
mình để quyết định mức cho vay.
- Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn
tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với các khoản cho vay từ các nguồn
vốn ủy thác của Chính phủ, của tổ chức và cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay
là tổ chức tín dụng.Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn
tự có của tổ chức tín dụng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn
thì các tổ chức tín dụng cho vay hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.

2.1.5 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả tín dụng NHTM:
- Hệ số thu nợ

Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ kinh doanh từ một đồng doanh số cho vay
ngân hàng sẽ thu hồi được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số thu nợ càng lớn thì càng tốt.
- Vòng quay vốn tín dụng
GVHD: Võ Hồng Phượng SVTH: Vương Thị Thúy Hồng
11
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =
Dư nợ bình quân
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ (%) = x 100
Doanh số cho vay
Phân tích hiệu quả tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh NHN
o
&PTNT Kiên Giang

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng nhanh hay chậm trong
một kỳ kinh doanh của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Thời gian thu hồi nợ
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh tình hình thu hồi nợ của ngân hàng, đồng thời
cũng nói lên tình hình sử dụng vốn của ngân hàng. Nếu thời gian thu hồi nợ càng dài
cho thấy ngân hàng đã cho khách hàng chiếm dụng vốn, điều này đồng nghĩa với việc
ngân hàng sử dụng vốn chưa hiệu quả.
- Dư nợ trên tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định mức độ sử dụng vốn huy động để đầu tư vào hoạt động
tín dụng. Chỉ tiêu này cho biết vốn huy động có đủ đảm bảo cho hoạt động cho vay
hay không.
- Dư nợ trên tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tập trung vốn của ngân hàng vào hoạt động cho
vay. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt đối với ngân hàng thương mại.
- Dư nợ từng loại tín dụng trên tổng dư nợ
GVHD: Võ Hồng Phượng SVTH: Vương Thị Thúy Hồng
12
Dư nợ từng loại tín dụng
Dư nợ từng loại tín dụng/Tổng dư nợ (%) = x 100
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ
Dư nợ/Tổng nguồn vốn (%) = x 100
Tổng nguồn vốn
Tổng dư nợ
Dư nợ/Vốn huy động (lần) =
Tổng vốn huy động
Dư nợ bình quân x 360
Thời gian thu hồi nợ (ngày) =
Doanh số thu nợ
Phân tích hiệu quả tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh NHN
o
&PTNT Kiên Giang
Chỉ tiêu này phản ánh cơ cấu tín dụng của ngân hàng. Nó cho biết ngân hàng
đầu tư vào loại tín dụng nào cao hơn, đồng thời đánh giá rủi ro từng loại tín dụng.
- Tỷ trọng tín dụng trong tài sản đầu tư
Chỉ tiêu này đánh giá tỷ trọng tín dụng trong tổng tài sản đầu tư của một ngân
hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì mức độ đầu tư vào tín dụng của ngân hàng càng nhiều
nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro và khả năng thanh khoản của ngân hàng sẽ thấp.
- Rủi ro tín dụng (nợ quá hạn trên tổng dư nợ)
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Tỷ lệ này càng thấp thì chất lượng tín dụng càng cao và ngược lại.
2.1.6 Rủi ro tín dụng, nguyên nhân và hậu quả rủi ro

2.1.6.1 Khái niệm rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện
được các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng. Hay nói cách khác rủi ro tín dụng là
rủi ro xảy ra khi xuất hiện các biến cố không lường trước được do nguyên nhân chủ
quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng một cách đầy
đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động tín dụng và có thể làm
cho ngân hàng bị phá sản.
2.1.6.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng chủ yếu ở 4
nhóm chính:
- Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn: là do khách hàng không trả được
tiền vay bởi những yếu tố sau:
+ Do tính chất công việc, ngành nghề của từng khách hàng có độ rủi ro cao.
+ Do năng lực chuyên môn và uy tín của khách hàng thấp.
+ Do hiệu quả hoạt động tài chính của khách hàng thấp.
GVHD: Võ Hồng Phượng SVTH: Vương Thị Thúy Hồng
13
Nợ quá hạn
Rủi ro tín dụng (%) = x 100
Tổng dư nợ
Tỷ trọng tín dụng Dư nợ + tài trợ thuê mua (nếu có)
trong tài sản đầu tư (%) x 100
Tổng tài sản
Phân tích hiệu quả tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh NHN
o
&PTNT Kiên Giang
+ Do sử dụng vốn vay sai mục đích
+ Do những lý do khách quan như: tai hoạ ngoài ý muốn, khách hàng bị lừa,
biến động của thị trường theo hướng bất lợi…
+ Sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước.

+ Do cố tình gian lận từ phía khách hàng.
Đây là nhóm nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp đồi hỏi ngân hàng phải xem
xét, phân tích và tìm giải pháp hạn chế ở mức thấp nhất.
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
+ Do ngân hàng chạy theo lợi nhuận, đặt mong ước về lợi nhuận cao hơn các
khoản cho vay lành mạnh.
+ Do quá trình thẩm định cho vay không kỹ, không nắm bắt được xu hướng
của thị trường về sản phẩm, dịch vụ mà khách hàng xin vay có được thị trường chấp
nhận không.
+ Ngân hàng vi phạm các nguyên tắc cho vay: cho vay vượt tỷ lệ an toàn,
thiếu tài sản thế chấp và cầm cố,…
+ Phân tích, đánh giá khách hàng sai, quyết định cho vay thiếu thông tin xác
thực.
+ Cán bộ ngân hàng vi phạm đạo đức kinh doanh, có trình độ chuyên môn
còn hạn chế.
- Những nguyên nhân khách quan:
Ngoài những nguyên nhân trên, môt trường kinh doanh, hoàn cảnh kinh tế-xã
hội cũng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng.
Từ tình hình kinh tế trong nước:
+ Trong giai đoạn kinh tế suy thoái thường xuất hiện những doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản, không hoàn trả được nợ vay cho ngân hàng. Ở Việt
Nam thực tế từ năm 1990 trở về trước, các doanh nghiệp quốc doanh kinh doanh thua
lỗ, phá sản làm nợ xấu của ngân hàng ở mức rất cao.
+ Nền kinh tế lạm phát cao và ngày càng gia tăng cũng ảnh hưởng đến rủi ro
tín dụng.
+ Nếp sống và làm việc theo pháp luật của khách hàng chưa cao cũng gây
ảnh hưởng dến hoạt động của ngân hàng.
Từ tình hình thế giới:
GVHD: Võ Hồng Phượng SVTH: Vương Thị Thúy Hồng
14

Phân tích hiệu quả tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh NHN
o
&PTNT Kiên Giang
Trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia đều tham gia vào nền kinh tế chung của
thế giới. Vì vậy với xu hướng toàn cầu hoá, hoạt động kinh tế các nước đều có tác
động lẫn nhau. Khi có những biến cố về tình hình kinh tế, chính trị, quân sự xảy ra ở
bất kỳ một nước nào cũng có thể tác động mạnh đến các nước khác trên toàn thế giới.
Ví dụ chiến tranh giữa Mỹ và Irắc đã làm cho giá xăng dầu ở các nước tăng cao, điều
này cũng ảnh hhưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Những nguyên nhân liên quan đến đảm bảo tín dụng:
Đảm bảo đối nhân: người bảo lãnh không có khả năng thay thế người vay trả
nợ cho ngân hàng.
Đảm bảo đối vật:
+ Việc đánh giá tài sản thế chấp và cầm cố không chính xác.
+ Tài sản thế chấp và cầm cố không tiêu thụ được.
+ Tài sản thế chấp và cầm cố bị hhư hỏng hoặc bị cấm lưu thông.
+ Tài sản thế chấp và cầm cố không thực hiện đúng theo quy định của pháp
luật nên không thể phát mãi.
2.1.6.3 Hậu quả của rủi ro:
Rủi ro tín dụng xảy ra để lại hậu quả rất nghiêm trọng đối với ngân hàng nói
riêng nà nền kinh tế nói chung:
- Đối với ngân hàng: rủi ro tín dụng sẽ trực tiếp tác động đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng như: làm cho lợi nhuận của ngân hàng ngày càng giảm, thiếu
tiền chi trả cho khách hàng, dẫn đến làm giảm uy tín của ngân hàng, nguồn vốn ngày
càng bị thu hẹp. Lúc này số người rút tiền có thể tăng lên ồ ạt làm cho ngân hàng mất
khả năng thanh toán.
- Đối với nền kinh tế: Do nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng là vốn huy động
để cho vay lại nên hoạt động của ngân hàng liên quan đến toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy
rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài ngân hàng tạo ra tâm lý dân chúng sẽ
rút tiền trước thời hạn. Điều này dẫn đến phá sản hàng loạt các ngân hàng, gây tác

động nặng nề đến toàn bộ nền kinh tế.
Như vậy, rủi ro tín dụng là vấn đề rất nghiêm trọng đòi hỏi Chính phủ cần phải
quan tâm đặc biệt là ngân hàng Trung ương phải có khuyến cáo thường xuyên thông
qua công tác thanh tra, kiểm soát, chiết khấu, tái chiết khấu và sẵn sàng hỗ trợ vốn
cho các ngân hàng thương mại khi có biến cố xảy ra.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
GVHD: Võ Hồng Phượng SVTH: Vương Thị Thúy Hồng
15
Phân tích hiệu quả tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh NHN
o
&PTNT Kiên Giang
Số liệu được thu thập thông qua bảng cân đối kế toán , bảng báo cáo tình hình
hoạt động của chi nhánh ngân hàng và các tài liệu có liên quan khác.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp tỷ trọng dùng để xem xét sự biến động của các chỉ tiêu nghiên
cứu.
- Phương pháp tỷ số dùng để đánh giá các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động tín
dụng tại ngân hàng.
- Phương pháp so sánh số tuyệt đối lẫn tương đối dùng để phân tích tốc độ
phát triển của các chỉ tiêu nghiên cứu.
CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ NHN
o
&PTNT KG, THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (2004-2006)
3.1 KHÁI QUÁT VỀ NHN
o
&PTNT KIÊN GIANG
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:

3.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHN
o
&PTNT Việt Nam:
GVHD: Võ Hồng Phượng SVTH: Vương Thị Thúy Hồng
16
Phân tích hiệu quả tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh NHN
o
&PTNT Kiên Giang
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam hoạt động theo mô
hình tổng công ty Nhà nước quy định tại Quyết định số 90/TTg ngày 7/3/1994 của
Thủ Tướng Chính Phủ và theo Điều lệ do Thống đốc Ngân hàng Việt Nam phê chuẩn
trên cơ sở kế thừa Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam (thành lập ngày 14/11/1990
theo Quyết định số 400/CT của Thủ Tướng Chính phủ).
NHN
o
&PTNT Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, có tư cách
pháp nhân, thời hạn hoạt động là 99 năm, trụ sở chính tại Hà Nội, có quyền tự chủ về
tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn.
NHN
o
&PTNT Việt Nam do Hội đồng quản trị quản lý và Tổng Giám đốc điều
hành; thực hiện chức năng kinh doanh đa năng, chủ yếu là kinh doanh tiền tệ, tín
dụng và các dịch vụ ngân hàng đối với khách hàng trong nước và nước ngoài; đầu tư
các dự án phát triển kinh tế - xã hội; ủy thác tín dụng đầu tư cho Chính phủ, các chủ
đầu tư trong nước và nước ngoài, trước hết trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp, nông
thôn.
Kể từ năm 1993 đến nay, NHN
o
là ngân hàng Việt Nam đầu tiên liên tục được
kiểm toán quốc tế và được xác nhận là tổ chức ngân hàng lành mạnh, đủ tin cậy.

3.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của NHN
o
&PTNT Kiên Giang:
NHN
o
&PTNT tỉnh Kiên Giang là chi nhánh của NHN
o
&PTNT Việt Nam, đã
qua hai lần đổi tên gọi, tổ chức tiền thân là Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp chi
nhánh tỉnh Kiên Giang, được thành lập ngày 18/05/1988 theo Quyết định số 31/NH-
QĐ của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam trên cơ sở kế thừa đội ngũ
nhân viên của Ngân hàng Nhà nước tỉnh Kiên Giang và Ngân hàng đầu tư xây dựng
Kiên Giang.
Đến năm 1990 Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp chi nhánh tỉnh Kiên Giang
được đổi thành Ngân hàng Nông nghiệp chi nhánh tỉnh Kiên Giang, theo Quyết định
số 603/NH-QĐ ngày 22/12/1990 của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam và đến nay là
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Kiên Giang
(NHN
o
&PTNT tỉnh Kiên Giang) đặt tại số 01 Hàm Nghi, thành phố Rạch Giá, tỉnh
Kiên Giang.
NHN
o
&PTNT tỉnh Kiên Giang hoạt động theo quy chế tổ chức, kinh doanh
của NHN
o
&PTNT Việt Nam, do Tổng giám đốc quyết định ban hành.
NHN
o
&PTNT tỉnh Kiên Giang trong những năm qua đã không ngừng đổi mới

hoạt động kinh doanh, làm chủ được thị trường vốn tín dụng nông nghiệp nông thôn,
hạn chế được việc cho vay nặng lãi và góp phần thúc đẩy nông nghiệp nông thôn
Kiên Giang phát triển.
GVHD: Võ Hồng Phượng SVTH: Vương Thị Thúy Hồng
17
Phân tích hiệu quả tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh NHN
o
&PTNT Kiên Giang
3.1.2 Mạng lưới và cơ cấu bộ máy tổ chức
3.1.2.1 Mạng lưới hoạt động:
Từ khi mới được thành lập, NHNo & PTNT-KG chỉ có 12 chi nhánh hoạt
động tương ứng với số lượng huyện và thị xã trong tỉnh. Qua quá trình phát triển, để
đưa hoạt động ngân hàng ngày càng sát dân, gần dân hơn, phục vụ kịp thời và thuận
tiện cho khách hàng, nhất là tạo điều kiện cho nông dân vùng sâu, vùng xa, hải đảo,
biên giới được tiếp xúc, thụ hưởng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, mạng lưới của
NHNo Kiên Giang từng bước được mở rộng, bố trí tại tất cả các huyện, thị xã và một
số xã, phường trọng điểm kinh tế của tỉnh.

Sơ đồ 1: Mạng lưới hoạt động của ngân hàng
3.1.2.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của ngân hàng:

GVHD: Võ Hồng Phượng SVTH: Vương Thị Thúy Hồng
18
HỘI SỞ
(Cấp I loại I)
13 CN HUYỆN/ THỊ
(Cấp II loại IV)
4 CN TRỰC THUỘC HỘI SỞ
(Cấp II loại V)
1 CN TRỰC THUỘC CN HUYỆN

(Cấp III loại V)
GIÁM ĐỐC
P GIÁM ĐỐC P GIÁM ĐỐC
P GIÁM ĐỐC
Phân tích hiệu quả tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh NHN
o
&PTNT Kiên Giang
Sơ đồ 2: Cơ cấu bộ máy tổ chức của ngân hàng
Nhận xét: qua sơ đồ 2 ta thấy cơ cấu tổ chức của ngân hàng được phân chia
theo chức năng với những ưu, nhược điểm sau:
- Ưu điểm:
+ Bảo đảm sự thi hành các chức năng chủ yếu.
+ Sử dụng được kiến thức chuyên môn.
+ Thuận tiện trong đào tạo.
+ Dễ dàng trong kiểm tra.
- Nhược điểm:
+ Các đơn vị có thể quên đi mục tiêu chung của toàn tổ chức.
+ Phức tạp khi phối hợp.
+ Thiếu hiểu biết tổng hợp.
3.1.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban
- Phòng Nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp:
+ Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại
địa phương.
+ Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hướng
kinh doanh của NHN
o
&PTNT Việt Nam.
+ Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các
chi nhánh trên địa bàn.
+ Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng…

- Phòng Tín dụng:
+ Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách
hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng.
+ Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền.
+ Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và
đề xuất hướng khắc phục…
- Phòng Thẩm định:
+ Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định
và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
GVHD: Võ Hồng Phượng SVTH: Vương Thị Thúy Hồng
19
Phòng
Nguồn
Vốn
Phòng
Tín
Dụng
Phòng
Kế
Toán
Phòng
Thẩm
định
Phòng
Tổ
chức
Cán bộ
Phòng
Hành
Chính

Phòng
Vi
Tính
Phòng
Thanh
Toán
QTế
Phân tích hiệu quả tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh NHN
o
&PTNT Kiên Giang
+ Thẩm định các khoản vay do giám đốc chi nhánh cấp 1 quy định theo ủy
quyền của Tổng giám đốc và thẩm định những món vay vượt quyền phán quyết của
giám đốc chi nhánh cấp dưới.
+ Thẩm định các khoản vay vượt mức phán quyết của giám đốc chi nhánh
cấp 1…
- Phòng kinh doanh ngoại tệ và Thanh toán quốc tế:
+ Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua-bán, chuyển đổi), thanh toán quốc
tế trực tiếp theo quy định.
+ Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh
toán quốc tế.
+ Thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng
nước ngoài…
- Phòng Kế toán - Ngân quỹ:
+ Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy
định của ngân hàng Nhà nước, NHN
o
&PTNT Việt Nam.
+ Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính quyết toán về kế hoạch thu, chi tài
chính, quỹ tiền lương.
+ Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước.

+ Chấp hành quy định về an toàn kho qũy và định mức tồn quỹ…
- Phòng Vi tính:
+ Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động
của chi nhánh.
+ Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy
định.
+ Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học…
- Phòng Hành chính:
+ Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh.
+ Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh. Trực tiếp
làm thư ký tổng hợp cho giám đốc.
+ Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh trật tự, phòng cháy nổ tại cơ
quan.
+ Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng.
+ Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính,
văn thư, lễ tân,…
- Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo:
GVHD: Võ Hồng Phượng SVTH: Vương Thị Thúy Hồng
20
Phân tích hiệu quả tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh NHN
o
&PTNT Kiên Giang
+ Xây dựng quy trình lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức
Đảng, Công Đoàn.
+ Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn.
+ Đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác, học tập trong và ngoài nước.
+ Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh…
3.1.3 Quy trình nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng:
Áp dụng nhiều hình thức chuyển tải vốn đến khách hàng, đặc biệt đối với
khách hàng là hộ nông dân, ngân hàng áp dụng 2 hình thức: giải ngân trực tiếp từng

hộ và giải ngân trực tiếp thông qua tổ hội nông dân hoặc các tổ tín chấp khác.
(1) thủ tục vay vốn
và thẩm định
(5) hạch (4) Hồ sơ (3) duyệt (2) xem xét
toán kế đã duyệt cho vay và cho ý
toán và cho vay hay không kiến trình
giải ngân cho vay giám đốc

GVHD: Võ Hồng Phượng SVTH: Vương Thị Thúy Hồng
21
Khách hàng
Phòng Tín dụng
Phân tích hiệu quả tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh NHN
o
&PTNT Kiên Giang
Sơ đồ 3: Quy trình cho vay trực tiếp từng khách hàng
(1) Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng có nhu cầu vay vốn làm thủ tục vay
vốn đồng thời tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định, lập báo cáo
thẩm định trình trưởng phòng tín dụng.
(2) Trưởng phòng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của
hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng lập, tiến hành xem xét, tái thẩm định
(nếu cần thiết), ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) và trình
Giám đốc quyết định.
(3) Giám đốc căn cứ vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định do phòng tín dụng
trình, quyết định cho vay hay không cho vay.
(4) Hồ sơ khoản vay đã được Giám đốc ký duyệt cho vay được phòng tín dụng
chuyển cho kế toán.
(5) Kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán và chuyển cho
thủ quỹ kiểm tra để tiến hành giải ngân cho khách hàng.
(1) nộp hồ sơ (2) thủ tục vay vốn


và vay vốn
(6) hạch (5) Hồ sơ (4) duyệt (3) xem xét
toán kế đã duyệt cho vay và cho ý
toán và cho vay hay không kiến trình
giải ngân cho vay giám đốc

GVHD: Võ Hồng Phượng SVTH: Vương Thị Thúy Hồng
22
Phòng Kế toán-
Ngân quỹ
Giám đốc
Phòng Kế toán-
Ngân quỹ
Khách hàng Tổ vay vốn
Giám đốc
Phòng tín dụng
Phân tích hiệu quả tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh NHN
o
&PTNT Kiên Giang
Sơ đồ 4: Quy trình cho vay trực tiếp thông qua tổ vay vốn
Quy trình cho vay thông qua tổ vay vốn cũng gồm các bước tương tự như quy
trình cho vay trực tiếp từng khách hàng nhưng người đứng ra vay là tổ trưởng của tổ
vay vốn và khách hàng có nhu cầu vay vốn phải là tổ viên thuộc tổ này. Tổ vay vốn
được thành lập bởi các tổ chức như: Hội nông dân, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội cựu
chiến binh…Tổ viên có nhu cầu sẽ nộp hồ sơ vay vốn cho tổ trưởng và tổ trưởng đến
ngân hàng làm thủ tục đề nghị cho vay. Tổ trưởng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát,
đôn đốc tổ viên sử dụng vốn đúng mục đích và trả nợ, trả lãi đúng hạn; được ngân
hàng nơi cho vay chi trả hoa hồng căn cứ vào kết quả công việc hoàn thành.
3.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm (2004-2006)

Qua 3 năm hoạt động với những thuận lợi và không ít khó khăn, hoạt động
kinh doanh của ngân hàng đã đạt được một số kết quả sau:
GVHD: Võ Hồng Phượng SVTH: Vương Thị Thúy Hồng
23
Phân tích hiệu quả tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh NHN
o
&PTNT Kiên Giang
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Phòng Kế toán - Ngân quỹ)
- Đánh giá chung: Qua số liệu ở bảng 1 ta thấy hoạt động kinh doanh của
ngân hàng có hiệu quả và tăng rõ rệt từng năm. Biểu hiện là lợi nhuận luôn tăng
trưởng qua các năm với tốc độ tăng bình quân là 49%, đã đóng góp đáng kể vào kết
quả chung của toàn hệ thống, đảm bảo được thu nhập và đời sống của cán bộ công
nhân viên.
Biểu đồ 1: Kết quả tài chính của ngân hàng qua 3 năm
Tỷ đồng
- Tình hình cụ thể:
GVHD: Võ Hồng Phượng SVTH: Vương Thị Thúy Hồng

KHOẢN MỤC
Năm

So sánh

2004

2005

2006


2005/2004

2006/2005
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền (%) Số tiền (%)
I. Tổng thu nhập 206.100 100,0 304.659 100,0 428.714 100,0 98.559 47,8 124.055 40,7
Thu nhập lãi suất 197.586 95,9 290.423 95,3 407.794 95,1 92.837 47,0 117.371 40,4
Thu nhập ngoài lãi suất 8.514 4,1 14.236 4,7 20.920 4,9 5.722 67,2 6.684 46,9
II. Tổng chi phí 154.800 100,0 226.017 100,0 315.092 100,0 71.217 46,0 89.075 39,4
Chi phí lãi suất 137.452 88,8 172.245 76,2 238.690 75,7 34.793 25,3 66.445 38,6
Chi phí ngoài lãi suất 17.348 11,2 53.772 23,8 76.402 24,3 36.424 210,0 22.630 42,1
Lợi nhuận 51.300 78.642 113.622 27.342 53,3 34.980 44,5
24
Phân tích hiệu quả tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh NHN
o
&PTNT Kiên Giang
+ Về tổng thu nhập: Nhìn vào cơ cấu trong tổng thu ta thấy nguồn thu chủ
yếu của ngân hàng là từ hoạt động cho vay (thu nhập lãi) chiếm trên 95% tổng thu

nhập với tốc độ tăng bình quân hàng năm là 44%. Có được kết quả này là do ngân
hàng đã thực hiện tốt công tác huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế, đây là
nguồn vốn rẻ, chi phí thấp làm cho chênh lệch lãi suất đầu vào-đầu ra cao. Bên cạnh
đó, ngân hàng không ngừng mở rộng đầu tư tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng
cùng với việc thu hồi nợ tốt đã tạo nên nguồn thu lãi lớn.
Đóng góp một phần vào tổng thu của ngân hàng là các khoản thu từ các hoạt
động dịch vụ và các khoản thu khác (thu nhập ngoài lãi) như: thu từ thanh toán quốc
tế, thu từ mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, thu từ nghiệp vụ bảo lãnh…Các nguồn
thu này tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng được ngân hàng chú trọng tăng qua các năm
nhằm mục đích nâng cao thương hiệu và để bù đắp phần nào những tổn thất do rủi ro
tín dụng, rủi ro lãi suất… gây ra. Tốc độ tăng của thu nhập ngoài lãi cao qua các năm.
Năm 2005 tốc độ tăng cao hơn nhiều so với năm 2006 nhưng về mặt số tuyệt đối thì
tương đương nhau do năm 2004 dịch vụ ngân hàng chưa phát triển mạnh nên xuất
phát điểm thấp chỉ 8.514 triệu đồng do đó trong năm 2005 khi các dịch vụ phát triển
mạnh đặc biệt là thanh toán qua dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union, làm khoản
thu tăng thêm 5.722 triệu đồng cũng làm cho phần trăm tốc độ tăng cao. Các khoản
thu ngoài lãi tăng nhanh như vậy đã làm cho tỷ trọng tăng dần qua các năm đồng thời
làm giảm tỷ trọng của các khoản thu lãi.
+ Về tổng chi phí: cùng với tốc độ tăng của thu nhập thì các khoản chi của
ngân hàng qua 3 năm cũng tăng cao do một số biến động lớn.
Đối với chi phí lãi: khoản chi này có tốc độ tăng qua các năm không đều nhau:
năm 2005 tăng so với năm 2004 là 25,3% và năm 2006 tăng so với năm 2005 là
38,6%. Nguyên nhân do trong năm 2005 nền kinh tế có những chuyển biến như giá
vàng tăng cao, giá tiêu dùng và giá xăng dầu tăng nên ngân hàng huy động được vốn
từ bên ngoài ít nhưng sang năm 2006 với những chiến lược thu hút vốn được ngân
hàng đặt ra kịp thời đã làm tăng đáng kể nguồn vốn huy động nên chi phí trả lãi trong
năm 2006 sẽ cao hơn năm 2005.
Đối với chi phí ngoài lãi: khoản phí này chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng
chi nhưng có sự biến động lớn qua các năm. Đặc biệt trong năm 2005, tốc độ tăng của
khoản chi này gấp 2 lần trong năm 2004 do trong năm này ngân hàng đã nghiêm túc

thực hiện việc phân loại lại nhóm nợ theo Quyết định 165/QĐ-HĐQT làm tỷ lệ nợ
xấu theo cơ cấu mới tăng cao, vì thế số tiền được trích vào quỹ dự phòng rủi ro cũng
tăng hơn nhiều so với năm 2004 (khoảng 24 tỷ) . Tuy nhiên do ngân hàng thực hiện
GVHD: Võ Hồng Phượng SVTH: Vương Thị Thúy Hồng
25

×