Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình (2).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.8 KB, 80 trang )

1

Lời mở đầu

1. Lý do chn ti
Vit nam ó chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
thương mại thế giới ( WTO ). Điều này đòi hỏi Chính phủ và các ngành kinh
tế chủ chốt phải có quyết tâm và nỗ lực rất lớn. Từ đây Việt nam bắt đầu được
hưởng các quyền lợi và có nghĩa vụ thực hiện trách nhiệm của một nước
thành viên WTO. Bên cạnh những thuận lợi được tạo ra từ cơ hội mở cửa và
phát triển thị trường dịch vụ, ngành ngân hàng chúng ta còn phải đối mặt với
những khó khăn thách thức. Đó là: Vốn nhỏ, năng lực tài chính yếu kém, chất
lượng tài sản có thấp, nợ xấu của các ngân hàng Việt nam ( theo tiêu chuẩn kế
tốn quốc tế ) cịn lớn... Vì vậy khả năng chống đỡ rủi ro của các ngân hàng
Việt nam là thấp trong khi trình độ quản trị ngân hàng cịn yếu càng làm tăng
những khó khăn trong việc bảo đảm an tồn hoạt động và tăng vốn tích luỹ
lên. Tài sản có , nhất là tín dụng lại tăng trưởng nhanh ( bình quân 25 % / năm
từ năm 1998 trở lại đây ). Trong bối cảnh đó ngành ngân hàng đã chủ động
thực hiện các chủ trương và chính sách về đổi mới kinh tế và đã có nhiều
chuyển biến tích cực nhất là trong lĩnh vực tín dụng, chất lượng đã được cải
thiện đáng kể. Yếu tố quan trọng nhất để đánh giá chất lượng tín dụng trong
hoạt động ngân hàng là chỉ tiêu rủi ro. Lịch sử cho thấy chưa một ngân hàng
nào có thể tránh được rủi ro tín dụng một cách hồn tồn trong cả q trình
hoạt động. Rủi ro tín dụng của NHTM không chỉ riêng các NH Việt nam mà
cả các nước khác trên thế giới đều rất quan tâm tìm mọi giải pháp tích cực áp
dụng để giảm thiểu một cách tối đa nhằm bảo toàn sự phát triển bền vững.


2

Việt nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nên việc hạn


chế rủi ro trong hoạt động tín dụng đang là vấn đề quan tâm hàng đầu của hệ
thống ngân hàng. Nó quyết định việc bảo tồn hay mở rộng quy mơ vốn, đồng
thời thể hiện trình độ quản lý hoạt động của các nhà lãnh đạo ngân hàng. Đây
cũng là tiêu chuẩn bắt buộc của các ngân hàng khi tham gia hoạt động vào thị
trường tài chính tiền tệ.
NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình là chi nhánh của hệ thống
NHNo&PTNT Việt nam - một trong bốn hệ thống NHTMNN lớn nhất của
Việt nam, đang phải đối mặt chống đỡ lại các rủi ro, đặc biệt là rủi ro trong
hoạt động tín dụng. Q trình này đặt ra nhiều vấn đề cấp bách nhằm đáp ứng
nhu cầu về quy mơ và an tồn hoạt động của NHN&PTNT tỉnh Ninh Bình.
Nhận thức được vấn đề này học viên đã tìm hiểu, nghiên cứu về đề tài: " Hạn
chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh
Ninh Bình "
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đã hệ thống những lý thuyết về hoạt động tín dụng và rủi ro
tín dụng của NHTM: Đặc điểm tính chất và các chỉ tiêu chính phản ánh rủi ro
tín dụng. Xuất phát từ các nguyên nhân dẫn đến rủi ro có các kinh nghiệm
phịng và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng.
Nghiên cứu tìm hiểu hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT
tỉnh Ninh Bình. Đánh giá những mặt thành công, những điểm tồn tại, nguyên
nhân của tồn tại trong việc hạn chế rủi ro tín dụng giai đoạn 2004 - 2008 của
chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình.
Trên cơ sở nghiên cứu định hướng hoạt động để có những giải pháp
hữu hiệu nhất nhằm hạn chế tối đa những tổn thất, đồng thời nâng cao hiệu


3

quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Ninh Bình. Đề xuất
những ý kiến với NHNN và NH cấp trên cũng như các cơ quan chính quyền

đối với hoạt động hạn chế rủi ro kinh doanh tín dụng là nội dung chính của
học viên khi tìm hiểu nghiên cứu đề tài.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng của
NHTM. Tìm hiểu kết quả việc hạn chế rủi ro tín dụng và phương hướng hoạt
động tại NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình từ đó đưa ra các giải pháp hạn chế rủi
ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh
NHNo&PTNT Ninh Bình giai đoạn 2004 – 2008.
4. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng kiến thức đã học, khi nghiên cứu đề tài học viên đã áp dụng
các phương pháp: Duy vật biện chứng ; Phương pháp duy vật lịch sử; Tổng
hợp - phân tích các số liệu thống kê về kinh tế ; Phương pháp so sánh.
5. Những đóng góp khoa học của luận văn
Đề tài đã hệ thống những vấn đề cơ bản về rủi ro trong hoạt động tín
dụng của NHTM .
Đề tài đã đề xuất các giải pháp hữu hiệu hạn chế tối đa những tổn thất
của hoạt động tín dụng đối với NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình
6. Kết cấu của luận văn
Khi nghiên cứu đề tài này học viên kết cấu theo ba chương, nội dung cụ
thể như sau:
Chương I: Rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM


4

Chương II : Thực trạng thực hiện hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình
Chương III : Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh
Ninh Bình



5

Chơng 1

rủi ro Trong hoạt động tín dụng của NHTM

1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng của NHTM
NHTM là doanh nghiệp đuợc thành lập theo quy định của pháp luật để
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thng xuyên
là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ
thanh toán. Vỡ th ngõn hng là trung tâm thanh tốn của tồn bộ nền kinh tế,
là tổ chức tài chính quan trọng để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
1.1.1. Khái niệm vỊ hoạt động tín dụng của NHTM
Hoạt động tín dụng NHTM là việc thực hiện quan hệ giao dịch giữa hai
chủ thể: NHTM có tiền, tài sản giao cho khách hàng có nhu cầu sử dụng trong
một thời gian nhất định với cam kết hoàn trả cả vốn và lãi từ lợi nhuận
Hoạt động tín dụng của NHTM cịn gọi là cÊp tÝn dơng, lµ viƯc ngân
hàng sử dụng nguồn vốn tự cú, ngun vn huy ng c, thoả thuận để
khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp
vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lÃnh ngân hàng.
1.1.2. Ni dung hot ng tÝn dụng của NHTM
Hiện nay hoạt động tín dụng bao gồm 4 nội dung sau:
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian xác
định, theo thoả thuận với nguyên tc cú hon tr c gc v lói
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở
hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê là ngõn hng với khách hàng
thuê.



6

Bảo lÃnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản cđa ngân hàng víi bªn cã
qun vỊ viƯc thùc hiƯn nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng
không thực hiện đúng nghĩa vụ đà cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn
trả cho ngân hng số tiền đà đợc trả thay.

Chiết khấu là việc ngân hng mua thơng phiếu, giấy tờ có giá khác của

ngời thụ hởng trớc khi đến hạn thanh toán. Tái chiết khấu là việc mua lại thơng
phiếu, giấy tờ có giá khác đà đợc chiết khấu trớc khi đến hạn thanh toán.
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng của NHTM luôn tuân thủ theo các nguyên tắc: đảm
bảo sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả đúng như mục đích đã thoả thuận và
được hồn trả ( gốc, lãi hoặc các khoản phí ) theo thời hạn xác định. Việc đảm
bảo sử dụng nguồn tài chính được cấp tạo ra lợi ích theo dự tính ( kế hoạch )
đề ra là một quá trình chịu nhiều tác động của mơi trường, vì vậy hoạt động
tín dụng ln có nguy cơ xảy ra rủi ro bất cứ lúc nào và ở mọi nơi diễn ra.
Theo đây thì hoạt động tín dụng của NHTM có các đặc điểm :
- Tín dụng là hoạt động có mục đích, có hiệu quả. Đặc trưng này xuất
phát từ nguyên tắc hai mặt của hoạt động quản lý tín dụng là doanh lợi và rủi
ro. Việc sử dụng vốn cho các đối tượng như để mua máy móc, nguyên nhiên
vật liệu đồ dùng...cho SXKD nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp dịch
vụ, các hoạt động phát triển, ứng dụng khoa học tự nhiên xã hội hoặc phục vụ
nhu cầu đời sống nhằm tạo ra các lợi ích cụ thể. Có rất nhiều mục đích sử
dụng nên đã đặt ra các hình thức tín dụng rất đa dạng, phong phú, đồng nghĩa
với việc có rất nhiều khả năng đưa việc thực hiện hoạt động tín dụng dẫn đến
những tổn thất ngồi dự tính. Việc cấp tín dụng ln gắn với các q trình

kinh tế nhằm tạo ra những lợi ích đã được tính tốn xây dựng ban đầu đồng
thời tránh những nguy cơ dẫn tới rủi ro trong q trình thực hiện ln là mục
tiêu của quan hệ tín dụng đã xác lập giữa khách hàng và ngân hàng.


7

- Sự hoàn trả gốc và lãi theo thời hạn xác định. Đặc điểm này được xác
lập dựa trên cơ sở “ lòng tin “ của ngân hàng đối với khách hàng. NHTM kinh
doanh tiền tệ là loại hàng hoá đặc biệt nên khơng những phải bảo tồn được
số lượng vốn ban đầu mà còn phải mang lại doanh lợi ( lợi nhuận ) từ phần lãi
và phí do khách hàng trả thêm trong thời gian họ sử dụng vốn của NHTM.
Việc thu hồi vốn tín dụng đã cấp phải có giới hạn về thời gian và phụ thuộc
hồn tồn vào sự hoàn trả của khách hàng. Nếu khách hàng thực hiện đúng
những cam kết tín dụng thì ngân hàng kinh doanh có hiệu quả và ngược lại.
Thời gian hồn trả vốn tín dụng trùng với thời gian của nguồn tiền khách
hàng dự tính thu về. Do q trình tín dụng đã có nhiều biến động làm thay đổi
việc thực hiện những cam kết hoàn trả của khách hàng, buộc các NHTM phải
quy định các yêu cầu về tài sản bảo đảm đối với khoản cấp tín dụng nhằm
mục đích để ngân hàng giảm bớt những tổn thất về vốn thanh khoản hoạt
động, đồng thời nâng cao ý thức chấp hành trong trường hợp người vay
không muốn hoặc không thể hoàn vốn khi đáo hạn.
1.2. Rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM
Quan hệ tµi chÝnh tiền tệ giữa chủ thể là người cấp vốn ( NHTM ) và
khách thể là người được sử dụng vốn ( khách hàng ) được xác lập trên cơ sở
“ lòng tin “ và được lập thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng là văn
bản thoả thuận giữa NHTM và các tổ chức, cá nhân về những cam kết thực
hiện quyền và nghĩa vụ tìền tệ. Ngân hàng trước khi trao quyền sử dụng và sở
hữu vốn tín dụng theo một khoảng thời gian xác định đã hoàn toàn tin tưởng
vào việc khách hàng sẽ dùng vốn của ngân hàng đúng cam kết và hoàn trả gốc

, lãi đúng thời hạn .
Trong thực tế khi quan hệ tín dơng ®ược thực hiện ( quyền sử dụng và
sở hữu vốn đã thuộc về khách hàng ) thì sẽ xảy ra các trường hợp như sau:


8

Phần lớn các hợp đồng tín dụng thu được đầy đủ cả gốc và lãi do ngân
hàng lựa chọn được khách hàng rất tốt .
Một số trường hợp thu được hết vốn nhưng không thu được hết lãi ,do
ngân hàng chọn dự án, khách hàng chưa tốt
Có thể xảy ra trường hợp không thu được vốn và lãi là những trường
hợp rủi ro xảy ra ngân hàng đã bị tổn thất.
Hai trường hợp sau xảy ra được gọi là rủi ro trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng.
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, tính chất của rủi ro trong hoạt động tín dụng
của NHTM
1.2.1.1. Khái niệm. Rủi ro tín dụng là những tổn thất đối với ngân hàng
trong quan hệ tín dụng khi người vay không thực hiện đúng nghĩa vụ của họ
ghi trên hợp đồng (đã thoả thuận trước ).
Một cách định nghĩa khác về rủi ro tín dụng là sự xuất hiện các biến cố
khơng bình thường do chủ quan hoặc khách quan làm cho người đi vay không
trả được nợ: tiền vay , lãi tiền vay và các khoản phí cho ngân hàng .
1.2.1.2. Đặc điểm của rủi ro tÝn dụng là sự sai khác giữa cam kết đã thoả
thuận và diễn biến thực tế của quan hệ tín dụng dẫn đến thiệt hại cho NHTM.
Vì vậy rủi ro tín dụng là thuộc tính cố hữu trong hoạt động của NHTM, là
những trường hợp xảy ra ngoài dự tính đã gây nên tổn thất.
1.2.1.3. Tính chất của rủi ro tín dụng là biến cố khơng mong muốn của
ngân hàng dẫn đến thiệt hại trong quan hệ tiền tệ đã được xác lập. Ngân hàng
có các loại tổn thất sau : Tổn thất xảy ra khi mức cầu vượt quá mức cung về

ngân quỹ dự trữ của ngân hàng, làm gia tăng các chi phí để cân bằng cung cầu
thanh khoản gọi là rủi ro thanh khoản. Tổn thất khi có sự biến động về lãi suất
gọi là rủi ro lãi suất. Những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng khi tỷ giá
hối đoái thay đổi vượt quá mức dự tính được xếp là rủi ro hối đối. Các thất


9

thốt khác như cướp ngân hàng, , lỗi cơng nghệ.. ..là rủi ro bất khả kháng. Vì
thế rủi ro tín dụng luôn đồng hành trên con đường kinh doanh của các
NHTM, chỉ có thể hạn chế chứ khơng thể loại tr hon ton.
1.2.1.4. Phân loại rủi ro tín dụng. Ri ro tín dụng có thể được phân loại theo
nhiều tiêu thức khác nhau, bao gồm:
Căn cứ theo nguyên nhân có các loại rủi ro:
Ri ro khỏch quan l nhng tn thất xuất hiện ngẫu nhiên khơng lường
trước, dự tính được.
Rủi ro chủ quan là khả năng thiệt hại liên quan từ các sự việc có thể dự
tính đánh giá trước khi xẩy ra.
Căn cứ theo đối tượng có thĨ ph©n thµnh:
Rủi ro do khách hàng là tổn thất xuất phát từ phía khách hàng gây ra.
Rủi ro do ngân hàng là những tổn thất xuất phát từ những hoạt động
của ngân hàng đem lại.
Căn cứ theo nội dung hoạt động tín dụng gåm:
Rủi ro của các sản phẩm ngoại bảng là những thiệt hại phát sinh từ việc
phát hành các văn bản cam kết bảo lãnh của ngân hàng cho khách hàng đối
với bên thứ ba.
Rủi ro của các sản phẩm nội bảng là thiệt hại xuất phát từ các nội dung
cho vay, chiết khấu hoặc cho thuê tài chính ....
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
Mục tiêu của hoạt động tín dụng là an tồn - hiệu quả. Tuy nhiên trong

nó ln chứa đựng nhiều khả năng xảy ra tổn thất, để xác định những khả
năng này phải căn cứ vào các biểu hiện dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín
dụng của NHTM bao gồm:
1.2.2.1. Tû träng cơ cấu các nhóm nợ.


10

Cơ cấu các nhóm nợ là cấu trúc số phần ( % ) của sự phân loại vốn mà
NHTM đã sử dụng để cấp tín dụng cho khách hàng theo các tiêu thức nhất
định. Tổng cơ cấu các nhóm nợ của NHTM bao gồm : Các khoản cho vay
ứng trước, thấu chi và cho thuê tài chính ; Các khoản chiết khấu tái chiết khấu
thương phiếu giấy tờ có giá khác ; Các khoản bao thanh toán ( bảo lãnh ngân
hàng )
Theo quyết định 493/ 2005/ QĐ - NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN
Việt nam thì các NHTM phân loại nợ theo năm nhóm bao gồm nhóm nợ đủ
tiêu chuẩn ( nhóm 1 ), nhóm nợ cần chú ý ( nhóm 2 ) và ba nhóm nợ xấu
( nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, nhóm 4: nợ nghi ngờ, nhóm 5: Nợ có khả năng
mất vốn).
Tû träng nhãm nỵ A trong tổng d nợ là t lệ giữa số d nợ cđa nhãm nợ A
so với tỉng sè d c¸c nhãm nợ. Nó đợc xác định theo công thức :
T trọng nhãm nợ A = Sè d nỵ nhãm A

x 100

Tỉng d nỵ
Tỷ trọng cơ cấu các nhóm nợ phản ánh chất lượng tín dụng , năng lực
quản lý để tái cơ cấu nguồn vốn sinh lời đồng thời dù b¸o tỷ lệ tổn thất có thể
xảy ra ®èi víi NHTM.
1.2.2.2. Tû lÖ nợ quá hạn.

Nợ quá hạn là các khoản nợ mà 1 phần hoặc toàn bộ nợ gốc, lãi hoặc
phí đã q hạn thời hạn thanh tốn.
Trước đây NHTM Việt nam lấy sè d nợ quá hạn là tiêu chí duy nhất để
đánh giá rủi ro tín dụng. Mức độ rủi ro của các khoản nợ được tính theo
khoảng thời gian bị quá hạn. Việc gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ được
xác định là quá trình sử dụng vốn vẫn tạo ra được lợi nhuận của khách hàng.


11

Khi khoản nợ phải chuyển quá hạn là lúc quan hệ tín dụng được ngân hàng
đánh giá là có khả năng xảy ra tổn thất.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa số dư nợ quá hạn so vi tng
d n. Xác định theo công thức:
T lệ N quá hạn = Số d nợ đà quá hạn

x 100

Tỉng d nỵ
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ ứ đọng của vốn tín dụng ( tỷ lệ vốn
khơng được tỏi c cu ) dẫn đến khả năng xẩy ra tỉn thÊt.
1.2.2.3. Tû lƯ nợ xấu.
Nợ xấu là các khoản nợ khó địi đã q hạn thanh tốn ( Non Perming
Loans )
Để phù hợp với thông lệ quốc tế, NHNN Việt Nam đã ban hành quyết
định 493 / 2005/ QĐ - NHNN ngày 22/04/2005 quy định : Nợ xấu trong nợ
phân loại là các khoản nợ thuộc nhóm 3 ( nợ dưới tiêu chuẩn ) nhóm 4 ( nợ
nghi ngờ )và nhóm 5 ( nợ có khả năng mất vốn). Bao gồm: Các khoản nợ quá
hạn từ 90 ngày trở lên; Kể cả các khoản nợ trong hạn khi khách hàng đó có
nhiều khoản nợ với NHTM bắt buộc ( hoặc có đủ cơ sở để đánh giá là khả

năng trả nợ bị suy giảm ) phải phân loại vào nhóm nợ xấu tương ứng với mức
độ rủi ro khi có bất kỳ một khoản nợ bị chuyển vào nhóm nợ xấu ; Các khoản
cam kết ngoại bảng khi NHTM phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết với số
ngày quá hạn được tính từ ngày NHTM thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết; Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý của NHTM.
Như vậy thì biểu hiện rủi ro của các khoản nợ không chỉ được đánh giá
trên thời hạn của khoản nợ mà còn được đánh giá dựa trên tính chất của nó
trong thời gian tồn tại.


12

Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ số phần trăm giữa tổng số dư của các
nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 và tổng giá trị các khoản n tớn dng. Xác định theo
công thức:
T lệ N xấu = Tỉng sè d nỵ nhãm 3+ nỵ nhãm 4+ nỵ nhãm 5

x 100

Tỉng d nỵ
Tỷ lệ nợ xấu phản nh kh nng ri ro trong hoạt động tớn dng, ngân
hàng cần phải có biện pháp giải quyết nếu khơng việc thu hồi vốn tín dụng là
rất khó khăn.
1.2.2.4. Tỷ lệ thu lãi phải thu cũng là chỉ tiêu biểu hiện rủi ro trong hoạt
động tín dụng của NHTM.
Tỷ lệ thu lãi là tỷ số giữa số lãi thực thu được trên tổng số lãi phải thu
mà khách hàng thoả thuận trả cho ngân hàng. Có sự chênh lệch này là do
khách hàng gặp phải những biến cố bất thường khơng có lợi tác động đến mơi
trường SXKD, ảnh hưởng đến khả năng sinh lời dẫn đến kết qủa hoặc là phát
sinh nợ xấu hoặc là ngân hàng phải xét duyệt miễn giảm lãi cho khách hàng

nếu đủ tiêu chuẩn quy định. Sự chênh lệch này là một tổn thất về doanh thu
ca hot ng tớn dng. Nguyên nhân của sự chênh lệch này là do NHTM cha
thu ht phn lãi khách hàng phải trả ( có thể phải miƠn, gi¶m l·i tÝn dụng
đối với khách hàng ).
Miễn lãi là ngân hàng khơng thu tồn bộ số tiền lãi khách hàng cịn
phải trả tính đến thời điểm xét miễn lãi.
Giảm lãi là ngân hàng không thu 1 phần số tiền lãi khách hàng cịn phải
trả tính đến thời điểm xét giảm lãi.
Khi xác định tỷ lệ thu lãi thực hiện ta nên xem xét chỉ tiêu chênh lệch
thu chi hoạt động tín dụng để đánh giá biểu hiện dẫn đến rủi ro. Chỉ tiêu này
là hiệu số giữa Tổng các khoản thu từ hoạt động tín dụng ( gồm thu lãi, thu


13

phí, và các khoản thu tín dụng khác) với Tổng các khoản chi phí cho hoạt
động tín dụng ( Gồm chi trả lãi huy động vốn, các khoản chi phí cho hoạt
động tín dụng như ấn chỉ, tiếp thị, quảng cáo đối với khách hàng...). Bình
thường thì ngân hàng thu được vốn và lãi theo thoả thuận từ các hợp đồng tín
dụng. Nhưng thực tế có một số khoản nợ buộc ngân hàng phải phát sinh
những chi phí như khởi kiện, thi hành án, ....( Do đã lựa chọn phải đối tượng
đối nghịch ) mới thu được vốn tín dụng để tái cơ cấu cho những quan hệ tín
dụng mới. Những khoản tín dụng này làm tăng thêm chi phí đồng thời làm
giảm thu nhập tín dụng của NHTM kết quả chênh lệch thu chi hoạt động tín
dụng bị giảm thp. õy l mt phát sinh v thiệt hại ca hoạt động tín dụng.
Để hạn chế những thiệt hại phát sinh từ nguyên nhân này ngân hàng thường
thoả thuận trước vic phõn chia trách nhiệm đối với nhng chi phớ phát sinh
trên hợp đồng tín dụng.
1.2.2.5. Tỷ lệ các khoản tín dụng có tài sản bảo đảm.
Khi thùc hiƯn mét hoạt động tài trợ, ngân hàng cố gắng phân tích các yếu

t của ngời vay sao cho độ an toàn của khoản tín dụng là cao nhất. Tuy nhiên
việc dự đoán chính xác các vấn đề xẩy ra là không th tuyệt đối, buc các
NHTM phi áp dụng các biện pháp bảo đảm cho hoạt động tín dụng thu hồi vn
trit đ. Tài sản bảo đảm đợc coi là bin phỏp an toàn ca vic cấp tớn dng,
không phải là nguồn trả nợ mà là nguồn để xử lý khoản nợ khi không thể thu
hồi t chớnh khon tớn dng đã cấp.
Bảo đảm tín dụng là việc NHTM áp dụng các biện pháp nhằm phòng
ngừa rủi ro, tạo căn cứ pháp lý để thu hồi các khoản nợ đã cho vay. Căn cứ
năng lực tài chính của khách hàng , tính khả thi, hiệu quả của khoản tín dụng
và tính hình thực tế, NHTM có thể lựa chọn áp dụng hai biện pháp bảo đảm
tín dụng gồm:


14

Thứ nhất biện pháp bảo đảm tín dụng bằng tài sản có ba hình thức là :
Cầm cố, Thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay hoặc tài sản của bên thứ
ba và Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Bảo đảm tiền vay
bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng tài sản hình
thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay
đó đối với các NHTM.
Thứ hai biện pháp bảo đảm tín dụng trong trường hợp cho vay khơng
có bảo đảm bằng tài sản gồm : Cho vay khơng có bảo đảm theo chỉ định của
Chính phủ và do ngân hàng lựa chọn đối tượng khách hàng...
Như vậy việc cấp tín dụng có bảo đảm bằng tài sản đã hạn chế rất nhiều
những khả năng xảy ra tổn thất vì đã có thêm ràng buộc để thu hồi khoản tín
dụng.
Tỷ lệ các khoản tín dụng có tài sản bảo đảm là tỷ số phần trăm giữa số
dư nợ của các khoản tín dụng có bảo đảm bằng tài sản và tổng các khoản nợ
của khách hàng với ngân hàng. X¸c định theo công thức:

T lệ N có tài sản bảo đảm = Số d nợ có tài sản bảo đảm

x 100

Tổng d nợ
T s ny phn ỏnh s vốn đà cÊp của hoạt động tín dụng có tài sản
ràng buộc cho việc trả nợ ngân hàng.
1.3. Những tác động bất lợi của rủi ro tín dụng. Rủi ro gắn liền với hoạt
động của NHTM, là kết quả của các biến động bất thường gây ra tổn thất cho
ngân hàng, nên nó chỉ có những bất lợi đối với NHTM mà thơi. Rủi ro xảy ra
trong hoạt động tín dụng đã có rất nhiều những tác động bất lợi đối với ngân
hàng, đó là:
1.3.1. Tác động trực tiếp của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng


15

- Tác động đến số lượng doanh thu tín dụng và lợi nhuận của ngân hàng.
Tình hình thu nhập của ngân hàng sẽ giảm sút do ảnh hưởng từ tỷ suất lợi tức
tín dụng giảm. Doanh thu lãi tín dụng bị giảm, đồng thời ngân hàng cịn phải
có một số những chi phí cho việc xử lý nợ xấu phát sinh đã làm cho lợi nhuận
của hoạt động tín dụng bị giảm sút.
- Rủi ro xảy ra gắn liền với việc chất lượng tín dụng bị suy giảm. Lúc
đó sự quay vịng của vốn khơng đúng như dự tính, q trình quay vịng của
vốn tiền tệ khơng trùng với quay vịng của SXKD và vốn tiêu dùng. Như vậy
khoản tín dụng trở thành khơng cịn vật tư ban đầu/ sử dụng vốn sai mục đích
và có khả năng xảy ra thất thốt .Khi rủi ro xuất hiện thì nợ q hạn của ngân
hàng sẽ gia tăng, làm cho hoạt động tín dụng có thể bị gián đoạn bởi một
lượng vốn khơng được tái cơ cấu. Như vậy rủi ro tín dụng xảy ra làm giảm
chất lượng tín dụng: Nợ quá hạn cao dẫn đến hệ số vòng quay vốn chậm, hiệu

quả sử dụng vốn thấp.
- Rủi ro làm tổn thất vốn hoạt động của ngân hàng. Nợ xấu tồn đọng
quá cao sẽ làm cho nguồn vốn của ngân hàng bị đóng băng khơng thu hồi
được tiếp tục quay vịng kinh doanh chu kỳ tiếp, khơng có khả năng mở rộng
tín dụng và tăng lợi nhuận tích luỹ . Nếu rủi ro tín dụng nhiều và diễn ra liên
tục mà khơng có kế hoạch tự chủ bằng các nguồn dự phịng cho hoạt động có
thể dẫn tới tình trạng ngân hàng bị phá sản vì mất vốn.
1.3.2. Ảnh hưởng lan toả của rủi ro trong hoạt động tín dụng.
- Tác động đến uy tín kinh doanh ( thương hiệu ) của ngân hàng. Thị
phần của ngân hàng sẽ bị thay đổi do uy tín kinh doanh tín dụng bị giảm sút.
Việc nắm bắt và xử lý thông tin của khách hàng trước, trong q trình tín
dụng khơng kịp thời dẫn đến hiện tượng bị lừa đảo. Các khách hàng khác đã
không coi trọng khả năng quản lý vốn, xem thường kinh nghiệm tư vấn tài


16

chính cho bản thân họ từ phía ngân hàng nên khơng có ý định quan hệ với
ngân hàng nữa.
- Tác động đến đời sống tư tưởng cán bộ. Do có khó khăn về tài chính
các ngân hàng có thể phải giảm tiền lương hoặc chi phí khác sẽ gây tư tưởng
bất ổn định đối với cán bộ ngân hàng. Đồng thời rủi ro xảy đến nguồn vốn
hoạt động của ngân hàng sẽ bị thay đổi cơ cấu và không tự chủ, là nguyên
nhân để các nhà hoạch định chiến lược bổ xung thay đổi chính sách, buộc các
tác nghiệp cũng phải thay đổi theo cũng là nguyên nhân chán nản của cán bộ
ngân hàng khi phải làm quen với cách làm mới.
- Những tác động khác. Ngồi ra khi có rủi ro tín dụng gây ra diễn biến
bất lợi khác như lãi suất cho vay có thể tăng lên, mức đầu tư vốn tín dụng của
ngân hàng cho nền kinh tế bị thu hẹp lại... đã ảnh hưởng dây chuyền đến các
hoạt động SXKD của các tổ chức cá nhân khỏc. Có thể dẫn đến nền kinh tế bị

suy thoái, giá cả tăng sức mua bị giảm sút ảnh hởng đến tình hình kinh tế, xÃ
hội trong nớc và tác ®éng lan trun tíi kinh tÕ khu vùc vµ qc tÕ.
1.4. Ngun nhân xảy ra rủi ro tín dụng.
Để có đầy đủ hơn các điều kiện làm hạn chế rủi ro tín dụng thì các
NHTM phải hiểu rõ nguồn gốc dẫn đến các q trình trên. Đó là:
1.4.1. Rủi ro tín dụng phát sinh do thơng tin khơng cân xứng dẫn đến lựa
chọn ngỵc.
Trong các quan hệ tín dụng, NHTM thường khơng biết tất cả những gì
mà ngân hàng cần biết về khách hàng trước khi có quyết định đúng đắn. Sự
không cân bằng về thông tin mà mỗi bên có được, được gọi là thơng tin
khơng cân xứng. Khách hàng thường có thơng tin tốt hơn về lợi tức tiềm ẩn
và rủi ro kèm theo những dự định mà họ đầu tư hơn là ngân hàng. Việc thiếu
thông tin tạo ra những vấn đề trong quan hệ tín dụng theo hai khía cạnh :
Trước khi cuộc giao dịch diễn ra và sau khi cuộc giao dịch diễn ra. Lựa chọn


17

đối nghịch diễn ra trước khi cuộc giao dịch diễn ra do chưa hiểu đầy đủ về
thông tin của khách hàng, khi mà họ có nhiều khả năng tạo ra kết quả không
mong muốn đối nghịch lại với những dự tính của ngân hàng. Khi chưa có đủ
thơng tin mà đã đánh giá sự việc tương lai và quyết định vội vàng sẽ thiếu cơ
sở thực hiện chính xác. Lúc đó rủi ro có thể sẽ xảy ra - những cam kết ban
đầu sẽ không thực hiện được.
Trong thực tế thì những người tích cực tìm vay nhất thường có nhiều khả
năng được lựa chọn nhất nhưng do lựa chọn đối nghịch nên khả năng có thể là
các món ngân hàng cho vay lại rơi vào những trường hợp rủi ro khơng trả
được nợ cịn những món có thể trả được nợ thì ngân hàng lại khơng cho vay.
Những đối tượng tích cực tìm vay nhất đó đã đưa lại kết quả tổn thất cho ngân
hàng và được gọi là lựa chọn ngỵc.

1.4.2. Rủi ro tín dụng do tác động của các nhân tố kinh tÕ.
Các nhân tố kinh tế là các nhân tố nội sinh có ngay trong quan hệ tín
dụng gây ảnh hưởng và chúng là các thành phần chính hình thành trực tiếp
nên giá trị lợi ích của quan hệ đó. Nó bao gồm: Tỷ lệ lãi suất ; Tỷ giá hối đoái
; Tốc độ tăng trưởng kinh tế.
1.4.2.1. Ảnh hưởng của lãi suất tới rủi ro tín dụng.
Lãi suất là giá cả của tín dụng, giá cả của quan hệ vay mượn hoặc cho
thuê những dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc các dạng tài sản khác
nhau.
Lãi suất tiền vay = Lãi suất huy động + Chi phí quản lý + chi phí dự
phịng rđi ro + Thuế và lợi nhuận
Lãi suất huy động = Lãi suất thực tế + Tỷ lệ lạm phát
Tỷ lệ lạm phát là % thay đổi của mức giá chung so với từng thời kỳ. Tỷ
lệ lạm phát là tổng hợp của hai nhân tố CPI và chỉ số giá sản xuất. Tốc độ
tăng giá của hàng tiêu dùng năm sau so với năm trước là chỉ số tiêu dùng


18

( CPI ). CPI giữ cho mức sống ổn định bằng việc hiệu chỉnh tỷ lệ trượt giá
hàng tiêu dùng. Cịn chỉ số giá sản xuất là giá trung bình của hàng hoá do
người sản xuất bán ra cho những người sản xuất khác, chứ không phải bán ra
cho hộ gia đình tiêu dùng.
Theo các cơng thức xác định trên thì lãi suất trong hoạt động tín dụng
của NHTM ln phụ thuộc vào tổng vốn huy động và nguồn cho vay ( cung
cầu cho vay ), tỷ lệ lạm phát, bội chi ngân sách ( ảnh hưởng đến lãi suất thực
tÕ ) và những thay đổi về thuế.
Tính trong 1 món vay cụ thể thì lãi suất có mối quan hệ tới mức độ rủi
ro của món vay đó. Mức độ rủi ro của món vay càng cao thì lãi suất của món
vay đó càng cao và thời hạn của mún vay cng di sẽ có nhiều nguy cơ xảy ra

rủi ro do vậy lói sut phải cao hơn thời hạn cho vay ngắn.
Lói sut l cụng c iu tit cho vay ®èi víi nỊn kinh tế. Thơng qua việc
thay đổi mức và cơ cấu lãi suất trong từng thời kỳ nhất định để tác động đến
quy mô và tỷ trọng vốn đầu tư. Vốn đầu tư của NHTM phụ thuộc rất nhiều
vào rủi ro vỡ nợ đối với lãi suất của khách hàng. Nếu khả năng vỡ nợ tăng lên
thì khách hàng bắt đầu chịu tổn thất, khi ®ã lợi tức dự tính của việc SXKD
của họ sẽ giảm và không chắc chắn so với những người không vỡ nợ ( do gặp
phải nguyên nhân đột biến không lường tính trước được ). Lợi tức dự tính
của những người vỡ nợ giảm đi và những người không vỡ nợ thì tăng lên.
Khoảng cách giữa các lãi suất của NHTM và các lợi tức dự tính xuất hiện đó
là mức bù rủi ro do lợi tức thực tế thay đổi. Trong những trường hợp này
NHTM có thể buộc phải miễn hoặc giảm 1 phần lãi thì khả năng tổn thất về
vốn do khách quan sẽ ít xảy ra .
1.4.2.2. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đối đến rủi ro tín dụng.
Tỷ giá hối đoái là số đơn vị nội tệ đổi lấy 1 đơn vị ngoại tệ. Nếu tỷ giá
hối đối thay đổi sao cho 1 đơ la có thể đổi được nhiều tiền đồng hơn thì


19

chúng ta gọi đó là sự giảm giá của tiền đồng Việt nam. Ngược lại nếu 1 đô la
mua được ít tiền đồng hơn thì chúng ta gọi đó là sự lên giá của tiền đồng Việt
nam.
Tỷ giá hối đoái thực tế được biểu thị bằng lượng hàng hoá trong nước
trên 1 đơn vị hàng hố nước ngồi. Như vậy nó sẽ quyết định 1 nước sẽ xuất
khẩu và nhập khẩu mặt hàng nào và với số lượng là bao nhiêu. Từ đó mà
quyết định đến đầu tư vào SXKD của nền kinh tế trong nước. Tỷ giá là quan
trọng vì nó tác động đến giá cả tương đối của hàng hố trong nước và hàng
hố nước ngồi. Khi đồng tiền của 1 nước tăng giá thì hàng hố của nước đó
tại nước ngồi trở thành đắt hơn và hàng hố của nước ngồi tại nước đó trở

thành rẻ hơn trong khi giá nội địa tại 2 nước vẫn giữ nguyên. Ngược lại khi
đồng tiền của 1 nước sụt giá, hàng hố của nước đó tại nước ngồi trở thành
rẻ hơn trong khi hàng hố nước ngồi tại nước đó trở thành đắt hơn. Việc thay
đổi tỷ giá có thể làm những nhà SXKD trong nước sẽ khó khăn trong việc bán
hàng của họ ở nước ngoài và tăng sự cạnh tranh của hàng nước ngồi tại nước
mình. Từ đây đã ảnh hưởng đến tỷ lệ lợi tức của khách hàng có quan hệ tín
dụng với NHTM và khả năng rủi ro tín dụng có khả năng xảy ra.
1.4.2.3. ¶nh hưởng của tốc độ tăng trưởng kinh tế đến rủi ro tín dụng. Để
điều tiết nền kinh tế thì chính phủ quy định duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý
nhằm huy động hết mọi nguồn lực của đất nước. Tăng trưởng kinh tế là sự gia
tăng mức SX mà nền kinh tế tạo ra theo thời gian. Như vậy đầu tư tín dụng sẽ
ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế có những
chính sách mở đảm bảo tốc độ phát triển bền vững thì vốn đầu tư có nhiều
khả năng tạo ra được lợi nhuận tăng trưởng. Nếu tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế bấp bênh không ổn định đã là nguyên nhân có thể xảy ra các rủi ro
kinh tế ( SXKD khơng có lợi nhuận ) và cũng là ngun nhân dẫn đến rủi ro
tín dụng ngân hàng.


20

1.4.3. Rủi ro tín dụng phát sinh do rủi ro đạo đức:
Rủi ro đạo đức là một vấn đề do thụng tin khụng cõn xng về t tởng đạo
đức con ngêi tạo ra ngay sau khi cuộc giao dịch diễn ra. Có thể xảy ra rủi ro
đạo đức đối với ngân hàng từ phía khách hàng hoặc có thể xảy ra ngay trong
nội bộ ngân hàng.
Xảy ra từ nguyên nhân khách hàng khi họ có ý muốn thực hiện những
hoạt động thiếu đạo đức đối với ngân hàng. Tức là rủi ro đạo đức xuất hiện
sau khi cuộc giao dịch diễn ra khi khách hàng muốn dấu thông tin và thực
hiện những hoạt động mà NHTM không mong muốn. Những trường hợp xảy

ra rủi ro đạo đức là những khoản vay sử dụng vốn khơng đúng mục đích đã
thoả thuận với NHTM. Khách hàng dùng vốn tín dụng đầu tư vào các lĩnh
vực khác khơng theo sự kiểm sốt của ngân hàng với những mức độ rủi ro cao
hơn so với người cho vay muốn.
Rủi ro đạo đức có thể xảy ra ngay trong nội bộ ngân hàng khi mà
những cán bộ ngân hàng đột nhiªn biến chất đã thu nợ gốc và lãi của khách
hàng về đem sử dụng vào mục đích cá nhân của mình khơng thực hiện nghĩa
vụ cho khách hàng hoặc lợi dụng danh nghĩa để có những việc làm sai trái
gây tổn thất cho hoạt động tín dụng.
1.4.4. Rủi ro tín dụng do tác động của các nhân tố kh¸c
Nhân tố khơng thường xun tác động tới quan hệ tín dụng là nhân tố
ngoại sinh, nó được xác định từ sự thay đổi của ngoại cảnh làm nới rộng hoặc
thu hẹp các điều kiện ảnh hưởng dẫn đến sự thay đổi mức độ tối ưu của quan
hệ tín dụng.
1.4.4.1. Ảnh hưởng của các nhân tố thiên tai bất khả kháng dẫn tới rủi ro
tín dụng. Nhân tố bất khả kháng là những hiện tượng đột biến về địa lý hoặc
bất ngờ xảy đến gây ra những thay đổi q trình tín dụng dẫn tới khả năng có
thể gây thiệt hại. Những trường hợp bất khả kháng xảy ra như: lũ lụt, hoả


21

hoạn, lỗi cơng nghệ, trốn, chết... có thể xảy ra trực tiếp trong giao dịch của
ngân hàng hoặc thông qua khách hàng gây thiệt hại tới hoạt động tín dụng.
1.4.4.2. Ảnh hưởng của các nhân tố chính trị xã hội có thể dẫn tới rủi ro
tín dụng. Đây là những nhân tố thuộc về lĩnh vực tư tưởng con người như:
thói quen thay đổi nhu cầu về một vài loại sản phẩm kinh tế, thay đổi nếp
sống sinh hoạt... ảnh hưởng xấu đến hoạt động của các quá trình kinh tế nói
chung và trong cả các mối quan hệ với NHTM. Tình hình bất ổn định chính
trị, thay đổi cơ chế trong nền kinh tế dẫn đến sự chưa đồng bộ hố kịp thời

mơi trường pháp lý, khơng thuận lợi cho các quan hệ kinh tế của các NHTM
cũng là những nhân tố có thể gây ra những thất thốt đối với hoạt động tín
dụng của ngân hàng.


22

S 1.1: Các nhân tố tác động đến rủi ro trong hoạt động tín dụng

Ri ro
Tớn dng
Nhõn t khỏc:Tp
quỏn nhu cu XH,
Môi trưng phỏp
lut kinh t chính
trị, thúi quen ‡...

Nhân tố kinh tế:
Tốc độ tăng
trưởng KinhTế,
Giá cả lãi suất,
Giá cả ngoại tệ

Thông tin
không
cân xứng

Nhân tố khác Bất
khảkháng, ThiênTai,
lũ lụt, Chỏy, n, li

cụng ngh...

Ri ro
NGâN hàng

Khách hàng

Hot ng tớn dng

o đức


23

1.5. Các điều kiện an toàn hoạt động để hạn chế rủi ro tín dụng của
NHTM
Trong nỗ lực nhằm thu được lợi nhuận, các NHTM không thể chối bỏ
rủi ro, tức là khơng thể khơng cho vay mà chỉ có thể tìm cách làm cho hoạt
động này trở nên an toàn hơn, hạn chế đến mức tối đa những tổn thất có thể
xảy ra bằng cách đề ra chiến lược quản lý hoạt động hiệu quả dựa trên sự phối
hợp các điều kiện chủ quan và khách quan.
1.5.1. Các điều kiện chủ quan để hạn chế rủi ro tín dụng.
Điều kiện chủ quan chính là các nguồn lực được kết hợp sử dụng
trong kinh doanh, thể hiện bằng kết quả quản lý hoạt động của các NHTM.
Trình độ quản lý chính là nhận thức để xây dựng và thực hiện chiến lược hoạt
động, tạo sự thống nhất chung nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao khả năng sinh
lời. Trình độ nhận thức còn là chuẩn mực quyết định mức độ thành công hay
hạn chế của các NHTM. Được biểu hiện thông qua các lÜnh vùc bao gồm:
Trong hoạt động điều hành : Việc thực hiện quản trị NHTM từ chiều
rộng sang chiều sâu theo hướng nâng cao năng lực quản trị rủi ro. Gắn hiệu

quả cơng tác kiểm sốt nội bộ với trách nhiệm cụ thể, đảm bảo là công cụ hữu
hiệu trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng NHTM. Tăng cường mối quan hệ
hỗ trợ từ bên ngồi như mối quan hệ với các cơ quan chính quyền, cơ quan
hành pháp... tạo thành nguồn lực cho hoạt động của NHTM.
Trong quản lý cán bộ: Năng lực cán bộ chất lượng cao của các
NHTM phải được thực hiện nhanh nhất và hiệu quả nhất. Các tiêu chuẩn cần
phân định rõ quyền và trách nhiệm đối với nhiệm vụ mà từng cán bộ của từng
bộ phận được đảm nhiệm, như vậy việc quản lý giám sát cán bộ mới trở thành
động lực thực hiện thành công chiến lược kinh doanh.
Trong xây dựng chính sách tín dụng:.Chính sách tín dụng của
NHTM là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định chi phối hoạt động


24

tín dụng do người quản lý của NHTM đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn
vốn để tài trợ cho khách hàng. Chính sách tín dụng tạo sự thống nhất chung,
thiết lập mơi trường nhằm tỉ chøc thùc hiƯn vµ giảm bớt rủi ro trong hoạt
động tín dụng. Đặc điểm của hoạt động tín dụng ln chứa đựng nhiều khả
năng dẫn tới rủi ro, nên các NHTM khi tổ chức hoạt động đã đề ra nhiều quy
định thực hiện, đảm bảo hoạt động tín dụng an tồn - hiệu quả. Đó là những
chính sách, các bước quy trình cũng như tổ chức thực hiện nhằm hướng hoạt
động tín dụng theo như kế hoạch xây dựng, tạo thành những nhân tố cho an
toàn hoạt động. Do vậy hệ thống này bao gồm một số nội dung cụ thể sau:
Chính sách khách hàng: là sự phân loại khách hàng thành khách hàng
truyền thống, khách hàng tín nhiệm từ đó có quan điểm cấp tín dụng phù hợp,
nhằm hướng tới các khách hàng có ít rủi ro hơn. Hiện nay NHTM đã xây
dựng hệ thống chấm điểm hoặc xếp loại khách hàng để có chế độ áp dụng
những ưu đãi của ngân hàng đối với những khách hàng đã được xếp loại theo
những mức độ khác nhau. Những ưu đãi có thể là lãi suất, ưu tiên sử dụng các

dịch vụ đi kèm hoặc quy mơ giới hạn hay bảo đảm tín dụng để hoạt động tín
dụng an tồn và hiệu quả.
Chính sách quy mơ và giới hạn trong hoạt động tín dụng. Các cơ quan
quản lý các NHTM như NHNN Việt Nam đều có quy định giới hạn tỷ lệ bảo
đảm an toàn như: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu,Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn
hạn để cho vay trung và dài hạn, giới hạn tín dụng đối với một khách hàng...
Với những nội dung này đảm bảo kết hợp được tính sinh lời với mức độ rủi ro
có thể chấp nhận được của mỗi khoản tín dụng và đảm bảo sự phát triển tín
dụng bền vững.
Quy định về thời hạn và kỳ hạn tín dụng đảm bảo sự phù hợp các loại
nguồn vốn sử dụng trong các quan hệ kinh tế . Chính sách này có liên quan


25

đÕn hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng và việc hạn chế rủi ro tín dụng của
ngân hàng.
Chính sách lãi suất và phí. Tuỳ theo kỳ hạn, loại tiền, phương thức tín
dụng, đối tượng khách hàng... mà ngân hàng sẽ áp dụng mức lãi suất và phí
khác nhau. Mức lãi suất có thể cố định hoặc biến động đối với mỗi khoản tín
dụng nhưng phải đảm bảo bù đủ mọi chi phí về vốn, chi phí rủi ro tín dụng và
khoản sinh lời cần thiết để hoạt động tín dụng có lãi và tăng trưởng..
Chính sách bảo đảm tín dụng. Tuỳ theo phân loại khách hàng để lựa
chọn và quyết định việc cho vay có bảo đảm hoặc khơng có bảo đảm bằng tài
sản. Chính sách bảo đảm tín dụng nhằm mục đích nâng cao trách nhiệm thực
hiện cam kết trả nợ của bên vay, đồng thời phòng ngừa rủi ro xảy ra khơng
lường trước được
Chính sách đối với khoản nợ có vấn đề là chính sách đảm bảo an tồn
cho hoạt động tín dụng đối với các khoản tín dụng cấp cho khách hàng khơng
thu hồi được hoặc có dấu hiệu có thể khơng thu hồi được theo đúng cam kết

trong hợp đồng tín dụng. Quản lý nợ có vấn đề là tồn bộ q trình phịng
ngừa, kiểm tra, giám sát và phân loại biện pháp xử lý đối với các khoản nợ có
vấn đề nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro có thể xảy ra, nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng.
Ngày nay với phương pháp và công nghệ hiện đại, ngân hàng đã tiếp
cận khách hàng của mình với chi phí giao dịch thấp và cung ứng được nhiều
loại sản phẩm, dịch vụ tài chính hơn. Nhưng sự mở rộng ln tiềm ẩn những
rủi ro, vì vậy cần phải có những biện pháp để hạn chế và kiểm soát rủi ro
bằng cách thiết lập một quy trình chặt chẽ, hướng dẫn cán bộ tín dụng và các
bộ phận có liên quan thực hành có chất lượng hoạt động tín dụng đạt được
hiệu quả cao nhất.


×