Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Nghiên cứu đa dạng thành phần loài ve sầu họ cicadidae (hemiptera auchenorrhyncha) ở vườn quốc gia tam đảo, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

VIỆN SINH THÁI TÀI NGUYÊN SINH VẬT

PHẠM THÚY NGA

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI VE SẦU HỌ
CICADIDAE (HEMIPTERA: AUCHENORRHYNCHA) Ở
VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




HÀ NỘI – 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

VIỆN SINH THÁI TÀI NGUYÊN SINH VẬT

PHẠM THÚY NGA

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI VE SẦU HỌ
CICADIDAE (HEMIPTERA: AUCHENORRHYNCHA) Ở


VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 60420103

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM HỒNG THÁI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




HÀ NỘI – 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................01
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................03
1.1. Tình hình nghiên cứu ve sầu trên thế giới...................................................03
1.2.Tình hình nghiên cứu ve sầu Ở Việt Nam.....................................................04
1.3 Tình hình nghiên cứu ve sầu ở VQG Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc..................05
1.4. Điều kiện tự nhiên và xã hội của khu vực nghiên cứu ..............................06
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................... ………………………10

2.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................10
2.3. Thời gian nghiên cứu……………………………………………………..10
2.4.Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................10
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa ……………………………….11
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm..................................12
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thành phần loài ve sầu (Hemiptera: Cicadidae) ở Vườn Quốc gia Tam
Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc…………………………………………………………....14
3.2. Tính đa dạng của ve sầu (Hemiptera: Cicadidae) ở Vườn Quốc gia Tam Đảo,
tỉnh Vĩnh Phúc……………………………………………………….......26
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................................
Kết luận ..............................................................................................................32
Kiến nghị ...........................................................................................................32
PHỤ LỤC
Phụ lục I: Hình ảnh các loài ve sầu ở Vườn quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh
Phúc…………………………………………………………………………..33
Phụ lục II: Bản đồ phân bố của các loài ve sầu ở Vườn quốc gia Tam Đảo, tỉnh
Vĩnh Phúc………………………………………………………………… ….41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................53
Tài liệu tiếng Việt .............................................................................................53
Tài liệu nước ngoài ............................................................................................54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





Danh mục bảng biểu
Bảng 3.1 : Tóm tắt bảng phân loại các loài ve sầu tại VQG Tam Đảo, tỉnh Vĩnh
Phúc.............................................................................................................................25.

Bảng 3.2. Số lượng mẫu vật các loài ve sầu thu được tại VQG Tam Đảo…….27
Bảng 3.3. Phân bố của các loài ve sầu ghi nhận ở VQG Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc..29
Bảng 3.4. Sự bắt gặp của các loài ve sầu tại các điểm điều tra thu mẫu..............31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Danh mục hình ảnh
Hình 2.1. Địa điểm thu mẫu thứ nhất .............................................................10
Hình 2.2. Địa điểm thu mẫu thứ hai .................................................................10.
Hình 2.3. Địa điểm thu mẫu thứ ba

................................................................11.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VQG: Vườn Quốc Gia

Nnk: Những người khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thế giới tự nhiên, côn trùng là nhóm động vật thu hút sự quan tâm
đặc biệt của con người. Theo số liệu điều tra từ 1999-2006 của IUCN: Côn trùng
trên thế giới có số loài đã được mô tả là 950.000 loài, chiếm 76,06% tổng số loài
động vật và 60,79% tổng số các loài động thực vật, có 1192 loài đã được đánh
giá, trong đó có 623 loài bị đe doạ [68].
Nhờ đặc tính thích nghi kì lạ với ngoại cảnh, lớp động vật này hết sức
phong phú, đa dạng về thành phần loài đồng thời số lượng cá thể của mỗi loài
cũng rất lớn, theo C.B. Willam, (Thomas Eisner và E. O. Wilson, 1977), lớp Côn
trùng có đến một tỷ tỷ (1018 cá thể). Chúng có mặt ở khắp mọi nơi và can dự vào
mọi quá trình sống trên trái đất, trong đó có đời sống của con người. Ở một số
phương diện côn trùng là những kẻ gây hại nguy hiểm, theo “Sedlay 1978
thì chỉ có khoảng 0,1% số loài. Côn trùng gây hại cho cây trồng, động vật và con
người”, mặt khác chúng lại là những động vật rất có ích. Côn trùng đóng vai trò
quan trọng trong hệ sinh thái như tham gia vào chu trình tuần hoàn vật chất, là
thành phần quan trọng của chuỗi thức ăn, chúng có vai trò quan trọng trong việc
thụ phấn cho các loài thực vật làm tăng năng suất cây trồng và góp phần tạo tính
đa dạng của thực vật. Nhiều loài côn trùng ăn thịt và kí sinh tham gia vào diệt trừ

sâu hại, một số còn cung cấp những sản phẩm công nghiệp quý hiếm như cánh
kiến, tơ tằm, mật ong.
Cho đến nay, đã ghi nhận 2.900 loài ve sầu thuộc 412 giống, 40 tộc, 2 phân họ
(Sanborn, 2014) [64]. Chúng gồm nhiều loài có hại và có ích, phân bố khá rộng.
Chúng có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực tới đời sống của con người cũng như có
vai trò quan trọng trong cân bằng sinh thái môi trường tham gia vào chu trình
chuyển hoá vật chất và năng lượng trong hệ sinh thái.
Vườn Quốc gia (VQG) Tam Đảo nằm trong địa phận của các huyện Sơn
Dương (tỉnh Tuyên Quang), Đại Từ (tỉnh Thái Nguyên) và Lập Thạch, Tam Đảo
và Mê Linh (tỉnh Vĩnh Phúc). VQG nằm trong khối núi chạy theo hướng Đông
bắc - Tây nam. Khối núi này bị tách thành hai vùng núi cao ở phía Bắc và phía
Tây bởi những vùng đứt gãy có độ cao thấp hơn. Có một số đỉnh cao hơn 1.300m
1


so với mặt biển ở bên trong VQG, đỉnh cao nhất là núi Tam Đảo có độ cao 1.592m.
Điểm thấp nhất của VQG là khoảng 100m. VQG Tam Đảo được ghi nhận là một
trong những nơi có mức độ đa dạng của các loài côn trùng cao nhất Việt Nam
(Anon, 1991) [12]. .
Đã có nhiề u nghiên cứu về các nhóm côn trùng khác nhau ở VQG Tam Đảo.
Tuy nhiên, viê ̣c điề u tra, nghiên cứu đầ y đủ về thành phầ n loài côn trùng nhóm ve
sầu tại đây chưa đươ ̣c tiế n hành.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, chúng tôi xin đăng ký tiến hành thực hiện đề
tài “Nghiên cứu đa dạng thành phần loài ve sầu Họ Cicadidae
(Hemiptera:Auchenorrhyncha) ở Vườn Quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc”
với mục tiêu:
- Xác định thành phần loài ve sầu (Hemiptera: Cicadidae) ở Vườn Quốc gia
Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phân tích tính đa dạng của ve sầu (Hemiptera: Cicadidae) ở Vườn Quốc gia
Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.


2


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu ve sầu trên thế giới
Năm 1758, Linnaeus lần đầu tiên đặt tên loài ve sầu Cicada orni Linnaeus,
1758 thuộc giống Cicada thuộc bộ Hemiptera, lớp Insecta [35]. . Fabricius (1775)
đặt giống Cicada thuộc lớp Ryngota [28]. Năm 1802, Latreille xếp các loài thuộc
giống Cicada vào họ Cicadariae thuộc bộ Hemiptera, phân lớp Pterodicera, lớp
Insecta. Năm 1840, lần đầu tiên Westwood đã đặt danh pháp họ Cicadidae thuộc
bộ Homoptera [66]. Theo đó, bộ Homoptera được chia thành 3 nhóm là: Trimera
gồm 3 họ (Cicadidae, Fulgoridae và Cercopidae), Dimera gồm 3 họ (Psyllidae,
Aphidae và Aleyrodidae) và Monomera có 1 họ là Coccidae. Năm 1843, Amyot
& Serville xếp các loài ve sầu trong giống Cicadides, tộc Octicelli, họ Cicadidae
[13]. Năm 1906, Distant chia ve sầu thành 3 phân họ (Cicadinae, Gaeaninae và
Tibicininae) dựa trên sự mở rộng che phủ của màng che cơ quan phát thanh ở con
đực [21]. Các phân họ được chia thành các nhóm, dưới các nhóm là các giống. Hệ
thống này dựa vào các đặc điểm khác nhau về màu sắc, kích thước ở các bộ phận
bên ngoài cơ thể để phân chia thành các taxon. Năm 1954, Kato dựa vào cấu trúc
của đốt đùi chân trước là chắc khoẻ hay mảnh và có gai chắc khoẻ hay không có
để chia ve sầu thành 4 họ (Cicadidae, Tettigadidae, Platypediidae và
Tettigarctidae) [30].
Metcalf, (1963) chia ve sầu thành 7 phân họ (Tibiceninae, Gaeaninae,
Cicadinae, Tibicininae, Tettigadinae, Platypediinae và Tettigarctinae) thuộc 2 họ
là Cicadidae và Tibicinidae. Boulard, 1976 lại chia các loài ve sầu thành 5 họ
Cicadidae, Tibicinidae, Platypediidae, Plautilidae và Tetigarctidae gồm 9 phân họ
là Platypleurinae, Cicadinae, Moaninae, Tibicininae, Tettigadinae, Platypediinae,
Ydillinae, Plautilinae và Tetigarctinae. Cũng theo Metcalf (1963) thì số loài ve
sầu thuộc phân họ Cicadinae bắt gặp nhiều hơn ở vùng Cổ Bắc và vùng Đông

Phương, các loài thuộc phân họ Tibicininae bắt gặp nhiều hơn ở vùng Ôxtrâylia.
Ở vùng Neotropical và vùng Ethiopy thì tỷ lệ giữa hai phân họ này là tương đương
nhau. Villet đã công bố danh sách các loài ve sầu của Nam Phi gồm 150 loài.

3


Moulds (1990) công bố cuốn sách “Australian Cicadas”, trong đó ghi nhận 202
loài ve sầu ở Ôxtrâylia [38], [39], [40], [14] ,[65] ,[41] .
Năm 1985, Duffels lại chia ve sầu thành 6 phân họ (Tettgarctidae,
Cicadidae, Tibicinidae, Tettigadidae, Plautillidae và Platypediidae). Năm 1997,
Chou et al. dựa vào bảy đặc điểm hình thái chính để phân chia ve sầu thành 7
phân họ Cicadinae, Tibicininae, Tettigadinae, Platypediinae, Ydiellinae,
Plautillinae và Tettigarctinae. Trong hệ thống này thì phân họ Ydiellinae được
tách ra từ Platypediinae với đặc điểm mép ngoài cơ quan phát thanh phía trước
cánh sau nhô ra dạng răng. Gần đây nhất, Moulds, 2005 dựa trên 107 đặc điểm
hình thái học đã chia ve sầu thành 2 Tettigarctidae và Cicadidae, trong đó họ
Cicadidae gồm 3 phân họ (Cicadettinae, Cicadinae và Tettigadinae) [19], [27],
[40].
Dựa vào các công trình đã công bố có liên quan đến phân loại và khu hệ
học họ ve sầu ở một số nước và khu vực xung quanh như là: Boulard (2009a,b),
Chou et al. (1997), Duffels & van der Laan (1985), Kato (1961), Lee (1999,
2008b, 2009a,b,c,d, 2010a,b,c, 2011a,b), Lee & Hayashi (2003a,b, 2004), Metcalf
(1963a,b,c), Chen (2005, 2006), Chen & Shiao (2008), Sanborn et al. (2007); đã
ghi nhận ở Trung Quốc (205 loài); Nhật Bản (92 loài); Hàn Quốc (13 loài); Ấn
Độ (172 loài); Thái Lan (137 loài); Đài Loan (60 loài); Lào (39 loài); Cămpuchia
(25 loài); Mianma (51 loài) [15], [16] [19], [30] [31], [29].
.1.2. Tình hình nghiên cứu ve sầu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, lần đầu tiên loài ve sầu Gaeana delinenda (gần đây loài này
được chuyển sang giống Balinta) được ghi nhận bởi Distant năm 1899. Tiếp sau

đó, từ năm 1899 đến năm 1920, Distant đã mô tả 22 loài mới với mẫu vật của Việt
Nam. Jacobi, 1902 đã mô tả 5 loài mới dựa trên mẫu vật từ Việt Nam [23], [29] .
Metcalf (1963a,b,c) đã công bố một danh mục đầy đủ các loài ve sầu trên
thế giới. Trong đó ghi nhận 100 loài có mặt ở Tonkin (miền Bắc Việt Nam),
Annam (miền Trung Việt Nam), Cochin-China (miền Nam Việt Nam) và
Indochina (Việt Nam, Lào, Cămpuchia). Trong danh lục này đã ghi nhận số lượng

4


các loài ve sầu ở một số nước và khu vực như sau: Trung Quốc (203 loài); Nhật
Bản (128 loài); Hàn Quốc (20 loài); Ấn Độ (172 loài); Mianma (51 loài); Đông
Dương (56 loài, trừ Việt Nam). Tuy nhiên, có nhiều sai sót về synonym cũng như
địa điểm phân bố. Do vậy số loài thực tế có mặt tại từng nước cần được nghiên
cứu kỹ hơn. Lee, 2008 đã chỉ dựa trên các tài liệu đã công bố có liên quan đến các
loài ve sầu của Việt Nam, qua đó ghi nhận ở Việt Nam có 111 loài. Tuy nhiên,
trong có một số sai Sót về sự ghi nhận vùng phân bố. Năm 2009, Sanborn đã mô
tả 2 loài mới cho khoa học dựa vào mẫu vật được thu thập từ Việt Nam (Pomponia
daklakensis và Haphsa bicolora) [38], [39], [40], [34].
Từ năm 2004 đến năm 2015, Phạm Hồng Thái và nnk đã công bố 29 công
trình có liên quan đến các loài ve sầu họ Cicadidae ở Việt Nam. Trong đó, đã mô
tả 10 loài mới cho khoa học (Pomponia backanensis Pham & Yang, 2009,
Euterpnosia cucphuongensis Pham et al., 2010, Lemuriana vinhcuuensis Pham &
Yang, 2010, Karenia hoanglienensis Pham & Yang, 2012, Semia spinosa Pham
et al., 2012, Purana trui Pham, Schouten & Yang, 2012, Semia gialaiensis Pham
& Constant, 2013, Chremistica sueuri Pham & Constant, 2013, Pomponia
brevialata Lee & Pham, 2015, Platylomia duffelsi Pham & Constant, 2015), ghi
nhận 20 loài mới cho khu hệ ve sầu Việt Nam [45], [56], [47], [48].
1.3. Tình hình nghiên cứu ve sầu ở VQG Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc:
Từ các tài liệu công bố trước đây, đã ghi nhận 18 loài ve sầu ở Tam Đảo. Phạm

Hồng Thái, 2004 ghi nhận 1 loài có mặt tại VQG Tam Đảo: Dundubia hainanensis
(Distant, 1901). Phạm Hồng Thái, 2005a, ghi nhận thêm 2 loài ve sầu thuộc giống
Cryptotyppana tại VQG Tam Đảo: Cryptotympana mandarina Distant, 1891,
Cryptotympana holsti Distant, 1904. Phạm Hồng Thái và Tạ Huy Thịnh, 2005c,
ghi nhận thêm 12 loài. Pham & Yang, 2009 đã ghi nhận thêm 2 loài ở VQG Tam
Đảo[04], [05], [06], [09].
1.4. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu
Địa hình

5


Vườn quốc gia Tam Đảo là vùng núi cao nằm trọn trong dãy núi Tam Đảo.
Địa hình đa dạng và phức tạp núi đất xen kẽ núi đá. Giữa dãy núi Tam Đảo có 3
ngọn núi cao nhất và xấp xỉ nhau (nên có tên gọi là Tam Đảo): Núi Phù
Nghĩa (Rùng Rình) – cao 1400m, núi Thạch Bàn – cao 1388m, núi Thiên Tự cao 1375m. Đây là dãy núi có trên 20 đỉnh cao từ 1.000m trở lên so với mặt nước
biển, cao nhất là đỉnh Tam Đảo với độ cao tuyệt đối 1.592m. Điểm thấp nhất của
vườn cao khoảng 100m [67].
Dãy núi Tam Đảo hình thành cách đây 230 triệu năm vào giữa kỷ Trias do
hoạt động của núi lửa phun trào dung nham làm nhiều đợt chồng lên nhau. Địa
hình ở đây có đặc điểm là đỉnh nhọn, sườn rất dốc, độ chia cắt sâu, dày bởi nhiều
dông phụ gần như vuông góc với dông chính. Các loại đá chính ở Tam
Đảo là Riolit pocfia, penzit. Dãy núi Tam Đảo chạy theo hướng Tây Bắc-Đông
Nam, dài chừng 80km, rộng từ 10 đến 15 km, địa hình tương đối dốc đứng. Khu
vực thị trấn Tam Đảo nằm ở độ cao từ 430m đến 1250m, trung tâm thị trấn nằm
trong một thung lũng hẹp, thấp dần từ Tây Bắc xuống Tây Nam, độ dốc tự nhiên
từ 26-35% thậm chí trên 35% [12], [67], [66].
Đa dạng sinh học
Tam Đảo có khu hệ động thực vật rất đa dạng và phong phú. Theo thống
kê gần đây của dự án GTZ (năm 2003), Tam Đảo có 1282 loài thực vật bậc cao,

thuộc 179 họ khác nhau. Trong đó, có 42 loài đặc hữu và 64 loài quý, hiếm cần
được bảo vệ [12].
Thực vật Tam Đảo khá đa dạng với rất nhiều loài cây thuộc các họ thực
vật khác nhau, từ các loài cây nhiệt đới chỉ thấy ở khu vực thấp như họ
Dầu (Dipterocarpaceae) đến các loài cây á nhiệt đới trên núi như họ Đỗ
quyên (Ericaceae). Theo tài liệu về Vườn Quốc gia Tam Đảo năm 2001 và Thái
Văn Trừng năm 1978, thực vật Tam Đảo được chia thành hai đai là đai cao (đai á
nhiệt đới) trên 700m và đai thấp (đai nhiệt đới) dưới 700m [12], [66]. Các kiểu
rừng chính ở Tam Đảo là:

6


Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, ở độ cao dưới 700m, loại rừng
này chiếm hầu hết diện tích rừng Tam Đảo. Thông thường kiểu rừng này có 3 tầng
là tầng vượt tán với các loài cây họ Dầu (Dipterocarpaceae); tầng ưu thế với các
loài cây họ Máu chó (Myristicaceae) và họ Cà phê (Rubiaceae); và tầng dưới tán
gồm cả các loài cây ưa bóng mọc rải rác dưới tán rừng, chủ yếu thuộc họ
Máu chó (Myristicaceae) và họ Na (Anonaceae). Lớp phủ thực vật dưới tán
rừng bao gồm các họ Đơn nem (Myrsinaceae) và họ Trúc Đào (Apocynaceae)
[12].
Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới ở độ cao trên 700m, độ ẩm
cao nên có rất nhiều loài rêu bao phủ trên thân cây rừng. Các loài cây họ
Dầu (Dipterocarpaceae) không còn thấy nữa, thay vào đó là các loài họ
Long não (Lauraceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Chè (Theaceae), họ Mộc lan
(Magnoliaceae) và họ Sau sau (Hamamelidaceae). Ở độ cao trên 1000m là sự có
mặt của các loài cây lá như Pơ Mu (Fokienia hodginsii), Kim giao ( Podocarpus
sp.).
Rừng hỗn giao tre nứa. Do rừng bị khai thác cũng như các hoạt động nông
nghiệp đã làm thay đổi các kiểu thảm thực vật. Từ đó, tre và nứa phát triển hình

thành rừng hỗn giao tre, nứa. Rừng phục hồi sau nương rẫy đã bị tàn phá từ những
năm 1980. Trước khi được thành lập năm 1996, vườn chỉ được bảo vệ ở khu
vực từ độ cao 400m trở lên, từ 400m trở xuống là rừng kinh tế nên các lâm
trường đã khai thác gỗ với cường độ cao trong đó có một phần diện tích dùng làm
nương rẫy. Hiện nay trở lại thành rừng phục hồi, tuy nhiên, với các loài cây như:
màng tang

(Litsea cubeba), ba soi (Macarauga delticulata), dền (Xylopia

vielanna)… một số nơi loại rừng này vẫn bị tác động [66].
Trảng cây bụi: Thường xuất hiện ở nơi đất khô cằn, nhiều ánh sáng với
các loài thực vật điển hình như: Thổ mật (Bridelia tomentosa), Me

rừng

(Phyllanthus embrica)
Côn trùng Tam Đảo rất đa dạng, nơi có nhiều loài đặc trưng, đặc hữu và
loài quý, hiếm. Vườn Quốc gia Tam Đảo còn được ghi nhận là một trong những
nơi có mức độ đa dạng của các loài côn trùng cao nhất Việt Nam (Anon, 1991).
7


Tam Đảo có hàng ngàn loài côn trùng, trong đó có 362 loài bướm. Ngoài ra, rất
nhiều nhóm côn trùng khác chưa được nghiên cứu, nhất là các nhóm thuộc
bộ cánh cứng (Coleoptera) và bộ cánh vẩy (Lepidoptera). Nếu được nghiên cứu
kỹ, con số về loài ở đây có thể lên tới nhiều ngàn loài. Các loài côn trùng
quý, hiếm như các loài bướm Phượng Teinopalpus aureus, Byassa crasippes,
Papilio noblei, Troides aeacus và Troides helena. Trong đó, loài bướm
Phượng đuôi kiếm Teinopalpus aureus có trong danh lục của IUCN và CITES
(cần được bảo vệ). Loài hiếm, phân bố hẹp, có giá trị về khoa học, thẩm mỹ và

thương mại cao, chỉ sống nơi có rừng ở độ cao trên 1000m ở một vài nơi có rừng
ở Miền Bắc và Trung Việt Nam. Ngoài ra, còn một số loài bọ cánh cứng họ bọ
hung như “Cua bay” Cheirotonus sp. (họ Bọ hung Scarabaeidae), loài ngài
đêm Salassa lemaii họ Hoàng đế (họ Hoàng đế Saturnidae) cũng là những
loài khá quý, hiếm. Nhiều loài ngài, bướm và cánh cứng mới cho khoa học được
mô tả từ Tam Đảo như loài Ngài họ Hoàng đế Cricula vietnama; các loài
bướm mới Capila pauripunetata tamdaoensis, Celaenorhinus inexspectus,
Halpe frontieri, Pintara bouringi colorata, Sovia eminens



Thoressa

monastyrskyi monastyrskyi (Devyatkin (1996, 1997, 1998), Euthalia sinkai
(Yokochi, 2004), Chrysozephyrus scintillans sinkaii (Morita, 1998); và loài
cánh cứng Xyloscaptes davidis thuộc họ bọ Hung… [12], [66].

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

8


2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Các loài ve sầu họ Cicadidae, phân bộ ve – rầy Auchenorrhyncha, bộ
Hemiptera ở Vườn Quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2. Nội dung nghiên cứu:
2.2.1 Nghiên cứu thành phần loài ve sầu (Hemiptera: Cicadidae) ở Vườn
Quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
- Xây dựng danh lục khu hệ ve sầu (gồ m tên khoa ho ̣c, tên đồ ng danh, mẫu
vâ ̣t nghiên cứu, thông tin về phân bố .

2.2.2. Nghiên cứu về tính đa dạng của ve sầu (Hemiptera: Cicadidae) ở
Vườn Quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
2.3. Thời gian nghiên cứu:

- Tiế n hành điề u tra, nghiên cứu, khảo sát, thu thâ ̣p mẫu vâ ̣t vào tháng 6, 7,
8 năm 2015, tại VQG Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Thời gian phân tích, định loại mẫu vật từ tháng 3-11 năm 2015, tại Bảo
tàng Thiên nhiên Việt Nam
2.4. Địa điểm nghiên cứu:
- Đề tài tiến hành điều tra, nghiên cứu, thu thập mẫu vật tại một số khu
vực ở Vườn Quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phân tích, định loại mẫu vật được thực hiện tại Bảo tàng Thiên nhiên
Việt Nam.
Các điểm thu mẫu.
Chúng tôi đã tiến hành lựa chọn 3 điểm thu mẫu. Các điểm thu mẫu được
đặt dọc theo đường Quốc lộ 2b từ cổng Vườn Quốc gia Tam Đảo lên đến Thị
Trấn Tam Đảo; theo đường nhựa đi qua trạm kiểm lâm và đi sâu vào rừng. Độ
cao của các điểm nghiên cứu tăng dần từ cổng chính của vườn lên đến
đỉnh. Theo các tuyến đường này, tiến hành đặt bẫy đèn ở các vị trí đã

9


định trước, đồng thời thu thập Cicadidae bằng các phương pháp khác nhau dọc
tuyến điều tra.
Điểm thu mẫu thứ nhất: nằm ở có độ cao 300m đến độ cao 900m trên
mực nước biển. Khu vực này phần lớn là rừng thứ sinh, xen kẽ cả cây gỗ nhỏ và
trung bình.

Hình 2.1. Địa điểm thu mẫu thứ nhất (Nguồn: Phạm Thúy Nga, 2015)

Điểm thu mẫu thứ hai: Khu vực Thị trấn Tam Đảo. Khu vực này nằm
trên độ cao khoảng 900m so với mực nước biển. Toàn khu vực thị trấn (trừ tháp
truyền hình) đến khu vực nhà nghỉ của Học viện KHQS đã được điều tra bằng
việc kết hợp tất cả các phương pháp.

Hình 2.2. Địa điểm thu mẫu thứ hai (Nguồn: Phạm Thúy Nga, 2015)

10


Điểm thu mẫu thứ ba: Khu vực rừng tốt với nhiều cây gỗ lớn, được bảo
vệ, ở độ cao trên 950m.

Hình 2.3. Địa điểm thu mẫu thứ ba (Nguồn: Phạm Thúy Nga, 2015)
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa
Điều tra thu thập mẫu vật định tính để nghiên cứu thành phần loài ve sầu bằng
các phương pháp vợt và bẫy đèn.
Điều tra định lượng để đánh giá mức độ đa dạng ve sầu theo phương pháp
điều tra theo tuyến.
Vợt côn trùng (insect net)
Trong nghiên cứu này, vợt lưới dạng tròn với cán vợt có các độ dài có thể
thay đổi từ 2-7m, phụ thuộc vào vị trí ve sầu đậu trên thân cây hoặc bay tự do trên
không.
Bẫy đèn (Light trap)
Hầu hết các loài ve sầu đều bị thu hút bởi ánh sáng vào ban đêm. Do vậy,
bẫy đèn là một phương pháp rất có hiệu quả trong việc điều tra thu thập mẫu vật.

11



Bẫy đèn được thiết kế gồm hai bóng đèn cao áp 250w và một tấm vải trắng khổ
lớn cùng dây điện. Máy phát điện sẽ được sử dụng là nguồn điện cho bẫy đèn.
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
Phương pháp xử lý và bảo quản mẫu vật
Bước 1: Mẫu vật được thu giữ ở thực địa được xử lý trong lọ độc chứa
Etyl axetat. Để riêng từng cá thể, đánh số, ghi nhãn cho vào hộp mang về
phòng thí nghiệm.
Bước 2: Ở phòng thí nghiệm, định loại sơ bộ các mẫu vật thu được, nếu
mẫu vật nào đã biết thì làm tiếp theo bước 3. Với mẫu vật chưa định loại được thì
ngâm mẫu vật vào nước nóng, dùng panh nhọn nhẹ nhàng bộc lộ phần cơ quan
sinh dục đực ra ngoài đốt bụng cuối.
Bước 3: Mẫu vật được định hình bằng ghim kim loại và sấy khô trong
máy sấy Mermep ở nhiệt độ 500C trong vòng 48giờ.
Bước 4: Sau khi sấy khô ta cố định mẫu vật vào các hộp bảo quản; ghi
rõ nguồn gốc, thời gian, địa điểm và người thu mẫu. Bảo quản mẫu vật ở
nơi khô thoáng, chú ý phòng tránh kiến [21].
Phương pháp phân loại mẫu vật
Mẫu vâ ̣t của các loài ve sầ u đươ ̣c thu thâ ̣p tại Vườn Quốc gia Tam Đảo
(khu vực thuộc tỉnh Vĩnh Phúc) bằ ng phương pháp vơ ̣t và bẫy đèn. Phần lớn mẫu
vật trong nghiên cứu này được thu thập từ nhiều năm trước. Những mẫu vâ ̣t nghiên
cứu hiêṇ đang lưu giữ ta ̣i Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam.
Tất cả các mẫu vật thu thập được sẽ được ghim bằng kim cắm mẫu côn
trùng. Các đặc điểm hình thái ngoài sẽ được quan sát và vẽ bằng kính lúp soi nổi.
Ảnh của ve sầu trưởng thành sẽ được chụp bởi máy ảnh kỹ thuật số có độ
phân giải cao.
Sử du ̣ng phương pháp so sánh hình thái để nghiên cứu phân loa ̣i.
Hệ thống của Moulds, 2005 và Lee, 2008 được sử dụng trong việc sắp xếp
các taxon thuộc họ ve sầu Cicadidae.
12



CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

13


3.1. Thành phần loài ve sầu (Hemiptera: Cicadidae) ở Vườn Quốc gia Tam
Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
Từ kết quả thu thập mẫu vật trong năm 2015, cùng với việc phân tích, định
loại mẫu vật ve sầu đang lưu giữ tại Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam. Cho đến nay
đã ghi nhận có 25 loài ve sầu (chiếm 18,52% tổng số loài ve sầu đã ghi nhận trên
toàn quốc), thuộc 17 giống, 9 tộc, 2 phân họ có mặt tại VQG Tam Đảo, tỉnh Vĩnh
Phúc. Trong số 25 loài, chúng tôi ghi nhận thêm 7 loài: Salvazana mirabilis
Distant, 1913; Gaeana maculata (Drury, 1773); Paratalainga yunnanensis Chou
& Lei, 1992; Haphsa opercularis Distant, 1917; Platylomia bocki (Distant, 1882);
Mogannia hebes (Walker, 1858); Huechys sanguinea (De Geer, 1773). Trong số
25 loài trên, có 5 loài mới chỉ ghi nhận sự có mặt tại VQG Tam Đảo: Becquartina
bleuzeni Boulard, 2005; Hea yunnanensis Chou & Yao, 1995; Haphsa
opercularis Distant, 1917; Mogannia effecta Distant, 1892, Nipponosemia
guangxiensis Chou & W., 1993. Kết quả được trình bày trong danh sách dưới đây.
Họ Ve sầu Cicadidae
Phân họ Cicadinae
Tộc Platypleurini
Giống Platypleura Amyot & Serville, 1843
Platypleura Amyot & Serville, 1843, Hist. Nat. Ins. Hem., 465.
Loài chuẩn: Cicada stridula Linnaeus, 1758
1. Platypleura hilpa Walker, 1850
Platypleura hilpa Walker, 1850: 6.
Platypleura (Platypleura) hilpa: Metcalf, 1963a: 58.

Mẫu vật nghiên cứu. 2 mẫu đực, VQG Tam Đảo, 1100m, 1.vi.2004.
Phân bố.
Trong nước: Hà Giang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Quảng
Ninh, Hải Phòng;
Thế giới: Trung Quốc, Nhật Bản.

14


2. Platypleura kaempferi (Fabricius, 1794)
Tettigonia kaempferi Fabricius, 1794: 23;
Platypleura kaempferi: Butler, 1874, Cist. Ent.,1: 189;
Platypleura kaempferi annamensis Moulton, 1923: 142.
Mẫu vật nghiên cứu: 8 mẫu đực, 11 mẫu cái, VQG Tam Đảo, 1200m, 815.v.2004.
Phân bố.
Trong nước: Hòa Bình, Quảng Nam, Vĩnh Phúc;
Thế giới: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Inđônêxia, Malaixia.
Tộc Cryptotympanini
Giống Salvazana Distant, 1913
Salvazana Distant, 1913b: 286.
Loài chuẩn: Salvazana mirabilis Distant, 1913.
3. Salvazana mirabilis Distant, 1913
Salvazana mirabilis Distant, 1913b: 286.
Mẫu vật nghiên cứu. 1 mẫu cái, VQG Tam Đảo, VMN-cica.38, 13.vii.2009.
Phân bố.
Trong nước: Kon Tum, Vĩnh Phúc;
Thế giới: Nam Trung Quốc, Thái Lan.
Giống Cryptotympana Stål, 1861
Cryptotympana Stål, 1861: 613.
Loài chuẩn: Tettigonia pustulata Fabricius, 1787.

4. Cryptotympana mandarina Distant, 1891
Cryptotympana mandarina Distant, 1891: 86.
Cryptotympana mimica Distant, 1917b: 319.
15


Mẫu vật nghiên cứu. 1 mẫu đực, VQG Tam Đảo, 1000m, Cic0140, 3.vii.2003,
Phạm Hồng Thái, 1 mẫu đực, VQG Tam Đảo, viii.2006; 1 mẫu đực, VQG Tam
Đảo, Cic0474, 900m, 13.v.2004.
Phân bố.
Trong nước: Bắc Kạn, Hà Nội, Hà Tĩnh, Hải Phòng, Hoà Bình, Lạng Sơn, Ninh
Bình, Phú Thọ, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Trị, Thanh Hoá, Thừa Thiên
Huế, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc;
Thế giới: Trung Quốc, Thái Lan, Mianma, Lào, Cămpuchia.
5. Cryptotympana holsti Distant, 1904
Cryptotympana holsti Distant, 1904b: 331.
Cryptotympana vitalisi Distant, 1917b: 319, 320.
Mẫu vật nghiên cứu. 2 mẫu đực, VQG Tam Đảo, 1200m, 3.vii.2003, Tạ Huy
Thịnh; 1 mẫu đực, VQG Tam Đảo, 1000m, Cic0528, 25.v.2004 (VNMN); 2 mẫu
đực, VQG Tam Đảo, 900-1100m, vii.2015.
Phân bố.
Trong nước: Yên Bái, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Lai Châu, Hà Nội, Hà Nam, Ninh
Bình, Thừa Thiên Huế;
Thế giới: Trung Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), Lào, Cămpuchia.
Tộc Polyneurini
Giống Formotosena Kato, 1925
Formotosena Kato, 1925, Trans. Nat. Hist. Soc. Taiwan, 15: 59
Loài chuẩn: Tosena seebohmi Distant, 1904.
6. Formotosena seebohmi (Distant, 1904)
Tosena seebohmi Distant, 1904, Ann, Mag, Nat, Hist. (7)14: 301.

Formotosena seebohmi: Kato, 1925, Trans, Nat, Hist. Soc. 15., (77): 60.
Mẫu vật nghiên cứu. 3 mẫu đực, 3 mẫu cái, VQG Tam Đảo, 1500m, 15.v.2004.
16


×