Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất của một số giống đậu tương tại thành phố yên bái tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THI ̣ LAN ANH

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG
ĐẬU TƯƠNG TẠI THÀNH PHỐ YÊN BÁI,
TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THI ̣ LAN ANH

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG
ĐẬU TƯƠNG TẠI THÀNH PHỐ YÊN BÁI,
TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60 62 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG


Người hướng dẫn khoa học: TS. Lưu Thi Xuyế
n
̣

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong Luận văn hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái nguyên, tháng năm 2016
Tác giả

Pha ̣m Thị Lan Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa học và thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản
thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, gia đình, các tập thể
và bạn bè đồng nghiệp.

Nhân dịp này, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới:
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Lưu Thi ̣ Xuyế n
giảng viên Khoa Nông học, với cương vị là người hướng dẫn khoa học, đã có
nhiều đóng góp trong nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Bộ phận quản lý đào tạo sau đại học - Phòng Đào tạo, Khoa
Nông học đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo
Khoa Nông học, các thầy cô giảng da ̣y chuyên ngành đã giúp đỡ Tôi trong 02
năm qua.
Tôi xin trân trọng cảm ơn cơ quan Chi cục Bảo vệ thực vâ ̣t tỉnh Yên
Bái đã tạo điều kiện về thời gian để tôi hoàn thành luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đối với bố mẹ, chồng và các anh chị em trong
gia đình đã động viên, tạo mọi điều kiện về thời gian, công sức và kinh phí để
tôi hoàn thành luận văn này.
Thái nguyên, tháng năm 2016
Tác giả

Pha ̣m Thị Lan Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục đích, yêu cầu nghiên cứu ..................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................. 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới và trong nước ......... 4
1.1.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới ..................... 4
1.1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam .................... 11
1.2. Mối quan hệ giữa giống với điều kiện sinh thái ...................................... 19
1.2.1. Yêu cầu sinh thái của cây đậu tương .................................................... 19
1.2.2. Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa giống với điều kiện sinh thái ... 21
1.3. Kết quả nghiên cứu mối tương quan giữa một số đặc điểm nông học
của giống với năng suấ t đâ ̣u tương ................................................................. 23
1.4. Tình hình sản xuất đậu tương của tỉnh Yên Bái ...................................... 25
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 28
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 28
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 28
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 28
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 29
2.4.2. Quy trình kỹ thuật ................................................................................. 29
2.4.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi ................................ 30
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 33
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 34
3.1. Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất của
các giống thí nghiệm ở vụ hè thu năm 2015 và xuân 2016 tại thành phố
Yên Bái ............................................................................................................ 34
3.1.1. Thời gian sinh trưởng của các giống ..................................................... 34
3.1.2. Một số đặc điểm hình thái của các giống đậu tương thí nghiệm .......... 38
3.2. Một số đặc điểm sinh lý của các giống đậu tương tham gia thí nghiệm ..... 47
3.2.1. Chỉ số diện tích lá (CSDTL) ................................................................. 47
3.2.2. Khả năng tích lũy vật chất khô của các giống đậu tương ..................... 51
3.2.2.1. Thời kỳ ra hoa .................................................................................... 51
3.2.2.2. Thời kỳ chắ c xanh .............................................................................. 53
3.3. Tình hình sâu bệnh hại của các giống đậu tương thí nghiệm .................. 54
3.3.1. Sâu cuốn lá (Lamprosema indicate Fabr) ............................................. 55
3.3.2. Sâu đục quả: .......................................................................................... 58
3.3.3. Bệnh lở cổ rễ ......................................................................................... 59
3.2.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống đậu tương ...... 60
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 70
1. Kết luận ....................................................................................................... 70
2. Đề nghị ........................................................................................................ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 71
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới trong những năm
gần đây .............................................................................................. 4
Bảng 1.2: Diê ̣n tích, năng suấ t và sản lươ ̣ng đâ ̣u tương của mô ̣t số nước
đứng đầ u thế giới .............................................................................. 5
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất đậu tương của Việt Nam những năm gần
đây ................................................................................................... 11
Bảng 1.4: Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của tỉnh Yên Bái
(2012 - 2015)................................................................................... 26
Bảng 3.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống đậu tương
thí nghiệm ....................................................................................... 35
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của giố ng, vu ̣ đế n chiề u cao của đâ ̣u tương thí
nghiệm............................................................................................. 39
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của giố ng, vu ̣ đế n khả năng chố ng đổ của đâ ̣u
tương thí ghiệm ............................................................................... 41
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của giố ng, vu ̣ đế n số cành cấ p 1 của đâ ̣u tương thí
nghiệm............................................................................................. 42
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của giố ng, vu ̣ gieo trồ ng đế n số đố t của đâ ̣u tương
thí nghiệm ....................................................................................... 45
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của giố ng, vu ̣ đế n chỉ số diê ̣n tích lá thời kỳ ra hoa
của đâ ̣u tương thí nghiệm................................................................ 48
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của giống, vụ khác nhau đến chỉ số diê ̣n tích lá
thời kỳ chắ c xanh của đậu tương thí nghiệm .................................. 49
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của vụ, giống khác nhau đến khả năng tích lũy
chấ t khô giai đoa ̣n ra hoa của đậu tương thí nghiệm ...................... 51
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của vụ, giống khác nhau đến khả năng tích lũy
chấ t khô thời kỳ chắ c xanh của đậu tương...................................... 53


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của giống, vụ khác nhau đến tình hình sâu cuố n
lá của đậu tương thí nghiệm............................................................ 56
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của giống, vụ khác nhau đến mức độ nhiễm sâu
đu ̣c quả của đậu tương thí nghiệm .................................................. 58
Bảng 3.12. Tin
̀ h hình nhiễm bê ̣nh lở cổ rễ đâ ̣u tương trong vụ Hè Thu
2015 ................................................................................................. 59
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của giống, vụ khác nhau đến số quả chắ c của đậu
tương thí nghiệm ............................................................................. 60
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của vụ, giống khác nhau đến số ha ̣t chắ c/quả của
đậu tương thí nghiệm ...................................................................... 62
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của vụ, giống khác nhau đến khối lượng 1000 hạt
của đậu tương thí nghiệm................................................................ 64
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của vụ, giống khác nhau đến năng suấ t lý thuyế t
của đậu tương thí nghiệm................................................................ 66
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của vụ, giống khác nhau đến năng suấ t thực thu
của đậu tương thí nghiệm................................................................ 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Đồ thi ̣ ảnh hưởng của giố ng, thời vu ̣ đế n chiề u cao của đâ ̣u
tương thí nghiệm ............................................................................. 40
Hình 3.2. Đồ thị ảnh hưởng của giố ng, thời vu ̣ đế n số cành cấ p 1 của đâ ̣u
tương ............................................................................................... 44
Hình 3.3: Đồ thi ̣ảnh hưởng của giố ng, vu ̣ gieo trồ ng đế n số đố t trên thân
chin
́ h của đâ ̣u tương thí nghiệm...................................................... 47
Hình 3.4: Đồ thi ̣ảnh hưởng của giố ng, vu ̣ gieo trồ ng đế n chỉ số diêṇ tích
lá thời kỳ ra hoa của đâ ̣u tương thí nghiệm .................................... 49
Hình 3.5: Đồ thi ̣ảnh hưởng của giố ng, vu ̣ gieo trồ ng đế n chỉ số diêṇ tích
lá thời kỳ chắ c xanh của đâ ̣u tương thí nghiệm .............................. 50
Hình 3.6: Đồ thi ̣ảnh hưởng của giố ng, vu ̣ đế n khả năng tích lũy chấ t khô
giai đoa ̣n ra hoa của các giống đậu tương thí nghiệm .................... 52
Hình 3.7: Đồ thi ̣ảnh hưởng của giố ng, vu ̣ đế n khả năng tích lũy chấ t khô
của đâ ̣u tương thí nghiệm thời kỳ chắ c xanh .................................. 54
Hình 3.8: Đồ thi ̣ ảnh hưởng của giố ng, vu ̣ đế n tình hình nhiễm sâu cuố n
lá của đâ ̣u tương thí nghiệm............................................................ 57
Hình 3.9: Đồ thị ảnh hưởng của giố ng, thời vu ̣ đế n khả năng chố ng chiụ
sâu đu ̣c quả của đâ ̣u tương thí nghiệm............................................ 59
Hình 3.10: Đồ thị ảnh hưởng của giố ng, thời vu ̣ đế n số quả chắ c/cây của
đâ ̣u tương thí nghiệm ...................................................................... 61
Hình 3.11: Đồ thi ̣ ảnh hưởng của giố ng, thời vu ̣ đế n số ha ̣t chắ c/quả của
đâ ̣u tương thí nghiệm ...................................................................... 63
Hình 3.12: Đồ thị ảnh hưởng của giống và vụ gieo trồng đến khối lượng
1000 hạt đậu tương thí nghiệm ....................................................... 65
Hình 3.13. Đồ thi ̣ ảnh hưởng của giố ng, vu ̣ đế n năng suấ t lý thuyế t của
đâ ̣u tương thí nghiệm ...................................................................... 67
Hình 3.14. Đồ thi ̣ ảnh hưởng của giố ng, vu ̣ đế n năng suấ t thực thu của

đâ ̣u tương thí nghiệm ...................................................................... 69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây đậu tương (Glycine Max (L) Merrill) còn gọi là cây đậu nành là
cây trồng cạn có tác dụng nhiều mặt và là cây trồng có giá trị kinh tế cao. Nó
là nguồn cung cấp thực phẩm cho con người, làm thức ăn gia súc, làm nguyên
liệu cho một số ngành công nghiệp, cây làm tốt đất và là mặt hàng xuất khẩu
có giá trị (Ngô Thế Dân và cộng sự, 1999) [5].
Hạt đậu tương chứa hầu hết là các chất dinh dưỡng như nhiều đạm hơn
thịt, nhiều canxi hơn sữa bò, nhiều lecinthin và phosphatid hơn trứng ... với
hàm lượng protein từ 38 - 47%, lipit từ 18 - 22%, hydrat cacbon từ 36-40%,
các loại axit amin không thay thế như Lizin, Triptophan rất cần thiết cho quá
trình phát triển của tế bào. Thành phần lipit đậu tương có hàm lượng cao các
loại axit béo không no như axit Oleic từ 30 - 35%, axit Linoleic từ 45 - 55%
... rất có lợi cho sức khỏe con người (Mai Quang Vinh và cộng sự, 2012) [30]
Trong những năm gần đây hiện tượng đô thị hóa ngày càng tăng lên,
dẫn đến tình trạng giảm diện tích đất dùng trong mục đích nông nghiệp. Mặt
khác, do đời sống kinh tế ngày một tăng nên nhu cầu sử dụng sản phẩm chất
lượng cao, phẩm chất tốt được đặt lên hàng đầu. Vấn đề đặt ra là phải tăng
năng suất, chất lượng sản phẩm trên một đơn vị diện tích. Để giải quyết vấn
đề này trong sản xuất nông nghiệp cần phải có bộ giống và kỹ thuật canh tác
phù hợp.
Yên Bái là một tỉnh miền núi phía Bắc, diện tích đất nông nghiệp dùng

sản xuất đậu tương khá cao trong diện tích dành cho cây trồng hàng năm
(trong báo cáo vụ Xuân 2015 của Sở NN&PTNT, diện tích đậu tương chỉ
đứng sau lúa 19.365,2 ha; ngô 19.739,3 ha; đậu tương 78,6 ha). Bô ̣ giống đậu
tương hàng năm của tỉnh gồm: ĐT12, DT84, ĐT94, ...; trong đó DT84 chiếm
khoảng 40% diện tích gieo trồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
Giống đậu tương DT84 đã được tỉnh Yên Bái đưa vào sản xuất từ
những năm 1998 - 1999, những năm đầu DT84 đạt năng suất khá cao (vụ
Đông xuân 2004: năng suất đạt 12,3 tạ/ha, diện tích 1.500 ha); nhưng hiện
nay năng suất DT84 lại giảm (vụ Đông xuân 2015: năng suất 11,4 tạ/ha, diện
tích đạt 78,6 ha). Diện tích giảm, năng suất giảm đã gây ra tình trạng thiếu
nguồn đậu tương cung ứng cho nhu cầu thị trường. Hiện nay, theo thống kê
mỗi năm tại Yên Bái phải nhập tới 70% nhu cầu về đậu tương. Do vậy, cần
phải có bộ giống đậu tương mới để đáp ứng nhu cầu của sản xuất. Xuất phát
từ yêu cầu thực tế đó, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu khả năng sinh
trưởng, phát triển, năng suất của một số giống đậu tương tại thành phố
Yên Bái - Tỉnh Yên Bái”.
2. Mục đích, yêu cầu nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Xác định được giống đậu tương có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt
cho năng suất cao tại Yên Bái
2.2. Yêu cầu nghiên cứu
Đánh giá khả năng sinh trưởng tình hình sâu bệnh các yếu cấu thành
năng suất và năng suất của các giống đậu tương thí nghiệm tại thành phố
Yên Bái.

3. Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài là công trình nghiên cứu tuyển chọn giống đậu tương để sản
xuất đậu tương tại thành phố Yên Bái, kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung
cơ sở lý luận cho việc phát triển các giống đậu tương tại Yên Bái
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đã xác định được giống đậu tương triển
vọng phù hợp với điều kiện sinh thái của Yên Bái ở vụ Xuân và vụ Hè thu là
tài liệu khoa học để các nhà nghiên cứu về nông nghiệp, giáo viên và sinh
viên các trường nông nghiệp tham khảo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài đã xác định được các yếu tố hạn chế và triển vọng phát triển
sản xuất đậu tương tại Yên Bái
- Xác định và giới thiệu một số giống đậu tương có khả annưg sinh
trưởng phát triển tốt trong vụ Xuân và vụ Hè thu ở Yên Bái
- Sử dụng giống đậu tương mới năng suất cao đem lại hiệu quả kinh tế
cao hơn, tăng thu nhập cho nông dân sản xuất đậu tương, kích thích sản xuất
đậu tương phát triển ở Yên Bái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới và trong nước
1.1.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới
1.1.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Đậu tương là một trong những cây trồng có vị trí quan trọng trong hệ
thống nông nghiệp ở nhiều quốc gia trên thế giới và lâu đời nhất của nhân
loại, có lịch sử trồng trọt khoảng 5.000 năm. Cây đậu tương có nguồn gốc từ
Đông bắc Trung Quốc, sau đó được trồng ở Nhật Bản, Triều Tiên và các nước
trên thế giới.
Hiện nay, có khoảng 78 nước trồng đậu tương, cây đậu tương đã được
trồng ở khắp các Châu lục và là cây lấy hạt, lấy dầu quan trọng bậc nhất của
thế giới, là cây trồng đứng hàng thứ 4 sau lúa mì, lúa nước và ngô. Mặc dù
cây đậu tương có nguồn gốc từ Viễn Đông nhưng khả năng thích ứng rộng
nên nó được phân bố khá rộng từ 400 Vĩ Bắc đến 400 Vĩ Nam. Châu Á tuy là
nơi nguyên sản của cây đậu tương tuy nhiên nó lại được trồng tập trung ở
Châu Mỹ (70,03%), tiếp đó là Châu Á (23,5%), còn lại ở các châu lục khác.
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
trong những năm gần đây
Chỉ tiêu

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)


(triệu tấn)

2010

102,81

25,78

265,04

2011

103,81

25,23

261,94

2012

104,92

22,98

241,14

2013

111,27


24,84

276,41

2014

117,70

26,20

308,43

Năm

(Nguồn: FAO-2016) [36]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
Từ những năm 1970 đến nay việc sản xuất đậu tương của thế giới
không ngừng tăng lên so với các cây lấy dầu khác và trở thành mặt hàng xuất
khẩu đem lại lợi nhuận cao cho nhiều nước.
Qua bảng số liệu 1.1 ta thấy:
Về diện tích: Từ năm 2010 - 2014 diện tích trồng đậu tương trên thế
giới không ngừng tăng lên và dao động trong khoảng từ 102,81 - 117,70 triệu
ha. Trong đó diện tích trồng đậu tương đạt cao nhất năm 2014 là 117,70 triệu
ha, tăng 14,89 triệu ha so với năm 2010.

Về năng suất: tương đối ổn định trong những năm gần đây, dao động từ
22,98 - 26,20 tạ/ha. Năng suất đạt thấp nhất vào năm 2012 (22,98 tạ/ha) và
cao nhất vào năm 2014 (26,20 tạ/ha).
Về sản lượng: do diện tích tương đối ổn định qua các năm, nên sản
lượng cũng biến động theo năng suất, đạt từ 241,14 - 308,43 triệu tấn. Tuy
năm 2012 sản lượng giảm xuống còn 241,14 (giảm 23,90 triệu tấn so với
2010 là do năng suất thấp), nhưng sau đó lại tăng lên vào năm 2013 (276,41
triệu tấn). Từ đó tăng dần và đạt cực đại vào năm 2014 (308,43 triệu tấn)
Trên thế giới có rất nhiều quốc gia trồng đậu tương tuy nhiên sản xuất
đậu tương tập trung chủ yếu ở 4 nước : Mỹ, Brazil, Argentina và Trung Quốc
(Phạm Văn Thiều, 2002) [20]. Sản lượng đậu tương của 4 nước này chiếm 90
- 95% sản lượng đậu tương của toàn thế giới.
Bảng 1.2: Diêṇ tích, năng suấ t và sản lươ ̣ng đâ ̣u tương
của mô ̣t số nước đứng đầ u thế giới
Năm 2013

Năm 2014

Tên nước Diêṇ tích Năng suấ t Sản lươ ̣ng Diêṇ tích Năng suấ t Sản lươ ̣ng
(triêụ ha) (ta ̣/ha) (triêụ tấ n) (triêụ ha) (ta ̣/ha) (triêụ tấ n)
Hoa Kỳ

30,70

29,14

89,48

33,61


32,13

108,01

Brazil

27,86

29,32

81,70

30,27

28,66

86,76

Argentina

19,42

25,39

49,31

19,25

27,74


53,39

Ấn Độ

12,20

9,7

11,95

10,91

9,65

10,53

(Nguồn: FAO-2016) [36]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
Qua bảng số liêụ 1.2:
Về diện tích: Hoa kỳ luôn đi đầu thế giới về cả diện tích, năng suất, sản
lượng đậu tương. Trong 2 năm 2013 - 2014, diện tích đậu tương của thế giới
tăng lên ở Hoa Kỳ (từ 30,70 lên 33,61 triệu ha), Brazil (từ 27,86 lên 30,27
triệu ha), tuy nhiên lại giảm ở Argentina (từ 19,42 xuống 19,25 ha) và Ấn độ
(từ 12,20 xuống 10,91 triệu ha)
Về năng suất: Năng suất đậu tương không ngừng tăng lên tại Hoa Kỳ

(từ 29,14 lên 32,13 tạ/ha), Argentina (từ 25,39 lên 27,74 tạ/ha) nhưng lại giảm
ở Brazil (từ 29,32 xuống 28,66 tạ/ha), Ấn Độ (từ 9,7 xuống 9,65 tạ/ha).
Về sản lượng: Các nước Hoa Kỳ, Brazil, Argentina có diện tích hoặc
năng suất tăng nên sản lượng vì thế cũng tăng lên (Hoa kỳ: tăng từ 89,48 lên
108,01 triệu tấn). Tại Ấn Độ tuy vẫn đứng đầu thế giới nhưng giảm cả về diện
tích, năng suất nên sản lượng đậu tương của Ấn Độ giảm từ 11,95 xuống
10,83 triệu tấn.
Như vậy, tuy diện tích giảm ở một số nước nhưng do áp dụng khoa học
kỹ thuật vào sản xuất nên sản lượng đậu tương trên thế giới vẫn không ngừng
tăng lên.
1.1.1.2 Tình hình nghiên cứu cây đậu tương trên thế giới
Đậu tương giữ một vai trò quan trọng trong nền nông nghiệp cũng như
kinh tế của nhiều quốc gia. Để nâng cao hiệu quả sản xuất và đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của thị trường thì việc nghiên cứu chọn tạo các giống là rất
quan trọng. Nhằm mục tiêu chọn tạo ra các giống có năng suất cao, chất
lượng tốt, thích nghi rộng để đưa vào sản xuất. Hiện nay nguồn gen đậu tương
chủ yếu tại các nước Châu Á do nó là nơi nguyên sản của cây đậu tương nên
gen của loài này rất phong phú. Có 14 quốc gia lưu giữ chủ yếu nguồn gen
cây đậu tương trên thế giới là: Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan, Nhật Bản,
Triều Tiên, Indonesia, Thái Lan, Hoa Kỳ, Liên Xô (cũ), Australia, Pháp, Thụy
Điển, Nam Phi, Nigeria với tổng số mẫu gen là trên 45.000 mẫu (Trần Đình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
Long, 1991) [15]. Những năm gần đây đã có nhiều trung tâm và viện nghiên
cứu được thành lập nhằm công tác chọn tạo và lưu giữ nguồn gen cây đậu
tương và một số cây trồng khác như: Viêṇ nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới

(The International Institute of Tropical Agricalture :TITA), Trung tâm nghiên
cứu và phát triển rau màu Châu Á (The Asian Vegetable Rearch and
Development Center: AVRDC), Trung tâm đào tạo và nghiên cứu nông
nghiệp cho vùng Đông Nam Châu Á (The Southeast Asian Regional Center
for Graduatesdy and Ressearch in Agriculture: SEARCA), Viện nghiên cứu
lúa (IRRI), chương trình hợp tác nghiên cứu cây thực phẩm các nước Trung
Mỹ (PPCCMA), Trung tâm Cải tiến ngô và lúa mỳ quốc tế (CIMMYT). Qua
đó ta thấy viện nghiên cứu giống cây trồng nói chung và cây đậu tương được
đặc biệt quan tâm. Việc thành lập các viện và trung tâm nghiên cứu không chỉ
lưu giữ nguồn gen cây trồng mà còn nhằm mục đích sau:
- Nhập nội giống, tiến hành chọn lọc, thử nghiệm với điều kiện của các
vùng sinh thái khác nhau.
- Khảo nghiệm giống ở các vùng sinh thái khác nhau nhằm tìm ra các
giống có khả năng thích ứng với vùng sinh thái nhất định.
- Tạo ra các giống mới có đặc tính tốt nhờ thành tựu của khoa học công
nghệ trong việc tạo giống cây trồng.
- Thu thập lưu giữ nguồn gen quý trong tự nhiên nhằm cung cấp đa
dạng nguồn gen cây trồng trong chọn tạo giống mới và đa dạng sinh học loài.
- Xác định các địa bàn trồng cây đậu tương trên thế giới và các nước
sản xuất đậu tương tiềm năng và sản lượng lớn.
Để tạo giống đậu tương mới người ta có thể dùng phối hợp nhiều
phương pháp như gây đột biến bằng tác nhân hóa học, vật lý, lai hữu tính,
nhập nội… Đặc biệt là hiện nay các nước phát triển đang đẩy mạnh việc sản
xuất giống đậu tương chuyển gen nhằm chống lại biến đổi khí hậu, dịch hại
và quan trọng nhất là năng suất cao và chất lượng tốt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





8
Việc chọn tạo và khảo nghiệm giống đậu tương cũng phát triển song
song nhau nhằm đưa các giống đậu tương mới nhanh chóng được đưa vào sản
xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường thế giới. Trung tâm
nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á (AVRDC) đã thiết lập hệ thống
đánh giá (Soybean-Evaluatintrial-Aset) giai đoạn 1 đã phân phát được trên
20.000 giống đến 546 nhà khoa học của 146 nước, vùng lãnh thổ nhiệt đới và
á nhiệt đới. Kết quả đánh giá giống của Aset với các giống đậu tương khảo
nghiệm đã đưa vào mạng lưới sản xuất được 21 giống trên 10 quốc gia
(Nguyễn Thị Út, 1994) [25].
Hoa kỳ không chỉ là quốc gia lớn trong lĩnh vực sản xuất đậu tương mà
còn là quốc gia tiên phong trong công tác chọn tạo giống. Chọn tạo giống tại
đây được hỗ trợ nhiều thành tựu công nghệ mới trong chọn giống như: đột
biến, lai ưu thế và chuyển gen cho cây trồng. Công tác chọn tạo giống đậu
tương tại Hoa Kỳ cũng được tiến hành rất sớm thí nghiệm đầu tiên được tiến
hành tại bang Peleci Buanhia. Năm 1893 Quốc gia này đã lưu giữ được
10.000 mẫu của đậu tương thu thập trên toàn thế giới. Theo thống kê trong
giai đoạn 1928 - 1932, trung bình mỗi năm Hoa Kỳ nhập 1190 dòng, giống
đậu tương khác nhau. Từ đó các nhà khoa học chọn tạo ra được các giống có
khả năng thích nghi rộng và có khả năng chống chịu sâu bệnh như: Amsoy71,
Lec 36, Clark 63, Herkey 67… Mục tiêu của thập kỷ 80 của thế kỷ XX tại
Hoa Kỳ là chọn tạo được các giống có khả năng chịu thâm canh, phản ứng với
quang chu kỳ, chống chịu tốt với ngoại cảnh, hàm lượng protein cao, dễ bảo
quản và chế biến (Johnson H.W and Bernard R.L, 1967) [39].
Hiện nay đối với cây trồng nói chung và cây đậu tương nói riêng, việc
áp dụng công nghệ gen được áp dụng rất nhiều tại Hoa Kỳ và một số quốc gia
khác. Vấn đề giống cây trồng biến đổi gen (GMO) cũng còn những tranh cãi
về tác động của nó tới tính bền vững cũng như sức khỏe con người. Trong
những cây chuyển gen được trồng thì cây đậu tương là cây trồng chuyển gen
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





9
được trồng với diện tích lớn nhất sau đó mới tới các cây khác như bông, đu
đủ, cải dầu… với tổng diện tích tại Hoa Kỳ chiếm 60% diện tích cây chuyển
gen. Thành tựu trong lĩnh vực chuyển gen là tạo ra các cây trồng có khả năng
kháng dịch hại, kháng được thuốc diệt cỏ, tăng chất lượng của sản phẩm nhờ
chuyển gen theo ý muốn. Riêng đối với đậu tương thì được chú trọng chuyển
gen chống chịu với thuốc diệt cỏ làm giảm thiệt hại của cỏ dại gây ra. Một số
gen chống chịu với thuốc diệt cỏ hay kháng loài sâu bệnh hại được xác định
và phân lập từ rất nhiều loài có khả năng này để chuyển vào cây trồng. Ví dụ
như gen trội Hb trên giống Clark 63 cho phản ứng chống chịu với Benard and
Bentazon, giống Hook có alen Hm mạng tính chống chịu tốt với thuốc
Metribuzin (Ngô Thế Dân và cs, 1999) [5].
Trung Quốc những năm gần đây cũng có nhiều thành tựu trong công
tác giống đậu tương mới. Thông qua gây đột biến các chủng giống bằng tác
nhân là tia gama và quá trình chọn lọc dòng thì đã chọn tạo được các giống
như Teifeng 18 có khả năng chịu phèn cao, chống đổ tốt, năng suất cao, phẩm
chất tốt. Ngoài ra còn các giống như Heinom No6, Heinoum No 16 cũng xử
lý bằng tia gama có ưu điểm là hệ rễ phát triển tốt, lóng ngắn, nhiều cành,
chịu hạn và có khả năng thích ứng rộng (Viện khoa học nông nghiệp Việt
Nam, 1995) [31].
Đài Loan bắt đầu chương trình chọn tạo và nghiên cứu tạo giống đậu
tương từ những năm 1961. Thành tựu điển hình cho công tác giống của nước
này là đưa vào sản xuất giống Kasing T, Tai nung 3, Tai nung 4 cho năng suất
cao hơn các dòng khởi đầu và có những ưu điểm mới. Theo tài liệu thì giống
Tai nung 4 được dùng làm vật liệu lai tạo để chọn tạo ra các giống có khả
năng kháng một số bệnh trong các chương trình lai tạo giống tại các cơ sở

giống như trạm thí nghiệm Marjo Thái Lan, Trường Đại Học Philippine (Vũ
Tuyên Hoàng và cs, 1995) [11].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
Tại Ấn Độ công tác chọn tạo và khảo nghiệm các giống cũng được bắt
đầu khá sớm từ thập niên 60 của thế kỷ trước. Các giống địa phương và nhập
nội được đưa vào khảo nghiệm tại Đại học tổng hợp Pathaga. Năm 1967
thành lập chương trình đậu tương toàn cầu, Ấn Độ với nhiệm vụ lại tạo giống
và khảo nghiện giống mới, đã cho ra đời các giống có triển vọng như Biasoil,
DS 74-24-2, DS 73-16. Tổ chức AICRPS (The All India Coordinated
Research Project on Soybean) và NRCS (National Research Center for
Soybean) đã phối hợp nghiên cứu về genotype và đã phát hiện hơn 50 tính
trạng phù hợp với khí hậu nhiệt đới, đồng thời phát hiện những giống có gen
chống bệnh cao khảm do virus gây ra (Brown D.M, 1960) [34].
Tại một số nước Đông Nam Á như Thái Lan và Philippines, công tác
chọn giống cây trồng cũng khá phát triển. Thái Lan là nước rất năng động
trong tạo giống cây trồng như sắn, cây chuyển gen, cây ăn quả, cây đậu đỗ.
Với sự phối hợp của 2 trung tâm MOAC và CGPRT nhằm cải tiến giống cho
năng suất cao, chống chịu với một số sâu bệnh hại chính như: gỉ sắt, sương
mai, vi khuẩn… đồng thời có khả năng chịu được đất mặn, chịu được hạn
hán, sinh trưởng ngắn. Tại Philippines, thì Viện lúa IRRI thành lập nhằm chủ
yếu nghiên cứu về lúa nhưng những năm gần đây cũng chú trọng tới các cây
trồng khác như cây đậu tương nhằm phá vỡ thế độc canh cây lúa và cải tạo đất
trồng lúa qua luân canh.
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á nghiên cứu về sâu

bệnh hại trên đậu tương họ thấy cây nhiễm sâu hại là Giòi đục thân mạnh nhất
vào 4 tuần sau mọc, cùng với loài này thì còn nhiều loài sâu bệnh cũng gây
hại như gỉ sắt, sâu cuốn lá, lở cổ rễ…
Nhật Bản cũng là một quốc gia có nguồn gen đậu tương phong phú,
theo thống kê của viện tài nguyên sinh học nông nghiệp quốc gia Nhật Bản
hiện đang lưu giữ hơn 6000 mẫu giống đậu tương khác nhau, trong đó có hơn
2000 mẫu được nhập nội về nhằm tạo nguồn vật liệu cho công tác giống của
nước này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
Hiện nay công tác giống đậu tương trên thế giới rất phát triển và được
quan tâm tiến hành trên quy mô lớn. Nhiều bộ giống do nhiều quốc gia chọn
tạo ra và khảo nghiệm tại rất nhiều vùng sinh thái khác nhau.
1.1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam
1.1.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Do có nguồn gốc từ Châu Á nên cây đậu tương cũng có mặt ở Việt
Nam rất sớm khoảng thế kỷ thứ 8. Đến nay, nó đã chiếm một vị trí quan trọng
trong nền sản xuất nông nghiệp. Ngoài tác dụng làm thực phẩm, thức ăn gia
súc, làm thuốc... đậu tương còn là cây cải tạo đất, nó thích hợp trên nhiều loại
đất kể cả đất khô cằn, nghèo dinh dưỡng. Nhận thức được tầm quan trọng của
cây đậu tương trong phát triển kinh tế Đảng và Nhà nước ta đã và đang chú
trọng vào sản xuất và phát triển cây đậu tương.
Sản xuất đậu tương trong nước nhằm 3 mục đích:
- Giải quyết vấn đề protein cho người và gia súc.
- Xuất khẩu.
- Cải tạo đất.

Bảng 1.3. Tình hình sản xuất đậu tương của Việt Nam
những năm gần đây
Chỉ tiêu
Năm

Diện tích
(nghìn ha)

Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (nghìn tấn)

2010

197,80

15,09

298,60

2011

181,39

14,69

266,54

2012

120,75


14,52

175,29

2013

117,19

14,36

168,29

2014

109,35

14,32

156,55

(Nguồn: FAO-2016)[36]
Theo số liệu thống kê của chính phủ, đậu tương được trồng ở 28 tỉnh,
trong đó 70% ở miền Bắc và 30% ở miền Nam. Khoảng 65% đậu tương nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
ta được trồng ở vùng cao, những nơi đất không màu mỡ và 35% được trồng ở

những vùng đất thấp ở khu vực đồng bằng sông Hồng. Đậu tương được trồng
ở nhiều địa phương trên khắp cả nước vào từng thời điểm khác nhau trong vụ
Xuân, vụ Hè và vụ Đông.
Qua bảng 1.3 ta thấy:
Về diện tích: Diêṇ tić h đậu tương ở Việt Nam ngày càng giảm. Năm
2010, diện tích đâu tương của Việt Nam là 197,80 ha, năm 2014 giảm còn
109,35 ha.
Về năng suất: Năng suất đậu tương cũng giảm từ 15,09 tạ/ha (năm
2010) còn 14,32 tạ/ha (năm 2014).
Về sản lượng: Do năng suất, diện tích giảm dẫn đến sản lượng đậu
tương của nước ta cũng giảm từ 298,60 nghìn tấn (năm 2012) còn 156,55
tạ/ha (năm 2014).
Nhìn chung, diện tích, năng suất và sản lượng của nước ta đều đạt cao
nhất vào năm 2010, nhưng những năm gần đây đang có xu hướng giảm dần.
Với xu hướng đô thị hóa ngày càng mạnh khiến diện tích đất nông nghiệp bị
thu hẹp dần, diện tích trồng đậu tương cũng nằm trong xu hướng đó. Do vậy,
muốn tăng sản lượng trên đơn vị diện tích chúng ta không còn con đường nào
khác là phải chọn tạo giống mới cho năng suất cao, phẩm chất tốt phục vụ nhu
cầu của thị trường hướng đến xuất khẩu. Một khâu quan trọng trong chọn tạo
giống đó là khảo nghiệm giống ở các điều kiện sinh thái khác nhau
Một số yếu tố hạn chế sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Cũng như sản xuất đậu tương trên thế giới, các yếu tố hạn chế đến sản
xuất đậu tương ở Việt Nam bao gồm 3 yếu tố là: Nhóm yếu tố kinh tế - xã
hội, nhóm yếu tố sinh học, nhóm yếu tố phi sinh học
- Nhóm yếu tố kinh tế - xã hội: Giá bán sản phẩm không ổn định cũng
là nguyên nhân cản trở sản xuất đậu tương. Hệ thống cung ứng giống còn bất
cập. Vấn đề thủy lợi hóa trong sản xuất đậu đỗ chưa được đáp ứng. Do vậy,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





13
tình trạng thiếu nước vào thời điểm gieo trồng nhưng lại thừa nước vào thời
kỳ thu hoạch đã làm giảm năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Nhóm yếu tố phi sinh học: Do quan niệm của nông dân chưa thực sự
coi đậu tương là cây trồng chính nên ở nhiều nơi nhiều vùng không chú ý đến
việc lựa chọn đất trồng và không đầu tư đúng mức. Do vậy, chưa khai thác hết
tiềm năng sẵn có của giống.
Nhóm yếu tố phi sinh học ảnh hưởng đến sản xuất đậu tương ở nước ta
chủ yếu là đất đai và điều kiện khí hậu bất thuận (Nguyễn Văn Viết và các cs,
2002) [32]. Theo Văn Tất Tuyên và Nguyễn Thế Côn (1995) [24] cho biết:
Đối với đậu tương vụ Đông, nhiệt độ thấp ở giai đoạn sinh trưởng cuối đã kéo
dài thời gian chín, làm giảm khối lượng hạt, thậm chí làm đậu tương không
chín được.
- Nhóm yếu tố sinh học: Một số cơ quan nghiên cứu gần đây giới thiệu
một số giống đậu tương mới đề nghị đưa ra sản xuất nhưng thực tế số giống
được nông dân chấp nhận đưa vào sản xuất còn ít, chủ yếu người dân vẫn sử
dụng giống cũ là chính.
Đậu tương là cây trồng bị nhiều loài sâu bệnh hại. Tại Việt Nam, qua
nghiên cứu đã phát hiện ra trên 70 loài sâu hại thuộc 34 họ, 8 bộ và 14 loại
bệnh. Trong đó 12 - 13 loại sâu và 4 - 5 loại bệnh hại phổ biến ở nhiều vùng.
Theo Nguyễn Văn Viết và các cs, 2002 [32]: Đối với đậu tương, các loài sâu
hại nguy hiểm nhất là giòi đục thân, sâu xanh, sâu đục quả, bọ xít, bọ nhảy, bọ
trĩ, nhện.
1.1.2.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam
Công tác giống là việc làm quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nó
tạo ra vật liệu sống quyết định những yếu tố của cây trồng như năng suất, khả
năng chống chịu với ngoại cảnh và dịch hại. Do vậy công tác thu thập và chọn
tạo giống cây trồng nói chung được các cơ quan nghiên cứu nông nghiệp và

các nhà khoa học rất quan tâm và đầu tư nghiên cứu. Đối với công tác nghiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
cứu chọn tạo giống đậu tương nói riêng cũng đòi hỏi nhiều thời gian, công
sức và tiền bạc. Từ năm 1962, trường Đại Học Nông Nghiệp I (nay là Ho ̣c
viêṇ Nông nghiêp̣ Viê ̣t Nam),cùng với Viện cây công nghiệp và Viện khoa
học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam đã tiến hành thu thập, nhập nội và chọn
tạo giống đậu tương. Theo tài liệu tới năm 1999 thì nước ta có khoảng 500
mẫu giống chủ yếu được thu thập từ giống địa phương, nhập nội và gây đột
biến từ trong nước và nhập nội từ nước ngoài.
Nguyễn Danh Đông năm 1983 [8] cho biết: Viện cây nông nghiệp đã
thu thập được 250 mẫu giống và khảo sát phân loại theo thời gian sinh trưởng
(TGST) của giống thì chia làm 6 nhóm giống:
- Nhóm I: chín rất sớm gồm các giống có thời gian sinh trưởng dưới
80 ngày
- Nhóm II: chín sớm, có thời gian sinh trưởng 80 - 90 ngày
- Nhóm III: chín trung bình, có thời gian sinh trưởng 90 - 100 ngày
- Nhóm IV: chín trung bình muộn, có thời gian sinh trưởng 100 110 ngày
- Nhóm V: chín muộn, có thời gian sinh trưởng 110 - 120 ngày
- Nhóm VI: chín rất muộn, có thời gian sinh trưởng dài trên 120 ngày.
Sau những năm đổi mới, nước ta khôi phục lại nền nông nghiệp việc
sản xuất nông nghiệp cũng được Đảng và Nhà nước quan tâm nên công tác
giống đậu tương cũng đạt được những thành tựu đáng kể về chọn tạo và khảo
nghiệm giống quốc gia để đưa và sản xuất như:
+ VX92: thời gian sinh trưởng 90 - 95 ngày. Giống có hoa màu trắng,
hạt màu vàng sáng, khối lượng 100 hạt từ 14 - 16g, năng suất trung bình 18 22 tạ/ha. Trong điều kiện thâm canh có thể đạt 30 tạ/ha.

+ TL57 (ĐT95/VX93): thời gian sinh trưởng 100 - 110 ngày, hoa trắng,
hạt vàng, khối lượng 100 hạt 15 - 16g, năng suất đạt 15 - 20 tạ/ha.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
+ ĐN-42 (ĐH4/VX93): thời gian sinh trưởng 90 - 95 ngày, hoa tím, hạt
tròn, vàng sáng, khối lượng 100 hạt 13 - 14g, năng suất 14 - 16 tạ/ha.
+ AK 06 (chọn từ dòng 55): thời gian sinh trưởng 93 - 95 ngày, hoa
tím, hạt màu vàng sáng, khối lượng 100 hạt 16 - 18g, năng suất từ 25 - 30
tạ/ha.
+ ĐT 2000 (nhập nội từ Đài Loan): thời gian sinh trưởng 100 - 110
ngày, là giống thâm canh, hoa tím, cây to cứng, ít đổ, nhiều đốt (18 - 22 đốt),
trung bình số quả 3 hạt chiếm tới 30% tổng số quả trên cây, khối lượng 100
hạt 17 - 17,5g, năng suất 30 - 35 tạ/ha, trong điều kiện thâm canh có thể đạt
40 tạ/ha.
+ M103 (đột biến từ V70): thời gian sinh trưởng khoảng 85 ngày, hoa
tím, hạt vàng sáng, khối lượng 100 hạt 18 - 20g, năng suất từ 17 - 20 tạ/ha.
Trong điều kiện thâm canh có thể đạt 30 tạ/ha. Lưu ý đối với giống này nếu
ngắt ngọn ở giai đoạn 5 lá thật sẽ cho năng suất cao hơn.
+ DT 84 (đột biến từ dòng lai 8-33): thời gian sinh trưởng 80 - 85 ngày,
hoa tím, hạt vàng sáng, khối lượng 100 hạt 18 - 20g, năng suất đạt 15 - 30
tạ/ha.
+ ĐT 93 (dòng 821/134 Nhật Bản): thời gian sinh trưởng 80 - 82 ngày,
hoa tím, hạt khi chín có màu vàng, có từ 9 - 10 đốt, khối lượng 100 hạt 13 14g. Có thể trồng vụ hè giữa 2 vụ lúa, tiềm năng năng suất 15 - 18 tạ/ha.
+ ĐT 12 (nhập nội từ Trung Quốc): là giống cực ngắn ngày hè thu
khoảng 71 ngày, rất thích hợp trong vụ hè giữa 2 vụ lúa. Có hoa màu trắng, lá

hình tim nhọn, hạt vàng, rốn hạt nâu, quả chín có màu nâu xám. Vỏ hạt màu
vàng sáng, tỷ lệ quả 3 hạt cao từ 20 - 40% tổng số hạt. Khối lượng 100 hạt 17
- 19g, năng suất 17 - 20 tạ/ha. Trong điều kiện thâm canh có thể đạt 23 tạ/ha,
trồng tốt nhất trong vụ hè, có thể trồng trong vụ xuân muộn và vụ thu đông.
+ VX 93: Tuyển chọn từ dòng K7002 (tập đoàn của viện cây trồng liên
bang Nga-VIR) có nguồn gốc từ Philipines: có hoa màu trắng, thời gian sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16
trưởng 85 - 90 ngày, phân cành khỏe, quả chín có màu nâu. Hạt vàng sáng,
khối lượng 100 hạt 15 - 16g, năng suất đạt từ 16 - 20 tạ/ha. Trong điều kiện
thâm canh đạt 25 tạ/ha. Đây là giống có khả năng chịu rét, thích hợp cho vụ
thu đông ở đồng bằng Bắc bộ, thích hợp cho vụ hè ở các huyện miền núi như
Trùng Khánh - Cao Bằng.
+ AK05 (chọn từ dòng 2261): Có hoa màu trắng, thời gian sinh trưởng
90 - 95 ngày, cây cao 40 - 50 cm, với mật độ 40 - 45 cây/m2, khối lượng 100
hạt đạt từ 13 -15g, năng suất đạt 16 - 23 tạ/ha.
+ ĐT 95 (đột biến từ AK04): thời gian sinh trưởng 90 - 97 ngày, cây
cao 55 - 65cm, hạt màu váng sáng, rốn hạt màu nâu đen, khối lượng 100 hạt
đa ̣t từ 15 - 16g, chống đổ trung bình, có khả năng chịu lạnh, năng suất từ 15 30 tạ/ha.
+ Đ96-02 (ĐT74/ĐT92): thời gian sinh trưởng 95 - 100 ngày, chiều cao
cây 65cm, có hoa màu tím, lá màu xanh đậm, hạt màu vàng sáng, khối lượng
100 hạt đạt 15 - 18g, chống đổ trung bình, có khả năng chịu lạnh, năng suất
đạt từ 15 - 18 tạ/ha.
+ ĐT21 (nhập nội từ Australia): thời gian sinh trưởng từ 95 - 100 ngày,
có hoa màu tím, lá màu xanh đậm, nhiều quả trên cây, tỷ lệ quả 3 hạt cao, hạt
màu vàng, khối lượng 100 hạt đạt từ 20 - 22g, chịu hạn, chống sâu bệnh hại

tốt, năng suất 22 - 28 tạ/ha.
+ Giống DT2008 ghi dấu ấn thành công bước đầu trong năm 2008 của
các nhà chọn tạo giống Viện di truyền nông nghiệp về lĩnh vực chọn tạo
giống đậu tương chịu hạn cho các tỉnh phái Bắc, đặc biệt trồng trong vụ đông
xuân luôn thiếu nước. Đây là kết quả chọn tạo bằng phương pháp lai tạo kết
hợp đột biến phóng xạ từ năm 2002 của đề tài “Chọn tạo giống đậu tương
chịu hạn” mà Viện di truyền nông nghiệp là cơ quan đại diện cho Việt Nám
tham gia phối hợp trong khuôn khổ diễn đàn hợp tác hạt nhân Châu Á
(FMCA) về chương trình chọn giống đột biến phóng xạ. Giống DT 2008 có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×