Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống khoai tây có triển vọng trồng trong điều kiện sản xuất vụ đông năm 2015 tại tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ HUẾ

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG KHOAI TÂY
CÓ TRIỂN VỌNG TRỒNG TRONG ĐIỀU KIỆN
SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG NĂM 2015
TẠI TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ HUẾ

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG KHOAI TÂY
CÓ TRIỂN VỌNG TRỒNG TRONG ĐIỀU KIỆN
SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG NĂM 2015
TẠI TỈNH LẠNG SƠN
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Trần Ngọc Ngoạn

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Phạm Thị Huế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn, với sự nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân

và tập thể. Tôi xin được đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và cảm ơn chân
thành tới:
Giảng viên hướng dẫn khoa học: GS. TS. Trần Ngọc Ngoạn đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành Luận văn của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo- Đào tạo,
Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo Khoa Nông học- Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo và cán bộ nhân viên Huyện ủy,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, phòng nông nghiệp, Trạm khí tượngthủy văn huyện Văn Lãng và thành phố Lạng Sơn, đã giúp tôi trong quá trình
thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên,
giúp đỡ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu và hoàn thành tốt luận văn này.
Trong quá trình thực hiện luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Kính
mong được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp tôi có nhiều kinh
nghiệm bổ ích cho công việc và cuộc sống sau này.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016.
Tác giả

Phạm Thị Huế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Nguồn gốc và lịch sử phát triển của khoai tây ........................................... 4
1.2. Giá trị dinh dưỡng và ý nghĩa kinh tế của cây khoai tây ........................... 5
1.3. Đặc điểm thực vật học................................................................................ 7
1.3.1. Rễ ............................................................................................................ 7
1.3.2. Thân ......................................................................................................... 8
1.3.3. Lá ............................................................................................................. 9
1.3.4. Hoa - quả - hạt ......................................................................................... 9
1.4. Yêu cầu sinh thái đối với cây khoai tây ................................................... 10
1.4.1. Nhiệt độ ................................................................................................. 10
1.4.2. Ánh sáng................................................................................................ 10
1.4.3. Nước ...................................................................................................... 11
1.4.4. Đất trồng và dinh dưỡng ....................................................................... 11
1.5. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam ....................... 14
1.5.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới ............................................ 14
1.5.2. Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam ............................................. 18
1.6.Tình hình nghiên cứu khoai tây ................................................................ 20
Chương 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 32
2.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................. 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 32
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 32
2.2. Nội dung ................................................................................................... 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32
2.3.1. Bố trí thí nghiệm ................................................................................... 32
2.3.2 Biện pháp kỹ thuật ................................................................................. 33
2.4. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ............................................................ 35
2.5. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ..................................................... 37
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 38
3.1. Đánh giá khả năng sinh trưởng của các giống khoai tây trong điều
kiện vụ Đông 2015 tại tỉnh Lạng Sơn ............................................................. 38
3.1.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát dục của các giống khoai tây trong
điều kiện vụ Đông 2015 tại tỉnh Lạng Sơn ..................................................... 38
3.1.2. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống khoai tây trong
điều kiện vụ Đông 2015 tại tỉnh Lạng Sơn ..................................................... 42
3.1.3. Động thái ra lá của một số giống khoai tây trồng trong điều kiện vụ
Đông 2015 tại tỉnh Lạng Sơn .......................................................................... 45
3.2. Một số đặc điểm hình thái củ của các giống khoai tây nghiên cứu
trồng trong điều kiện vụ Đông năm 2015 tại tỉnh Lạng Sơn .......................... 48
3.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng của các giống khoai tây
trong điều kiện vụ Đông 2015 tại tỉnh Lạng Sơn ............................................ 52
3.4.1. Các yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng của các giống khoai
tây trong điều kiện vụ Đông 2015 tại tỉnh Lạng Sơn ...................................... 52
3.4.2. Đánh giá chấ t lươ ̣ng củ khoai tây sau luộc của các giống khoai tây
nghiên cứu trồng trong điều kiện vụ Đông năm 2015 tại Lạng Sơn ............... 60

3.5. Hạch toán kinh tế của giống khoai tây thí nghiệm tại tỉnh Lạng Sơn........ 61
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 65
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CIP

Trung tâm nghiên cứu khoai tây quốc tế

BNNPTNT Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn
cm

Xăng-ti-mét

cs

Cộng sự

CTTD

Chỉ tiêu theo dõi

Đ/c


Đối chứng

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

g

Gam

ha

hec ta

kg

Kilogam

KHKTNN

Khoa học kĩ thuật nông nghiệp

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTK

Năng suất thống kê


NSTT

Năng suất thực thu

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TTNCCCC Trung tâm Nghiên cứu cây có củ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Giá trị dinh dưỡng của một số sản phẩm ....................................................5
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới. ...............................................14
Bảng 1.3: Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của Châu Âu ...........................15
Bảng 1.4: Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của Châu Á ............................16
Bảng 1.5. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây khu vực Đông Nam Á ............17
Bảng 1.6: Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam .................................................18
Bảng 1.7. Tình hình sản xuất khoai tây ở một số huyện của tỉnh Lạng Sơn năm
2014/2015 .................................................................................................30
Bảng 3.1: Một số đặc điểm sinh trưởng của các giống khoai tây. ............................38
Bảng 3.2: Động thái tăng chiều cao của các giống khoai tây trồng trong điều
kiện vụ Đông năm 2015 tại thành phố Lạng Sơn ...................................43
Bảng 3.3: Động thái tăng chiều cao của các giống khoai tây trong điều kiện vụ

Đông 2015 tại huyện Văn Lãng ...............................................................44

Bảng 3.4: Động thái ra lá của các giống khoai tây trong điều kiện vụ Đông
2015 tại thành phố Lạng Sơn .......................................................... 46
Bảng 3.5: Động thái ra lá của các giống khoai tây trong điều kiện vụ Đông
2015 tại huyện Văn Lãng.........................................................................47
Bảng 3.6: Một số đặc điểm hình thái củ của các giống khoai tây nghiên cứu
trồng trong điều kiện vụ Đông năm 2015 tại tỉnh Lạng Sơn ...................48
Bảng 3.7: Tình hình sâu bệnh hại của các giống khoai tây trong điều kiện vụ
Đông 2015 tại tỉnh Lạng Sơn...................................................................50
Bảng 3.8: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống khoai tây
trong điều kiện vụ Đông 2015 tại thành phố Lạng Sơn ...........................53
Bảng 3.9: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống khoai tây
trong điều kiện vụ Đông 2015 tại huyện Văn Lãng ................................57
Bảng 3.10: Chất lượng củ khoai tây sau luộc ...........................................................60
Bảng 3.11: Giá cả vật tư Nông nghiệp cho 1ha khoai tây trồng trong điều kiện vụ
Đông tại tỉnh Lạng Sơn ............................................................................61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống
khoai tại thành phố Lạng Sơn ......................................................... 56
Biểu đồ 3.2: Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống
khoai tây tại huyện Văn Lãng ......................................................... 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Khoai tây (Solanum tuberosum L.) là cây thuộc họ cà (Solanaceae), chi
Solanum, trên thế giới khoai tây là cây trồng quan trọng đứng sau lúa mì, lúa
gạo và cây ngô. Khoai tây là cây lương thực có thời gian sinh trưởng ngắn
(dao động từ 80- 90 ngày) nhưng lại cho năng suất cao, đã có nhiều điển hình
đạt năng suất 25- 30 tấn/ha. Sản phẩm thu hoạch dễ tiêu thụ và dễ thương mại
hoá. Nó không chỉ cung cấp lương thực cho con người và thức ăn cho vật
nuôi, nó còn cung cấp nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến.
Cây khoai tây nếu được đầu tư thâm canh sẽ mang lại lượng hàng hoá lớn, có
giá trị xuất khẩu làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Do có khả năng thích hợp với nhiều vùng sinh thái, cho năng suất cao, củ
giàu dinh dưỡng nên khoai tây được trồng rất phổ biến trên thế giới. Tính đến
năm 2012 diện tích trồng khoai tây trên toàn thế giới là 19,2 triệu ha, năng
suất đạt khoảng 18,99 tấn/ha tổng sản lượng đạt 364,61 triệu tấn (Nguyễn

Quang Thạch, 2005) [25].
Ở Việt Nam khoai tây là một trong những cây thực phẩm quan trọng và
đặc biệt là cây hàng hóa có hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên hiện nay việc sản
xuất khoai tây chưa khai thác hết tiềm năng vốn có của nó, năng suất cây
khoai tây ở Việt Nam còn rất thấp. Năm 2012 trung bình đạt 60% năng suất
trung bình của thế giới (FAOSTAT 2016) [44]. Nguyên nhân chủ yếu của các
hạn chế trên là do vấn đề về nguồn giống và kỹ thuật canh tác. Chất lượng củ
giống không đảm bảo chất lượng, củ giống bị thoái hóa hay bị sâu bệnh dẫn
đến giảm năng suất và hiệu quả kinh tế.
Tuy nhiên, sản xuất khoai tây ở nước ta hiện nay chưa phản ánh đúng tiềm
năng của nó. Trong khi nhu cầu về tiêu dùng khoai tây ngày càng tăng nhưng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

năng suất và sản lượng khoai tây vẫn còn rất thấp chỉ đạt khoảng 8-10 tấn/ha,
trong khi đó một số nước trên thế giới năng suất đạt tới 40- 50 tấn/ha. Vì thế,
sản xuất khoai tây ở nước ta vẫn chưa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng khoai tây
trong nước (Đỗ Kim Chung, 2003) [5].
Một trong những giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp hiện
nay ở miền Bắc là đa dạng hóa cây trồng và chú trọng phát triển sản xuất cây
vụ đông. Trong các loại cây vụ Đông, khoai tây được xem là cây thực phẩm có
giá trị dinh dưỡng cao và có tiềm năng phát triển sản xuất hàng hóa trong vụ
Đông. Nguồn giống khoai tây chủ yếu được sản xuất từ phương thức nhân vô
tính, lấy khoai tây đại trà làm giống và nguồn giống nhập nội không được quản
lý chặt chẽ. Do vậy, năng suất và chất lượng khoai tây của nước ta còn hạn chế,
chưa khai thác được hết tiềm năng của giống.

Là một tỉnh miền núi phía Bắc, tỉnh Lạng Sơn có điều kiện khí hậu và
thổ nhưỡng khá phù hợp để phát triển cây khoai tây, đặc biệt là trong vụ
Đông. Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn giống chất lượng và kỹ thuật canh tác,
diện tích và năng suất khoai tây ở Lạng Sơn đang bị giảm sút trong những
năm gần đây. Vì vậy, với mục tiêu mở rộng diện tích và nâng cao năng suất,
chất lượng khoai tây việc phát triển bộ giống khoai tây tốt, phù hợp với nhu
cầu sử dụng đa dạng của thị trường là cần thiết và được quan tâm hơn nữa. Do
vậy nhập nội giống để khảo nghiệm, đánh giá và tuyển chọn nhiều hơn nữa ra
giống khoai tây mới có nhiều đặc tính tốt, thích hợp với điều kiện cụ thể của
nước ta, giới thiệu cho sản xuất là công việc cần thiết để nâng cao năng suất,
hiệu quả kinh tế và sức cạnh tranh, góp phẩn thúc đẩy sản xuất khoai tây ở
Việt Nam. Xuất phát từ ý nghĩa đó chúng tôi tiến hành đề tài: "Nghiên cứu
khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống khoai tây có triển vọng
trồng trong điều kiện sản xuất vụ Đông năm 2015 tại tỉnh Lạng Sơn”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Lựa chọn giống khoai tây có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với
điều kiện canh tác vụ Đông và khí hậu của tỉnh Lạng Sơn.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất
lượng các giống khoai tây thích ứng với điều kiện vụ Đông tại tỉnh Lạng sơn.
- Kết quả của đề tài là cơ sở dữ liệu để đánh giá, tuyển chọn các giống
khoai tây nhập nội có năng suất cao, phẩm chất tốt cho những năm tiếp theo.

- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng để tham khảo trong giảng
dạy và nghiên cứu chọn giống khoai tây.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Tuyển chọn được giống khoai tây có năng suất cao, chất lượng tốt
phục vụ phát triển sản xuất khoai tây tại tỉnh Lạng Sơn.
- Từng bước đưa các giống được tuyển chọn vào sản xuất, thay thế
hoặc bổ sung làm phong phú bộ giống khoai tây ở tỉnh Lạng Sơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc và lịch sử phát triển của khoai tây
* Nguồn gốc và lịch sử phát triển: (Trương Văn Hộ, 2002) [12] cây
khoai tây (Solanum section potato) là một trong những cây lương thực chính
của thế giới, xếp thứ 4 sau lúa mỳ, gạo và ngô. Khoai tây thuộc họ cà
Solanaceae có nguồn gốc xuất xứ ở dãy núi Andes. Nơi khởi nguyên của cây
khoai tây trồng là ở quanh hồ Titicaca giáp ranh nước Peru và Bolivia. Những
di tích khảo cổ tìm thấy ở vùng này thấy cây khoai tây làm thức ăn cho người
đã có từ thời đại 500 năm trước công nguyên. Những hóa thạch củ khoai tây
khô và những đồ vật hình dáng khoai tây có khá nhiều ở thế kỷ thứ II sau
công nguyên.
Ban đầu những nhà thám hiểm châu Âu đến Peru, Bolivia, Colombia phát
hiện thấy người da đỏ Inca trong bữa ăn có ngô, khoai tây và đậu. Đầu thế kỷ
XVI, quân đội viễn chinh Tây Ban Nha đi chiếm thuộc địa vùng Nam châu Mỹ.

Năm 1532, Francisco Pizarro và quân đội của ông chiếm Peru và có thể là những
người châu Âu đầu tiên tìm thấy khoai tây ở Cajamarca núi Andes nơi họ gặp vị
hoàng đế Atahnallpa người Inca. Đồng thời một đội quân viễn chinh khác do
Quesada đi tới miền Nam Colombia và đã đi qua vùng khoai tây ở thung lũng
Crita. Năm 1536, người Tây ban Nha được ăn khoai tây và may mắn nhất của họ
là được lấy giống, xem như là một loài cây kỳ lạ đem về trồng ở Tây Ban Nha.
Từ Tây Ban Nha, khoai tây lan truyền ra các nước Châu Âu. Ban đầu trồng trong
vườn, sau trở thành cây lương thực chính của Châu Âu như hiện nay. Hành trình
cây khoai tây đến mỗi nước có những giai thoại khác nhau.
Ở Việt Nam, khoai tây được đưa vào năm 1890 do những nhà truyền
giáo người Pháp đem đến. Tiếng Anh là Potato, đến Việt Nam được đặt tên là
khoai tây, có nghĩa là khoai của người Tây, người phương Tây. Trước năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

1970, khoai tây trồng rải rác ở Sapa- Lào Cai, Đồ Sơn- Hải Phòng, Trà Lĩnh
Cao Bằng, Đông Anh- Phúc Yên, Đà Lạt- Lâm Đồng v.v. Diện tích tất cả
khoảng 3 nghìn ha. Thời gian này, khoai tây được coi là loại rau cao cấp của
người nước ngoài. Những năm 70, cuộc cách mạng xanh ở miền Bắc Việt
Nam diễn ra rộng khắp, các nhà khoa học cùng các nhà quản lý đã nghiên cứu
và phát triển: Lúa xuân ngắn ngày năng suất cao thay lúa chiêm dài ngày năng
suất thấp, dẫn đến hiệu quả kinh tế là gần 1 triệu ha đất xưa nay trồng 2 vụ lúa
đã có thời gian từ cuối tháng 10 đến đầu tháng 2 (khoảng 3,5 tháng) có thể
trồng cây vụ Đông. Hệ thống canh tác mới 3 vụ, đó là: Lúa xuân - Lúa mùaCây vụ Đông đã được xác lập. Trong số những cây vụ Đông thì cây khoai tây
được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu nhiều.
1.2. Giá trị dinh dưỡng và ý nghĩa kinh tế của cây khoai tây

Hiện nay cây khoai tây là một trong những nguồn lương thực quan
trọng của loài người. Cây khoai tây được xếp vào cây lương thực đứng hàng
thứ tư trên thế giới sau lúa mì, lúa gạo và ngô. Theo FAO, sản lượng khoai
tây trên thế giới hàng năm đạt khoảng 300 triệu tấn, chiếm 60-70% tổng sản
lượng lúa hoặc lúa mì và chiếm 50% tổng sản lượng cây có củ.
Bảng 1.1: Giá trị dinh dưỡng của một số sản phẩm
Sản phẩm

Tỷ lệ protein sử dụng (% so với trứng)

Trứng

100

Khoai tây

71

Đậu tương

56

Ngô

55

Bột mì

52


Đậu Hà Lan

44

Khoai tây vừa là cây lương thực, vừa là cây thực phẩm có giá trị
dinh dưỡng cao, hàm lượng dinh dưỡng của khoai tây chỉ kém trứng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

Sử dụng 100g khoai tây có thể đảm bảo ít nhất 8% nhu cầu protein, 3%
năng lượng, 10% sắt, 10% vitamin B1 và 20-50% nhu cầu vitamin C cho
một người trong một ngày đêm (Beukema et al, 1990)[39]
Do khoai tây có giá trị dinh dưỡng cao lại dễ dàng chế biến khi sử dụng
nên đã mang lại nguồn lợi kinh tế to lớn. Khoai tây là cây xoá đói cho những
vùng khó khăn, là cây sinh lợi hơn cả cây trồng khác. Khoai tây được lưu
thông trên thị trường thế giới với khối lượng rất lớn hàng năm và là một trong
những mặt hàng nông sản bán chạy. Ở Việt Nam kết quả điều tra tại các điểm:
Bắc Giang, Hà Tây, Thái Bình cho thấy thu nhập ròng/ha khoai tây thương
phẩm chính vụ dao động từ 3,83 đến 10,09 triệu đồng (1999). Sản xuất giống
cho giá trị cao hơn sản xuất khoai tây thương phẩm từ 2- 4 lần. Cây khoai tây
vẫn là cây cho thu nhập cao hơn 1,7 đến 3,8 lần so với khoai lang và ngô
(Nguyễn Công Chức, 2001) [6].
Ở các nước có nền kinh tế phát triển, khoai tây còn sử dụng làm thức ăn
gia súc. Theo số liệu thống kê của FAO lượng khoai tây làm thức ăn gia súc ở
Pháp là 3,06 triệu tấn, Hà Lan 1,93 triệu tấn. Tại Việt Nam, sản xuất khoai tây
cũng đóng góp to lớn cho chăn nuôi nhất là chăn nuôi lợn (90% hộ trồng khoai

tây sử dụng củ nhỏ làm thức ăn cho chăn nuôi) (Nguyễn Công Chức, 2001) [6].
Bên cạnh giá trị làm lương thực, thực phẩm và thức ăn gia súc, khoai tây còn
là nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp chế biến. Tinh bột khoai tây có
thể sử dụng trong ngành công nghiệp dệt, gỗ ép, giấy và đặc biệt là trong công
nghiệp chế biến axit hữu cơ (lactic, xitric), dung môi hữu cơ (Etanol,
Butanol), axit cacbonic và nhiều sản phẩm phụ khác. Ước tính một tấn khoai
tây củ có hàm lượng tinh bột là 17,6% chất tươi thì sẽ cho: 112 lít rượu, 55 kg
axít hữu cơ và một số sản phẩm phụ khác hoặc là 170 kg tinh bột hoặc là 80
kg glucoza cùng nhiều sản phẩm khác. Giá một tấn khoai tây lên đến 265- 270
USD năm 1986 tại Anh (Lê Hưng Quốc, 2006) [22].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

Khoai tây có vai trò kinh tế xã hội to lớn, hiện nay sản xuất khoai tây
đóng góp từ 42- 87% thu nhập từ cây vụ Đông; 4,5- 34,5% thu nhập từ trồng
trọt; 4,5- 22,5% trong tổng thu nhập của hộ trồng khoai tây. Với diện tích
khoai tây như hiện nay khoảng trên dưới 30.000 ha, ngành sản xuất này đã tạo
ra việc làm cho 120.000- 180.000 lao động nông nghiệp trong vụ ĐôngXuân. Vì vậy, hiện nay khoai tây được xác định là một trong những cây chủ
yếu nằm trong chương trình tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, đảm
bảo an ninh lương thực và cải thiện chế độ dinh dưỡng cho người dân vùng
đồng bằng và miền núi phía Bắc (Nguyễn Tiến Hưng, 2001) [16]. Ngoài ra
sản xuất khoai tây còn đem lại lợi ích lâu dài và đáng kể khác như: Làm tăng
năng suất cây trồng sau đó, tăng độ phì nhiêu và mầu mỡ của đất, giảm chi
phí làm đất và làm cỏ.
1.3. Đặc điểm thực vật học
1.3.1. Rễ

Khoai tây mọc từ hạt có rễ chính và rễ chùm. Khoai tây trồng từ củ
giống chỉ phát triển rễ chùm. Khi mắt củ bắt đầu nảy mầm, phần gốc mầm
cũng xuất hiện những chấm nhỏ chính là mầm mống của rễ. Rễ liên tục xuất
hiện suốt cả quá trình sinh trưởng và phát triển của cây. Rễ xuất hiện tập trung
sau trồng 20- 30 ngày. Ở các thân ngầm dưới mặt đất (tia củ) cũng có khả năng
ra rễ nhưng rễ ngắn và ít phân nhánh. Các loại rễ khoai tây nếu tham gia vào
quá trình hấp thu nước và dinh dưỡng để nuôi cây, thân củ. Bộ rễ phân bố chủ
yếu trên tầng đất cày 0- 40 cm. Tuy nhiên, mức độ phát triển bộ rễ còn phụ
thuộc vào các yếu tố như: kỹ thuật làm đất, tính chất vật lý của đất, độ ẩm,
giống và các yếu tố ngoại cảnh khác (Tạ Thu Cúc, 1979) [7].
Trong điều kiện thuận lợi, rễ có thể vươn dài 2,5- 3 cm/ngày đêm. Rễ
phát triển ở độ sâu 0,3 m hút được 70% tổng độ màu của đất, ở độ sâu 0,4- 0,6
m hút được 100% lượng nước sẵn có trong đất. Tuy nhiên, điều này còn phụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

thuộc thành phần cơ giới đất, kết cấu đất. Rễ khoai tây phát triển mạnh nhất ở
thời kỳ cây bắt đầu ra nụ (ở dưới mặt đất lúc này đã hình thành củ và củ bắt
đầu lớn) (Nguyễn Văn Thắng và Bùi Thị Mỳ, 1996) [26].
Nghiên cứu bộ rễ nhằm mục đích chọn đất thích hợp, tạo tầng canh tác dày
liên quan tới kỹ thuật xới đất, vun cho cây khoai tây (Tạ Thu Cúc, 1979) [7].
1.3.2. Thân
Thân khoai tây gồm 2 phần: Phần trên mặt đất và phần dưới mặt đất.
- Phần trên mặt đất
Mầm đỉnh mọc trong thời gian bảo quản tại kho. Sau khi trồng từ 7- 10
ngày, mầm từ củ giống vươn dài lên khỏi mặt đất, phát triển thành thân chính

mang lá. Cả thân và lá khoai tây đều tham gia vào quá trình quang hợp. Thân
trên mặt đất thường mọc thẳng đứng hay rích rắc, giữa các đốt có dạng tròn
hoặc 3- 5 cạnh. Trên thân có lông tơ cứng, khi già lông rụng. Lớp tế bào nằm
sát biểu bì của thân chứa chất chlorophin, thân có màu xanh. Nếu chứa các
sắc tố khác thì thân có màu tím hoặc hồng. Chiều cao của thân thể hiện đặc
trưng hình thái giống, thay đổi từ 30- 150 cm. Trung bình có 2- 8 thân/khóm.
Sự phân cành của thân xác định hình dạng của khóm. Sự thay đổi về chiều
cao thân, số thân/khóm, màu sắc phụ thuộc vào các yếu tố giống, điều kiện
trồng trọt, điều kiện ngoại cảnh, mật độ, thời vụ (Tạ Thu Cúc, 1979) [7].
- Phần dưới mặt đất (thân củ)
Củ khoai tây thực chất là do sự phình to và rút ngắn của tia củ (thân
ngầm hay còn gọi là thân địa sinh phát triển trong điều kiện bóng tối).
Về cấu tạo và hình thái cho thấy củ khoai tây hoàn toàn giống như cấu
tạo của một thân. Các mắt củ là vết tích của những gốc cuống lá. Mắt củ hình
thành trong điều kiện bóng tối. Mỗi mắt thường có 2- 3 mầm ngủ và thường
tập trung nhiều nhất trên đỉnh củ. Hình dạng, màu sắc củ thể hiện đặc trưng
giống. Giữa giai đoạn sinh trưởng thân lá và tích luỹ dinh dưỡng vào củ, mối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

quan hệ giữa các bộ phận trên và dưới mặt đất liên quan chặt chẽ. Theo nhiều
tài liệu nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ này khi đạt 1: 1 hoặc 1: 0,8 năng suất khoai
tây sẽ cao nhất. Do vậy, khi bộ lá bị tổn thương năng suất giảm rõ rệt (Tạ Thu
Cúc, 1979) [7].
1.3.3. Lá
Lá khoai tây là lá phức, bản lá to, mọc cánh xẻ lông chim, có 3- 7 đôi

mọc đối xứng qua trục và một lá lẻ trên cùng thường lớn hơn gọi là lá chét
đỉnh. Lá dài khoảng 10- 15 cm, mặt lá phẳng hoặc gợn sóng. Màu sắc lá phụ
thuộc giống, thời vụ, điều kiện chăm sóc mà có thể xanh, xanh đậm, xanh
nhạt... (Hồ Hữu An, Đinh Thế Lộc, 2005) [1].
Lá hình thành và hoàn thiện theo sự tăng trưởng của cây: Đầu tiên là các
lá nguyên đơn, dần dần hình thành các lá kép lẻ chưa hoàn chỉnh và cuối cùng là
các lá hoàn chỉnh. Số lượng, kích thước và sự sắp xếp lá trên thân thể hiện đặc
điểm của giống và quyết định đến độ thoáng cũng như khả năng hấp thụ ánh
sáng của mỗi lá và bộ lá. Các lá ở tầng giữa có khả năng quang hợp mạnh nhất.
Góc độ giữa lá và thân lớn, lá gần như song song với mặt đất. Khi diện tích che
phủ đạt từ 38.000- 40.000m2/ha khả năng quang hợp là lớn nhất, tiềm năng năng
suất đạt cao nhất. Do đó, nếu diện tích lá giảm một nửa, năng suất giảm tối thiểu
30% (Tạ Thu Cúc, 1979) [7].
1.3.4. Hoa - quả - hạt
Hoa khoai tây là loại hoa tự thụ phấn, hạt phấn hoa thường bất thụ do
vậy tỷ lệ đậu quả thấp (Tạ Thu Cúc, 1979) [7]. Hoa thường mọc tập trung
thành chùm, màu sắc phụ thuộc vào giống, có thể là trắng, phớt hồng, hồng,
tím hoặc đỏ (Hồ Hữu An, Đinh Thế Lộc, 2005) [1].
Quả thuộc loại quả mọng, hình tròn hoặc trái xoan, màu xanh lục, có 2- 3
noãn tạo 2- 3 ngăn chứa nhiều hạt rất nhỏ (Tạ Thu Cúc, 1979) [7].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

Hạt dạng tròn dẹt, màu xanh đen, P1000= 0,5 g. Hạt có thời gian ngủ
nghỉ dài như củ giống (Tạ Thu Cúc, 1979) [7].
1.4. Yêu cầu sinh thái đối với cây khoai tây

1.4.1. Nhiệt độ
Cây khoai tây là cây yêu cầu khí hậu mát mẻ và ôn hoà. Mỗi một thời
kì sinh trưởng và phát triển của cây, chúng yêu cầu nhiệt độ khác nhau. Hạt
có thể nảy mầm ở nhiệt độ từ 12- 150C, nhưng thích hợp nhất từ 18- 200C.
Trong điều kiện gặp nhiệt độ cao trên 25 0C, hạt cũng có thể nảy mầm được,
nhưng mầm phát triển chậm và thường bị thối. Nhiệt độ thích hợp cho thân lá
phát triển là 20- 220C. Khi gặp nhiệt độ xuống thấp đến 1- 50C thường làm
cho thân lá bị hại. Nếu nhiệt độ xuống thấp dưới 70C cây khoai tây ngừng
sinh trưởng. Khi nhiệt độ xuống -10C đến -20C thì thân, lá bị chết, xuống
đến -50C thì thân lá chết trong thời gian ngắn.
Ở thời kì hình thành và phát triển củ nhiệt độ cần đạt được từ 15- 220C,
nhiệt độ thích hợp nhất là từ 16- 180C. Lúc gặp nhiệt độ cao trên ngưỡng nhiệt
độ thích hợp hình thành của chúng, tia củ thường hình thành ít, vươn dài, ra
nhiều củ bé. Trong điều kiện nhiệt độ cao, khoai tây thường kéo dài thời gian
sinh trưởng và cho năng suất thấp.
Trong giai đoạn ngủ nghỉ của cây khoai tây nó có thể mọc mầm ở nhiệt
độ 40C. Nhiệt độ từ 10- 150C mọc mầm tốt nhất, mầm mập và ngắn.
1.4.2. Ánh sáng
Ánh sáng là yếu tố cần thiết cho cây quang hợp để tích luỹ vật chất.
Khoai tây là cây ưa ánh sáng, cường độ ánh sáng mạnh có lợi cho quá trình
quang hợp của khoai tây, thúc đẩy tốt cho việc hình thành củ và tích luỹ hàm
lượng chất khô.
Cường độ ánh sáng thích hợp cho cây khoai tây quang hợp từ 40.00060.000 lux. Nhìn chung khoai tây là cây ưa thời gian chiếu sáng ngày dài (trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11


14 giờ chiếu sáng) sẽ rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây. Tuy nhiên trong
mỗi giai đoạn sinh trưởng và phát triển chúng yêu cầu ánh sáng khác nhau.
1.4.3. Nước
Bộ rễ khoai tây kém phát triển, phần lớn rễ tập trung ở phần đất mặt
khả năng hút nước, dinh dưỡng kém. Trong thời kỳ sinh trưởng phát triển
khoai tây cần lượng nước lớn và phải được cung cấp thường xuyên. Kết quả
nghiên cứu cho thấy trong suốt thời gian sinh trưởng (từ 3- 4,5 tháng) khoai
tây cần lượng mưa khoảng 500- 700 mm. Đồng thời mỗi thời kỳ, chúng cần
lượng nước khác nhau để phát triển mầm, thân, lá, hoa, quả.
Theo giáo sư G.Staikov (1989) cho thấy rằng giai đoạn mọc mầm
chuyển qua giai đoạn xuân hoá chúng yêu cầu độ ẩm thích hợp nhất là 70%
và sau đó không dưới 80% (Hồ Hữu An, Đinh Thế Lộc, 2005) [1].
Ngô Đức Thiệu (1978) [27], chứng minh rằng giai đoạn từ khi trồng đến
bắt đầu ra nụ hoa khoai tây yêu cầu 60% độ ẩm đồng ruộng, các giai đoạn sau
chúng yêu cầu 80% và sẽ cho năng suất cao nhất. Trong điều kiện thiếu và
thừa độ ẩm trong các giai đoạn trên, rễ, thân, lá đều phát triển kém, củ ít, nhỏ
chống chịu sâu bệnh kém dẫn đến năng suất thấp.
1.4.4. Đất trồng và dinh dưỡng
Củ khoai tây khi phát triển có khả năng dịch chuyển các phân tử đất
yếu hơn so với nhiều loại rễ củ khác nên đòi hỏi lớp đất mặt, là nơi khoai tây
hình thành củ phải rất tơi xốp. Các loại đất cát pha, đất nhẹ, thậm chí là
đất cát là thích hợp với cây khoai tây. Các loại đất nặng và quá ẩm ướt, cây
khoai tây phát triển không tốt và thường bị bệnh thối ướt gây hại. Trên các
loại đất nặng, hàm lượng tinh bột trong củ giảm, củ cũng nhỏ đi nhiều. Mặt
khác khoai tây còn sinh trưởng, phát triển và cho năng suất giảm dần khi
trồng liên tiếp từ vụ này sang vụ khác trong nhiều năm trên cùng một chân
đất (Đường Hồng Dật, 2005) [10].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





12

Khoai tây có khả năng thích ứng với nhiều loại đất khác nhau trừ đất thịt
nặng và đất sét ngập úng. Đất có tầng canh tác dày và tơi xốp khả năng giữ
nước và thông khí tốt là thích hợp nhất với khoai tây và sẽ cho năng suất cao
nhất khi đất có pH từ 5- 7, nhưng thích hợp nhất là 6- 6,5, độ pH cao hơn có thể
bị bệnh ghẻ trên củ. Khoai tây yêu cầu một lượng dinh dưỡng lớn và đầy đủ
các nguyên tố đa lượng và vi lượng. Trung bình một tấn củ khoai tây (kể cả
thân lá tương ứng) lấy đi từ đất là 5,68 kg đạm, 1,11 kg lân và 8,92 kg kali. Với
năng suất 15 tấn/ha cây khoai tây đã lấy đi 88kg đạm, 17 kg lân, 134 kg kali,
19 kg CaO và 16 kg MgO (Nguyễn Văn Bộ, 2004) [3].
* Vai trò của nguyên tố đạm
Ðạm không chỉ tác động trực tiếp đến sự phát triển của lá và cây trồng,
mà còn tác động gián tiếp đến cây trồng vì chúng tác động đến sâu bệnh và cỏ
dại. Bón đạm làm cho cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt hơn nhưng cũng
làm tăng sâu bệnh và cỏ dại (Moller, 1998) [49]. Bón đạm quá mức làm tăng
số lượng hoa nở và sự nảy mầm của hạt phấn, vì vậy sẽ làm tăng sức sống và
chất lượng hạt (Maingi et al, 1994) [48]. Điều này có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong công tác nhân giống bằng hạt. Lượng đạm bón thích hợp là từ 100200 kgN/ha. Tuỳ vào từng loại đất, không bón quá muộn tốt nhất là kết hợp
giữa vun gốc và bón đạm.
Như vậy, đạm tác động rất mạnh đến quá trình sinh trưởng, phát triển
và năng suất khoai tây. Hiệu quả của việc bón đạm còn phụ thuộc vào liều
lượng và kỹ thuật bón. Thường bón đạm ít hoặc bón quá nhiều, thời gian bón
không thích hợp, phương pháp bón không đúng sẽ làm năng suất khoai tây
giảm. Liều lượng, thời gian và phương pháp bón đạm phụ thuộc vào tính chất
đất, giống, điều kiện thời tiết khí hậu... Vì vậy ở mỗi vùng, mỗi loại đất, loại
giống cần có liều lượng, thời gian và phương pháp bón đạm thích hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





13

* Vai trò của nguyên tố lân
Nguyên tố lân có vai trò đặc biệt quan trọng giúp tăng cường quá
trình sinh trưởng thân lá, quá trình hình thành tia củ sớm tăng số lượng củ và
tăng năng suất. Lân cần trong giai đoạn đầu sinh trưởng của cây vì kích thích
bộ rễ phát triển. Thiếu lân sẽ làm cho cây phát triển không bình thường. Lân
là phân bón hấp thụ chậm nên thường được bón lót. Bón muộn, đặc biệt thời
kỳ ra nụ hoa sẽ làm giảm năng suất và chất lượng tinh bột. Ở Việt Nam trên
chân đất phù sa Sông Hồng trong đê thường sử dụng 60- 90 kg P2O5/ ha
(Ngô Đức Thiệu, 1978) [27].
Lân là thành phần quan trọng trong quá trình trao đổi chất và năng
lượng nên nó có tác dụng làm tăng tính chống chịu lạnh cho cây trồng. Lân
thúc đẩy sự phát triển của bộ rễ, thúc đẩy các mô phân sinh phân chia nhanh,
tạo điều kiện cho cây phát dục thuận lợi. Lân tăng cường tổng hợp các chất
hữu cơ quan trọng và tăng cường sự vận chuyển chúng về cơ quan tích lũy
nên tăng năng suất kinh tế của cây trồng (Hoàng Minh Tấn và cs, 2006) [23].
* Vai trò của nguyên tố Kali
Kali làm tăng chức năng sinh lý trong cây như quá trình tổng hợp
protein và hoạt động của các enzim, tăng khả năng vận chuyển các chất hữu
cơ được tổng hợp ở lá về các bộ phận khác, điều chỉnh quá trình thẩm thấu
chất khoáng của cây trồng (Beringer et al, 1990) [40].
Kết quả thí nghiệm tiến hành năm 1995 - 1996 và 1999 ở Uganda cho
thấy Kali làm tăng tính chống chịu bệnh của cây. Việc tăng cường bón
kali liên tục trong 2- 3 năm là biện pháp hữu hiệu để chống bệnh thối vòng
củ. Kali làm giảm rõ ràng khối lượng khô của thân lá ở tất cả các giống, còn

khối lượng củ tươi tăng rõ ràng theo lượng kali bón (Kanzikwera et al, 2001)
[46] và giữ được chất lượng củ trong quá trình bảo quản (Rabie, 1996) [50].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

Đối với sự hấp thu dinh dưỡng của cây thì kali là một trong những yếu
tố cạnh tranh với canxi. Lượng Ca mà cây hút giảm xuống khi bón nhiều
kali vì chúng đều được hút ở cùng một vị trí trong hệ rễ nên thường cạnh
tranh với nhau (Locascio et al, 1992) [47]. Thiếu canxi thì sự sinh trưởng của
khoai tây có thể biến đổi (Simmons et al, 1988) [51] và kết thúc với sự rối
loạn thiếu hụt canxi ở trong củ (Tawfik A.A, 1993) [52]. Vì vậy bón Kali ảnh
hưởng đến sinh trưởng thông qua ảnh hưởng đến khả năng hấp thu canxi
(Tawfik A.A, 2001) [53].
Khoai tây cần nhiều Kali hơn cả, nó có tác dụng làm tăng quá trình sinh
trưởng, đặc biệt khả năng quang hợp và khả năng vận chuyển các chất về củ,
tăng chất chất lượng củ, tăng khả năng chống chịu một số bệnh quan trọng
trên củ như bệnh đốm đen.
1.5. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam
1.5.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới
Khoai tây được trồng rộng rãi ở 130 nước trên thế giới, từ 710 vĩ tuyến
Bắc đến 400 vĩ tuyến Nam. Do điều kiện sinh thái, mức độ thâm canh và trình
độ sản xuất khác nhau nên năng suất khoai tây chênh lệch rất lớn, từ 7 đến 65
tấn/ha. Tính đến năm 2012 trên thế giới trồng được 19,20 triệu ha khoai tây,
sản lượng đạt 364,61 triệu tấn (FAO 2016, [44]).
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới.
Năm

2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014

Diện tích
(triệu ha)
18,57
18,41
18,65
18,16
18,69
18,69
19,21
19,20
19,46
19,51

Năng suất
(tấn/ ha)
17,24
16,69
17,36
18,15

17,90
17,83
19,47
18,99
18,91
18,87

Sản lượng
(triệu tấn)
320,15
307,26
323,76
329,60
334,55
333,24
374,02
364,61
368,09
336,98

(Nguồn FAOSTAT 2016) [44]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

Qua bảng số liệu bảng 1.2 cho thấy diện tích khoai tây của thế giới
trong những năm gần đây có xu hướng tăng nhẹ, năm 2005 có 18,57 triệu ha,

năm 2009 toàn thế giới trồng được 18,69 ha, tính đến năm 2013 diện tích
khoai tây tăng 0,89 triệu ha so với năm 2005. Năm 2006 năng suất khoai tây
trung bình của toàn thế giới đạt thấp nhất (16,69 tấn/ha), nhưng từ năm 2006
đến nay năng suất không ngừng tăng lên và đạt cao nhất năm 2011 (19,47
tấn/ha) tuy nhiên đến năm 2014 giảm xuống còn 18,87 tấn/ha.
* Tình hình sản xuất khoai tây ở Châu Âu
Khoai tây là một loại cây trồng quan trọng trong khẩu phần ăn và là
nguồn dinh dưỡng rất tốt cho nhiều người dân Châu Âu. Vì thế khoai tây là
cây trồng chính và được trồng nhiều ở các nước như Hà Lan, Đức, Anh, Tây
Ban Nha... Từ năm 1980 đã có 8 nước trong khối EU có diện tích trồng khoai
tây lên tới 100.000 ha.
Bảng 1.3: Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của Châu Âu
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tấn/ ha)

(triệu tấn)

2005

7,58

17,22


130,53

2006

7,36

17,18

126,44

2007

7,16

18,32

131,17

2008

6,27

19,43

121,83

2009

6,27


19,77

123,96

2010

6,10

17,65

107,67

2011

6,13

20,05

122,91

2012

5,98

19,48

116,49

2013


5,72

19,73

112,98

2014

5,62

19,76

111,05

Năm

(Nguồn FAOSTAT 2016) [44]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×