Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng techcombank chi nhánh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG MAI

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK
CHI NHÁNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN, NĂM 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG MAI

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK
CHI NHÁNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh

THÁI NGUYÊN, NĂM 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và
chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc
hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong
luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 04 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Mai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng
thẩm định tín dụng tại Ngân hàng Techcombank - chi nhánh Quảng
Ninh”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân

và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân
và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa,
phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đa ̣i ho ̣c Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng
dẫn PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đa ̣i ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 04 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Mai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................ ii

MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ...................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNVỀ CHẤT LƯỢNG THẨM
ĐỊNHTÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng thẩm định tín dụng của Ngân hàng thương mại.... 4
1.1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ................................. 4
1.1.2. Thẩm định tín dụng của ngân hàng thương mại ................................ 8
1.2. Chất lượng thẩm định tín dụng của ngân hàng thương mại ................ 20
1.2.1. Khái niệm ....................................................................................... 20
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ..................... 21
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng của NHTM ...... 26
1.3.1. Các nhân tố chủ quan ..................................................................... 26
1.3.2. Các nhân tố khách quan .................................................................. 29
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại một số ngân
hàng trong nước và bài học kinh nghiệm áp dụng cho Ngân hàng
Techcombank - chi nhánh Quảng Ninh .................................................... 30
1.4.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi
nhánh Phú thọ .......................................................................................... 30
1.4.2. Kinh nghiệm của Ngân hàngTMCP Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh Ba Đình 32
1.4.3. Bài học kinh nghiệm áp dụng cho Ngân hàng Techcombank - chi
nhánh Quảng Ninh ................................................................................... 33
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................... 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................... 34
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................... 35
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................... 36
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng của NHTM ...... 37
2.3.1. Thời gian thẩm định tín dụng ......................................................... 37
2.3.2. Chi phí thẩm định tín dụng ............................................................. 37
2.3.3. Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn ................................................................ 37
2.3.4. Doanh số cho vay và thu nợ............................................................ 38
Chương 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK-CHI NHÁNH QUẢNG NINH ... 40
3.1. Khái quátvề Ngân hàng Techcombank - chi nhánh Quảng Ninh ........ 40
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng .............................. 40
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng ........................................................ 40
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng .............................. 41
3.2. Thực trạng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng Techcombank - chi
nhánh Quảng Ninh từ năm 2011-2014 ...................................................... 47
3.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng ................................ 47
3.2.2. Thực trạng công tác thẩm định tín dụng ......................................... 48
3.2.3. Phân tích thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng của ngân hàng 57
3.2.4. Phân tích tình huống thẩm định tín dụng cho dự án Kinh doanh xăng
dầu và nhà hàng khách sạn ....................................................................... 60
3.2.5. Đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng của ngân hàng . 65
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK - CHI NHÁNH QUẢNG
NINH ....................................................................................................... 77
4.1.Định hướng nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng
Techcombank - chi nhánh Quảng Ninh ......................................................... 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v
4.1.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng ...................................... 77
4.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng tại
Ngân hàng Techcombank - chi nhánh Quảng Ninh................................... 78
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng
Techcombank - chi nhánh Quảng Ninh .................................................... 80
4.2.1. Hoàn thiện tổ chức và quy trình thẩm định tín dụng ....................... 80
4.2.2. Hoàn thiện nội dung thẩm định tín dụng ......................................... 81
4.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin phục vụ công tác thẩm định . 83
4.2.4. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thẩm định ............. 85
4.2.5. Hoàn thiện hệ thống trang thiết bị và công nghệ phục vụ công tác
thẩm định ................................................................................................. 86
4.2.6. Nâng cao vai trò công tác thanh tra, giám sát ................................. 87
4.3. Kiến nghị ........................................................................................... 87
4.3.1. Về phía Nhà nước ........................................................................... 87
4.3.2. Về phía Ngân hàng Nhà nước ......................................................... 89
4.3.3. Về phía Ngân hàng Techcombank .................................................. 90
KẾT LUẬN .............................................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 93
PHỤ LỤC ................................................................................................ 94
PHIẾU ĐIỀU TRA ................................................................................... 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng nhà nước
HĐQT: Hô ̣i đồng quản tri ̣
TMCP: Thương ma ̣i cổ phầ n
TCTD: Tổ chức tin
́ du ̣ng
QLDA: Quản lý dự án
UBNN: Ủy ban nhân dân
VLĐ: Vố n lưu đô ̣ng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Khuôn khổ phân tích tài chính dựa vào loại phân tích ............. 11
Sơ đồ 1.2: Quy trình lập, phân tích và quyết định đầu tư dự án ................ 14
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức trung tâm thẩm định tại Hội sở chính .............. 48
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm về giới tính trung tâm thẩm định tín dụng ............ 49
Biểu đồ 3.2. Trình độ nguồn nhân lực tại Trung tâm thẩm định tín dụng . 49
Bảng 2.1. Bảng ý nghĩa của điểm số các biến ........................................... 35
Bảng 2.2. Ý nghĩa của điểm số bình quân ................................................ 35
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động của ngân hàng Techcombank ...................... 42
Bảng 3.2: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2011-2014 .......................... 43
Bảng 3.3. Số liệu dư nợ tín dụng từ năm 2011 đến năm 2014 .................. 45

Bảng 3.4 : Bảng tiêu chí xếp hạng khách hàng ......................................... 52
Bảng 3. 5. Nội dung thẩm định tín dụng tại Techcombank ....................... 54
Bảng 3.6. Doanh số cho vay và thu nợ năm 2011-2014 ............................ 58
Bảng 3.7: Bảng tổng hợp phân loại nợ của Techcombank- chi nhánh
Quảng Ninh ........................................................................................... 59
Bảng 3.8. Đánh giá sự thay đổi của tổng mức đầu tư ................................ 63
Bảng 3.9. Đánh giá của người được hỏi về Nội dung thẩm định ............... 66
Bảng 3.10. Đánh giá của người được hỏi về trình độ của cán bộ tín dụng 68
Bảng 3.11. Đánh giá của người được hỏi về hiệu quả công tác thẩm định 69
Bảng 3.12: Đánh giá của người được hỏi về chất lượng công tác thu thập và
xử lý thông tin .......................................................................................... 71
Bảng 3.13. Đánh giá của người được hỏi về công nghệ phục vụ cho quy
trình thẩm định ......................................................................................... 72
Hình 2.1: Mô hình tổ chức của Techcombank Quảng Ninh ...................... 41
Hình 3.1: Tăng trưởng tín du ̣ng ta ̣i Ngân hàng Techcombank - chi nhánh
Quảng Ninh .............................................................................................. 45
Hình 3.2 : Mô hình chấm điểm khách hàng .............................................. 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, dựa trên việc đi vay
và cho vay, ngân hàng là yếu tố không thể thiếu làm nên sự tăng trưởng và phát
triển của nền kinh tế. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng tín dụng là
hoạt động kinh doanh chủ yếu, mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Sinh ra

từ nền sản xuất hàng hoá, tín dụng đã có những đóng góp đáng kể trong việc
thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn để thúc đẩy tiến trình phát triển của
xã hội. Lịch sử đã chứng minh điều đó thông qua sự ra đời và phát triển xã hội
loài người qua các hình thái kinh tế xã hội.Ngày nay, cùng với sự phát triển của
sản xuất và lưu thông hàng hoá, tín dụng cũng ngày càng phát triển nhằm cung
cấp thêm các phương tiện giao dịch để đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng
tăng trong toàn xã hội. Khẳng định vai trò của hệ thống ngân hàng là trung gian
tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Nó luôn nhận được sự quan tâm
không chỉ của nhà hoạch định chính sách, mà còn là mối quan tâm hàng đầu
của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng thương mại cũng
đứng trước nhiều khó khăn thách thức trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Đây cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất có thể làm cho hoạt động
ngân hàng trì trệ và có thể dẫn đến phá sản. Việc mở rộng, tăng trưởng tín dụng
và nâng cao chất lượng tín dụng có mối liện hệ chặt chẽ và tác động qua lại mật
thiết với nhau. Để đảm bảo hoạt động tín dụng thực sự có hiệu quả cần có cách
đánh giá, thẩm định chính xác các khía cạnh của hồ sơ tín dụng. Chất lượng
thẩm định tín dụng của ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín
dụng cũng như thu nhập, cơ cấu, quy mô tăng trưởng tài sản có của ngân hàng
thương mại.
Tại Ngân hàng Techcombank - chi nhánh Quảng Ninh đang đối diện với
thực trạng tăng trưởng tín dụng giảm, các khoản nợ xấu cao trong giai đoạn tái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

cơ cấu hệ thống. Vì vậy, ngân hàng phải thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, giảm tỷ

lệ nợ xấu. Một trong những hoạt động nhằm hạn chế rủi ro tín dụng là thẩm
định tín dụng. Công tác thẩm định tín dụng tại Ngân hàng Techcombank - chi
nhánh Quảng Ninh đã đạt được một số yêu cầu nhất định nhưng vẫn tồn tại một
số bất cập như: nội dung thẩm định còn chưa phản ánh đầy đủ khía cạnh của
khoản tín dụng, quy trình thẩm định chưa khoa học, trình độ năng lực của cán
bộ thẩm định còn hạn chế, chất lượng tín dụng của ngân hàng giảm, doanh số
cho vay và thu nợ giảm, nợ xấu cao.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác thẩm định tín dụng và thực tế
khách quan phải có giải pháp hữ hiệu, phù hợp nhằm đảm bảo chất lượng hoạt
động thẩm định tín dụng tại Ngân hàng Techcombank - chi nhánh Quảng Ninh
nên đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng
Techcombank - chi nhánh Quảng Ninh” được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu
của tác giả.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu chung
Tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng của ngân
hàng Techcombank - chi nhánh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng thẩm định tín
dụng và nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng Ngân hàng
Techcombank - chi nhánh Quảng Ninh.
- Đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
của những hạn chế đó.
- Đề xuất giải phápvà kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín
dụng của Ngân hàng Techcombank - chi nhánh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





3

Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề về chất lượng thẩm định tín
dụng của Ngân hàng Techcombank - chi nhánh Quảng Ninh.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại Ngân hàng Techcombank - chi
nhánh Quảng Ninh.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2011- 2014.
Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu vấn đề chất lượng thẩm định tín
dụng của Ngân hàng Techcombank - chi nhánh Quảng Ninh.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Về mặt khoa học: Đề tài hệ thống và làm rõ bản chất nâng cao chất
lượng thẩm định tín dụng của doanh nghiệp thương mại.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn đi sâu phân tích đánh giá thực trạng chất
lượng thẩm định tín dụng của ngân hàng Techcombank - chi nhánh Quảng
Ninh. Nghiên cứu đề xuất giải pháp cần thiết và có tính khả thi nhằm nâng cao
chất lượng thẩm định tín dụng của ngân hàng.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung của Luận văn gồm 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng thẩm định tín dụng
của ngân hàngthương mại.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng củaNgân hàng
Techcombank - chi nhánh Quảng Ninh.
- Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng củangân
hàng Techcombank - chi nhánh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNVỀ CHẤT LƯỢNG
THẨM ĐỊNHTÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng thẩm định tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời và tồn tại nhiều hình thái kinh tế
xã hội. Từ “tín dụng” có nguồn gốc từ tiếng Latinh là credtium có nghĩa là sự
tin tưởng, tín nhiệm, dựa trên sự tin tưởng tín nhiệm đó sẽ thực hiện các quan
hệ vay mượn một lượng giá trị biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc vật chất
trong một thời gian nhất định. Trong quá trình phát triển của nền kinh tế tất yếu
xuất hiện quan hệ tín dụng giữa các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Sự luân
chuyển dòng vốn giữa một bên cần vốn và một bên có vốn nhàn rỗi đã xuất
hiện quan hệ tín dụng.
Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số
vốn đó sẽ được hoàn lại vào một ngày xác định trong tương lai. Tín dụng là
sự vận động của giá trị từ người cho vay sang người đi vay và sẽ quay về với
người cho vay cả vốn và lãi trong kỳ hạn xác định. Tín dụng là sự chuyển
nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị từ người sở hữu sang
người sử dụng sau một thời gian nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn
hơn lượng giá trị ban đầu.Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân
hàng chứa đựng 3 nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng. ở đây chỉ có một bên nhận được giá trị và cũng chỉ một bên đã

nhượng đi giá trị.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn mang tính tạm thời. Người đi vay
chỉ được quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định mà không được
quyền sở hữu về giá trị đó. Người đi vay sau khi nhận được vốn tín dụng, họ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

được quyền sử dụng giá trị đó để thoả mãn nhu cầu sản xuất hoặc nhu cầu tiêu
dùng của mình.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.Sau khi vốn tín dụng đã
hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở về hình thái tiền tệ thì vốn tín dụng được
người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay cả vốn gốc và chi phí.
Trên cơ sở số vốn tập trung được phân phối cho những người cần vốn để
sử dụng dưới hình thức cho vay. Người đó không ai khác chính là các tổ chức
tín dụng, trong đó chủ yếu là các ngân hàng thương mại - người môi giới tài
chính trên thị trường tài chính. Việc các ngân hàng thương mại tập trung vốn
dưới hình thức huy động và phân phối vốn dưới hình thức cho vay được gọi là
tín dụng ngân hàng.
Tóm lại, tín dụng là quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong nền kinh tế
trong đó chủ thể này chuyển nhượng cho chủ thế khác quyền sử dụng một
lượng giá trị (có thể dưới hình thức hàng hóa hoặc tiền tệ) với những điều kiện
và trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thỏa thuận dựa trên nguyên tắc
có hoàn trả.
1.1.1.2. Các loại hình tín dụng
a. Tín dụng chia theo thời gian
Loại hình này có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng, vì thời gian liên

quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của khoản tín dụng cũng như khả
năng hoàn trả của khác hàng. Theo thời gian, tín dụng được phân thành:
- Tín dụng ngắn hạn: từ 1 năm trở xuống, tài trợ cho tài sản lưu động.
Mục đích của loại cho vay này thường nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản
lưu động của các doanh nghiệp, phục vụ các nhu cầu kinh doanh và chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân. Đây là loại tín dụng ít có biến động xảy ra và nếu có
cũng chỉ là những biến động mà ngân hàng có thể dự tính được.
- Tín dụng trung hạn: từ trên 1 năm đến 5 năm, tài trợ cho các tài sản cố
định. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản
cố định. Hình thức tín dụng này có độ rủi ro không cao vì ngân hàng có khả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

năng dự đoán trước những biến động xảy ra.
- Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm, tài trợ cho dự án đầu tư. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư. Việc giải
ngân tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng, tiền vay có thể được
giải ngân một lần hoặc có thể được giải ngân trong suốt thời hạn cam kết. Loại
tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời hạn dài, những biến động
xảy ra ngân hàng không thể lường trước được.
b. Tín dụng chia theo hình thức tài trợ
Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khác hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là tài
sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng. Cho vay thường được định lượng theo
2 chỉ tiêu: Doanh số cho vay và dư nợ cuối kỳ. Doanh số cho vay trong kỳ là
tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay ra trong kỳ. Dư nợ cuối kỳ là số tiền mà

ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kỳ. Khi lập báo cáo tài
chính, cho vay được ghi dưới hình thức dư nợ.
Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị thương phiếu, trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để
sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ).
Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê
theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả
cả gốc và lãi cho ngân hàng.
Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho
khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Bảo lãnh được ghi vào tài sản
ngoại bảng, đó là giá trị mà ngân hàng cam kết trả thay khách hàng của mình.
Phần bảo lãnh ngân hàng phải thực hiện chi trả được ghi vào tài sản nội bảng.
c. Tín dụng chia theo hình thức đảm bảo
- Tín dụng có đảm bảo: Trong hợp đồng tín dụng, khách hàng đi vay cam
kết đảm bảo về việc sử dụng tài sản mà mình đang sở hữu hoặc sử dụng để trả nợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

cho ngân hàng thương mại như: Nhà cửa, vật kiến trúc, quyền sử dụng đất, máy
móc thiết bị, ô tô, tài sản cố định khác… hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba khi
không thực hiện việc trả nợ gốc và lãi theo đúng thời hạn quy định trong hợp
đồng. ngân hàng thương mại sẽ phát mại những tài sản đảm bảo đó trên thị trường
nhằm thu hồi vốn và lãi.
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa

vào uy tín của khách hàng. Đối với những khách hàng có uy tín, có tài chính
mạnh, quản lý có hiệu quả, làm ăn thường xuyên có lãi, không xảy ra tình trạng
nợ nần thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
Tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho khách hàng có
uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính
vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so
với vốn của người vay. Các khoản vay theo chỉ thị của Chính phủ mà Chính
phủ yêu cầu, không cần tài sản đảm bảo. Các khoản vay đối với các tổ chức tài
chính lớn, các công ty lớn, hoặc những khoản cho vay trong thời gian ngắn hạn
mà ngân hàng có khả năng giám sát việc bán hàng...cũng có thể không cần tài
sản đảm bảo.
d. Tín dụng phân loại theo mục đích
- Cho vay bất động sản.
- Cho vay công nghiệp và thương mại
- Cho vay nông nghiệp
- Cho vay tiêu dùng cá nhân
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.1.1.3. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sịnh do khách hàng vay vốn không còn
khả năng trả nợ. Trong hoạt động của doanh nghiệp rủi ro phát sinh khi doanh
nghiệp bán chịu hàng hóa và khách hàng mua chịu thất bại trong việc trả nợ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

Trong hoạt động của ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng trả nở

một khoản vay nào đó khi đến hạn thanh toán. Giao dịch của ngân hàng chỉ
được coi là hoàn thành khi ngân hàng thu hồi về được khoản vay cả gốc và lãi.
Tuy nhiên, khi thực hiện xong giao dịch tín dụng, ngân hàng không biết chắc
được giao dịch đó có hoàn thành hay không. Rủi ro tín dụng có thể phát sinh do
những nguyên nhân chủ quan và khách quan, cả về hai phía khách hàng cũng
như ngân hàng.
1.1.2. Thẩm định tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm
Thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm
kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà
khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng. Khác
với lập dự án đầu tư, thẩm định tín dụng cố gắng phân tích và hiểu được tính
chất khả thi thực sự của dự án về mặt kinh tế đứng trên góc độ của ngân hàng.
Khi lập phương án kinh doanh/dự án đầu tư khách hàng thường mong muốn
huy động được nhiều vốn nên đã thổi phồng, ước lượng lạc quan về hiệu quả
kinh doanh của phương án/dự án. Vì vậy, thẩm định tín dụng cần xem xét đúng
thực chất về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tính khả thi của
phương án/dự án.
1.1.2.2. Mục đích
Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và
trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay.
Thẩm định tín dụng là một trong những khâu quan trọng trong toàn bộ quy
trình tín dụng. Tầm quan trọng của thẩm định tín dụng được thể hiện ở các
điểm sau:
- Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án
đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.
- Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định
cho vay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





9

- Giúp cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết
định cho vay và giảm được xác suất sai lầm trong quyết định cho vay, cho vay
một dự án không hiệu quả và từ chối cho vay một dự án có hiệu quả.
1.1.2.3. Thẩm định tín dụng ngắn hạn và thẩm định tín dụng trung, dài hạn
* Thẩm định tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là những khoản tín dụng có thời hạn dưới một năm.
Tín dụng ngắn hạn có thể thực hiện bằng nhiều hình thức như cho vay bổ sung,
vốn lưu động, chiết khấu chứng từ có giá hoặc tài trợ xuất nhập khẩu. Tuy
nhiên, phổ biến nhất vẫn là cho vay ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động. Đối
tượng của tẩm định tín dụng ngắn hạn chủ yếu là tư cách pháp nhân của doanh
nghiệp, tính chất khả thi của phương án sản xuất kinh doanh làm căn cứ vay
vốn và tài sản đảm bảo nợ vay. Mục tiêu của thẩm định tín dụng là đánh giá
một cách chính xác và trung thực khả năng thu hồi nợ đối với khoản cho vay
ngắn hạn.
Nội dung thẩm định tín dụng ngắn hạn
(1) Thẩm định tài chính của doanh nghiệp
* Thẩm định mức độ tin cậy của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm: Báo cáo kết quả kinh
doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng thuyết minh
báo cáo tài chính. Trong thực tế không phải tất cả các doanh nghiệp đều có đủ
năng lực để lập đầy đủ các loại báo cáo này.
Báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhằm mục
đích vay vốn nên mục tiêu lập báo cáo tài chính có thể khác biệt so với mục
tiêu lập báo cáo tài chính phục vụ cho nội bộ doanh nghiệp. Do đó, mức độ tin
cậy số liệu chưa đảm bảo, và thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài

chính là cần thiết.
Đối với khoản vay có giá trị lớn của những khách hàng lớn, do tính chất
quan trọng của khoản vay, ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp cung cấp báo cáo
tài chính sau khi đã được kiểm toán. Tuy nhiên, nhiều trường hợp khách hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

không thể cung cấp báo cáo tài chính đã qua kiểm toán, do đó thẩm định mức
độ tin cậy của các báo cáo tài chính trở thành công việc thường xuyên của ngân
hàng. Các bước thực hiện như sau:
- Nghiên cứu kỹ số liệu của báo cáo tài chính
- Sử dụng kiến thức báo cáo tài chính và kỹ năng phân tích để phát hiện
những điểm đáng nghi ngờ hay những bất hợp lý trong báo cáo tài chính.
- Xem xét bảng thuyết minh để hiểu rõ hơn về những nghi ngờ trong báo
cáo tài chính
- Mời khách hàng đến thảo luận, phỏng vấn và yêu cầu giải thích về
những điểm nghi ngờ phát hiện được.
- Đến doanh nghiệp để khảo sát và có thể xem xét trực tiếp tài liệu kế
toán và chứng từ gốc làm căn cứ lập báo cáo tài chính.
- Kết luận sau cùng về mức độ tin cậy của báo cáo tài chính do doanh
nghiệp cung cấp.
- Thẩm định mức độ tin cậy của báo cáo tài chính
- Đến doanh nghiệp để khảo sát và có thể xem xét trực tiếp tài liệu kế
toán và chứng từ gốc làm căn cứ lập báo cáo tài chính.
* Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính là để thẩm định tình hình tài

chính của doanh nghiệp. Các tỷ số tài chính có liên quan đến khả năng trả nợ
của doanh nghiệp cần chú ý phân tích và thẩm định bao gồm: tỷ số đánh giá
khả năng thanh toán, tỷ số đánh giá hiệu quả hoạt động của tài sản, tỷ số đánh
giá khả năng trả nợ và lãi, tỷ số đánh giá khả năng sinh lời.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong việc phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Trên giác độ ngân hàng, thường phân tích tài chính dựa vào
loại phân tích (sơ đồ 1.1) nhằm đánh giá được tình hình tài chính và tình hình
hoạt động để đưa ra nhận định về khả năng hoàn trả nợ vay của doanh nghiệp.
Trong phạm vi phân tích để thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp chúng
ta chủ yếu sử dụng kỹ thuật phân tích tỷ số tài chính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
Phân tích tỷ số:
Tỷ số thanh khoản
Tỷ số nợ
Tỷ số chi phí tài chính
Tỷ số hoạt động
Tỷ số khả năng sinh lời
Tỷ số tăng trưởng
Phân tích so sánh:
So sánh xu hướng
So sánh trong ngành
Phân tích cơ cấu
Phân tích chỉ số

Đo lường và đánh giá:

Tình hình tài chính
Tình hình hoạt động của doanh
nghiệp

Sơ đồ 1.1: Khuôn khổ phân tích tài chính dựa vào loại phân tích
Phân tích các tỷ số tài chính liên quan đến việc xác định và sử dụng các
tỷ số tài chính để đo lường và đánh giá tình hình và hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Có nhiều tỷ số tài chính khác nhau. Dựa vào cách thức sử dụng
số liệu để xác định, tỷ số tài chính có thể chia thành 3 loại: tỷ số tài chính xác
định từ bảng cân đối kế toán, tỷ số tài chính từ báo cáo thu nhập và tỷ số tài
chính từ cả hai báo cáo trên. Dựa vào mục tiêu phân tích, các tỷ số tài chính có
thể chia thành: các tỷ số thanh khoản, các tỷ số nợ, tỷ số khả năng hoàn trả lãi
vay, các tỷ số hiệu quả hoạt động, các tỷ số khả năng sinh lời và các tỷ số tăng
trưởng.
* Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
Sau khi tính toán và phân tích các tỷ số tài chính cần phải đưa ra kết luận
chung về tình hình tài chính doanh nghiệp. Muốn đánh giá tình hình tài chính
của doanh nghiệp, chúng ta cần so sánh các tỷ số tài chính xác định trên đây
với một số căn cứ để có thể rút ra được kết luận chung về tình hình tài chính
của công ty. Các căn cứ so sánh có thể sử dụng bao gồm:
So với các tỷ số của những thời kỳ trước
So với các tỷ số của doanh nghiệp khác có hoàn cảnh tương đồng
So với các tỷ số bình quân ngành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12


Tùy theo cơ sở dữ liệu lưu trữ hiện tại của ngân hàng từ đó lựa chọn cơ sở so
sánh thích hợp trong những cơ sở so sánh trên.
(2) Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh
Khi vay vốn ngắn hạn, khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng
phương án sản xuất kinh doanh, trong đó nêu rõ: tình hình thị trường, dự báo
doanh thu, ước lượng chi phí, ước lượng lợi nhuận, đánh giá khả năng hoàn trả
nợ gốc và lãi.
Về phía ngân hàng, mục đích của việc yêu cầu doanh nghiệp xuất trình
phương án sản xuất kinh doanh là để ngân hàng đánh giá khả năng hoàn trả vốn
vay của khách hàng. Do đó, khi lập phương án sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp có phương án thổi phồng doanh thu và giảm chi phí sao cho khi ngân
hàng nhìn vào phương án sản xuất kin doanh sẽ có đánh giá sơ bộ khả thi và
hiệu quả. Chính vì vậy, ngân hàng phải thực hiện phân tích và thẩm định lại
phương án sản xuất kinh doanh xem mức độ tin cậy thế nào.
* Thẩm định thị trường và dự báo doanh thu
Phân tích thị trường và dự báo doanh thu là yếu tố quyết định đầu tiên
khi thẩm định một phương án sản xuất kinh doanh. Để phân tích tốt tình hình
thị trường yêu cầu nhân viên thẩm định tín dụng phải am hiểu về tình hình thị
trường của sản phẩm hoặc ngành mà khách hàng đang hoạt động, bao gồm: nhu
cầu thị trường, giá cả và thị phần của khách hàng đang xem xét cấp tín dụng.
Nếu cần có thể thao khảo thêm các thông tin về nghiên cứu thị trường hoặc
thông tin về ngành sản xuất kinh doanh. Từ đó đánh giá chung về tính chất khả
thi và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh.
* Thẩm định dự báo các khoản mục chi phí
Để phân tích và đánh giá mức độ tin cậy của các khoản mục chi phí yêu
cầu cán bộ thẩm định tín dụng phải am hiểu về kế toán quản trị, kế toán chi phí
và cách tính giá thành sản phẩm. Từ đó có thể đánh giá khoản mục chi phí nào
là hợp lý, khoản mục nào là không hợp lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





13

Khi thẩm định các khoản mục chi phí, có hai loại chi phí cần lưu ý: chi
phí khấu hao, chi phí tồn kho do hai loại chi phí này có phương pháp xác định
khác nhau có thể dẫn đến các kết quả khác nhau.
* Thẩm định dự báo kết quả kinh doanh
Thẩm định dự báo kết quả kinh doanh là hệ quả công việc thẩm định dự
báo doanh thu và chi phí. Nếu công việc thẩm định dự báo doanh thu và chi phí
được thực hiện đúng thì kết quả thẩm định dự báo kết quả kinh doanh sẽ cho ra
kết quả chính xác.
* Thẩm định tín dụng trung, dài hạn
Ngân hàng cấp các khoản tín dụng trung, dài hạn cho khách hàng nhằm
mục đích tài trợ đầu tư vào tài sản cố định hoặc đầu tư vào các dự án đầu tư.
Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể cấp các khoản tín dụng trung, dài hạn để tài
trợ cho tài sản lưu động thường xuyên của doanh nghiệp. Trong thực tế, đại đa
số các khoản tín dụng trung, dài hạn nhằm mục đích đầu tư vào các dự án đầu
tư. Do đó, trong phạm vi luận văn, khi bàn đến tín dụng trung và dài hạn chủ
yếu bàn đến các khoản tín dụng nhằm mục đích tài trợ cho dự án đầu tư.
Khi có nhu cầu vay vốn trung hoặc dài hạn, khách hàng sẽ liên hệ và lập
hồ sơ vay vốn gửi ngân hàng. Nhìn chung, hồ sơ vay vốn cũng tương tự như hồ
sơ vay vốn ngắn hạn, chỉ khác ở chỗ khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng
dự án đầu tư vốn dài hạn, thay vì gửi cho ngân hàng phương án sản xuất kinh
doanh hoặc kế hoạch vay vốn như khi vay ngắn hạn.
Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để ngân hàng xem xét và quyết định
có cho doanh nghiệp vay vốn dài hạn hay không. Dự án đầu tư có thể do doanh
nghiệp tự lập hoặc thuê chuyên gia lập trong trường hợp đầu tư dự án lớn hơn

và phức tạp.
Một dự án đầu tư thường bao gồm các nội dung sau:
Giới thiệu chung về khách hàng vay vốn và về dự án
Phân tích sự cần thiết phải đầu tư dự án
Phân tích sự khả thi về mặt tài chính của dự án
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

Phân tích các yếu tố kinh tế xã hội của dự án
Trong các nội dung trên, việc phân tích sự khả thi về mặt tài chính của
dự án là rất quan trọng vì dựa vào đây mà ngân hàng có thể phân tích và đánh
giá khả năng trả nợ và lãi của khách hàng. Việc lập dự án đầu tư không đơn
thuần là thủ tục bắt buộc khách hàng phải lập khi vay vốn dài hạn, nó còn là
căn cứ để ngân hàng đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của dự án. Điều này,
trước tiên nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng. Trong nhiều trường hợp khách
do xem nhẹ việc lập và đánh giá dự án dẫn đến đầu tư sai lầm khiến cho dự án
đầu tư không tạo ra giá trị cho khách hàng, thậm chí làm tổn thất tài sản khiến
khách hàng lâm vào tình trạng vỡ nợ. Điều này có thể tránh được nếu khách
hàng và ngân hàng có sự hợp tác tốt để cùng nhau đánh giá chính xác xem dự
án có cần thiết đầu tư hay không.
Nội dung thẩm định tín dụng trung và dài hạn
Thẩm định tín dụng trung hoặc dài hạn thực chất là thẩm định dự án đầu
tư. Nhiệm vụ của nhân viên thẩm định khi thẩm định dự án là phát hiện những
điểm sai sót, những điểm đáng nghi ngờ hay những điểm chưa rõ ràng của dự
án và cùng với khách hàng thảo luận, làm sáng tỏ thêm nhằm đánh giá trung
thực và chính xác thực chất của dự án. Để có sự phối hợp tốt hơn với khách

hàng, nhân viên thẩm định tín dụng cần nắm vững quy trình lập và phâ tích dự
án đầu tư của khách hàng. Quy trình phân tích và ra quyết định đầu tư của
khách hàng được mô tả bằng sơ đồ 1.2:
Xác định dự án:
Tìm cơ hội và đưa ra đề
nghị đầu tư vào dự án

Đánh giá dự án:
Ước lượng dòng tiền
liên quan và suất
chiết khấu hợp lý

Lựa chon tiêu chuẩn
quyết định: Lựa
chọn luật quyết định
(NPV, IRR, PP)

Ra quyết định:
chấp nhận hay từ chối dự án

Sơ đồ 1.2: Quy trình lập, phân tích và quyết định đầu tư dự án
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





16

(1) Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu
Các thông số dự báo thị trường là căn cứ để dự báo tình hình thị trường
và thị phần của doanh nghiệp chiếm lĩnh trên thị trường, qua đó thể hiện ước
lượng được doanh thu của dự án. Do vậy, mức độ chính xác của doanh thu ước
lượng phụ thuộc lớn vào thông số dự báo thị trường. Các thông số dự báo thị
trường sử dụng rất khác nhau tùy theo từng ngành cũng như từng loại sản
phẩm. Các thông số thông thường bao gồm: dự báo tăng trưởng của nền kinh
tế, dự báo tỷ lệ lạm phát, dự báo tỷ giá hối đoái, dự báo kim ngạch xuất nhập
khẩu, dự báo tốc độ tăng giá, dự báo nhu cầu thị trường về loại sản phẩm dự án
sắp đầu tư, ước lượng thị phần của doanh nghiệp, ngoài ra còn nhiều loại thông
số dự báo khác nữa tùy theo từng dự án, chẳng hạn như công suất máy móc
thiết bị...
(2) Thẩm định các thông số xác định chi phí
Tương tự như dự báo doanh thu, cần có các thông số dùng để làm căn cứ
dự báo chi phí hoạt động của dự án. Các thông số này rất đa dạng và thay đổi
tùy theo đặc điểm công nghệ sử dụng trong từng dự án. Thông thường các
thông số này do các chuyên gia kỹ thuật và chuyên gia kế toán quản trị ước
lượng và đưa ra. Các thông số này thường bao gồm: công suất máy móc thiết
bị, định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, sử dụng lao động, đơn giá
các loại chi phí như lao động, nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, phương
pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao...Ngoài ra, cán bộ thẩm định có thể sử dụng các
số liệu của dự án đã và đang thực hiện để đối chiếu, so sánh và điều chỉnh
nhằm đưa ra những dự báo chính xác nhất về chi phí của dự án.
(3) Thẩm định dòng tiền của dự án
Dòng tiền của dự án là bảng dự toán thu, chi trong suốt thời gian tuổi thọ

của dự án, bao gồm các khoản thực thu (dòng tiền vào) và thực chi (dòng tiền
ra) của dự án tính theo từng năm. Quy ước ghi nhận dòng tiền vào và dòng tiền
ra của dự án đều được xác định ở thời điểm cuối năm. Nếu chúng ta lấy toàn bộ
khoản tiền thu được trừ đi các khoản tiền chi ra thì chúng ta sẽ xác định được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×