Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

XÂY DỰNG VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI CÁC BÀI TẬP VẬT LÍ THỰC TẾ VÀO DẠY HỌC CHƯƠNG 4 CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN – VẬT LÍ 10 CƠ BẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 142 trang )

luan van thac si su pham,luan van ths giao duc1 of 141.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Lê Ngọc Hồng

XÂY DỰNG VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI
CÁC BÀI TẬP VẬT LÍ THỰC TẾ VÀO DẠY HỌC
CHƯƠNG 4 “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN”
– VẬT LÍ 10 CƠ BẢN

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014

luan van thac si su pham,luan van ths giao duc1 of 141.


luan van thac si su pham,luan van ths giao duc2 of 141.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Lê Ngọc Hồng

XÂY DỰNG VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI
CÁC BÀI TẬP VẬT LÍ THỰC TẾ VÀO DẠY HỌC
CHƯƠNG 4 “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN”
– VẬT LÍ 10 CƠ BẢN
Chuyên ngành:



Lí luận và phương pháp dạy học môn Vật lí

Mã số:

60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐÔNG HẢI

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014
luan van thac si su pham,luan van ths giao duc2 of 141.


luan van thac si su pham,luan van ths giao duc3 of 141.

LỜI CẢM ƠN

Xin chân thành cám ơn Thầy:
TS. NGUYỄN ĐÔNG HẢI
đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin cám ơn quý Thầy Cô tham gia giảng dạy chương trình sau đại học trường
Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, các bạn học và các quý thầy cô trường THPT
Phước Kiển, huyện Nhà Bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và làm luận văn
này.
Tác giả
Nguyễn Lê Ngọc Hồng

3

luan van thac si su pham,luan van ths giao duc3 of 141.


luan van thac si su pham,luan van ths giao duc4 of 141.

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 3
MỤC LỤC ........................................................................................................ 4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................... 7
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ .................................................. 8
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. 9
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 12
1. Lí do chọn đề tài...............................................................................................12
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................13
3. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................13
4. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................13
5. Giả thuyết của đề tài ........................................................................................13
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................14
7. Đóng góp của đề tài .........................................................................................14
8. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................14
9. Cấu trúc của luận văn .....................................................................................15

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ BÀI TẬP VẬT LÍ THỰC TẾ .......... 17
1.1. Tổng quan về bài tập vật lí ...........................................................................17
1.1.1. Bài tập vật lí là gì? .................................................................................17
1.1.2. Tác dụng của bài tập vật lí trong dạy học vật lí ....................................18
1.1.3. Vai trò của bài tập vật lí trong dạy học vật lí ........................................21
1.1.4. Phân loại bài tập vật lí ...........................................................................22
1.1.5. Phương pháp giải bài tập vật lí..............................................................28
1.1.6. Hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lí ...................................................32

1.2. Những hạn chế của bài tập vật lí hiện nay ..................................................33
1.2.1. Thực trạng về vấn đề vận dụng kiến thức vật lí vào thực tế đời sống của
học sinh trung học phổ thông hiện nay ............................................................33
1.2.2. Hạn chế của bài tập vật lí ......................................................................35
4
luan van thac si su pham,luan van ths giao duc4 of 141.


luan van thac si su pham,luan van ths giao duc5 of 141.

1.3. Bài tập vật lí thực tế (Context Rich Problem)..............................................36
1.3.1. Khái niệm bài tập vật lí thực tế ..............................................................36
1.3.2. Đặc điểm của bài tập vật lí thực tế ........................................................37
1.3.3. Các tiêu chí của bài tập vật lí thực tế.....................................................38
1.3.4. Các bước xây dựng bài tập vật lí thực tế ...............................................41
1.3.5. Phương pháp giải và hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lí thực tế .....44
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................48

CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI HỆ
THỐNG BÀI TẬP VẬT LÍ THỰC TẾ CHƯƠNG 4 “CÁC ĐỊNH LUẬT
BẢO TOÀN”_VẬT LÍ 10 CB ...................................................................... 49
2.1. Phân tích cấu trúc nội dung và chuẩn kiến thức – kỹ năng chương 4 “Các
định luật bảo toàn”_Vật lí 10 CB........................................................................49
2.1.1. Giới thiệu chung .....................................................................................49
2.1.2. Vị trí, nhiệm vụ và mục tiêu về chuẩn kiến thức và kĩ năng ...................49
2.1.3. Phân tích về mặt nội dung kiến thức của chương 4 “Các định luật bảo
toàn” trong sách giáo khoa vật lí 10 CB .........................................................52
2.2. Xây dựng hệ thống các bài tập vật lí thực tế chương 4 “Các định luật bảo
toàn”_vật lí 10 CB và phương pháp giải từng bài cụ thể. .................................64
2.2.1. Xây dựng hệ thống các bài tập vật lí thực tế chương 4 “Các định luật

bảo toàn” _ Vật lí 10 CB ..................................................................................64
2.3. Phương pháp giải từng bài cụ thể ...............................................................69
2.3.1 Phương pháp chung ................................................................................69
2.3.2 Định hướng giải từng bài cụ thể .............................................................69
2.4 Tổ chức hoạt động giải bài tập vật lí thực tế ..............................................100
2.4.1 Phân phối chương trình chương 4 “Các định luật bảo toàn”_Vật lí 10
CB ...................................................................................................................100
2.4.2 Một số khó khăn và thuận lợi khi dạy chương 4 “Các định luật bảo
toàn”_Vật lí 10 CB .........................................................................................101
2.4.3 Tiến trình hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lí thực tế trong hai tiết bài
tập theo phân phối chương trình ....................................................................102
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .....................................................................................115

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................. 116

5
luan van thac si su pham,luan van ths giao duc5 of 141.


luan van thac si su pham,luan van ths giao duc6 of 141.

3.1 Mục đích thực nghiệm Sư phạm .................................................................116
3.2 Nội dung thực nghiệm Sư phạm .................................................................116
3.3 Quá trình tiến hành thực nghiệm ...............................................................117
3.3.1 Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ........................................................117
3.3.2 Tiến hành thực nghiệm Sư phạm ...........................................................117
3.3.3 Kiểm tra đánh giá ..................................................................................118
3.3.4 Xử lí kết quả thực nghiệm......................................................................118

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 130

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 132
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 1

6
luan van thac si su pham,luan van ths giao duc6 of 141.


luan van thac si su pham,luan van ths giao duc7 of 141.

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTTT

Bài tập thực tế

BTVLTT

Bài tập vật lí thực tế

CB

Cơ bản

ĐC

Đối chứng

ĐLBT

Định luật bảo toàn


GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KT15

Kiểm tra 15 phút

Nxb

Nhà xuất bản

PPTN

Phương pháp thực nghiệm

SGK

Sách giáo khoa

SPSS

Statistical Products for the Social Services (phần mềm chuyên
ngành thống kê)

THPT


Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

TNSP

Thực nghiệm Sư phạm

TS

Tiến sĩ

7
luan van thac si su pham,luan van ths giao duc7 of 141.


luan van thac si su pham,luan van ths giao duc8 of 141.

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ

Hình 2.1: Sơ đồ tóm tắt nội dung chương 4 “Các định luật bảo toàn”_Vật lí
35T

10 CB ...........................................................................................................52
35T

Hình 2.2: Sơ đồ tóm tắt cấu trúc chương 4 “Các định luật bảo toàn”_Vật lí

35T

10 CB ...........................................................................................................53
35T

Hình 2.3: Sơ đồ cấu trúc nội dung bài 23 “Động lượng – Định luật bảo toàn
35T

động lượng”..................................................................................................55
35T

Hình 2.4: Sơ đồ cấu trúc nội dung bài 24 “Công và công suất”. .................57
35T

35T

Hình 2.5: Sơ đồ cấu trúc nội dung bài 25 “Động năng”. .............................59
35T

35T

Hình 2.6: Sơ đồ cấu trúc nội dung bài 26 “Thế năng”. ................................62
35T

35T

Hình 2.7: Sơ đồ cấu trúc nội dung bài 27 “Cơ năng”. .................................63
35T

35T


Hình 3.1: Đồ thị phân bố điểm số của bài KT15 lần 2 ..............................122
35T

35T

Hình 3.2: Biểu đồ cột phân phối tần suất điểm kiểm tra câu 5 phần
35T

BTVLTT của 2 lớp TN và ĐC ...................................................................123
35T

Hình 3.3: Đường phân phối tần suất tích lũy đểm kiểm tra câu 5 BTVLTT
35T

của 2 lớp TN và ĐC ...................................................................................124
35T

Hình 3.4: Biểu đồ phân phối tần suất điểm số KT15 lần 2 của 2 lớp ĐC và
35T

TN. 126
35T

Hình 3.5: Đường phân phối tần suất tích lũy điểm KT15 lần 2 của 2 lớp ĐC
35T

và TN..........................................................................................................127
35T


8
luan van thac si su pham,luan van ths giao duc8 of 141.


luan van thac si su pham,luan van ths giao duc9 of 141.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng phân phối chương trình Chương 4 “Các định luật bảo toàn”_Vật lí
35T

10 CB .....................................................................................................100
35T

Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm số bài KT15 lần 2 theo từng câu của lớp ĐC .......121
35T

35T

Bảng 3.2. Bảng thống kê điểm số bài KT15 lần 2 theo từng câu của lớp TN .......121
35T

35T

Bảng 3.3. Bảng thống kê điểm số Xi bài KT15 lần 2 ............................................121
35T

35T

Bảng 3.4. Bảng thống kê kết quả điểm kiểm tra bài tập vật lí thực tế ...................122
35T


35T

Bảng 3.5. Bảng thống kê điểm kiểm tra KT15 lần 2 của lớp TN ..........................125
35T

35T

Bảng 3.6. Bảng thống kê điểm KT15 lần 2 của lớp ĐC. .......................................125
35T

35T

9
luan van thac si su pham,luan van ths giao duc9 of 141.


luan van thac si su pham,luan van ths giao duc10 of 141.

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Giải bài tập vật lí là một hoạt động quan trọng, không thể thiếu trong quá trình
dạy học vật lí. Thông qua việc giải các bài tập vật lí, học sinh hiểu sâu hơn kiến
thức lí thuyết đã được học; vận dụng kiến thức để giải quyết nhiều vấn đề trong
nhiều ngữ cảnh khác nhau; rèn luyện tư duy lôgic, phân tích, tổng hợp; tự đánh giá
mức độ hiểu và vận dụng kiến thức của mình. Đối với giáo viên, việc hướng dẫn và
yêu cầu học sinh giải bài tập vật lí còn là một công cụ kiểm tra – đánh giá quan
trọng.
Các bài tập trong các sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo hiện nay phổ

biến là các bài tập trong đó một số đại lượng vật lí được cho trước và học sinh được
yêu cầu tính toán những đại lượng vật lí khác có liên quan với các đại lượng đã cho.
Quy trình giải các bài tập này thường là học sinh nhớ lại các khái niệm, định luật,
công thức vật lí đã học trong lí thuyết, tìm kiếm một con đường nối giữa đại lượng
đã biết với đại lượng cần tìm bằng cách lắp ghép các công thức lại thành một chuỗi
lôgic. Thông qua việc giải các bài tập như vậy, học sinh hiểu sâu hơn các khái niệm
vật lí, các định luật vật lí và sự vận dụng chúng vào các tình huống cụ thể. Học sinh
cũng ghi nhớ kỹ hơn và sử dụng thành thạo hơn các công thức vật lí, biết cách “lắp
ghép” các công thức này thành một chuỗi nối đại lượng đã biết với đại lượng cần
tìm. Với các bài tập này, giáo viên có thể kiểm tra mức độ ghi nhớ và sử dụng thành
thạo các công thức vật lí cũng như khả năng tính toán của học sinh.
Tuy nhiên, các bài tập vật lí phổ biến hiện nay cũng bộc lộ nhiều hạn chế:
Thứ nhất, học sinh có thể giải được các bài tập này mà không cần thông hiểu
sâu sắc các khái niệm vật lí, không cần có kỹ năng lập luận định tính về các hiện
tượng vật lí. Học sinh có thể bắt tay ngay vào việc giải các bài tập này mà không
cần phân tích định tính các hiện tượng vật lí có liên quan. Nhiều nghiên cứu đã chỉ

12
luan van thac si su pham,luan van ths giao duc10 of 141.


luan van thac si su pham,luan van ths giao duc11 of 141.

ra rằng học sinh có thể giải rất tốt các bài tập vật lí mặc dù vẫn còn những quan
niệm sai lầm nghiêm trọng về các kiến thức vật lí có liên quan.
Thứ hai, bài tập vật lí hiện nay hạn chế năng lực sáng tạo của học sinh. Các bài
tập thường có cách giải và đáp số đã được xác định trước, nên sự sáng tạo của học
sinh, nếu có, cũng chỉ dừng ở mức tìm ra những cách giải mới cho các bài toán.
Thứ ba, các bài tập vật lí thường sử dụng những ngữ cảnh không thực tế, làm
giảm đi tác dụng của bài tập vật lí trong việc giúp học sinh vận dụng kiến thức vào

tình huống thực tế.
Qua sự gợi ý của giáo viên hướng dẫn và sự tìm hiểu của bản thân, tôi nhận
thấy bài tập vật lí thực tế (context-rich problems) sử dụng những ngữ cảnh thực tế,
liên quan đến cuộc sống hằng ngày của học sinh có thể giúp học sinh hiểu sâu sắc
hơn về các khái niệm vật lí và nâng cao khả năng lập luận định tính về các hiện
tượng vật lí. Bên cạnh đó, bài tập vật lí thực tế còn khắc phục được phần lớn những
hạn chế của bài tập vật lí hiện nay. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Xây dựng và hướng
dẫn học sinh giải các bài tập vật lí thực tế vào dạy học chương ‘Các định luật bảo
toàn’ – Vật lí 10 cơ bản”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, xây dựng và vận dụng một số bài tập thực tế chương 4 “Các định
luật bảo toàn”_Vật lí 10 CB nhằm khắc phục một số hạn chế của các bài tập vật lí
đang được sử dụng phổ biến hiện nay và nâng cao khả năng vận dụng kiến thức vật
lí vào tình huống thực tế của học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình xây dựng và hướng dẫn học sinh giải các bài tập vật lí thực tế chương
4 “Các định luật bảo toàn”_Vật lí 10 CB.
4. Phạm vi nghiên cứu
Chương 4 “Các định luật bảo toàn”_Vật lí 10 CB
5. Giả thuyết của đề tài

13
luan van thac si su pham,luan van ths giao duc11 of 141.


luan van thac si su pham,luan van ths giao duc12 of 141.

Nếu xây dựng được các bài tập vật lí thực tế có chất lượng và hướng dẫn học
sinh giải được các bài tập này thì sẽ giúp học sinh nâng cao khả năng lập luận định
tính về các hiện tượng vật lí và khả năng vận dụng các kiến thức vật lí vào thực tế.


6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận về bài tập vật lí và quá trình hướng dẫn học sinh giải
bài tập vật lí.
Nghiên cứu những hạn chế của các bài tập vật lí hiện nay.
Nghiên cứu các tiêu chí và phương pháp xây dựng bài tập vật lí thực tế và tác
dụng của chúng đối với việc học tập vật lí của học sinh.
Xây dựng một số bài tập vật lí thực tế cho chương 4 “Các định luật bảo
toàn”_Vật lí 10 CB.
Xây dựng phương án hướng dẫn học sinh giải các bài tập thực tế đã sáng tác.
Thực nghiệm Sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của hệ thống bài
tập đã xây dựng trong quá trình dạy học chương “Các định luật bảo toàn”.
7. Đóng góp của đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lí luận về bài tập vật lí và việc hướng dẫn học sinh giải bài
tập vật lí.
Giới thiệu với giáo viên một dạng bài tập mới – bài tập vật lí thực tế, có khả
năng khắc phục những hạn chế của các dạng bài tập phổ biến hiện nay.
Xây dựng được một hệ thống bài tập thực tế làm nguồn tư liệu tham khảo cho
các giáo viên muốn áp dụng dạng bài tập này vào giảng dạy.
Mở đường cho những nghiên cứu tiếp theo về việc vận dụng bài tập thực tế vào
dạy học vật lí.
8. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí luận: đọc và sưu tầm các tư liệu có liên quan đến
vấn đề cần nghiên cứu. Từ đó, xây dựng các hệ thống các bài tập vật lí thực tế.

14
luan van thac si su pham,luan van ths giao duc12 of 141.


luan van thac si su pham,luan van ths giao duc13 of 141.


Phương pháp thực nghiệm Sư phạm: tổ chức hoạt động giải bài tập vật lí sử
dụng hệ thống bài tập đã xây dựng.
Phương pháp thống kê toán học: xử lí các kết quả thu được từ thực nghiệm Sư
phạm, từ đó rút ra kết luận về tính khả thi và hiệu quả của hệ thống bài tập đã xây
dựng.

9. Cấu trúc của luận văn
MỞ ĐẦU
Chương 1: Cơ sở lí luận
1.1 Tổng quan về bài tập vật lí
1.1.1 Bài tập vật lí là gì?
1.1.2 Vai trò của bài tập vật lí trong dạy học vật lí
1.1.3 Một số cách phân loại bài tập vật lí
1.1.4 Giải và hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lí
1.2 Những hạn chế của bài tập vật lí hiện nay
1.3 Bài tập vật lí thực tế
1.3.1 Khái niệm
1.3.2 Các tiêu chí của bài tập vật lí thực tế
1.3.3 Các bước xây dựng bài tập vật lí thực tế
1.3.4 Phương pháp giải và hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lí thực tế
Chương 2: Xây dựng và hướng dẫn học sinh giải hệ thống bài tập vật lí thực tế
chương 4 “Các định luật bảo toàn”_Vật lí 10 CB
2.1 Phân tích cấu trúc nội dung và chuẩn kiến thức – kỹ năng chương 4 “Các
định luật bảo toàn”_Vật lí 10 CB
2.2 Xây dựng hệ thống các bài tập vật lí thực tế chương 4 “Các định luật bảo
toàn”_Vật lí 10 CB và phương pháp giải từng bài cụ thể.
2.3 Tổ chức hoạt động giải bài tập vật lí thực tế
Chương 3: Thực nghiệm Sư phạm
KẾT LUẬN

15
luan van thac si su pham,luan van ths giao duc13 of 141.


luan van thac si su pham,luan van ths giao duc14 of 141.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

16
luan van thac si su pham,luan van ths giao duc14 of 141.


luan van thac si su pham,luan van ths giao duc15 of 141.

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ BÀI TẬP VẬT LÍ THỰC TẾ

1.1. Tổng quan về bài tập vật lí
1.1.1. Bài tập vật lí là gì?
Trong từ điển tiếng Việt phổ thông, bài tập được giải nghĩa như sau: “Bài tập là
bài ra cho học sinh làm để tập vận dụng những kiến thức đã học”.
Như vậy, bài tập vật lí được hiểu một cách đơn giản là bài ra cho học sinh làm
để tập vận dụng các kiến thức vật lí đã học.
Bên cạnh đó, trong một số giáo trình lí luận dạy học vật lí, các tác giả đưa ra
nhiều cách lí giải khác nhau về bài tập vật lí nhưng với cùng một cách hiểu: Giải bài
tập vật lí là tập vận dụng các khái niệm, quy tắc, định luật, thuyết vật lí,… đã học
vào các vấn đề trong đời sống và lao động sản xuất [9], [11],…
Khi giải bài tập vật lí, học sinh phải nhớ lại các kiến thức đã học, có khi phải sử
dụng tổng hợp các kiến thức của nhiều chương nhiều phần của chương trình. Vì thế
trong việc giải bài tập vật lí mục đích cơ bản cuối cùng không phải chỉ tìm ra đáp

số, tuy điều này cũng quan trọng và cần thiết, nhưng mục đích chính của việc giải là
ở chỗ người làm bài tập hiểu được sâu sắc hơn các khái niệm, định luật Vật lí, vận
dụng chúng vào những vấn đề thực tế trong cuộc sống, trong lao động.
Bài tập vật lí (BTVL) được hiểu là một vấn đề đặt ra đòi hỏi phải giải quyết nhờ
những suy luận lôgic, những phép toán và thí nghiệm dựa trên cơ sở các định luật,
các thuyết vật lí.
Theo nghĩa rộng BTVL được hiểu là mỗi vấn đề xuất hiện do nghiên cứu tài
liệu giáo khoa cũng chính là một bài toán đối với học sinh. Sự tư duy tích cực luôn
là việc giải bài tập.
Từ những điều đã đề cập trên, chúng ta có thể định nghĩa đầy đủ về bài tập vật
lí như sau: Bài tập vật lí là bài ra cho học sinh làm để tập vận dụng các kiến thức vật
lí nhằm giúp học sinh củng cố, phát triển khả năng tư duy và nắm vững sâu sắc hơn
các kiến thức vật lí đã học.
17
luan van thac si su pham,luan van ths giao duc15 of 141.


luan van thac si su pham,luan van ths giao duc16 of 141.

1.1.2. Tác dụng của bài tập vật lí trong dạy học vật lí
Một trong những đặc trưng của phương pháp dạy học (PPDH) mới, hiện đại - là
phát huy tính tích cực, chủ động, tôn trọng vai trò của người học, kích thích tính độc
lập sáng tạo, trau dồi khả năng tự giáo dục cho mỗi người.
Trong quá trình dạy học theo phương pháp này, học sinh là chủ thể nhận thức.
Học sinh không học thụ động bằng cách nghe thầy giảng mà học tích cực bằng hành
động của chính mình, giáo viên không phải là người duy nhất để dạy hay truyền bá
kiến thức mà chỉ đóng vai trò tổ chức, định hướng quá trình học tập nhằm phát huy
vai trò chủ động trong học tập của học sinh. Giáo viên giúp học sinh nắm được
phương pháp chiếm lĩnh kiến thức, phương pháp hoạt động học tập (nhận thức)
cũng như phương pháp hoạt động trong cuộc sống xã hội. Qua việc tự giành lấy

kiến thức, ở học sinh hình thành và phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, năng lực
giải quyết vấn đề. Nói cách khác, học sinh phát triển trong hoạt động và học tập
diễn ra trong hoạt động. Chính vì lẽ đó, học sinh cần phải được huấn luyện ngay từ
khâu xây dựng kiến thức cho đến khâu vận dụng nó vào thực tế.
Giải bài tập vật lí là một trong những hình thức luyện tập chủ yếu và được tiến
hành nhiều nhất. Các bài tập vật lí có tác dụng rất lớn trong việc hình thành, rèn
luyện kĩ năng, kĩ xảo vận dụng và tìm tòi kiến thức cho học sinh. Bởi lẽ đó, “Trong
quá trình dạy học vật lí các bài tập vật lí có tầm quan trọng đặc biệt. Chúng được sử
dụng theo những mục đích khác nhau” [10, tr.7]. Trong mỗi tiết học, hoạt động giải
BTVL tham gia vào quá trình:
1.1.2.1. Ôn tập, đào sâu và mở rộng kiến thức
Bài tập vật lí là một phương tiện củng cố, ôn tập kiến thức sinh động và có hiệu
quả. Khi giải bài tập vật lí, học sinh phải nhớ lại các kiến thức đã học, có khi phải
sử dụng tổng hợp các kiến thức thuộc nhiều chương, nhiều phần của chương trình;
học sinh phải vận dụng những kiến thức khái quát và trừu tượng đã học vào những
trường hợp cụ thể rất đa dạng, nhờ đó mà họ nắm được những biểu hiện cụ thể của
chúng trong thực tế, phát hiện ngày càng nhiều những hiện tượng thuộc ngoại diên

18
luan van thac si su pham,luan van ths giao duc16 of 141.


luan van thac si su pham,luan van ths giao duc17 of 141.

của các khái niệm hoặc chịu sự chi phối của các định luật hay thuộc phạm vi ứng
dụng của chúng. Quá trình nhận thức các khái niệm, định luật vật lí không kết thúc
ở việc xây dựng nội hàm của các khái niệm, định luật vật lí mà còn tiếp tục ở giai
đoạn vận dụng vào thực tế.
Điều này được các GV sử dụng lâu nay. Tuy nhiên, nếu nhìn nhận lại, công việc
mà GV vẫn làm theo truyền thống là chọn một bài tập khá dễ, thuần túy vận dụng

công thức của bài mới được học để HS làm quen với công thức, sử dụng đơn vị,
cách gọi tên đại lượng… BTVL dùng ở vị trí ôn tập và củng cố kiến thức còn có
nhiều cách làm khác, như: Mở rộng ra cách làm tương tự để khám phá, phát triển tư
duy thực nghiệm.
Ví dụ, bài “Tổng hợp hai lực song song cùng chiều”, trong bài học, thầy biểu
diễn thí nghiệm nghiên cứu qui tắc hợp lực song song cùng chiều dò tìm điểm O.
Nhưng TN này cũng có thể “dò” theo kiểu phán đoán: nối 5 quả trọng lại, dò tìm vị
trí để thanh AB trở về vị trí. Cách làm này có thể giao cho HS, coi như một nhiệm
vụ để củng cố bài học: “Cũng với TN này, bằng cách khác, tương tự như thầy mới
làm, em cũng có thể tìm được hợp lực của 2 lực song song cùng chiều. Hãy suy
nghĩ xem có thể làm như thế nào?”
1.1.2.2. Hình thành kiến thức mới
Các bài tập vật lí được sử dụng khéo léo có thể dẫn dắt học sinh đi đến những
suy nghĩ về một hiện tượng mới hoặc xây dựng một khái niệm mới để giải thích
hiện tượng mới do bài tập phát hiện ra. Từ đó, học sinh hình thành và rèn luyện kĩ
năng, kĩ xảo vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Bài tập vật lí là một trong những phương tiện rất quí báu giúp học sinh rèn
luyện kĩ năng, kĩ xảo vận dụng lí thuyết vào thực tiễn; rèn luyện thói quen vận dụng
kiến thức khái quát đã thu nhận được để giải quyết các vấn đề của thực tiễn. Có thể
xây dựng rất nhiều bài tập có nội dung thực tiễn, trong đó yêu cầu học sinh phải vận
dụng kiến thức lí thuyết để giải thích các hiện tượng hoặc dự đoán hiện tượng có thể
xảy ra trong thực tiễn ở những điều kiện cho trước.

19
luan van thac si su pham,luan van ths giao duc17 of 141.


luan van thac si su pham,luan van ths giao duc18 of 141.

Ví dụ, khi học đặc điểm về công, thì đặc điểm công của trọng lực cũng được rút

ra từ bài tập tính công của trọng lực của một vật m trong hai trường hợp:
1. Vật rơi tự do từ độ cao z 1 xuống độ cao z 2 .
R

R

R

R

2. Vật trượt không ma sát từ đỉnh một mặt phẳng nghiêng có độ cao z = z 1 - z 2 .
R

R

R

R

Thông qua việc giải bài tập trên học sinh đã có thể rút ra nhận xét về công của
trọng lực trong hai trường hợp. Đó cũng là kiến thức mới của bài học.
1.1.2.3. Một trong những hình thức làm việc tự lực cao
Trong khi giải bài tập vật lí, học sinh phải tự mình phân tích các điều kiện của
bài tập đặt ra, xây dựng những lập luận, kiểm tra và phê phán những kết luận rút ra
được nên tư duy của họ được phát triển, năng lực làm việc tự lực của họ được nâng
cao. Có nhiều loại BTVL không chỉ dừng lại trong phạm vi vận dụng những kiến
thức đã học mà còn giúp bồi dưỡng cho HS tư duy sáng tạo. Đặc biệt là những bài
tập giải thích hiện tượng, bài tập thí nghiệm. Thông qua hoạt động giải BTVL có
thể rèn luyện cho học sinh những đức tính tốt như tinh thần tự lập, tính cẩn thận,
tính kiên trì, tinh thần vượt khó.

1.1.2.4. Phát triển tư duy vật lí
Trong quá trình giải bài tập, HS phải trải qua các quá trình phân tích, so sánh,
tổng hợp, suy luận lôgic để tìm ra lời giải đáp cho bài toán. Chính trong quá trình
đó, khả năng tư duy của HS ngày càng được nâng cao
Tư duy vật lí là khả năng quan sát hiện tượng vật lí, phân tích một hiện tượng
phức tạp thành những hiện tượng thành phần, thiết lập các mối liên hệ giữa các mặt
định tính và định lượng của các hiện tượng và các đại lượng vật lí, đoán trước các
hệ quả từ lí thuyết và vận dụng được kiến thức. Hầu hết các hiện tượng nêu lên
trong bài tập vật lí là phức tạp, trừ một số bài tập đơn giản chỉ đề cập đến một hiện
tượng vật lí. Muốn giải được chúng cần phải phân tích hiện tượng phức tạp ấy thành
các hiện tượng thành phần, nghĩa là cần phải phân tích một bài tập vật lí phức tạp
thành các bài tập đơn giản. Trong quá trình đó học sinh phải vận dụng các thao tác

20
luan van thac si su pham,luan van ths giao duc18 of 141.


luan van thac si su pham,luan van ths giao duc19 of 141.

tư duy để giải bài tập, nhờ đó mà tư duy được phát triển và năng lực làm việc tự lực
được nâng cao.
1.1.2.5. Kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức
Tùy theo cách đặt câu hỏi kiểm tra, ta có thể phân loại được các mức độ nắm
vững kiến thức của học sinh, làm cho việc đánh giá chất lượng kiến thức của học
sinh được chính xác. Bởi vậy, bài tập vật lí là phương tiện rất hữu hiệu để kiểm tra
mức độ nắm vững kiến thức của học sinh.
1.1.3. Vai trò của bài tập vật lí trong dạy học vật lí
Việc giảng dạy bài tập vật lí trong nhà trường không chỉ giúp học sinh hiểu
được một cách sâu sắc và đầy đủ những kiến thức quy định trong chương trình mà
còn giúp các em vận dụng những kiến thức đó để giải quyết những nhiệm vụ của

học tập và những vấn đề mà thực tiễn đã đặt ra.
Muốn đạt được điều đó, phải thường xuyên rèn luyện cho học sinh những kỹ
năng, kỹ xảo vận dụng kiến thức vào cuộc sống hằng ngày.
Kỹ năng vận dụng kiến thức trong bài tập và trong thực tiễn đời sống chính là
thước đo mức độ sâu sắc và vững vàng của những kiến thức mà học sinh đã thu
nhận được. Bài tập vật lí có chức năng là một phương pháp dạy học với một vị trí
đặc biệt trong dạy học vật lí ở trường phổ thông.
Trước hết, vật lí là một môn khoa học giúp học sinh nắm được qui luật vận
động của thế giới vật chất và bài tập vật lí giúp học sinh hiểu rõ những qui luật ấy,
biết phân tích và vận dụng những qui luật ấy vào thực tiễn. Trong nhiều trường hợp
mặc dù người giáo viên có trình bày tài liệu một cách mạch lạc, hợp lôgic, phát biểu
định luật chính xác, làm thí nghiệm đúng yêu cầu, qui tắc và có kết quả chính xác
thì đó chỉ là điều kiện cần chứ chưa đủ để học sinh hiểu và nắm sâu sắc kiến thức.
Chỉ thông qua việc giải các bài tập vật lí dưới hình thức này hay hình thức khác
nhằm tạo điều kiện cho học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình
huống cụ thể thì kiến thức đó mới trở nên sâu sắc và hoàn thiện.

21
luan van thac si su pham,luan van ths giao duc19 of 141.


luan van thac si su pham,luan van ths giao duc20 of 141.

Trong quá trình giải quyết các tình huống cụ thể do các bài tập vật lí đặt ra, học
sinh phải sử dụng các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát
hóa, trừu tượng hóa …để giải quyết vấn đề, do đó tư duy của học sinh có điều kiện
để phát triển. Vì vậy có thể nói bài tập vật lí là một phương tiện rất tốt để phát triển
tư duy, óc tưởng tượng, khả năng độc lập trong suy nghĩ và hành động, tính kiên trì
trong việc khắc phục những khó khăn trong cuộc sống của học sinh.
Bài tập vật lí là cơ hội để giáo viên đề cập đến những kiến thức mà trong giờ

học lí thuyết chưa có điều kiện để đề cập nhằm bổ sung kiến thức cho học sinh.
Đặc biệt, để giải được các bài tập vật lí dưới hình thức trắc nghiệm khách quan
học sinh ngoài việc nhớ lại các kiến thức một cách tổng hợp, chính xác ở nhiều
phần, nhiều chương, nhiều cấp học thì học sinh cần phải rèn luyện cho mình tính
phản ứng nhanh trong từng tình huống cụ thể. Bên cạnh đó, học sinh phải giải thật
nhiều các dạng bài tập khác nhau để có được kiến thức tổng hợp, chính xác và khoa
học. Để đánh giá đúng vai trò của BTVL, cần nhìn nhận chúng dưới các góc độ
khác nhau về tầm quan trọng của chúng trong dạy học VL:
- Nhìn BTVL dưới góc độ là công cụ đánh giá lí thuyết
- Nhìn BTVL dưới góc độ là phương tiện để phát triển tư duy cho HS
- Nhìn BTVL qua hai mặt: BT mang tính lí thuyết và BT mang tính thực tế
- Nhìn BTVL dưới góc độ phương pháp sử dụng chúng
Có nhìn nhận như vậy thì ta mới đáng giá hết ý nghĩa của BTVL, đồng thời mới
có đủ cơ sở để phân loại các BTVL một cách rõ ràng và chính xác.
1.1.4. Phân loại bài tập vật lí
Các BTVL có tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình dạy học vật lí (như đã
trình bày ở trên). Chú ý đầy đủ đến các “góc nhìn” của BTVL thì ta thấy BTVL
được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Số lượng các bài tập vật lí sử dụng
trong thực tiễn dạy học hiện nay rất lớn, vì vậy cần có sự phân loại sao cho có tính
tương đối thống nhất về mặt lí luận cũng như thực tiễn cho phép người giáo viên lựa
chọn và sử dụng phù hợp với từng mục đích trong dạy học.

22
luan van thac si su pham,luan van ths giao duc20 of 141.


luan van thac si su pham,luan van ths giao duc21 of 141.

Các bài tập vật lí khác nhau về nội dung, về phương pháp giải, về mục tiêu dạy
học. Do vậy, việc phân loại bài tập vật lí cũng có nhiều phương án khác nhau.

- Phân loại theo nội dung.
- Phân loại theo phương pháp giải.
- Phân loại theo yêu cầu luyện tập kỹ năng, phát triển tư duy
- Phân loại theo hình thức làm bài.
1.1.4.1. Phân loại theo nội dung
Theo nội dung, người ta phân biệt các bài tập chuyên đề, bài tập có nội dung
trừu tượng, bài tập có nội dung cụ thể, bài tập có nội dung thực tế, bài tập vui.
Bài tập chuyên đề: Dựa vào nội dung người ta chia bài tập thành những chủ đề
khác nhau như: bài tập cơ học, bài tập nhiệt, bài tập điện, bài tập vật lí hạt nhân,
v.v... Đây là sự phân loại có tính quy ước vì các kiến thức được sử dụng giải bài tập
là sự kết hợp của nhiều chương.
Bài tập có nội dung trừu tượng, nội dung cụ thể:
 Bài tập có nội dung trừu tượng: đặc điểm của bài tập dạng này là bản chất vật
lí được nêu rõ trong điều kiện bài toán. Học sinh dễ nhận ra cần sử dụng những kiến
thức nào để giải, do đó những bài tập đơn giản thường được dùng để học sinh áp
dụng công thức vừa học.
Ví dụ: Một máy bay có khối lượng 160 000 kg, bay với vận tốc 870 km/h. Tính
động lượng của máy bay.
 Bài tập có nội dung cụ thể: để giải những bài tập dạng này, học sinh phải
phân tích kỹ những hiện tượng để thấy được bản chất vật lí, qua đó giúp học sinh
rèn kỹ năng phân tích và biết vận dụng kiến thức để giải.
Bài tập có nội dung trừu tượng là trong điều kiện của bài toán, bản chất vật lí
được nêu bật lên, những chi tiết không bản chất đã được bỏ bớt.
Bài tập có nội dung cụ thể có tác dụng tập dợt cho học sinh phân tích các hiện
tượng vật lí cụ thể để làm rõ bản chất vật lí.

23
luan van thac si su pham,luan van ths giao duc21 of 141.



luan van thac si su pham,luan van ths giao duc22 of 141.

Bài tập có nội dung thực tế là loại bài tập có liên quan trực tiếp tới đời sống,
kỹ thuật, sản xuất và đặc biệt là thực tế lao động của học sinh, có tác dụng rất lớn về
mặt giáo dục kĩ thuật tổng hợp.
Ví dụ: Một viên đạn có khối lượng 20g đang bay với vận tốc 500 m/s thì đâm
vào một tấm gỗ dày. Viên đạn chui vào tấm gỗ và dừng lại sau đoạn đường 2 cm.
Tính lực cản trung bình của tấm gỗ.
Bài tập vui là bài tập có tác dụng làm giảm bớt sự khô khan, mệt mỏi, ức chế ở
học sinh, nó tạo sự hứng thú, đồng thời mang lại trí tuệ cao.
Ví dụ: Công tử Xi – ra – nô đờ Bec – đê rắc đã khẳng định có thể bay tới mặt
trăng bằng cách đơn giản: ta nằm lên một tấm sắt và ném lên phía trên một nam
châm. Nam châm sẽ hút về phía nó tấm sắt và mang theo ta. Rồi lại ném nam châm
ấy, cứ như thế ta lên tới mặt trăng!
Bạn thử tìm xem điều vô lí, cái ngốc nghếch của chàng công tử này ở chổ nào
dựa vào kiến thức định luật bảo toàn động lượng.
1.1.4.2. Phân loại theo phương thức giải người ta phân biệt các bài tập định
tính, bài tập định lượng, bài tập thí nghiệm, bài tập đồ thị.
Bài tập vật lí định tính hay bài tập câu hỏi lí thuyết là bài tập mà học sinh
không cần phải tính toán (hay chỉ có các phép toán đơn giản) mà chỉ vận dụng các
định luật, định lí, qui luật để giải thích hiện tượng thông qua các lập luận có căn cứ,
có lôgic.
- Nội dung của các câu hỏi khá phong phú, và đòi hỏi phải vận dụng rất nhiều
các kiến thức vật lí.
- Thông thường để giải các bài toán này cần tiến hành theo các bước:
* Phân tích câu hỏi
* Phân tích hiện tượng vật lí có đề cập đến trong câu hỏi để từ đó xác định các
định luật, khái niệm vật lí hay một qui tắc vật lí nào đó để giải quyết câu hỏi.
* Tổng hợp các điều kiện đã cho với các kiến thức tương ứng để trả lời câu hỏi.
Bài tập vật lí định lượng


24
luan van thac si su pham,luan van ths giao duc22 of 141.


luan van thac si su pham,luan van ths giao duc23 of 141.

- Đó là loại bài tập vật lí mà muốn giải quyết nó ta phải thực hiện một loạt các
phép tính. Dựa vào mục đích dạy học ta có thể phân loại bài tập dạng này thành 2
loại:
 Bài tập tập dượt: là bài tập đơn giản được sử dụng ngay khi nghiên cứu một
khái niệm hay một qui tắc vật lí nào đó để học sinh vật dụng kiến thức vừa mới tiếp
thu.
 Bài tập tổng hợp: là những bài tập phức tạp mà muốn giải nó học sinh vận
dụng nhiều kiến thức ở nhiều phần, nhiều chương, nhiều cấp học và thuộc nhiều
lĩnh vực.
Đặc biệt, khi các câu hỏi loại này được nêu dưới dạng trắc nghiệm khách quan
thì yêu cầu học sinh phải nhớ kết quả cuối cùng đã được chứng minh trước đó để
giải nó một cách nhanh chóng. Vì vậy yêu cầu học sinh phải hiểu bài một cách sâu
sắc để vận dụng kiến thức ở mức độ cao.
Bài tập đồ thị
- Đó là bài tập mà dữ kiện đề bài cho dưới dạng đồ thị hay trong quá trình giải
nó ta phải sử dụng đồ thị. Ta có thể phân loại dạng câu hỏi này thành các loại:
 Đọc và khai thác đồ thị đã cho: Bài tập loại này có tác dụng rèn luyện cho
học sinh kỹ năng đọc đồ thị, biết cách đoán nhận sự thay đổi trạng thái của vật thể,
hệ vật lí, của một hiện tượng hay một quá trình vật lí nào đó. Biết cách khai thác từ
đồ thị những dữ kiện để giải quyết một vấn đề cụ thể.
Ví dụ: Đồ thị chuyển động của 2 xe được biểu diễn như
hình vẽ.


x (km)
60

a. Lập phương trình chuyển động.

40

b. Dựa trên đồ thị định thời điểm hai xe cách nhau 30
0

km sau khi gặp nhau.

1

t (h)

 Vẽ đồ thị theo những dữ liệu đã cho: bài tập này rèn luyện cho học sinh kỹ
năng vẽ đồ thị, nhất là biết cách chọn hệ tọa độ và tỉ lệ xích thích hợp để vẽ đồ thị
chính xác.

25
luan van thac si su pham,luan van ths giao duc23 of 141.


luan van thac si su pham,luan van ths giao duc24 of 141.

Bài tập thí nghiệm là loại bài tập cần phải tiến hành các thí nghiệm hoặc để
kiểm chứng cho lời giải lí thuyết, hoặc để tìm những số liệu, dữ kiện dùng trong
việc giải các bài tập. Tác dụng cụ thể của loại bài tập này là giáo dục, giáo dưỡng và
giáo dục kỹ thuật tổng hợp. Đây là loại bài tập thường gây cho học sinh cảm giác lí

thú và đặc biệt đòi hỏi học sinh ít nhiều tính sáng tạo.
- Lập bảng và “đọc” kết quả từ thí nghiệm: (Bạn đọc có thể xem bài 3 “Khảo sát
thực nghiệm chuyển động thẳng” – SGK VL 10 nâng cao)
- Thiết kế, chế tạo và thực hiện các thí nghiệm VL đơn giản: Thực ra đối với
HS, các bài tập thí nghiệm cho về nhà làm là những bài rất đơn giản, vật liệu dễ
kiếm.
Ví dụ:
a/ Hãy xác định một cách tương đối chính xác chiều rộng, chiều dài ngôi nhà
của em mà không cần dùng các loại thước đo.
b/ Hãy xác định gần đúng vận tốc đi xe đạp bình thường của em bằng cách sau:
Ước tính khoảng cách giữa hai “mốc” nào đó bên đường em vẫn đi hàng ngày.
Dùng đồng hồ đeo tay đo thời gian đi hết khoảng cách đó. Có thể đi lại và đo nhiều
lần rồi lấy trung bình các kết quả đo thì sẽ chính xác hơn.
- Quan sát thực tế và nhận xét: quan sát chuyển động tương đối đối với một
chiếc thuyền đi trên sông, một chiếc máy bay bay trên bầu trời…và mô tả lại, làm
sao biết các vật đó chuyển động; quan sát cấu trúc tinh thể của muối ăn bằng kính
lúp; quan sát vị trí cầu vồng và vị trí mặt trời so với nơi ta đứng…Tất cả các kết quả
đều được HS mô tả lại bằng lời.
1.1.4.3. Phân loại theo yêu cầu luyện tập kỹ năng, phát triển tư duy sáng tạo
cho học sinh
Bài tập luyện tập: dùng để rèn luyện kỹ năng giải bài tập, nắm vững cách giải,
không yêu cầu tư duy sáng tạo của học sinh.
Bài tập sáng tạo: khi giải bài tập, ngoài việc vận dụng kiến thức đã học, học
sinh còn phải đưa ra ý kiến mới của mình. Do đó, học sinh phải tư duy, sáng tạo.
Người ta phân bài tập này thành hai dạng:
26
luan van thac si su pham,luan van ths giao duc24 of 141.


luan van thac si su pham,luan van ths giao duc25 of 141.


 Bài tập nghiên cứu: loại bài tập này thường dùng để trả lời cho câu hỏi “Vì
sao? Tại sao?” Học sinh dùng những mô hình trừu tượng rút ra từ lí thuyết vật lí để
giải thích hiện tượng chưa biết.
 Bài tập thiết kế: loại bài tập này dùng để trả lời câu hỏi “Làm thế nào?”
1.1.4.4. Phân loại theo hình thức làm bài
Bài tập tự luận: bao gồm những bài được phân loại ở trên. Loại bài tập này
yêu cầu học sinh giải thích, tính toán theo một trình tự lôgic cụ thể.
Bài tập trắc nghiệm khách quan: loại bài tập với một câu hỏi có nhiều đáp án
(thường là 4) và học sinh phải tìm ra đáp án đúng nhất. Loại bài tập này có những
dạng như:
 Câu Đúng - Sai
 Câu nhiều lựa chọn
 Câu điền khuyết
 Câu ghép hình thức
Ngoài những hình thức phân loại trên, theo yêu cầu mục đích thực tiễn đề ra,
bài tập vật lí được thiết kế sao cho đáp ứng được thực tiễn vật lí vì thế đã có rất
nhiều dạng bài tập mới tân tiến xuất hiện như bài tập giàu ngữ cảnh (bài tập thực tế
- context-rich problems), bài tập ngược (physics jeopardy), bài tập sáng tác đề bài
(problem posing tasks). Vì vậy, chúng tôi đưa ra thêm một hình thức phân loại mới
đó là bài tập vật lí truyền thống và bài tập vật lí phi truyền thống.
1.1.4.5. Bài tập vật lí truyền thống và bài tập vật lí phi truyền thống.
Bài tập vật lí truyền thống: Các bài tập được sử dụng trong các sách giáo
khoa, sách bài tập, sách tham khảo hiện nay bao gồm các dạng bài tập đã được phân
loại như trên. Trong đó, một số đại lượng vật lí được cho trước và học sinh được
yêu cầu tính toán những đại lượng vật lí khác có liên quan với các đại lượng đã cho.
Quy trình giải các bài tập này thường là học sinh nhớ lại các khái niệm, định luật,
công thức vật lí đã học trong lí thuyết, tìm kiếm một con đường nối giữa đại lượng

27

luan van thac si su pham,luan van ths giao duc25 of 141.


×