Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Hạch toán kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm tại công ty CPTM vật liệu điện nam hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 104 trang )

Nhận xét và đánh giá của giáo viên hướng dẫn:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2013
Giáo viên hướng dẫn

-1-


MỤC LỤC


LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................................3

-2-


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Từ viết tắt
CPTM
CPXL
CN
SXC

TSCĐ
NCTT
NVLTT
SDMTC
XDCB
KHCB
KHSCL
GTGT
SXKD
BHXH
BHYT
KPCĐ

Diễn giải
Cổ phần thương mại
Chi phí xây lắp
Công nhân
Sản xuất chung
Tài sản cố định
Nhân công trực tiếp
Nguyên vật liệu trực tiếp
Sử dụng máy thi công
Xây dựng cơ bản
Khấu hao cơ bản
Khấu hao sửa chữa lớn
Giá trị gia tăng
Sản xuất kinh doanh
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn


-3-


LỜI NÓI ĐẦU
Chủ tịch Hồ Chí Minh - vị cha già, người thầy đáng kính của dân tộc Việt Nam
ta đã từng có một câu nói bất hủ : “ Học phải đi đôi với hành ”. Cho đến ngày hôm
nay, tuy người đã đi xa nhưng câu nói đó vẫn còn nguyên giá trị đối với mọi lĩnh vực
nói chung và đối với ngành kế toán nói riêng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, hạch toán kế toán có ý nghĩa vô
cùng quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Sự ra
đời của hạch toán kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất xã hội.
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý
kinh tế, có vai trò tích cực trong việc điều hành quản lý và kiểm soát các hoạt động
kinh tế. Bên cạnh sự phát triển không ngừng của nền kinh tế hàng hoá thì hạch toán kế
toán cũng không ngừng hoàn thiện về mặt nội dung, phương pháp và hình thức tổ
chức, để có thể cung cấp thông tin có ích cho các quyết định phát triển kinh tế. Chính
vì vậy, nếu như chúng ta chỉ đơn thuần là học lý thuyết thì chưa đủ mà cần phải có sự
trải nghiệm qua thực tế, vận dụng những lý thuyết đã được học vào trong công việc,
cho nó phát huy tác dụng . Cho nên sau khi học ở Trường Đại Học Công Nghiệp Hà
Nội, được sự quan tâm dìu dắt và được các thầy cô giáo truyền đạt những phần lý
thuyết cơ bản, em nhận thấy rằng mỗi học sinh cần có một thời gian thực tập để tự
khẳng định mình , tạo tiền đề cho công tác sau này, xứng đáng là một người kế toán
trong nền kinh tế công nghiệp hoá, hiện đại hoá…
Trên góc độ của doanh nghiệp, mục tiêu quan trọng vẫn là làm thế nào để có thể
thu được lợi nhuận lớn nhất. Để thực hiện mục tiêu này đòi hỏi các doanh nghiệp trong
hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải quam tâm đến những chỉ tiêu có tác động trực
tiếp đến lợi nhuận, trong đó chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một trong những
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng công tác của doanh nghiệp. Kế toán chi
phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm là bộ phận kế toán quan trọng trong toàn bộ khối

lượng kế toán của doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò bộ phận kế toán này nên các doanh nghiệp luôn chú
trọng đến công tác đổi mới cả về nội dung, phương pháp và tổ chức báo cáo chi tiết, để
cung cấp thông tin kịp thời, chính xác giúp nhà quản lý đưa ra được những quyết định
tối ưu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tạo điều kiện tốt cho việc tiêu thụ sản phẩm, nâng
cao lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp.
Được sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo, đơn vị thực tập và với vốn kiến
thức đã học để vận dụng vào thực tế, em nhận thấy vấn đề hạch toán chi phí tính giá
thành trong các doanh nghiệp cần được quan tâm và chú trọng. Cho nên để hiểu biết
hơn về vấn đề này, em quyết định đi sâu vào xem xét công tác “Hạch toán kế toán chi
phí sản xuất tính giá thành sản phẩm tại công ty CPTM Vật Liệu Điện Nam Hà Nội”.
Nội dung của bản chuyên đề gồm 3 chương:
-4-


Chương 1: Những lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở Công ty CP Thương mại Vật Liệu Điện Nam Hà Nội.
Chương 3: Một số ý kiến nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Thương mại
Vật Liệu Điện Nam Hà Nội.
Do điều kiện và trình độ có hạn, nhất là trong quá trình tiếp cận với vấn đề mới
nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Chính vì vậy em mong muốn được
tiếp thu những ý kiến đóng góp, để có điều kiện nâng cao kiến thức của mình, phục vụ
tốt hơn trong quá trình thực tập và công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày……tháng……năm……
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Nghiên

-5-


CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
a. Các khái niệm
 Chi phí sản xuất
Sản xuất gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của loài người. Quá
trình sản xuất là sự kết hợp của 3 yếu tố cơ bản: Đối tượng lao động, tư liệu lao động,
và lao động sống. Các yếu tố này kết hợp với nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh
sẽ tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Trong xã hội tồn tại quan hệ hàng hoá - tiền tệ
thì việc hao phí 3 yếu tố nguồn lực trên cho sản xuất, kinh doanh được biểu hiện dưới
hình thức giá trị, gọi là chi phí sản xuất, kinh doanh.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống,
lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định. Trong đó chi phí về lao động sống là những chi phí
về tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương của người lao động. Chi
phí lao động vật hoá là những chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng
lao động dưới các hình thức vật chất, phi vật chất, tài chính và phi tài chính.
 Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản
phẩm nhất định. Đối với những doanh nghiệp xây dựng, những chi phí đưa vào giá
thành sản phẩm phải luôn phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu

dùng cho sản xuất và các khoản chi tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp về hao phí
lao động sống.
b. Đặc điểm
 Chi phí sản xuất
Là một ngành xây dựng cơ bản, nên chi phí sản xuất của các doanh nghiệp xây
lắp cũng có một vài sự khác biệt so với các nghành khác. Đặc điểm sản phẩm của
ngành này là các công trình có giá trị lớn, mô hình phức tạp , chu kỳ sản xuất kéo
dài… Cho nên thành phần và kết cấu của chi phí sản xuất không những phụ thuộc vào
từng loại công trình mà còn phụ thuộc vào từng giai đoạn công trình. Trong thời kỳ thi
công xây dựng, chi phí về tiền lương để sử dụng máy thi công chiếm tỷ trọng lớn trong
-6-


tổng chi phí. Thời kỳ tập trung thi công, chi phí nguyên vật liệu thiết bị tăng lên.Thời
kỳ hoàn thiện công trình thì chi phí tiền lương lại cao lên. Bên cạnh đó, do điều kiện
xây dựng mỗi công trình có những đặc điểm khác nhau, địa bàn và phạm vi hoạt động
rộng lớn, phân tán, máy móc thiết bị và công nhân thường xuyên di động, nên sẽ phát
sinh thêm một số chi phí về điều động, vận chuyển, chạy thử, tháo dỡ….Chính vì vậy
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc quản
lý chi phí. Bởi vì nếu chi phí không hợp lý, không đúng với thực chất của nó, đều gây
ra những khó khăn trong quản lý và đều làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó
vấn đề đặt ra cho các nhà quản trị tài chính là phải kiểm soát được chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
 Tính giá thành sản phẩm
Giá thành có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá. Số tiền thu
được từ việc tiêu thụ sản phẩm sẽ dùng bù đắp phần chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
để hoàn thành sản phẩm. Tuy nhiên việc bù đắp này mới chỉ đáp ứng yêu cầu tái sản
xuất giản đơn.Trong khi đó mục đích chính của các doanh nghiệp là luôn đảm bảo có
lãi sau khi đã bù đắp chi phí, để có thể tái sản xuất mở rộng. Do đó việc quản lý, hạch
toán công tác giá thành sản phẩm sao cho vừa hợp lý, chính xác vừa đảm bảo vạch ra

được phương hướng hạ thấp giá thành sản phẩm có vai trò vô cùng quan trọng.
c. Nhiệm vụ
Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu,
giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy để trúng thầu, được nhận thầu thi công thì các doanh
nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý, dựa trên cơ sở của định mức đơn giá xây
dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá thị trường và khả năng của bản thân
doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Để thực hiện các yêu cầu
trên thì phải tăng cường công tác quản lý nói chung, quản lý chi phí giá thành nói
riêng. Mà trọng tâm là công tác kế toán chi phí sản xuất tính giá thành xây lắp.
Trước yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán tập hợp chi phí tính giá
thành sản phẩm xây lắp là:
+ Phản ánh đầy đủ kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
+ Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp cho các sản phẩm hoàn thành và
được nghiệm thu.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân
công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác…Phát hiện kịp thời
các chênh lệch có ảnh hưởng tới chi phí để đưa ra các biện pháp xử lý.
+ Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây
dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo
nguyên tắc quy định.
-7-


+ Đánh giá chính xác kết quả hoạt động kinh doanh từng hạng mục công trình,
công trình trong từng thời kỳ nhất định. Cung cấp kịp thời các thông tin hữu dụng về
chi phí sản xuất, giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của công ty.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
a. Phân loại chi phí sản xuất
Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ đơn thuần là phản ánh số liệu tổng hợp
chi phí mà phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt, để phân tích toàn bộ chi phí

sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình hay theo nơi phát sinh chi phí. Dưới
các góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì chi phí sản xuất cũng
được phân loại theo các cách khác nhau để phù hợp với yêu cầu quản lý và hạch
toán.Trong doanh nghiệp xây dựng thì chi phí sản xuất có thể được phân loại theo các
cách sau:
 Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm sản
xuất.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành sản xuất, chi phí trong giá thành sản phẩm sản xuất bao gồm các
khoản mục sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm giá trị của toàn bộ nguyên liệu, vật liệu
luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp, giúp cho việc thực hiện và
hoàn thành khối lượng xây lắp. ( không kể vật liệu dùng cho máy móc thi công và hoạt
động sản xuất chung.)
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản
phụ cấp mang tính chất tiền lương mà công ty phải trả cho người lao động trong kỳ.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động của
máy thi công nhằm thực hiện hoạt động xây lắp như: Lương công nhân máy, nhiên liệu
chạy máy, khấu hao máy và các chi phí khác liên quan đến việc sử dụng máy thi công
trong sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: Phản ánh các chi phí có tác động gián tiếp tới việc hoàn
thành các công trình xây lắp. Gồm các chi phí về lương, phụ cấp, tiền ăn ca, các khoản
trích theo lương và các chi phí khác liên quan đến hoạt động sản xuất như chi phí khấu
hao, dịch vụ mua ngoài…
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp quản lý chi phí theo định mức, đồng thời
là cơ sở tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành theo từng khoản mục,
là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện so với kế hoạch đề ra cũng như việc xây
dựng định mức cho kỳ sau.
 Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
Theo tiêu thức phân loại này chi phí bao gồm các khoản mục sau:

-8-


+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ giá trị vật liệu chính, vật liệu phụ,
phụ tùng thay thế sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí nhiên liệu, động lực: Là những chi phí được sử dụng trong sản xuất kinh
doanh, góp phần hoàn thành sản phẩm.
+ Chi phí nhân công: Gồm tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương phải trả cho
công nhân sản xuất, công nhân viên trong doanh nghiệp.
+ Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: Trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và
phụ cấp phải trả cho công nhân, nhân viên.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của
tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài, bằng tiền khác: Gồm toàn bộ giá trị mua ngoài dùng cho
sản xuất .
Thông qua cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định được kết cấu tỷ
trọng của từng loại chi phí để lập thuyết minh báo cáo tài chính, phục vụ cho công tác
quản trị doanh nghiệp, làm cơ sở để lập mức dự toán cho kỳ sau.
Ngoài các tiêu thức phân loại trên, tuỳ theo yêu cầu quản lý và hoạt động cụ
thể của các doanh nghiệp thì chi phí sản xuất có thể được phân loại theo các cách khác
như: Phân loại chi phí theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất; Phân loại chi phí
theo hoạt động và công dụng kinh tế; Phân loại chi phí theo mối quan hệ của các
khoản mục trên báo cáo tài chính…
b. Phân loại giá thành sản phẩm
Trong quá trình sản xuất sản phẩm tại các doanh nghiệp xây dựng, có rất nhiều
cách phân loại giá thành. Tuỳ theo tiêu chí lựa chọn sao cho phù hợp với sự quản lý,
kiểm tra, giám sát của nhà quản trị mà giá thành có thể phân loại chủ yếu theo các nội
dung sau:
 Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, gồm có :
+ Giá thành dự toán: Là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ thuật

đã được duyệt, các định mức do Nhà nước quy định, tính trên đơn giá tổng hợp của
hạng mục, công trình. Được xác định theo công thức:
Giá thành dự Giá trị dự toán
toán sản phẩm =

sản phẩm

xây lắp

xây lắp

— Lãi định mức

Trong đó:
→ Giá trị dự toán sản phẩm xây lắp được xác định dựa vào định mức đánh giá
của các chủ đầu tư khi bàn giao khối lượng công trình.

-9-


→ Lãi định mức được xác định dựa trên hồ sơ do chủ đầu tư lập, tương ứng với
khối lượng xây dựng.
+ Giá thành kế hoạch: Được xác định trước khi bước vào hoạt động xây dựng, trên cơ
sở của giá thành thực tế kỳ trước, các định mức và các dự toán chi phí công trình.
+ Giá thành định mức: Cũng được xác định trước khi xây dựng công trình, giá thành
định mức được xây dựng dựa vào các định mức bình quân không thay đổi của các yếu
tố chi phí.
+ Giá thành thực tế: Được xác định sau khi khối lượng hoàn thành và đã được nghiệm
thu. Được xác định trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh của khối lượng hoàn thành đó.
 Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành gồm có hai loại là : Giá

thành sản xuất và Giá thành toàn bộ.
+ Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí
liên quan đến việc xây dựng công trình. Bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí sử dụng máy thi công, và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, dịch
vụ hoàn thành.
+ Giá thành toàn bộ của sản phẩm, dịch vụ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ được
tính theo công thức:
Giá thành toàn
bộ của sản
phẩm

Giá thành sản
=

xuất của
sản phẩm

Chi phí
+

bán
hàng

Chi phí
+

quản lý
DN


Cách phân loại này giúp nhà quản trị biết được kết quả kinh doanh của từng
hạng mục, công trình mà doanh nghiệp đã thực hiện.
1.2. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.2.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
a. Chi phí sản xuất.
 Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán chi phí xây lắp (CPXL) là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất
xây lắp cần được tập hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu
tính giá thành.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản
phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng
mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất có thể là công trình, hạng mục công trình hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi
- 10 -


công hay từng công việc. Tuy nhiên trên thực tế các doanh nghiệp xây lắp thường hạch
toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình.
Hạch toán chi phí sản xuất theo đúng đối tượng sẽ phục vụ tốt cho việc tăng
cường quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành kịp thời.
 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng để tập
hợp và phân loại chi phí trong giới hạn của mỗi đối tượng kế toán chi phí. Trong các
doanh nghiệp xây lắp chủ yếu dùng 2 phương pháp tập hợp chi phí là:
 Phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp này, những chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng tập
hợp chi phí nào thì sẽ được ghi trực tiếp cho đối tượng đó. Kế toán phải tổ chức công
tác hạch toán một cách chi tiết, cụ thể từ khâu lập chứng từ và ghi chép ban đầu, tổ

chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, ghi sổ kế toán một cách chính xác, kịp thời
theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã được xác định.
 Phương pháp phân bổ
Theo phương pháp này, các chi phí liêm quan đến nhiều đối tượng kế toán tập
hợp chi phí sẽ được tập hợp riêng theo địa điểm phát sinh hoặc theo nội dung chi phí.
Cuối kỳ, phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí theo tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Do
đó vấn đề quan trọng của phương pháp này là cần xác định được tiêu chuẩn phân bổ để
đảm bảo tính chính xác khi phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
b. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
 Đối tượng kế toán tính giá thành
Việc xác định đối tượng tính giá thành trước hết phải dựa vào nhu cầu cần tính
giá của loại sản phẩm, phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất, quy trình
công nghệ sản xuất ra sản phẩm và khả năng tập hợp
chi phí trong doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá
sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối cùng, nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp
qua nhiều giai đoạn thì đối tượng tính giá thành có thể là bán thành phẩm hoặc thành
phẩm.
Doanh nghiệp xây lắp với đặc thù sản xuất sản phẩm đơn chiếc, hoặc sản xuất
theo đơn đặt hàng thì đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình
đã hoàn thành và được nghiệm thu quyết toán.
 Phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành là phương pháp kỹ thuật sử dụng số liệu chi phí sản
xuất đã tập hợp được để làm cơ sở tính toán giá thành sản phẩm. Tuỳ theo tính chất
- 11 -


của sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm mà mỗi doanh nghiệp có thể
lựa chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm khác nhau.
Trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản hiện nay chủ yếu áp dụng cơ chế đấu
thầu, giao nhận thầu xây dựng. Sản phẩm sản xuất ra thường có ít nhất một vài đặc

điểm là: Có giá trị cao, được đặt mua trước khi sản xuất, có kích thước lớn, thời gian
sản xuất kéo dài. Do đó việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành theo công việc
thường được sử dụng tại các doanh nghiệp xây lắp. Để tính giá thành theo công việc
có thể áp dụng các phương pháp sau:
 Phương pháp giản đơn
Tuỳ theo từng khối lượng công việc cụ thể, kế toán quản trị tính giá thành sản
phẩm hoàn thành thích hợp cho từng công việc. Theo phương pháp này giá thành sản
phẩm được tính như sau:
Giá thành
sản phẩm
hoàn thành

=

Giá trị sản
Chi phí
phẩm dở dang + phát sinh –
đầu kỳ
trong kỳ

Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ

 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Đặc điểm cơ bản của phương pháp này là các chi phí phát sinh được tính dồn và
luỹ kế theo đơn hàng trên cơ sở các “ Phiếu tính giá thành” theo từng đơn hàng, theo
từng công việc. Khi đơn hàng, công việc hoàn thành thì tổng chi phí tập hợp được
chính là giá thành của đơn hàng đó, khi chưa hoàn thành đơn hàng thì chi phí tập hợp
được chính là chi phí dở dang của doanh nghiệp.

Sơ đồ 1.1: Quá trình vận động của chứng từ trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng.

- 12 -


Phiếu vật
liệu
Phiếu

Đơn đặt
hàng

Lệnh sản
xuất

Phiếu theo
dõi thời
gian LĐ,
khối lượng
sp và tính
lương CN

tính
giá
thành

Bảng phân
bổ chi phí
sx chung


Ngoài những phương pháp tính giá thành trên, còn có một số phương pháp tính
giá khác như: Tính giá thành theo phương pháp hệ số; Tính giá thành theo định mức…
1.2.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán xác định chi phí sản xuất của các
sản phẩm dở dang. Việc đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa quan trọng trong công
tác kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp, đánh giá sản phẩm dở dang chính
xác sẽ làm cho công tác tính giá thành chính xác và ngược lại. Tùy thuộc vào đặc điểm
của doanh nghiệp để có thể lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang phù
hợp.
Đối với những doanh nghiệp xây lắp, việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
phụ thuộc vào phương thức thanh toán giữa các bên giao thầu với bên nhận thầu, đồng
thời phụ thuộc vào đối tượng tính giá thành mà doanh nghiệp xây lắp lựa chọn. Cụ thể
là:
→ Những hợp đồng xây lắp thống nhất thanh toán khi công trình, hạng mục công trình
và đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì chi phí
sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ là tổng chi phí xây lắp phát sinh luỹ kế từ
khi khởi công đến cuối kỳ báo cáo mà công trình, hạng mục công trìng chưa hoàn
thành.
→ Những hợp đồng xây lắp thống nhất thanh toán khi có khối lượng công việc hay
giai đoạn xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, có giá trị dự toán riêng hoàn
thành và đối tượng tính giá thành là khối lượng công việc hay giai đoạn xây lắp đạt
- 13 -


đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, có giá trị dự toán riêng hoàn thành thì chi phí tính cho
sản phẩm dở dang là khối lượng công việc hay giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành.
1.2.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
a.


Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( NVLTT )

Trong tổng chi phí sản phẩm xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu chính chiếm
một tỷ trọng lớn. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về vật liệu chính,
vật liệu phụ và các vật liệu khác tham gia cấu thành sản phẩm xây lắp trong kỳ. Vật
liệu được sử dụng cho hạng mục, công trình nào thì được tính trực tiếp cho hạng mục,
công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế và lượng thực tế đã sử dụng.
Tài khoản sử dụng trong hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là: TK 621.
Tài khoản này phản ánh trị giá gốc thực thế của nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho
sản phẩm xây lắp, trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho, và phần chi phí
được phép kết chuyển vào tài khoản 154_“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Chi phí NVLTT thực tế khi xuất dùng trong kỳ được xác định như sau:
CPNVLTT
thực tế trong
kỳ

=

Trị giá
NVLTT còn
đầu kỳ

Trị giá NVLTT
xuất
dùng trong +
kỳ

Trị giá
NVLTT còn
cuối kỳ


Trị giá
phế
liệu
thu hồi

Trong đó:
→Trị giá NVLTT xuất dùng cho quá trình xây dựng trong kỳ: Căn cứ vào các chứng từ
xuất kho NVL hoặc các hoá đơn mua NVL đưa ngay vào sử dụng trong kỳ, kế toán tính
giá trị thực tế NVL được xuất dùng cho sản phẩm.
→ Trị giá NVLTT còn lại đầu kỳ ở các công trình, hạng mục công trình hay đơn đặt
hàng... là trị giá NVLTT đã xuất để sản xuất sản phẩm ở kỳ trước nhưng chưa sử dụng
được chuyển sang kỳ này.
→ Trị giá NVL trực tiếp còn lại cuối kỳ: Là giá trị còn lại của NVL ở nơi sản xuất sản
phẩm không sử dụng hết được nhập lại kho hoặc chuyển sang kỳ sau.
→ Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có): Là trị giá của số phế liệu thu hồi ở các công trình,
hạng mục công trình...sản xuất trong kỳ, căn cứ vào số lượng phế liệu thu hồi và đơn
giá phế liệu thu hồi.
Thông qua kết quả hạch toán chi phí nguyên vật liệu tiêu hao thực tế theo từng
nơi phát sinh, cho từng đối tượng chịu chi phí. Kế toán thường xuyên kiểm tra đối
chứng với định mức và dự toán để phát hiện kịp thời những lãng phí mất mát hoặc khả
năng tiết kiệm của vật liệu.
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ( NCTT)
Chi phí NCTT gồm các khoản chi phí về tiền lương chính, lương phụ và các
khoản phụ cấp tính theo lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hoặc thực hiện
- 14 -


lao vụ dịch vụ. Chi phí NCTT được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí
có liên quan. Trường hợp không tập hợp được trực tiếp thì phải tập hợp chung sau đó

phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý như chi phí tiền lương định mức,
giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản xuất sản phẩm hoàn thành...
Để tập hợp và phân bổ chi phí NCTT, kế toán sử dụng tài khoản “Chi phí nhân
công trực tiếp ” ( TK 622 ). Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp
chi phí đã xác định.
c. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công ( SDMTC )
Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí tổng hợp gồm nhiều khoản chi phí khác
nhau. Trong đó chi phí SDMTC được chia làm hai loại: Chi phí thường xuyên và chi
phí tạm thời.
→ Chi phí thường xuyên gồm: Lương của công nhân điều khiển, chi phí nguyên vật
liệu, chi phí khấu hao, dịch vụ mua ngoài và chi phí khác.
→ Chi phí tạm thời gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công, chi phí công trình
tạm thời cho máy thi công ( lán trại, bệ, đường ray chạy máy…)…
Để hạch toán chi phí này, kế toán sử dụng TK 623_ “Chi phí sử dụng máy thi công”.
Tài khoản này bao gồm các tài khoản cấp 2 sau:
-

TK 6231_Chi phí lương cho công nhân sử dụng máy.

-

TK 6232_Chi phí nguyên nhiên vật liệu .

-

TK 6234_Chi phí khấu hao, sửa chữa máy.

-

TK 6237_Chi phí hoạt động thuê ngoài.


-

TK 6238_Chi phí bằng tiền khác.

d.

Kế toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng yếu tố chi phí: bao gồm chi phí
nhân viên đội sản xuất, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài
sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. Đồng thời chi phí này
cũng có thể được tập hợp theo địa điểm phát sinh chi phí. Trường hợp doanh nghiệp sản
xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ cho từng
loại theo tiêu chuẩn thích hợp và sử dụng một trong hai cách sau đây:
+ Phân bổ tổng chi phí sản chung phát sinh cho các đối tượng. Trường hợp này, có thể
sử dụng tiêu chuẩn phân bổ là chi phí sản xuất kế hoạch, chi phí nhân công trực tiếp,
khối lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành...
+ Phân bổ chi phí sản chung cho các đối tượng theo từng yếu tố đã tập hợp được.
Trường hợp này, có thể lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ riêng cho từng nội dung chi phí.

- 15 -


Để tập hợp và phân bổ bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 627 - Chi
phí sản xuất chung. TK này được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí hoặc theo từng
địa điểm phát sinh chi phí. TK này gồm các TK cấp 2 dưới đây:
- TK 6271 - Chi phí nhân viên đội sản xuất;
- TK 6272 - Chi phí vật liệu;
- TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất;

- TK 6274 - Chi phí khấu hao tài sản cố định;
- TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài;
- TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác.
e. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Cuối kỳ hoặc sau khi công trình hoàn thành toàn bộ hoặc hoàn thành một phần ,
trên cơ sở các bảng tập hợp chi phí NVLTT _TK 621, chi phí NCTT _ TK 622, chi phí
SDMTC _ TK 632 và chi phí sản xuất chung _ TK 627, kế toán kết chuyển hoặc phân
bổ các chi phí này để tổng hợp theo từng đối tượng chịu chi phí, thực hiện việc kiểm
kê, đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ nhằm tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Sau đó, kết chuyển giá thành sản phẩm hoàn thành vào các tài khoản liên quan.
Trong hoạt động xây lắp, sản phẩm hoàn thành cuối cùng là các hạng mục, công
trình đạt tiêu chuẩn giá trị sử dụng. Giá thành hạng mục, công trình được xác định trên
cơ sở tổng cộng các chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành ở
các " thẻ tính giá thành sản phẩm".
Trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các công trình, hạng mục công trình
nhưng thực hiện phương thức thanh toán giữa bên A và bên B theo khối lượng hay giai
đoạn xây lắp, đặt điểm dừng kỹ thuật hợp lý hoàn thành thì ngoài việc tính giá thành
sản phẩm cuối cùng, kế toán còn phải tính giá thành của các giai đoạn xây lắp đã hoàn
thành trong kỳ. Giá thành này được tính trên cơ sở chi phí sản xuất xây lắp tập hợp
trong kỳ, sau khi điều chỉnh chênh lệch chi phí sản xuất tính cho các giai đoạn xây lắp
chưa hoàn thành đầu kỳ và cuối kỳ.
Sơ đồ 1.2: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh
nghiệp xây lắp:

- 16 -


TK 152,111

TK621


Chi phí NVL TT

TK 334, 338

KC Chi phí NVL TT

TK 632
Giá thành thực tế
SP hoàn thành

TK 622

Chi phí NCTT

TK liên quan

TK 154

KC Chi phí NCTT

TK 623

Chi phí máy thi
công

KC Chi phí máy thi
công

TK 138, 811

TK 627
Chi phí sản xuất
chung

KC Chi phí sản xuất
chung

Các khoản giảm
giá thành

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT TÍNH GIÁ THÀNHSẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VẬT LIỆU ĐIỆN NAM HÀ NỘI
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VẬT LIỆU ĐIỆN NAM HÀ NỘI
2.1.1. Quá trình thành lập và điều kiện ra đời của công ty
Trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế, nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt
động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Mọi thành phần kinh tế đều
bình đẳng với nhau trước pháp luật. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp quốc doanh
phải giữ được vai trò chủ đạo của mình để tồn tại và phát triển.
- 17 -


Công ty cổ phần thương mại Vật Liệu Điện Nam Hà Nội được thành lập năm
2010.
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0104587840 do sở Kế Hoạch và
Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 27/04/2010 ,vốn điều lệ của công ty là
9.000.000.000đ. Công ty có con dấu riêng và hạch toán độc lập.Cùng với quá trình xây
dựng và phát triển, công ty đã tìm được cách đi thích hợp bằng nội lực, huy động vốn

đầu tư thiết bị công nghệ đồng bộ, tăng sức cạnh tranh để vươn lên để trở thành một
công ty vững mạnh trong ngành xây dựng cơ bản.
Công ty có trụ sở chính tại số Ô 35 – Lô 7 - Đền Lừ II P. Hoàng Văn Thụ - Q.
Hoàng Mai – Hà Nội. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty đó là:
+ Xây dựng các công trình giao thông, dân dụng và công nghiệp.
+ Sản xuất dây, cáp điện và điện tử các loại.
+ Sản xuất đồ điện dân dụng, thiết bị dây dẫn điện các loại.
 Một số thành tích và các chỉ tiêu kinh tế quan trọng công ty đã đạt được.
Kể từ khi thành lập đến nay, qua 3 năm trưởng thành, tính đến đầu năm 2012
công ty đã có trên 50 đầu xe máy các loại như: Máy ủi, máy san, máy xúc, máy lu các
loại, máy xay bột đá, máy khoan, máy trộn bê tông nhựa...Với các dây truyền thiết bị
hiện đại và đội ngũ công nhân lành nghề, công ty có đầy đủ năng lực thi công các công
trình hiện đại trong nước và quốc tế.
Đầu năm 2012, số vốn điều lệ của công ty đạt 9.000 triệu đồng. Hiện công ty có
trên 200 lao động, trong đó có 30 người có trình độ Đại Học và trên Đại Học, 45 người
có trình độ Cao Đẳng, Trung Cấp và hơn 125 công nhân kỹ sư lành nghề với trình độ
bậc 5 trở lên.
Với phương châm của Ban Giám Đốc phải gắn chặt tiến độ, chất lượng, mỹ
thuật, vệ sinh môi trường với lợi nhuận. Từ khi thành lập đến nay, Công ty luôn đạt
doanh thu từ 65 tỷ đồng trở lên. Đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty đã được
nâng cao, thu nhập bình quân năm 2010 là 3.500.000 – 4.000.000 đ/người/tháng; năm
2011 là 4.500.000 – 6.000.000 đ/người/tháng; năm 2012 là 6.000.000 – 6.500.000
đ/người/tháng. Đây là 1 kết quả đáng mừng cho 1 doanh nghiệp tuổi đời còn rất trẻ.
Sơ đồ 1.3: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Công ty CP Thương mại
Vật Liệu Điện Nam Hà Nội có thể tóm tắt qua sơ đồ sau:

- 18 -


Đấu thầu và

nhận thầu xây
lắp

Lập kế hoạch
xây lắp công
trình

Thanh lý hợp
đồng và bàn
giao công
trình

Duyệt, quyết
toán công trình,
hạng mục công
trình

Tiến hành thi
công xây lắp
công trình

Mua sắm vật
liệu, thuê
nhân công

Giao nhận công
trình, hạng mục
công trình hoàn
thành


2.1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty.
a. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất.
Để hỗ trợ cho công tác sản xuất kinh doang thì bộ máy quản lý phải được tổ
chức một cách hợp lý, gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu quản lý và sản xuất kinh doanh
của công ty. Thông qua tình hình thực tế của mình, công ty cổ phần thương mại Vật
Liệu Điện Nam Hà Nội đã tổ chức bộ máy quản lý theo chế độ một thủ trưởng. Và
được thể hiện qua sơ đồ sau:

Tổng giám đốc
Vũ Thị Bích Ngọc

Phó Tổng giám đốc
thứ 1

KH-KT
(1)

Đội
CT1

KT-TV
(2)

Đội
CT2

Phó Tổng giám
đốc thứ 2

VT-TB

(3)

Đội
CT3

TCCB-LĐ
(4)

Đội
CT4

Đội
CT5

HC-QT
(5)

Đội
CT6

Trạm
đại diện

Đội
CT7

Sơ đồ tổ chức bộ máy điều hành Công ty CP Thương mại VLĐ Nam HN
 Ban giám đốc công ty.
- 19 -



Ban giám đốc công ty là những chủ thể quản trị điều hành hoạt động hằng ngày
của công ty, chỉ đạo và lãnh đạo trực tiếp từng đội công trình. Giúp việc trực tiếp cho
ban giám đốc là các phòng, ban chức năng. Mỗi phòng ban lại có những vai trò nhất
định trong công tác tổ chức hoạt động của công ty.
- Tổng Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, có thẩm
quyền quyết định cao nhất, chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ hoạt động xây dựng các
công trình. Ngoài việc uỷ quyền cho Phó tổng giám đốc, Tổng Giám đốc còn trực tiếp
chỉ đạo các phòng ban trong công ty.
- Phó tổng giám đốc thứ 1: Phụ trách giám sát, kiểm tra, trợ giúp Giám đốc chỉ
đạo trực tiếp các bộ phận trong công ty, thay mặt Tổng Giám đốc uỷ quyền cụ thể.
- Phó tổng giám đốc thứ 2: Phụ trách tài chình của công ty.
 Các phòng ban
Các phòng chức năng của công ty được giám đốc công ty giao nhiệm vụ tham
mưu, tư vấn những vấn đề cụ thể, giúp giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh. Chức
năng của các phòng chức năng có thể khái quát như sau:
(1). Phòng kế hoạch - kỹ thuật: Giúp Giám Đốc trong công tác hồ sơ đấu thầu,
chỉ đạo công tác kỹ thuật thi công và an toàn lao động tại các công trình xây dựng,
đồng thời lập các kế hoạch, tổ chức điều độ, đẩy mạnh việc thanh toán quyết toán bàn
giao các công trình kịp thời.
(2). Phòng kế toán – tài vụ : Là phòng nghiệp vụ, có chức năng tổ chức và chỉ
đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế, tổ chức hạch toán
kinh tế trong nội bộ Công ty theo chế độ chính sách và pháp lệnh kế toán thống kê của
Nhà nước.
(3). Phòng vật tư - thiết bị:Có chức năng điều hành, quản lý trong công tác mua
sắm thiết, quản lý sửa chữa và bảo dưỡng công tác sử dụng thiết bị, vật tư thiết bị và
hồ sơ thiết bị.
(4). Phòng tổ chức cán bộ lao động: Chịu trách nhiệm về mặt tổ chức cán bộ,
lao động tiền lương, công tác hành chính, công tác kỷ luật, thi đua, khen thưởng và
giải quyết các chế độ chính sách.

(5). Phòng hành chính - quản trị: Thực hiện trực tiếp việc quản lý con dấu của
công ty. Cập nhật các thông tin về các chính sách, luật sửa đổi.
 Các đội công trình
Đây là bộ phận trực tiếp thực hiện xây dựng các công trình tại Việt Nam , trên
cơ sỏ các hợp đồng kinh tế đã được ký kết. Mỗi đội phụ trách một công trình do cấp
lãnh đạo chỉ thị thực hiện, hàng kỳ đội phải báo cáo về khối lượng thực hiện cũng như
giá trị đã được hoàn thành của công trình cho các phòng ban cấp trên, giúp cho việc
quản lý , kiểm tra kịp thời các công trình.
- 20 -


b. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán được tiến hành theo mô hình tập trung. Đặc điểm cơ
bản của mô hình này là toàn bộ công tác kế toán được tập trung tại công ty. Các đội thi
công không có bộ máy kế toán riêng mà chỉ có một hoặc một vài nhân viên kế toán
làm nhiệm vụ ghi chép, thu thập chứng từ ban đầu, lập bảng kiểm kê chứng từ gốc gửi
về công ty. Tại phòng kế toán công ty, các cán bộ kế toán ghi chép, hạch toán và lập
báo cáo tài chính.
 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
 Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty.

Kế toán trưởng

Kế
toán
tổng
hợp

Kế
toán

vật tư
TSCĐ

Kế
toán
thuế

Kế
toán
ngân
hàng

Kế
toán
tiền
lương

Kế
toán
công
nợ

Kế toán tại các đội thi công

 Nhiệm vụ của từng phần hành kế toán tại công ty
Kế toán trưởng: Là người tổ chức thu thập, xử lý thông tin, kiểm tra giám sát các
khoản thu chi tài chính, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị...
Kế toán vật tư – TSCĐ: Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, công cụ dụng cụ, theo
dõi sự tăng giảm và trích khấu hao TSCĐ.
Kế toán tiền lương: Chịu trách nhiệm tính và thanh toán các khoản lương,

BHXH, BHYT, KPCĐ, lập bảng tổng hợp tiền lương.
Kế toán thuế: Hàng tháng có trách nhiệm tập hợp hoá đơn thuế đầu vào, đầu ra
để kê khai thuế và nộp cho cơ quan thuế.

- 21 -


Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản công nợ, vay trả thu chi của nội bộ công
ty và bên ngoài .
Kế toán ngân hàng: Quản lý và theo dõi số dư tiền gửi, tiền vay, các khế ước
vay, thức hiện các nghiệp vụ với ngân hàng , thanh toán quốc tế.
Kế toán tổng hợp: Phân tích đánh giá tình hình tài chính và theo dõi các nghiệp
vụ mới phát sinh trong công ty, tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm của từng công
trình, xác định kết quả kinh doanh, ghi chép vào sổ cái, lập bảng cân đối kế toán, lập
báo cáo năm.
 Tổ chức công tác kế toán tại công ty
+ Hình thức kế toán: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp hiện nay, phòng kế toán tài chính của Công ty đang áp dụng hình thức “
Chứng Từ Ghi Sổ ”. Hình thức này đã tạo điều kiện cho giám đốc kiểm tra chỉ đạo
nghiệp vụ và đảm bảo sự thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự quản lý của lãnh
đạo công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh .
Sơ đồ hình thức kế toán “ Chứng Từ Ghi Sổ ”.
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ

Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ


Bảng tổng hợp
chi tiết

Sổ cái
Bảng cân đối
tài khoản

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi định kỳ
: Đối chiếu kiểm tra
+ Năm tài chính: Bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N.

- 22 -


+ Cơ sở lập báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính kèm theo được trình bày bằng
đồng VN (VNĐ) theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt
Nam.
Căn cứ pháp lý của công tác kế toán trong công ty là các văn bản, quyết định
chung của Bộ Tài Chính. Hiện nay công ty đang thực hiện công tác hạch toán kế toán
theo Quyết Định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
+ Thuế giá trị gia tăng: Công ty tính và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ thuế
+ Phương pháp tính giá xuất kho theo phương pháp giá bình quân.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
+ Hạch toán hàng tồn kho: Hạch toán hàng tồn kho trong công ty được áp dụng
theo phương pháp kê khai thường xuyên. Vì vậy hệ thống tài khoản kế toán doanh

nghiệp sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm chủ yếu là các
tài khoản: TK621, TK622, TK623, TK627, TK 154, TK632. Các tài khoản này đều
được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHÂN
THƯƠNG MẠI VẬT LIỆU ĐIỆN NAM HÀ NỘI.
Công ty Cổ phần thương mại vật liệu điện Nam Hà Nội là đơn vị sản xuất thuộc
lĩnh vực xây lắp, có những đặc điểm mang tính đặc thù. Việc nghiên cứu những đặc
điểm này nhằm xem xét sự ảnh hưởng của nó đối với tổ chức công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trên cơ sở đó đề xuất được những giải pháp cụ thể,
phù hợp và có tính khả thi. Những đặc điểm đó có thể khái quát như sau:
Một là, sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian hoàn thành sản phẩm dài, ảnh hưởng nhiều
của thời tiết, khí hậu và địa điểm thi công...vì thế sản phẩm xây lắp cần được lập dự
toán trước khi sản xuất thi công, đồng thời quá trình sản xuất thi công cần phải tuân thủ
nghiêm ngặt vào dự toán. Điều này đòi hỏi tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất thực tế phải chú trọng tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí ứng
với khoản mục chi phí đã lập dự toán cho công trình hay hạng mục công trình.
Hai là, do sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc và sản xuất theo đơn đặt hàng nên
ảnh hưởng đến phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng
như đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. Đối tượng tập hợp chi phí có
thể là từng công trình hay hạng mục công trình, cũng có thể là từng đơn vị thi công, còn
đối tượng tính giá thành là từng công trình hay hạng mục công trình hoàn thành hoặc
từng khối lượng công việc xây lắp hoàn thành ở giai đoạn nhất định. Điều này đòi hỏi
tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải chi
tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí phù hợp.
- 23 -


Ba là, sản phẩm xây lắp thường cố định tại một địa điểm nhất định (nơi sản xuất) nên

các điều kiện và lực lượng sản xuất thi công phải di chuyển theo địa điểm sản xuất, dẫn
đến phát sinh thêm các chi phí như chi phí cho công trình tạm thời, chi phí làm lán trại,
chi phí di chuyển máy móc..., chi phí phục vụ, quản lý. Điều này ảnh hưởng không nhỏ
đến tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nhất là đối với
kế toán quản trị chi phí; kế toán phải tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất theo khoản mục
chi phí, gồm cả những chi phí phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
Bốn là, sản xuất xây lắp chịu ảnh hưởng lớn của thời tiết, khí hậu. Vì vậy, có thể phát
sinh các chi phí ngừng sản xuất và các chi phí khác mỗi khi thời tiết không thuận lợi
cho công tác thi công; Điều này đòi hỏi kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm phải tập hợp tất cả các chi phí ngừng sản xuất để phân bổ, tính toán
chính cho giá thành sản phẩm.
Năm là, trong quá trình thi công công trình, có thể sử dụng biện pháp thi công thủ
công, cơ giới hay kết hợp cả thủ công và cả cơ giới. Vì thế ngoài các khoản chi phí
giống như trong các đơn vị sản xuất thông thường, công ty xây lắp còn phải hạch toán
cả chi phí sử dụng máy thi công để phân bổ vào các đối tượng sử dụng thích hợp.
Để phản ánh đúng tình hình công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm của công ty, bài viết trích dẫn số liệu thực tế
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí.
Xác định đối tượng hạch toán CPXL là khâu đầu tiên quan trọng chi phối toàn
bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty. Xuất
phát từ đặc điểm riêng của ngành XDCB và đặc điểm tổ chức hạch toán CPXL trong
công ty nên đối tượng tập hợp CPXL được xác định là các công trình, hạng mục công
trình riêng biệt.
Các chi phí phát sinh liên quan tới công trình, hạng mục công trình nào thì được
tập hợp vào công trình đó, đối với các CPXL chung phát sinh liên quan tới nhiều đối
tượng chịu chi phí thì cuối kỳ hạch toán sẽ được phân bổ cho các công trình, hạng mục
công trình theo những tiêu thức phân bổ thích hợp.
Mỗi hạng mục, công trình đều được mở sổ chi tiết riêng để theo dõi và tập hợp
chi phí từ khi phát sinh chi phí đến khi hạch toán theo từng khoản mục:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sử dụng máy thi công.
+ Chi phí sản xuất chung.
2.2.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí.
a. Kế toán vật liệu trực tiếp.
- 24 -


Trong quá trình xây dựng công trình chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất, bao gồm nhiều loại khác nhau, với những tính năng, công
dụng khác nhau và được sử dụng cho nhiều loại mục đích khác nhau. Vì vậy việc hạch
toán chính xác và đầy đủ khoản mục chi phí này góp phần đảm bảo tính chính xác cho
việc xác định giá thành công trình, hạng mục công trình, cũng như góp phần cung cấp
những thông tin khách quan, kịp thời và đầy đủ nhất cho Ban Quản Trị của Công ty để
có những quyết định đúng đắn nhất phục vụ cho việc phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
Công trình Đường Bờ Sông Nghĩa Trụ là công trình mà Công ty thực hiện giao
khoán theo từng khoản mục phí. Mọi chi phí phát sinh liên quan đến việc thi công
công trình đều được công ty quản lý và phòng kế toán hạch toán đầy đủ, chặt chẽ. Chi
phí nguyên vật liệu từ quá trình phát sinh đến xử lý và hạch toán có thể khái quát như
sau:
Căn cứ vào tiến độ thi công và định mức chi phí đã được lập, căn cứ vào tình
hình thực tế tại công trường mà định kỳ công ty sẽ tạm ứng tiền cho Đội thi công một
khoản nhất định. Khoản tiền này Đội nhận về để trang trải tất cả các chi phí phát sinh
liên quan tới việc thi công công trình. Đội phải hạch toán chặt chẽ từ số dư và số phát
sinh liên quan tới việc chi tiêu cho công trình từ số tiền mà công ty tạm ứng. Khi Đội
có nhu cầu sử dụng vật tư, Đội sẽ tự đi mua vật tư và cũng thực hiện việc chi trả bằng
khoản tiền do công ty tạm ứng. Tuy nhiên, khi hạch toán chi phí NVLTT, kế toán
không căn cứ vào các chứng từ liên quan đến việc tạm ứng tiền mà căn cứ vào các
chứng từ sau để lập định khoản và ghi vào chứng từ ghi sổ:

+ Đầu tiên, nếu phát sinh nhu cầu sử dụng vật liệu, dưới Đội sẽ lập một phiếu
yêu cầu xuất vật tư - Biểu số 1, có chữ ký của Đội trưởng để làm căn cứ cho thủ kho
xuất kho vật tư và lập phiếu xuất kho – Biểu số 1. Phiếu xuất kho được chia thành 3
liên: liên 1 lưu tại công ty, liên 2 lưu tại phòng Vật tư Thiết bị, liên 3 thủ kho giữ lại để
ghi vào thẻ kho.
+ Sau đó, khối lượng nguyên vật liệu này được tổ sử dụng như thế nào, sẽ được
phụ trách Đội lập chi tiết thành Bảng kê xuất kho vật tư. Ví dụ: Căn cứ vào Biểu số 1,
ngày 8/10/2012 thủ kho xuất kho cho tổ ông Quyền 50 tấn Xi măng Nghi Sơn để thi
công nền đường, thì từ ngày 8/10 trở đi, tổ ông Quyền sử dụng số vật tư này như thế
nào, mỗi ngày xuất dùng bao nhiêu tấn, phụ trách Đội sẽ phải lập chi tiết thành Bảng
kê xuất kho vật tư, có chữ ký của tổ trưởng hoặc những cá nhân liên quan trực tiếp ký
nhận mỗi ngày tổ đã sử dụng hết số lượng xi măng là bao nhiêu.

- 25 -


×