Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

LẬP TRÌNH PHAY CNC PHẦN , BÙ DAO CẮT (OFFSET TOOL)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.36 KB, 18 trang )

LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015
B4) Thời gian dừng cuối hành trình
 Cấu trúc lệnh: G4 P…..
 P…. Thời gian tính bằng phần ngàn giây. Không cho phép biểu diển có dấu
thập phận.
 Ví dụ 2: G4 P2500 ; có nghĩa là máy sẽ dưng di chuyển theo cả 3 trục với
thời gian là 2,5 giây nhưng trục chính vẫn quay nếu ta mở trục chinh.

C : BÙ DAO CẮT (OFFSET TOOL)
C1) Bù bán kính dao cắt
 Biên dạng chi tiết còn gọi là profile thường được ứng dụng phay bằng cách
cho dao cắt di chuyển theo chiều Z trước rồi sau đó dịch chuyển dao cắt theo
trục X hay Y hoặc đồng thời cả hai trục để gia công biên dạng hay mặt phẳng.
 Quỷ đạo dao đối với mọi biện dạng luôn luôn tương ứng với chuyển động dao
cắt. Lưởi dao cắt luôn tiếp tuyến với biên dạng chi tiết điều đó có nghĩa là
chuyển động dao phải tạo ra quỷ đạo sao cho tâm dao cắt luôn luôn ở cùng
khoảng cách tính từ biên dạng chi tiết.

Quỷ đạo tâm dao

Dao cắt

Biên dạng chi tiết

Ơ hình phía trên bạn viết chương trình không dùng tính
năng bù bán kính dao. Còn ở hình phía dưới bạn viết
chương trình có sử dụng tính năng bù bán kính dao thì quỷ
đạo tâm dao sẽ trùng với biên dạng chi tiết.

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997



8


LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015
C1.1 Phương pháp tính toán bằng tay
 Như bạn đã biết hình học của dao phay có hình trụ tròn. Trong thực tế bản vẽ
kỹ thuật bạn biết biết kích thước của chi tiết. Khi bạn viết chương trình thì bạn
viết theo vị trí tâm của con dao cắt. Như vậy thì tâm con dao phay cách biên
dạng (profile) của chi tiết một khoảng cách không đổi, khoảng cách đó chính là
bán kính của dao phay. Vấn đề đặt ra ở đây là bạn phải tim vị trí tâm dao cắt
từ bản vẽ kích thước.
 Giải pháp tính toán quỷ đạo tâm dao có thể bạn không cần tính toán nếu hệ
điều khiển CNC được trang bị tính năng bù bán kính dao cắt. Tính năng này
giúp cho bạn lập trình áp dụng lệnh bù bán kính dao cắt mà bạn viết chương
trình biên dạng chi tiết theo kích thước trong bản vẽ chi tiết. Mọi tính toán vị trí
tâm dao cắt được hệ điều khiển thực hiện một cách tự động.
 Muốn áp dụng tính năng này thì ta phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản thì
tính năng này rất dẽ áp dụng. Nếu hiểu rõ về cơ chế tự động của hệ thống thì
bạn sẽ thực hiên công việc bù bán kính dao cắt dễ dàng hơn và đặc biết khi có
gặp sự cố bạn có thể nhanh chống giải quyết được vấn đề ngay.
 Ở bản vẽ dưới bạn có tất cả là 7 điểm (ở thời điểm này bạn không cần quan
tâm điểm bắt đầu và điểm kết thúc) bản vẽ cung cấp cho bạn một số thông tin
dựa vào đó bạn biết được tọa độ của một số điểm.
Công thức lượng giác cơ bản trong tam giác vuông
=



,


= ,


=

,

=

kd: Cạnh đối
h: Cạnh huyền
k: Cạnh kề
α : là góc giữa cạnh góc vuông và cạnh huyền

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997


9


LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015

Y
30°

P3
c

b


45

70

0
R2

P5

55

P2

P4

P6

P1
P7

20

a

15

15

80

85

X

Đây là bản vẽ chi tiết và
khi bạn muốn phay theo
biên dang màu xanh thì
bạn cần phải xác định
tọa độ tất cả các điểm
từ P1 cho đến P7. Nếu
bạn áp dụng tính năng
bù bán kính thì bạn
không cần phải tim quỷ
đạo tâm dao.

100

X0. Y0.

Góc tọa độ chương
trình hay còn gọi góc
tọa độ phôi

Qua bản vẻ bạn tính sơ bộ biết được tọa độ
các điểm P1, P2, P4, P5, P6, P7, còn mỗi
điểm P3 bạn phải áp dụng công thức lượng
giác có bản.!
=

tan 30°


= 17.321

Cung bo giữa P6 và P7 có bán kinh R = 5.
Điểm
P1
P2
P3
P4
P5
P6
P7

Tọa độ X
15.
15.
32.321
65.
85.
85.
80.
Bảng 1

Tọa độ Y
15.
45.
55.
55.
35.
20.

15.

+ Các tọa độ ở trên được xách đinh theo G90 là theo góc tọa độ tuyệt
đối.( Còn xác định theo G91 theo gia trị tương đội với vị trí hiện tại của
dao phay nằm ngay góc tọa độ X0. Y0. Đi từ góc tọa đó đến điểm P1 > P2-> P3-> P4-> P5->P6->P7->P1-> tâm góc tọa độ các bạn tự làm)

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997


10


LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015

Y
30°

P3

- Ở bản vẽ này là cách
để xác định quỷ đạo
các tâm dao cắt khi bạn
biết chính xác bán kính
dao cắt.

P4

P2
P5


55

a

70

0
R2

20

45

P6

P7

P1
15

15

80
85

X
100

X0. Y0.


a
30°

a

- Biên dang màu xanh
nét đứt chính là quỷ
đạo tâm dao cát và quỷ
đạo này cách biên dạng
chi tiết một khoảng cách
không đổi, khoảng cách
đó chính là bán kính
dao cắt. Đây còn gọi là
quỷ đạo bù bán kính
dao cắt.
- Vấn đề bây giờ là bạn
phải tìm tọa độ quỷ đạo
bù bán kính dao cắt
này. Để dẽ cho việc tính
toán với ví dụ hình bên
ta dùng dao phay có
đường kính là 10mm.
- Qua bản vẽ bạn dễ
dàng xác định được tọa
độ điểm P1là:

Để xác định được tọa độ điểm P2 bạn phải tính
được khoảng cách a. Dựa vào hình trên bạn tính
được khoảng cách a.
(90° − α)

(90° − 30°)
= . tan
= 5. tan
= 2.887
2
2



1 = 15. −5. = 10.
1 = 15. −5. = 10.
Tương tự ta xác định
các điểm P6 và P7.

2 = 45. + = 45. +2.887 = 47.887
2 = 15. − = 15. −5. = 10.

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997


11


LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015
 Các điểm còn lại bạn áp dụng các công thức liên quan đến tam giác vuông để
tìm ra tọa độ X, Y. Tất cả các tọa độ này tính theo G90 (tọa độ tuyệt đối)
Điểm
Tọa độ X
Tọa độ Y
P1

10.
10.
P2
10.
47.887
P3
30.981
60.
P4
70.858
60.
P5
90.
40.858
P6
80.
20.
P7
80.
10.
Bảng 2
 Câu hỏi đặt ra lúc này là các giá trị nêu ra ở bảng 1 và bảng 2 có ứng dụng
như thế nào? Chúng có hữu ích không? Có thể sử dụng chúng trong chương
trình không? Và sử dụng như thế nào? Lúc nào thì áp dụng được các giá trị ở
bảng 1, áp dụng các giá trị bảng 2 như thế nào?.
 Kết luận: Đối với những bộ điều khiển (NC hoặc CNC) cũ hoàn toàn không có
tính năng bù bán kính dao cắt thì bạn phải áp dụng các giá trị ở bảng 2. Quỷ
đạo dao được xác lập phương pháp tính toán để tìm tọa độ tâm dao khi bạn
biết được bán kính của dao cắt. Phương pháp lập trình này rất tốn thời gian và
khả năng sai sót viết chương trình và tính linh hoạt không cao. Khi bán kính

dao lập trình khác với bán kính dao thực tế thì toàn bộ chương trình phải tính
toán lại  dẫn tới năng xuất thấp. Với sự phát triện công nghệ điều khiển số
ngày nay hệ điều khiểu CNC được bổ sung tính năng bù bán kính dao cho hệ
thống điều khiển. Với hệ điều khiển có tính năng này thì bạn áp dụng giá trị ở
bảng 1. Áp dụng giá trị bảng 1 thì bạn viết chương trình NC không cần quan
tâm tới bán kính dao thực tế mà chỉ giả lập bán kính dao ảo. Trong khi gia
công thì bạn offset bán kính dao theo bán kính dao thực tế. khi áp dụng tính
năng này cho phép đơn giản hóa việc tính toán trong quá trình viết chương
trình NC và dễ hiệu chỉnh trong quá trình gia công sản phẩm.
 Bạn viết chương trình với bán kính dao ảo, dao ảo ở đây là bạn hiểu
ngầm là với bản vẽ và chương trình đó thì dao thực tế không được
phép lớn hơn dao ảo. Ví dụ 3 : Với bản vẽ trên thi ta có bán kính trong
R20 mm thì dao ảo cho phép ở đây có bán kinh nhỏ hơn 20 mm. Như
vậy bán kính dao thực tế luôn nhỏ hơn bán kính dao ảo.
 Còn bán kính R5. Trên bản vẽ không ảnh hưởng đến quá trình bù bán
kính dao cắt vì đây là bán kính ngoài.
C1.2 Các kiểu bù bán kính dao
 Ngày nay công nghệ CNC phát triển mạnh mẽ, phương pháp bù bán kính dao cắt
cũng phát triển theo. Có ba kiểu bù bán kính dao cắt đó là Kiều A, Kiểu B, Kiểu C.
NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997


12


LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015
 Bù Kiểu A: kiểu củ nhất. sử dụng các vector đặc biệt trong chương trình để thiết
lập chiều cắt gọt (G39, G40,G41,G42)
 Bù kểu B: Kiểu này cũng củ chỉ sử dung G40,G1,G42 trong chương trình không
có đặc tính dự đoán trước. Bù kiểu này có thể xảy ra hiện tượng cắt gọt quá mức.

 Bù kiểu C: kiểu này hiện đại nhất và chỉ sử dung G40, G41, G42 trong chương
trình, bù kiểu này có tính dự đoán trước và tránh được sự cắt gọt quá mức.
C1.3 Định nghĩa và ứng dụng
 Bù bán kính dao là tính năng của hệ điều khiển cho phép lập trình biên dạng theo
yêu cầu của bản vẽ mà không cần biết chính xác đường kính (bán kính) dao cắt.
Tính năng này tình toán quỷ đạo tâm dao khi bạn khai báo bán kính được lưu
trong hệ thống điều khiển.
 Tính năng này cho phép người vận hành máy điều chỉnh kích cở dao trong hệ
thống điều khiển.
C1.4 Kỹ thuật lập trình
 Để viết chương trình sử dụng chế độ bù bán kính bạn cần biết ba nhóm dử liệu
sau.
- Các điểm biên dạng bản vẽ.
- Chiều di chuyển của chuyển động cắt.
- Bán kính dao được lưu trong hệ điều khiển.
 Chiều di chuyển cắt :
- Trong lập trình CNC luôn luôn xem dụng cụ cắt di chuyển xung quanh chi tiết,
không xét bất cứ chuyển động khác.
- Bù bán kính dao bạn dùng thuật ngữ: Bù dao bên trái hay bù dao bên phải.
Quỷ đạo bù bán kính dao cắt được định vị theo bên trai hay bên phai biên
dạng tĩnh tại khi quan sát theo chiều quỷ đạo dao cắt

a

b

c

d


e

f

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997


- Ở hình a và b bạn chưa
biết được bên trai hay phải
vì không có chiều di
chuyển của dao cắt. Hình c
và d bù dao bên trái, hình e
và f bù dao bên phải.
- Ở hình phải bên trai là
chuyện động dao ngoài và
hình bên phải là chuyển
động dao trong.

13


LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015
 Các lệnh bù bán kính dao.
- Để lập trình chế độ cắt (chiều cắt ) có hai lệnh chuận bị cho phép chọn chiều
dao cắt.
- G41: Bù bán kính dao bên trái theo chiều biên dạng.
- G42: Bù bán kính dao bên phải theo chiều biên dạng.
- G40: Xóa chế độ bù bán kính dao cắt.

G41


G42

G42

G41
G42

G40

G40

 G41 áp dụng cho chế độ phay thuận khi bạn dùng với M3 (Quay trục chính cùng
chiều kim đồng hồ) dùng dao tay phải.
 G42 áp dụng cho chế độ phay thuận khi bạn dùng với M4(Quay trục chính ngược
chiều kim đồng hồ) dùng dao tay trai.
 Lợi ích bù bán kính dao là cho bạn lập trình quỷ đạo dao cắt tựa như biên dạng
chi tiết. Khi bạn thay đổi bán kinh dao cắt thì máy tự động thay đổi quỷ đạo
chuyển động dao cắt từ biên dạng lập trình.

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997


14


LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015

Quỷ đạo tâm dao của đường
kính trung bình


Quỷ đạo tâm dao
của đường kính
lớn nhất
Quỷ đạo tâm dao
của đường kính nhỏ
nhất

Ở trên hình bạn lập trình chỉ theo biên
dang chi tiết nhưng khi sử dụng tính
năng bù bán kính dao thì quỷ đạo tâm
dao có sự khác biệt, ứng với mỗi giá
trị bù bán kính thì cho bạn quỷ đạo
tâm dao khác nhau….!

Câu hỏi đặt ra là bán kính dao cắt thực không được lập trong chương trình
thì nó được lập ở đâu. Câu trả lời cho câu hỏi trên là rất đơn giản, bán kính
dao thực được xác lập trong hệ thống điều khiển có tên là bù dao (offset
tool). Cài đặt bù bán kính dao cắt là nhiệm vụ của người vận hành CNC.
Nhưng người vận hành máy setup theo giá trị bán kính mà người lập trình
yêu cầu.

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997


15


LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015
C1.5 Định dạng lập trình

 Thông tin cung cấp cho lệnh bù bán kinh dao cắt trong chương trình NC là lệnh
G41 và G42 luôn kết hợp với địa chỉ D thường áp dụng chuyển động đơn trục
(có thế chuyển động đa trục nếu lập trình cẩn thận)
 Cấu trúc câu lệnh:
G41 D…G0(G1) X… (F…) ;
G41 D…G0(G1) Y… (F…) ;
G42 D…G0(G1) X… (F…) ;
G42 D…G0(G1) Y… (F…) ;
G41 D…G0(G1) X…Y… (F…) ;
G42 D…G0(G1) X…Y… (F…) ;

Chuyển động đơn trục
Chuyện động đa trục

 Với ba kiểu bù dao thì mà vị trí setup bù bán kinh dao khác nhau. Vớ bộ điều
khiển kiểu A và B đề là bù chung có nghĩa là chỉ với một bộ đăng ký các giá trị
chiều dài dao được lưu chung với bán kính dao. Bù chiều dài dao được khai báo
với địa chỉ H (địa chỉ H được khai báo với G43(G44)). Với một lưu ý rằng một số
chương trình bạn không cần phai dùng bù bán kính dao nhưng với mọi dụng cụ
cắt đều yêu cầu bù chiều dài.
Offset No. (số thư tự)
01 (H)
02(D)
03
04

offset
-253.45
10.
0.000

0.000

Offset No.(số thư tự) Geometry (hình học)
01(H)
-125.53
02(D)
10.
03
0.000
04
0.000

Kiểu nhớ
A

Wear (mòn dao)
-0.01
Kiểu nhớ
0.000
B
0.000
0.000

 Nhìn vào hai bảng setup offset tool trên bạn setup nhưng thế nào khi một con dao
dùng cả hai địa chỉ D và H mang hai giá trị khác nhau. Rất đơn giản khi chương
trình bạn lập địa chỉ D và H khác nhau thì máy thi hành đúng theo yêu cầu của
bạn.
 Ví dụ 4: Bạn dụng con dao T1 địa chỉ H1 (1,2,….. số thứ tự trong bảng offset tool)
thì địa chỉ D2 hoặc D3, D4…… với nguyên tắc là vị trí đó chưa dùng cho địa chỉ
nào. ở kiểu A không có wear (bù mòn dao) bạn nhập vào vị trí offset. Kiểu B bạn

nhập và vị trí Geometry (hình học), wear (bù mòn dao cắt).
NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997


16


LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015
 Bù kiểu C sẽ có địa chỉ D và H riêng biệt do đó cùng một vị trí bù mà ta dùng cả
hai. Ví dụ 5: dao T1 ta dung bù chiều dài dao H1 và bù bán kính dao D1.
Offset No.
H - offset
D - offset

01

Geometry
-125.357

Wear
0.000

Geometry
5.

Wear
-0.01

02


0.000

0.000

0.000

0.000

03

0.000

0.000

0.000

0.000

 Bù hình học (Geometry) và bù mòn dao (wear) khác nhau như thế nào?. Về bản
chất thì hai hình thức này không khác nhau, ở kiểu nhớ A không có mục ghi bù
mòn dao (wear) nhưng người vận hành máy vẫn điều chỉnh khi dao mòn. Ở kiểu
B và C bán kính danh nghĩa của dao bạn nhập và cột Geometry còn phần điều
chỉnh mòn dao thì bạn nhập vào cột wear. Ví dụ 6: Ở bảng kiểu B và C bạn tinh
chỉnh -0.01mm nhưng bán kính danh nghĩa không thay đổi. còn ở kiểu A bạn phải
thay đổi bán kính dao danh nghĩa, bán kính dao R10mm muồn điều chỉnh
-0.01mm thì giá trị cần nhập là 9.99 (thay đổi giá trị bù bán kính dao)
C1.6 Cơ chế áp dụng bù bán kính dao.
 Cho đến hiện tại bạn đã biết mọi dữ liệu để áp dụng bù bán kính dao trong
chương trình NC nhưng bạn chưa hiểu được bản chất nó là như thế nào?. Cơ
chế áp dụng thế nào? Có ba yếu tố chính để áp dụng thành công tính năng này.

1. Điểm bắt đầu chế độ bù dao.
2. Điểm kết thúc chế độ bù dao.
3. Bán kính bù dao.
C1.6.1 Điểm bắt đầu chế độ bù dao.
 Sự khởi động chế độ bù bán kính dao chỉ sử dụng
G41(G42) X….(Y…)D… trong chương trình. (khởi động đơn trục hay
đa trục tùy bạn lập trình)
 Điểm bắt đầu chế độ bù bán kính dao luôn luôn ở vị trí các xa biên
dạng chi tiết và luôn luôn áp dụng chế độ bù bán kính dao cùng với
chuyển động dao.
 Khi chọn vị trí bắt đầu chế độ bù bán kính dao bạn cần tuân thủ và giải
quyết vấn đề sau.
a) Bán kính dao cắt lớn nhất bao nhiêu. ( khi bạn lập trình thì bạn phải
chọn được bán kính dao ảo, vị trí bắt đầu bù bán kính dao thì dựa

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997


17


LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015
vào bán kinh dao ảo, bán kính dao thực tế phải nhỏ hơn hoặc bằng
bán kính dao ảo)
b) Khoảng cách từ vị trí bắt đầu đến điểm đầu tiên của chế độ bù trừ
bán kính dao bao nhiêu là hợp lý nhất?. Như bạn đã biết mọi dao
phay đều có hình trụ tròn và một nữa đường kính là bán kính dao.
Với các dao mới thì độ chính xác cao và trong quá trình làm việc thì
có sự mòn dao. Như đã giới thiệu ở trên mục C1.5 địa chỉ D được
thiết lập bù bán kính dao và mòn dao. Khoảng cách hợp lý nhất

luôn lớn hơn bán kính dao ảo điều đó cũng có nghĩa là lớn hơn bán
kính dao thực tế.

Y

Biên dạng chi
tiết

Đường kính dao ảo
(bán kính dao ảo)

X
Đường kính dao
thực (bán kính dao
Vị trí bắt đầu

L

Điểm đầu tiên của
chế độ bù bán
kính.

L là khoảng cách từ vị trí bắt đầu đến điểm
đầu tiên trong chế độ khai báo bù bán kính
L > Giá trị offets bù bán kính dao
Ví dụ 7:
G90
.............
N15 G41 D1 G1 X15. F1500. ;
………..

Giải thích: Dao đang ở vị trí bắt đầu và đến
dòng lệnh N15 dao di chuyển về vị trí X15. Và
bù dao bên trái.

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997


18


LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015
 Các chuyển động vào dao có thể áp dụng cho chế độ bù bán kính dao.
a

Y

Y
X

Vị trí bắt
đầu

b

X

Vị trí bắt
đầu

Y

c
Vị trí bắt
đầu

X

Trường hợp a và b là cách khởi động đơn trục, trường
hợp c là khởi động đa trục.Về kỹ thuật thì cả ba khởi
động hay tiếp cận trên đều đúng những thích hợp
nhất là trương hợp a. Khi bạn viết thì bạn nên viết
theo trường hợp a.

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997


19


LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015
C1.6.2 Điểm kết thúc chế độ bù dao
 Điểm kế thúc chế độ bù là điêm mà chương trình đã hoàn tất quá
trình gia công, điểm kết thúc này cũng là điểm mà bạn dùng lên để xóa
tính năng bù bán kính dao. Để xóa tính năng này thì bạn phải di
chuyển dao hướng ra ngoài biên dạng chi tiết (băng chiều dai L) hoặc
lớn hơn nhưng ít nhất phải bằng bán kính dao ảo (hoặc bán kính dao
thực)
 Vị trí an toàn nhất để hủy tính năng bù bán kính dao (điểm kết thúc chế
độ bù dao) là cách xa biên dạng mới hoàn tất, vị trí bắt đầu cũng có
thể là điểm kết thúc tính nang bù bán kính dao.
Ví dụ: Điểm bắt đầu

cũng chính là điểm
kết thúc tính năng bù
bán khính dao. Điểm
bắt đầu có tọa độ
X-25. Y-25.

Biên dạng ngoài chi tiết

Y
P3

P4

P2
P5
P6

G40

P1

Tọa độ các
điểm lấy ở
bảng 1

25

P7

G41


X

25

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997


20


LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015
Vi dụ 8! Chương trình phay biên dạng chi tiết có sử dụng tính năng bù dao.
%
O1088;
N5 G91 G28 Z0.;
N10 G28 X0. Y0.;
N15 T1 M6;
N20 G17 G49 G40 G80;
N25 G90 G54 G0 X-25. Y-25.;
N30G43 H1 Z50.
N35 M3 S500;
N40 Z-1.;
N50 G91 G41 D1 G1 X40. F1200.;
N55 Y70.;
N60 X17.321 Y10.;
N65 X32.679;
N70 G3 X20. Y-20. I20.;
N75 G1 Y-15.;
N80 G2 X-5. Y-5. I-5.;

N85 G1 X-105.;
N90 G40 Y-40.;
N95 G90 G0 Z50.
N100 M5 M9;
N105 G91 G28 Z0.;
N110 G28 X0. Y0.;
N115 M30;
%
Bảng offset tool
Offset
No.

H - offset

D - offset

01

Geometry
-175.35

Wear
0.000

Geometry
15.

Wear
0.000


02

0.000

0.000

0.000

0.000

03

0.000

0.000

0.000

0.000

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997


21


LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015
C1.6.3 Bán kính bù dao
 Khi bạn vận hành máy thì bạn sẽ biết bạn dùng dao nào và biết được
giá trị thực của dao bạn đang dùng. Đó chính là dao thực, bán kính bù dao

chính là bán kính dao thực đó.
 Khi bạn là người lập trình thì bạn phải biết bán kính bù dao có ảnh
hưởng tới tính năng bù bán kinh dao không?
 Bán kính bù dao được lưu trong offset tool Geometry (D) đi vào vùng
có bán kính nhỏ hớn nó thì hệ điều khiển sẽ báo lỗi.
 Chú ý: Khi bạn gia công biên dạng ngoài hay phay hóc thì nên chú ý
bán kính góc trong của chi tiết. Bán kính dao cắt ( bán kính bù dao ) không
được lớn hơn bán kính góc trong của chi tiết. (khi phay hóc thì bán kính dao
cắt nhỏ hơn hoặc bằng bán kính góc trong)
 Ví dụ 9 : Khi bạn gia công biên dang ngoài chi tiết ở Bài tập 28 thì bạn
sẽ gặp phải bán kính góc trong của chi tiết là R20mm thì bạn chỉ dùng
những dao có đường kính nhỏ hơn 40mm tức là R < 20mm.
C1) Bù chiều dài dao cắt

T1
T3
T2

H3

H1

H2

Maching Z0

Work Z0
P

BM


NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997


22


LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015
 Khi bạn lập trình hay vận hành với máy phay CNC đứng, máy phay CNC đầu
ngang hay trung tâm gia công CNC thi bạn làm việc với nhiều dao cắt khác nhau.
Câu hỏi đặt ra làm thế nào để máy phân biết được chiều dài các dao bạn lập trình
và chạy đúng với góc tọa độ chương trình (phần này bạn chú ý đến trục Z còn
trục X và Y chúng ta sẽ tìm hiểu phần sau) có nghĩa là tất cả các dao cắt đều
nhận biết được chính xác vị trí Z0 {Z0 góc tọa độ phôi (works part zero point) hay
goi là góc tọa độ gia công}
 Nhìn trên hình bạn sẽ thấy khoảng cách chiều dài dao T1, T2, và T3 khi gắn vào
đầu dao (đầu BT40, BT50…) có chiều dài khác nhau.
 Do sự khác nhau như vậy nhà sản xuất hệ điều khiển máy CNC cho ra một khái
niệm Bù chiều dài dao cắt cho phép bạn lập trình hay vận hành sử dụng số lượng
dao theo quy trình công nghệ mà không cần quan tâm tới chiều dài chính xác của
từng con dao.
 Định nghĩa: Bù chiều dài dao cắt là quy trình bù tất cả chiều dài dao cắt đang
dùng có cùng một khoảng cách không đổi, khoảng cách đo từ vị trí vạch chuẩn về
tới đỉnh của mổi con dao.
 Như vậy giá trị bù chiều dài dao được xác lập như thế nào? Và xác lập ở đâu?
 Lệnh bù chiều dài dao.
Cấu trúc: G43 H1 Z hoặc G44 H1 Z
G43 Bù chiều dài dao dương
G44 Bù chiều dài dao âm
G49 Hủy lệnh bù chiều dai dao

H Chọn số bù chiều dài dao
Z Vị trí đích đến của dao di chuyển theo trục Z
 Khi bạn lập trình bạn chỉ việc dùng lệnh G43 H1 hoặc G44 H1 với chương
trình nhiều dao thì bạn dùng H2, H3, H4…..vv. Như vậy giá trị bù chiều dài
dao được xác lập ở đâu? Câu trả lời cho bạn là giá trị đó được người vận
hành xác lập vào máy CNC và nhập vào vị trí H – offset ở cột
Geometry(bù chiều dài dao) Wear (bù mòn dao)
Offset
No.

H - offset

D - offset

01

Geometry
0.000

Wear
0.000

Geometry
0.000

Wear
0.000

02


0.000

0.000

0.000

0.000

03

0.000

0.000

0.000

0.000

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997


23


LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015
G43 Hxx

G43 Hxx Zxx

H1


T2

T3

H3

H2

Maching Z0

T1

Work Z0
P

BM

G44
Hxx
G44
Hxx
Zxx

H1

T2

T3


H3

H2

Maching Z0

T1

Work Z0
P

BM

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997


24


LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015
 Chú ý : Nếu bạn dùng G43 thì giá trị nhập và vị trí H1, H2 ….vv mang dấu âm.
Còn bạn dùng G44 thì giá trị nhập vào vị trí H mang dấu dương. Bạn nhìn hai hình
phía trên thì sẽ phân biệt sự khác nhau giữa G44 và G43. Trên thực tế hay dùng
G43 thuận tiện hơn G44 nên khi bạn lập trình thì nên dùng G43.

D: LỆNH ĐĂNG KÝ GÓC TỌA ĐỘ LẬP TRÌNH
D.1 Lệnh đăng ký góc tọa độ.
 Mục đích lệnh đăng ký dùng để làm chuẩn gia công chi tiết hay còn gọi là làm








chuẩn góc tọa độ lập trình. Lệnh này được thiết lập bởi người vận hành máy.
Khi lập trình bạn cần chỉ ra mã góc đăng ký tọa độ và vị trí góc tọa độ X, Y năm ở
đâu trên bản vẽ chi tiết để cho người vận hành biết vị trí góc tọa độ chương trình
để thiết lập vị trí đó vào máy CNC.
Lệnh cài đặt góc tọa độ lập trình gồm các mã lệnh sau. G54, G55, G56, G57, G58
và G59.
Đối với máy đời mới thì có các mã lệnh trên để đăng ký, nhưng với máy đời củ thì
dùng G92 thiết lập góc tọa độ lập trình vì không dùng được G54,… G59.
Định dạng đăng ký lệnh G92 khác so với các lệnh G54, G55, G56, G57, G58 và
G59.
Cấu trúc G92:
 G92 X…Y…Z…
 G92 X…Y…
 Trong đó X, Y, Z là tọa độ hiện tại của dao cắt lấy góc tọa độ
lập trình làm điểm chuẩn.

Chú ý: Khi bạn dùng G92 thiết lập ba trúc tọa độ thì không
dùng G43(G44). Còn nếu bạn thiết lậy trục X và Y thì
dùng G43(G44) thiết lập bù chiều dại dao cắt.!
 Thiết lập G54, G55,….G59 thì lấy góc tọa độ máy làm điểm chuẩn.
D.2 Lệnh dịch chỉnh và thiết lập góc tọa độ mới.
 Dịch chỉnh hệ tọa độ lập trình.

 Cấu trúc:
 G52 X… Y… ;

Trong đó X…, Y… khoảng cách dịch chỉnh để thiết lập hệ tọa độ mới.
 G53 Hủy lệnh G52. Trở về góc tọa độ củ.

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997


25



×