Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

CÂU hỏi đề mở môn đường lối cách mạng của đảng cộng sản việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.19 KB, 39 trang )

CÂU HỎI ĐỀ MỞ MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1.Nhiệm vụ nào là quan trọng nhất của giai đoạn 1945-1946?
Giữ vững và bảo vệ chính quyền cách mạng là nhiệm vụ hết sức cấp bách sống còn của nhân dân lúc này.Chính
quyền là công cụ sắc bén,là đòn bẩy để đưa cách mạng tiến lên.Muốn vậy,tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân,hoà hợp
dân tộc,xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng về mọi mặt:chính trị,quân sự,,kinh tế,văn hoá,xã hội và ngoại
giao,kháng chiến đi đôi với kiến quốc,,chống giặc ngoại xâm gắn liền với chống giặc đói và giặc dốt.
2.Giai đoạn 1945-1946,Tưởng có 20 vạn quân nhiều hơn Pháp ở miền Nam.Tại sao Đảng xác định kẻ thù chính là
Pháp?
Như chúng ta đã biết sau khi cách mạng tháng Tám thành công,nước Việt Nam dân chủ cộng hoà mới ra đời đã phải
đối đầu với nhiều kẻ thù trong và ngoài nước.Ở Bắc Việt Nam là hơn 20 vạn quân Tưởng,còn ở miền Nam chỉ có hơn 2 vạn
liên quân Anh và Pháp (Anh dọn đường cho Pháp tiếp tục trở lại xâm lược Việt Nam),bên cạnh đó trên cả nước còn hơn 6
vạn quân Nhật.Tại sao Tưởn ở miền Bắc có tới 20 vạn nhiều hơn Pháp ở miền Nam mà Pháp lại là kẻ thù chủ yếu chứ
không phải là Tưởng?
Chúng ta biết rằng việc quân đồng minh vào giải giáp phát xít Nhật ở Việt Nam là theo thoã thuận của các nước
thắng trận.Theo thoã thuận thì Tưởng sẽ vào miền Bắc đứng đằng sau là Mỹ,Anh sẽ vào miền Nam là núp sau là Pháp,mà
Pháp lại rất muốn quay trở lại xâm lược nước ta do đó chúng đã thoã thuận với Anh để Pháp thay Anh giải giáp phát xít
Nhật mà thực chất là chúng có dã tâm quay trở lại xâm lược nước ta.Còn Tưởng ở miền Bắc chỉ làm nhiệm vụ giải giáp
quân Nhật,chúng cũng có dã tâm muốn xâm lược nước ta nhưng không có cơ sở.Vì vậy việc Pháp quay trở lại nước ta là tất
yếu và sẽ là kẻ thù chính của cách mạng.
3.Tại sao nói vận mệnh tổ quốc là ngàn cân treo sợi tóc vào thời gian này?
Cuối tháng 8-1945,theo thoã thuận của Đồng minh ở Hội nghị Posdam,gần 20 vạn quân của chính phủ Tưởng
Câu 1: Những nội dung cơ bản trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Công sản Việt Nam
Tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành lập một chính đảng duy nhất của Việt Nam - Đảng Cộng sản Việt
Nam tại Cửu Long – Hương Cảng (Trung Quốc) được tiến hành trong thời gian từ ngày 6-1-1930 đến ngày 7-2-1930 (sau
này tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng ngày 10-9-1960 quyết nghị “từ nay trở đi sẽ lấy ngày 3 tháng 2
dương lịch mỗi năm làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng”.
Thành phần dự Hội nghị gồm 2 đại biểu của Đông Dương cộng sản Đảng (Trịnh Đình Cửu và Nguyễn Đức Cảnh), 2
đại biểu của An Nam cộng sản Đảng (Châu Văn Liêm và Nguyễn Thiệu), dưới sự chủ trì của Nguyễn ái Quốc-đại diện của
Quốc tế Cộng sản. Đại diện của Đông Dương Cộng sản liên đoàn không đến kịp, do vậy đến ngày 24-2-1930 xin gia nhập
Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Nội dung Hội nghị: Thông qua các văn kiện do lãnh tụ Nguyễn ái Quốc soạn thảo. Đó là Chánh cương vắn tắt


của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam . Lấy tên Đảng
Cộng sản Việt Nam.
Sau này Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng được xem là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong đó, đã phản ánh những nội dung cơ bản nhất của sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng
xã hội và giải phóng con người trên đất nước Việt Nam.
Những nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng được Hội nghị thống nhất thông qua là:
1- Khẳng định phươnghướng chiến lược của cách mạng Việt Nam. Đó là: "chủ trương làm tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản".(Sau này gọi là cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ
nghĩa). Tính chất giai đoạn và lý luận cách mạng không ngừng đã được thể hiện trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng: cách
mạng tư sản dân quyền là thời kỳ dự bị để tiên lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đây là con đường cứu nước mới, khác với
những chủ trương, những con đường cứu nước của những nhà yêu nước đương thời đã đi vào bê tắc và thất bại. Như vậy,
ngay từ đầu Đảng ta đã tiếp thu và vận dụng sáng tạo lý luận MÁC-LÊNIN vào hoàn cảnh cụ thể của đất nước. Đường lối
cơ bản của cách mạng Việt Nam được phản ánh trong Cương lĩnh đã thiện được tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghiã xã hội. Việc xác định đúng đắn phương hướng, con đường của cách mạng Việt Nam ngay từ đầu có ý nghĩa hết sức


quan trọng. Đó là ngọn cờ tập hợp lực lượng cách mạng, là cơ sở để giải quyết đứng đắn các vấn đề cơ bản của cách mạng
việt Nam.
2- Nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản của cách mạng Việt Nam, Cương lĩnh chỉ rõ: ''Đánh đố đế quốc chủ nghĩa và bọn
phong kiến. Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập". Tức là nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền (sau này gọi là
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân) là chống đế quốc giành độc lập cho dân tộc và chống phong kiến để giành ruộng đất
cho dân cày. Trong đó nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu.
Xuất phát từ đặc điếm của chế độ thuộc địa nửa phong kiến, đây là hai nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam. Sự
kết hợp hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến đã khẳng định tính toàn diện, triệt để của đường lối cách mạng
Việt Nam. Những nhiệm vụ đó là biểu hiện sinh động của việc kết hợp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng
xã hội và giải phóng con người trong đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc.
3- Về lực lượng của cách mạng Việt Nam, phải đoàn kết công nhân, nông dân-đây là lực lượng cơ bản trong đó giai
cấp công nhân lãnh đạo; đồng thời Cương lĩnh nêu rõ: "Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông,
Thanh niên, Tân Việt, v.v. đế kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An
Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập''. Đây là tư tưởng tập hợp lực

lượng cách mạng trên cơ sở đánh giá thái độ các giai cấp phù hợp với đặc điểm xã hội Việt Nam.
Để thực hiện sự nghiệp giải phóng dân tộc, Cương lĩnh chỉ ra rằng, phải đoàn kết với tất cả các giai cấp, các tầng lớp
nhân dân yêu nước. Đó là sự thể hiện quan điểm: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là người làm nên lịch
sử. Đồng thời, Cương lĩnh cũng đã chỉ ra lực lượng chính, động lực chủ yếu của sự nghiệp cách mạng Việt Nam là công
nhân và nông dân. Đây là sự thể hiện tính nguyên tắc trong chính sách đại đoàn kết dân tộc và sự sắp xếp, tổ chức lực lượng
cách mạng của Đảng ta. Việc tập hợp lực lượng rộng rãi cũng như xác định được động lực chủ yếu, cơ bản của sự nghiệp
cách mạng phản ánh sự mềm dẻo và linh hoạt trong chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Đảng ta.
4- Về phương pháp cách mạng Việt Nam, Cương lĩnh đã khẳng định: phương pháp cách mạng cơ bản của Việt Nam là
dùng sức mạnh tổng hợp của quần chúng nhân dân để đánh đổ đế quốc phong kiến, đó là bạo lực cách mạng. Phương pháp
bạo lực cách mạng được nêu lên với những biểu hiện cụ thể: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, đánh đổ
các đảng phản cách mạng như Đảng Lập hiến, đánh trúc bọn đại địa chủ và phong kiến. Chính sự thất bại của khuynh hướng
cải lương hoà bình ở Việt Nam những năm đầu thế kỷ XX đã cho thấy cách mạng muốn giành thắng lợi, không có con
đường nào khác là phải sử dụng bạo lực cách mạng. Việc nêu lên phương pháp cách mạng bạo lực trong sự nghiệp cách
mạng của nhân dân ta đã thể hiện sự thấm nhuần và tiếp thu tư tưởng cách mạng bạo lực của chủ nghĩa MÁC-LÊNIN.
5- Xác định vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, phải thu phục và lãnh đạo
được dân chúng.
Để thực hiện thành công sự nghiệp cách mạng, Cương lĩnh đã khẳng định vai trò quyết định của Đảng: Đảng là đội
tiên phong của vô sản giai cấp. Để lám tròn sứ mệnh lịch sử là nhân tố tiên phong quyết đinh thắng lơi của cách mạng Việt
Nam, Đảng phải: "thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng".
Khẳng định bản chất giai cấp của Đảng, vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân và chiến lược đại đoàn kết dân tộc trên cơ
sở liên minh công - nông là những vấn đế then chốt bảo đảm cho Đảng ta trở thành nhân tố duy nhất lãnh đạo cách mạng
Việt Nam. Cương lĩnh cũng nêu lên sự gắn bó, quan hệ máu thịt giữa Đảng với quần chúng. Đây là điều kiện tạo cho Đảng
có nguồn súc mạnh vĩ đại và trở thành lãnh tụ chính trị cho cả dân tộc. Sự lãnh đạo của.Đảng là yếu tố quyết định nhất cho
thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
6- Phát huy tinh thần tự lực tự cường, đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp
vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
Vấn đề đoàn kết quốc tế cũng là một nội dung quan trọng của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Đoàn kết
quốc tế là một vấn đề có tính nguyên tắc của cách mạng Việt Nam: "Trong khi tuyên truyền cái khấu hiệu nước An Nam độc
lập, phải đồng tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và vô sản giai cấp thế giới, nhất là vô sản giai cấp
Pháp". Đồng thời, Cương lĩnh cũng đã xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. Gắn cách

mạng Việt Nam với cách mạng thế giới, đề cao vấn đoàn kết quốc tế chính là sự thể hiện việc kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa


yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản, lợi ích dân tộc và lợi ích toàn nhân loại tiến bộ đang đấu tranh để giải phóng khỏi
ách áp bức, bất công trên thế giới. Vấn đề đoàn kêt quốc tế cũng đồng thời là một động lực quan trọng của cách mạng Việt
Nam.
7- Xây dựng Đảng cách mạng vững mạnh, kêu gọi mọi người ủng hộ và gia nhập Đảng, phải có tổ chức chặt chẽ.
Lần đầu tiên cách mạng Việt Nam có một bản cương lĩnh chính trị phản ánh được quy luật khách quan của xã hội
Việt Nam, đáp ứng những nhu cầu cơ bản và cấp bách của xã hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời đại. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã khẳng định: "Cương lĩnh ấy rất phù hợp với nguyện vọng thiết tha của đại đa số nhân dân ta... Vì vậy, Đảng đã
đoàn kết được những lực lượng cách mạng to lớn chung quanh giai cấp mình. Còn các đảng phái của các giai cấp khác thì
hoặc bị phá sản, hoặc bị cô lập. Do đó, quyền lãnh đạo của Đảng ta - Đảng của giai cấp công nhân - không ngừng củng cố
và tăng cường".

Câu 2: ý nghĩa ra đời đảng cộng sản việt nam:

- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã mở ra thời kì mới cho cách mạng Việt Nam:
thời kì đấu tranh giành độc lập dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã xác định được những nội
dung cơ bản nhất của con đường cách mạng Việt Nam. Cương lĩnh ra đời đã đáp ứng được những nhu cầu bức thiết của lịch
sử và trở thành ngọn cờ tập hợp, thống nhất các tổ chức cộng sản, các lực lượng cách mạng và toàn thể dân tộc trong sự
nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Cách mạng Việt Nam từ đây có đường lối cách mạng đúng đắn và tổ chức cách mạng tiên phong lãnh đạo, chấm dứt
sự khủng hoảng và bế tắc về con đường cứu nước: “Từ cuối thế kỷ XIX đến những thập niên đầu thế kỷ XX, nhân dân ta
liên tiếp nổi dậy chống chủ nghĩa thực dân. Tiếp nối các phong trào Văn Thân và Cần Vư ơng, phong trào yêu nớc ba mươi
năm đầu thế kỷ XX diễn ra vô cùng anh dũng, từ khởi nghĩa Yên Thế và các phong trào Đông Du, Đông Kinh Nghĩa Thục,
Duy Tân đến khởi nghĩa Yên Bái… nhưng không thành công vì thiếu một đường lối đúng”. “Năm 1930, kế thừa “Hội Việt
Nam cách mạng thanh niên” và các tổ chức cộng sản tiền thân, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, đánh dấu bước ngoặt của
cách mạng Việt Nam”.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước Việt Nam. Điều đó nói lên quy luật ra đời của Đảng và cũng chứng tỏ giai cấp công nhân mà đội tiên

phong là Đảng Cộng sản Việt Nam đã trưởng thành và có đủ những yếu tố cơ bản nhất để khẳng định sự đảm nhiệm vai trò
lãnh đạo đối với cách mạng Việt Nam. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đánh dấu bước phát triển vế chất của cách
mạng Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập khẳng định dứt khoát con đường đi lên của dân tộc Việt Nam từ 1930 là con
đường cách mạng vô sản. Đó là sự lựa chọn của chính nhân dân Việt Nam, chính lịch sử dân tộc Việt Nam trong quá trình
tìm con đường giải phóng dân tộc.
Sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh được thông qua ở Hội nghị thành lập Đảng, từ năm 1930 cách
mạng Việt Nam có được đường lối chính trị toàn diện đề ra mục tiêu và phương pháp đấu tranh thích hợp, giải quyết triệt để
những mâu thuẫn cơ bản của xã hội, đồng thời có được tổ chức Đảng cách mạng để lãnh đạo và tổ chức phong trào cách
mạng. Sự ra đời của Đảng đã tạo những tiền đề và điều kiện để đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi
khác trên con đường giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc và xây dựng đất nước .
Sự đúng đắn của Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã được khẳng định bởi quá trình khảo nghiệm của lịch sử đấu tranh
giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước quá độ đi lên CNXH của dân tộc ta từ khi Đảng ra đời và đến nay vẫn là ngọn cờ
dẫn dắt nhân dân ta trong công cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu "dân giàu nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ văn minh".


Câu 3: trình bày nội dung cơ bản cương lĩnh chính trị của đảng:

Nam là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đảng "thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình,
phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng... phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào hạng
dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng đánh trúc bọn đại địa chủ và phong kiến", đồng thời phải liên minh với các giai cấp
cách mạng và tầng lớp yêu nước khác, đoàn kết họ, tổ chức họ đấu tranh cho giai phóng dân tộc và để đi tới chủ nghĩa xã
hội, chủ nghĩa cộng sản.
- Cương lĩnh đâu tiên là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo học thuyết Mác - Lênin, đường lối của Quốc tế cộng
sản và kinh nghiệm cách mạng thế giới vào hoàn cảnh cụ thể nước ta, là sự thể hiện tập trung tư tưởng cơ bản của đồng chí
Nguyễn ái Quốc về cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước thuộc địa nửa phong kiến.
Nhưng không phải những giá trị tư tưởng, đường lối đúng đắn trên đã được mọi người nhận thức, quán triệt. Hội nghị Ban
chấp hành trung ương Đảng tháng 10 nǎm 1930 đã phê phán những "sai lầm" của Hội nghị hợp nhất và quyết định "thủ tiêu
Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Điều lệ" của Đảng, thông qua Luận cương chính trị theo tinh thần chỉ thị củaQuốc

tế cộng sản, đổi tên đảng là "Đảng cộng sản Đông Dương ".
Sở dĩ có vấn đề chưa thống nhất giữa Cương lĩnh đầu tiên do Hội nghị thành lập Đảng vạch ra với Luận cương chính trị và
các vǎn kiện của Hội nghị trung ương Đảng tháng l0-1930 là vì không chỉ do kết hợp hay tách rời yếu tố giai cấp với yếu tố
dân tộc, mà còn do xác định đúng hay chưa đúng vị trí của mỗi yếu tố đó trong điều kiện cụ thể của nước ta. Đồng chí
Nguyễn ái Quốc đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, đánh giá đúng hơn và đầy đủ hơn yếu tố dân tộc trong cách
mạng Việt Nam.
Tuy bị phê phán, nhưng thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh cho sự đúng đắn, sáng tạo của Cương lĩnh đầu tiên.
Sau 30 nǎm đấu tranh và thắng lợi của cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh; (tức đồng chí Nguyễn ái Quốc) đã viết:
"Cương lĩnh ấy rất phù hợp với nguyện vọng thiết tha của đại đa số nhân dân ta... Vì vậy, Đảng ta đã đoàn kết được những
lực lượng cách mạng to lớn chung quanh giai cấp mình.
Còn các đảng phái của các giai cấp khác thì hoặc bị phá sản, hoặc bị cô lập. Do đó, quyền lãnh đạo của Đảng ta - Đảng của
giai cấp công nhân không ngừng củng cố và tǎng cường".
Câu 4 : kết quả ,ý nghĩa và nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm cách mạng 8-1945
Phân tích thời cơ bùng nổ cuộc cách mạng tháng 8 năm 1945? Những nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và những bài
học kinh nghiệm?
1. Nguyên nhân thắng lợi :
* Nguyên nhân khách quan: Cách mạnh tháng 8 nổ ra trong hoàn cảnh quốc tế vô cùng thuận lợi. Đó là lúc phe phát xít đã
bại trận. Kẻ thù trực tiếp của nhân dân Việt Nam là phát xít Nhật đã phải đầu hàng đồng minh. Quân đội Nhật ở Đông
Dương mất hết tinh thần chiến đấu. Chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim hoang mang, rệu rã.
* Nguyên nhân chủ quan:
- Đó là kết quả của 15 năm đấu tranh gian khổ, đầy hy sinh của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, là kết quả tổng hợp
của 3 cao trào cách mạng.
- Đó là sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Đông Dương. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là điều kiện cơ bản, quyết
định thắng lợi của cách mạng Tháng Tám năm 1945.
2. Ý nghĩa lịch sử:
* Đối với dân tộc:
- Cách mạng Tháng Tám đã đập tan ách thống trị của đế quốc và phong kiến, lập ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
- Cách mạng tháng 8 năm 1945 đã đánh dấu một trang sử vẻ vang của dân tộc ta, đánh dấu sự đổi đời của một dân tộc. Cách
mạng Tháng Tám đã đưa nước ta từ một nước thuộc địa trở thành một nước độc lập dân chủ, đưa Đảng ta từ một Đảng
không hợp pháp trở thành một Đảng nắm chính quyền, đưa dân tộc ta lên hàng các dân tộc tiên phong trên thế giới.

- Cách mạng Tháng Tám đã mở ra một kỷ nguyên mới cho cách mạng nước ta- kỷ nguyên của độc lập tự do và chủ nghĩa xã


hội.
- Cách mạng tháng Tám là minh chứng hùng hồn cho vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam với đội tiên phong
của mình là Đảng Cộng sản. Đây là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình do Đảng Cộng sản lãnh đạo, là thắng
lợi đầu tiên của chủ nghĩa Mác- Lênin ở một nước thuộc địa.
* Đối với quốc tế:
- Cách mạng Tháng Tám đã nâng cao vị thế quốc tế của dân tộc Việt Nam. Lần đầu tiên một dân tộc nhược tiểu đã tự giải
phóng khỏi ách đế quốc thực dân.
-Cách mạng Tháng Tám đã phá tan một mắt xích quan trọng của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu cho sự sụp đổ của chủ nghĩa
thực dân cũ.
- Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa trong cuộc đấu
tranh giành độc lập.
3. Những bài học kinh nghiệm:
Cách mạng tháng Tám thành công đã để lại cho Đảng ta và nhân dân Việt nam nhiều bài học quý báu, góp phần làm phong
phú thêm kho tàng lý luận về cách mạng giải phóng dân tộc và khởi nghĩa dân tộc. Đó là những bài học chính sau đây:
- Một là: Gương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến. Tuy 2
nhiệm vụ không tách rời nhau nhưng chống đế quốc phải là nhiệm vụ hàng đầu, chống phong kiến phải phục tùng nhiệm vụ
chống đế quốc và phải thực hiện từng bước với những khẩu hiệu thích hợp. Đường lối này đã được khẳng định trong đường
lối cứu nước của Nguyễn Ái Quốc và trở thành cương lĩnh của Đảng ta.
- Hai là: Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh Công – Nông.
- Ba là: Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.
- Bốn là: Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách
thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân.
- Năm là: Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chớp đúng thời cơ.
-Sáu là: Xây dựng một Đảng Mác-Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền
Tóm lại: Thắng lợi của cách mạng tháng 8-1945 là kết quả tất yếu của 15 năm chuẩn bị chu đáo của Đảng ta, là kết quả của
cuộc đấu tranh yêu nước rộng lớn của dân tộc, sự hy sinh anh dũng của đồng bào, đồng chí cho sự nghiệp giải phóng dân
tộc.

Câu 5: trình bày đường lối kháng chiến chống thực dân pháp
- Năm 1858 thực dân Pháp xâm luợc nước ta. Ngày 6-6-1884 triều đình Nguyễn ký hiệp ước Patơnốt thừa nhận sự
thống trị của thực dân Pháp, chia nước ta thành 3 kỳ với 3 chế độ chính trị khác nhau, vừa xây dựng hệ thống chính quyền
thuộc địa, vừa duy trì chính quyền phong kiến và tay sai làm chổ dựa. Mọi quyền hành đều trong tay người Pháp, với âm
mưu thâm độc thực hiện chính sách chia để trị, chính sách ngu dân, chính sách độc quyền về kinh tế, ra sức vơ vét tài
nguyêm bóc lột sức lao động rẻ mạt của người bản xứ, cừng nhiều hình thức thuế khoá năng nề, vô lý.
- Trước những áp bức bóc lột dã man của thực dân Pháp, nhân dân ta đã liên tiếp nổi dậy cầm vũ khí chống bọn cướp
nước. Nhưng tất cả những cuộc đấu tranh đó đều không giành được thắng lơi. Giai cấp địa chủ phong kiên mà tiêu biểu là
triều đình nhà Nguyễn đã bất lực và hèn nhát nhanh chóng đầu hàng thực dân Pháp và trở thành phản động, phản bội lại lợi
ích của dân tộc.
Phong trào chống Pháp theo ý thức hệ phong kiến: phong trào Cần Vương đã thất bại khi cuộc khởi nghĩa của Phan
Đình Phùng chấm dứt năm 1896; phong trào khởi nghĩa nông dân Yên Thế của Hoàng Hoa Thám kéo dài 30 năm cũng
không giành được thắng lợi. Nguyên nhân là do thiếu đường lối đúng, thiếu một tổ chức cách mạng có khả năng dẫn dắt dân
tộc đến thắng lợi. Điều này chứng tỏ rằng, thời kỳ đấu tranh chống ngoại xâm trong khuôn khổ ý thức hệ tư tưởng phong
kiến đã chấm dứt. Cuộc đấu tranh của nhân dân ta rơi vào tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước, về giai cấp lãnh
đạo cách mạng.
- Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, Việt Nam cũng như một số nước phương Đông khác đã ít nhiều chịu sự chi
phối của ý thức hệ tư sản. Đặc biệt cách mạng Minh Trị ở Nhật Bản (l868), cuộc cách mạng Tân Hợi ở Trung Quốc (1911)
đã có tác động nhất định tới phong trào yêu nước ở Việt Nam, làm dấy lên ở nước ta một phong trào yêu nước rộng rãi theo
khuynh hướng tu sản nhưng đều thất bại. Tiêu biểu là phong trào của cụ Phan Bội Châu, cụ Phan Chu Trinh, phong trào Duy
Tân của vua Duy Tân. Điều này chứng tỏ sự bất lực của giai cấp tư sản Việt Nam, rằng giai cấp tư sản Việt Nam không đủ
khả năng giương cao ngọn cờ lãnh đạo đưa cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi.


Tình hình khủng hoảng, bế tắc về con đường cứu nước giải phóng dân tộc, yêu cầu lịch sử đòi hỏi phải có một tổ
chức cách mạng tiên phong, có đường lối cách mạng đúng đắn dẫn đường, mới có khả năng đưa phong trào cứu nước đi đến
thắng lợi.
Câu 6: nội dung cơ bản và ý nghĩa đường lối kháng chiến của mỹ cứu nước 1965-1975
1. Làm cho toàn Đảng, toàn dân hiểu rõ những vấn đề sau:
- Sự chuyển biến của tình hình, miền Bắc không còn ở trong thời kỳ xây dựng hoà bình nữa, mà đã bắt đầu ở vào thời chiến.

- So sánh lực lượng giữa ta và địch. Nhấn mạnh những thuận lợi của ta và thất bại nghiêm trọng của Mỹ, cho nên ta nhất
định sẽ thắng, Mỹ nhất định sẽ thất bại hoàn toàn.
- Giải phóng miền Nam là trách nhiệm chung của nhân dân cả nước và cả nước đều phải tham gia đánh giặc. Cần phải xác
định rõ “Miền Bắc dù có bị ném bom bắn phá đến đâu cũng phải vì giải phóng miền Nam mà không chút nao núng, nâng
cao chí khí căm thù và quyết tâm thắng địch”(3). Phải đẩy mạnh phong trào “ba sẵn sàng” với nội dung và yêu cầu mới. Cần
phải xây dựng tác phong tích cực, khẩn trương của thời chiến.
2. Phải ra sức xây dựng tư tưởng phấn khởi và tin tưởng, quyết chiến quyết thắng đế quốc Mỹ và tay sai, tư tưởng sẵn sàng
chiến đấu và công tác ở bất cứ nơi nào theo tiếng gọi của Đảng và của Tổ quốc; tư tưởng sẵn sàng đánh bại bất cứ loại chiến
tranh nào của địch, sẵn sàng khắc phục mọi khó khăn gian khổ, sẵn sàng chiến đấu lâu dài chống Mỹ với tinh thần tự lực
cánh sinh cao; chống tư tưởng sợ Mỹ, đánh giá địch quá cao, hoặc chủ quan khinh địch; tư tưởng hoang mang, dao động,
cầu an; tư tưởng muốn đàm phán khi chưa có điều kiện có lợi, muốn kết thúc chiến tranh với bất cứ giá nào; tư tưởng ỷ lại
vào sự giúp đỡ của nước ngoài và không tin vào sức mình.
Như vậy, “chuyển hướng tư tưởng” ở đây có thể hiểu một cách ngắn gọn là: chuyển từ nội dung và phương pháp tư tưởng ở
thời bình sang nội dung và phương pháp tư tưởng ở thời chiến, trong đó bao gồm những nội dung cụ thể là đế quốc Mỹ dù
có mạnh đến mấy chúng ta cũng nhất định thắng; miền Bắc dù có bị bắn phá đến đâu cũng phải quyết tâm cùng miền Nam
đánh thắng giặc Mỹ xâm lược. Cốt lõi của vấn đề chuyển hướng tư tưởng là làm cho nhân dân miền Bắc thấy rõ tình hình
mới của đất nước, từ đó có sự đồng thuận tuyệt đối với Đảng, quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược trong bất kỳ tình
huống nào.
Chủ trương “chuyển hướng tư tưởng” của Hội nghị Trung ương 11 được tiếp tục khẳng định và bổ sung ở Hội nghị Trung
ương Đảng lần thứ 12 (12-1965). Và Hội nghị xác định nhiệm vụ của công tác tư tưởng là:
- Giáo dục cho toàn Đảng, toàn dân nhận rõ nhiệm vụ lịch sử vô cùng vẻ vang của nhân dân ta là chiến đấu chống một kẻ
thù mạnh nhất và nguy hiểm nhất của loài người là đế quốc Mỹ, làm cho mọi người tin tưởng vững chắc rằng với đường lối
đúng đắn của Đảng, với tinh thần dũng cảm chiến đấu của quân và dân ta, chúng ta có thể đánh bại bất cứ loại chiến tranh
nào của đế quốc Mỹ.
- Giáo dục chủ nghĩa anh hùng cách mạng cho nhân dân, nhất là cho bộ đội và thế hệ thanh niên, làm cho mọi người sẵn
sàng chịu đựng mọi gian khổ, hy sinh, khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành bất cứ nhiệm vụ nào, chiến đấu anh dũng với
bất cứ kẻ thù nào, đánh bại bất cứ loại chiến tranh nào của địch.
- Làm cho mọi cán bộ, đảng viên và quần chúng hiểu rõ trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân ta ở miền Bắc là phải tích cực
tham gia sự nghiệp giải phóng miền Nam, phục vụ không điều kiện cho tiền tuyến miền Nam và hết sức giúp đỡ cách mạng
Lào, làm cho mọi người hăng hái dốc sức ra làm tròn bất cứ nhiệm vụ nào của Đảng và chính phủ giao phó.

Như vậy, chủ trương “chuyển hướng tư tưởng” ở miền Bắc được Đảng ta xác định từ Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (31965) và tiếp tục được khẳng định, bổ sung, cụ thể hoá ở Hội nghị Trung ương lần thứ 12 (12-1965) cùng các chỉ thị, nghị
quyết sau đó của Trung ương về công tác tư tưởng. Nội dung cơ bản của chủ trương là chuyển hướng công tác tư tưởng của
Đảng theo hướng: Làm cho toàn thể nhân dân miền Bắc hiểu rõ tình hình miền Bắc không còn ở trong thời bình nữa mà đã
chuyển sang thời chiến; nhiệm vụ thiêng liêng nhất của toàn Đảng toàn quân và toàn dân ta lúc này là nhiệm vụ chống Mỹ,


cứu nước; toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta phải quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ trong bất kể tình huống nào. Nhiệm vụ
quan trọng, cấp bách nhất được Trung ương nhấn mạnh nhiều lần, đó là công tác tuyên truyền của Đảng phải tập trung khơi
dậy và phát huy mạnh mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân; giáo dục chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tư tưởng quyết
chiến, quyết thắng giặc Mỹ xâm lược trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân, dù phải hy sinh, gian khổ đến mấy.
Đó là một chủ trương đúng đắn và có ý nghĩa to lớn trong việc chỉ đạo công tác tuyên truyền, cổ động của Đảng ở miền Bắc
thời gian này. Từ chủ trương này, những vấn đề căn bản nhất của công tác tư tưởng nói chung, công tác tuyên truyền, cổ
động nói riêng được xác định kịp thời và chính xác. Nhờ đó, công tác tuyên truyền, cổ động chính trị của Đảng ở miền Bắc
được triển khai mạnh mẽ, rầm rộ và liên tục trong suốt những năm ác liệt nhất của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước,
góp phần to lớn vào việc động viên, cổ vũ tinh thần chiến đấu và sản xuất của nhân dân miền Bắc, biến sức mạnh tinh thần
đó thành sức mạnh vật chất vượt qua mọi gian nan, thử thách, giành thắng lợi cuối cùng trong cuộc chiến đấu không cân sức
giữa dân tộc ta và đế quốc Mỹ. Chuyển hướng tư tưởng của Đảng ở miền Bắc những năm 65-75 là một bài học vô cùng quý
giá, thiết nghĩ chúng ta cần nghiên cứu sâu sắc và vận dụng trong giai đoạn hiện nay – giai đoạn hội nhập và phát triển đất
nước vì “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”./.
Câu 7: quá trình đổi mới tư duy của đảng về công nghiệp hóa đất nước từ 1986 đến nay:
Đại hội VI của Đảng diễn ra trong bối cảnh sai lầm của đợt tổng cải cách giá - lương - tiền cuối năm 1985 làm cho kinh tế
nước ta càng trở nên khó khăn (tháng 12-1986, giá bán lẻ hàng hoá tăng 845,3%). Chúng ta không thực hiện được mục tiêu
đề ra là cơ bản ổn định tình hình kinh tế - xã hội, ổn định đời sống nhân dân. Số người bị thiếu đói tăng, bội chi lớn. Nền
kinh tế nước ta lâm vào khủng hoảng trầm trọng. Tình hình này làm cho trong Đảng và ngoài xã hội có nhiều ý kiến tranh
luận sôi nổi, xoay quanh thực trạng của ba vấn đề lớn: cơ cấu sản xuất; cải tạo xã hội chủ nghĩa; cơ chế quản lý kinh tế.
Thực tế tình hình đặt ra một yêu cầu khách quan có tính sống còn đối với sự nghiệp cách mạng là phải xoay chuyển được
tình thế, tạo ra sự chuyển biến có ý nghĩa quyết định trên con đường đi lên và như vậy phải đổi mới tư duy.
Với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thực, nói rõ sự thật, Đại hội đã đánh giá đúng mức những thành tựu
đạt được sau 10 năm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đi sâu phân tích những tồn tại và nghiêm khắc tự phê bình những sai lầm,
khuyết điểm trong lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng trong 10 năm (1976-1986).

Đại hội khẳng định quyết tâm đổi mới công tác lãnh đạo của Đảng theo tinh thần cách mạng và khoa học và đánh giá cao
quá trình dân chủ hóa sinh hoạt chính trị của Đảng và nhân dân ta trong thời gian chuẩn bị và tiến hành Đại hội.
Đại hội đã đánh giá những thành tựu, những khó khăn của đất nước do cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội tạo ra, những sai
lầm kéo dài của Đảng về chủ trương, chính sách lớn, về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện khuynh hướng tư tưởng chủ
yếu của những sai lầm đó, đặc biệt là sai lầm về kinh tế là bệnh chủ quan duy ý chí, lối suy nghĩ về hành động đơn giản,
nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan, là khuynh hướng buông lỏng trong quản lý kinh tế, xã hội, không chấp hành
nghiêm chỉnh đường lối và nguyên tắc của Đảng đó là tư tưởng vừa tả khuynh vừa hữu khuynh. Báo cáo chính trị tổng kết
thành bốn bài học kinh nghiệm lớn:
Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng "lấy dân làm gốc".
Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ
nghĩa.
Báo cáo xác định nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi
mặt tình hình kinh tế- xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa
trong chặng đường tiếp theo.
Mục tiêu cụ thể về kinh tế - xã hội cho những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là:
- Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ.
- Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng ba ch-ương trình kinh tế lớn là lương thực - thực
phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, coi đó là sự cụ thể hóa nội dung công nghiệp hoá trong chặng đường đầu của thời
kỳ quá độ. Làm cho thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa giữ vai trò chi phối, sử dụng mọi khả năng của các thành phần kinh
tế khác trong sự liên kết chặt chẽ, dưới sự chỉ đạo của thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa. Tiến hành cải tạo xã hội chủ
nghĩa theo nguyên tắc phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế và tăng thu nhập cho người lao động.
- Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất.
- Tạo ra chuyển biến về mặt xã hội, việc làm, công bằng xã hội, chống tiêu cực, mở rộng dân chủ, giữ kỷ cương phép nước.
- Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh.
Đại hội đã nêu ra năm phương hướng cơ bản của chính sách kinh tế - xã hội và đề ra hệ thống các giải pháp để thực hiện



mục tiêu: Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư; xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa,
sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế. Coi nền kinh tế có nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá
độ; đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, dứt khoát xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp, chuyển sang cơ chế kế
hoạch hoá theo phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa; phát huy động lực của khoa học - kỹ thuật; mở rộng và
nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Câu 8: kinh tế tri thức :
"Là nền kinh tế sử dụng một cách hiệu quả tri thức cho sự phát triển KT-XH. Điều này bao gồm việc chuyển giao, cải tiến
công nghệ nước ngoài cũng như sự thích hợp hoá và sáng tạo hoá các tri thức cho những nhu cầu riêng biệt". Theo Giáo sư,
Viện sĩ Đặng Hữu - Trưởng ban Công nghệ thông tin thì "Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và
sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống".
Theo định nghĩa của WBI - là "nền kinh tế dựa vào tri thức như động lực chính cho tăng trưởng kinh tế. Đó là nền kinh tế
trong đó kiến thức được lĩnh hội, sáng tạo, phổ biến và vận dụng để thúc đẩy phát triển". Tại hội thảo, Jean-Eric Aubert,
chuyên gia hàng đầu của WBI, nói cụ thể hơn: "Phải phân biệt đó không phải là nền kinh tế dựa vào công nghệ và viễn
thông! Kinh tế tri thức là đặt tri thức, sáng tạo và các chính sách liên quan đến chúng vào trọng tâm của chiến lược phát triển
cho tất cả các nước ở nhiều mức độ phát triển khác nhau"
Như vậy, kinh tế tri thức là lực lượng sản xuất của thế kỷ 21. Đặc trưng của nền kinh tế tri thức là thị trường chất xám.
Trong đó, con người là vốn quý nhất. Tri thức là yếu tố quyết định của sản xuất, sáng tạo đổi mới là động lực thúc đẩy sản
xuất phát triển. Công nghệ mới trở thành nhân tố quan trọng hàng đầu trong việc nâng cao năng suất, chất lượng, công nghệ
thông tin được ứng dụng một cách rộng rãi. Muốn nâng cao năng suất lao động xã hội, nâng cao chất lượng sản phẩm phải
có tri thức, phải làm chủ được tri thức, phải biết vận dụng, quản lý tri thức mới có thể cạnh tranh và đồng thời đảm bảo phát
triển bền vững.
Có người còn cho rằng: Kinh tế tri thức là hình thái phát triển cao nhất hiện nay của nền kinh tế hàng hóa, trong đó công
thức hoạt động cơ bản Tiền-Hàng-Tiền được thay thế bằng Tiền- Tri Thức- Tiền và vai trò quyết định của Tri thức.
Vậy kinh tế tri thức là gì? Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết
định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Câu 9 : chủ trương của đảng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
Kinh tế thị trường định hướng XHCN trên địa bàn tỉnh từng bước được hình thành và phát triển. Đã khai thác,
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm sau luôn cao hơn năm trước. Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ ngày càng cao. Văn hóa, xã hội có nhiều tiến bộ,
công tác giải quyết việc làm, kéo giảm tỷ lệ hộ nghèo đạt nhiều kết quả. An ninh, quốc phòng được giữ vững.

Đời sống người dân không ngừng được nâng lên.
Việc cụ thể hóa, triển khai thực hiện thể chế kinh tế thị trường ngày càng chặt chẽ, bảo đảm cơ chế pháp lý, phù
hợp với yêu cầu phát triển mới. Chế độ sở hữu và cơ cấu các thành phần kinh tế được đổi mới cơ bản từ sở
hữu toàn dân, tập thể, kinh tế quốc doanh là chủ yếu sang nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế
đan xen hỗn hợp. Kinh tế Nhà nước được sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động theo hướng cổ phần
hóa và chi phối một số ngành, lĩnh vực quan trọng. Thị trường hàng hóa, lao động, tài chính, tiền tệ, khoa học
công nghệ, bất động sản… được hình thành và từng bước phát triển. Quản lý Nhà nước về kinh tế được chuyển
sang quản lý bằng pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, thuế, tài chính… Các doanh nghiệp và doanh
nhân được tự chủ, cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, việc vận dụng, cụ thể hóa các chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế thị trường
còn chậm. Công tác quản lý Nhà nước về kinh tế thị trường còn nhiều bất cập, nhất là quản lý đất đai, nhà đất
công chưa chặt chẽ. Định giá trị doanh nghiệp nhà nước khi giải thể, phá sản, cổ phần hóa còn nhiều sơ hở,
làm thất thoát tài sản nhà nước. Phát triển kinh tế tập thể còn nhiều khó khăn, còn phân biệt đối xử giữa doanh
nghiệp nhà nước với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Các yếu tố thị trường, các loại thị trường
hình thành, phát triển chậm, thiếu đồng bộ. Xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao… còn hạn
chế. Nhiều vấn đề xã hội bức xúc, xử lý gây ô nhiễm môi trường chưa được giải quyết tốt. Đó là do nhận thức
về kinh tế thị trường định hướng XHCN ở cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt trận, đoàn thể các cấp còn nhiều hạn


chế. Cán bộ, đảng viên chưa được học tập, bồi dưỡng những kiến thức cơ bản, nên việc cụ thể hóa vận dụng,
phối hợp tổ chức triển khai thực hiện còn gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được các yêu cầu đổi mới.
Cần phải làm những gì?
Phát triển đa dạng hóa các loại thị trường hàng hóa, dịch vụ. Nâng cao chất lượng thị trường dịch vụ trên cơ sở
đẩy mạnh thương mại nội địa, hoạt động du lịch, xuất khẩu hàng hóa, thực hiện xã hội hóa đầu tư cơ sở hạ
tầng, phục vụ phát triển các loại thị trường và tăng cường kiểm tra chất lượng hàng hóa dịch vụ, nhất là những
hàng hóa, dịch vụ có liên quan trực tiếp đến sức khỏe của nhân dân.
Gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Tiếp
tục nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo theo hướng vững chắc. Quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển
kinh tế xã hội ở những vùng khó khăn, có tỷ lệ hộ nghèo cao. Tăng cường sự hỗ trợ của Nhà nước, cộng đồng
cho người nghèo. Hỗ trợ vốn, kỹ thuật, bảo hiểm, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm… giúp người nghèo vươn

lên, nhất là các đối tượng thuộc diện chính sách, khắc phục tư tưởng ỷ lại, trong chờ vào sự hỗ trợ của Nhà
nước. Tuyên truyền về bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội. Xử lý rác ở các chợ, khu dân cư, bệnh
viện, chăn nuôi gia súc, gia cầm… Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm về gây ô nhiễm môi trường. Di dời các
cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi nội thị.
Nâng cao vai trò, đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà
nước về kinh tế, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Bên cạnh việc tăng
cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng về công tác tuyên truyền, giáo dục cho đội ngũ cán bộ, đảng viên và
các tầng lớp nhân dân về phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, thì Đảng ủy Liên cơ có kế hoạch tập
trung củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Đảng trong các doanh nghiệp, nhưng
đồng thời Ban Tổ chức Tỉnh ủy cũng nghiên cứu đề xuất việc thành lập Đảng ủy khối doanh nghiệp trực thuộc
Tỉnh ủy.
Điều kiện dẫn đến thắng lợi trọn vẹn là các cấp ủy Đảng, Ban cán sự Đảng UBND tỉnh, sở, ngành, huyện, thị
tiếp tục cụ thể hóa Nghị quyết của Trung ương và chương trình hành động của Tỉnh ủy thành chương trình, kế
hoạch cụ thể. Tổ chức triển khai quán triệt và thực hiện đồng thời theo dõi, kiểm tra đôn đốc từng lúc thì công
việc sẽ đạt kết quả cao.
Câu 11: chỉ đạo và chủ chương xây dựng và phát triển nền văn hóa trong thời ký đổi mới:
Dân chủ hoá xã hội
Xã hội ta là xã hội dân chủ: "Bao nhiêu lợi ích đều vì dân, bao nhiêu quyền hạn đều của dân", "quyền hành và lực lượng đều
ở nơi dân". Cuộc vận động xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở xã, phường, ở cơ quan, ở doanh nghiệp đã được
triển khai rộng rãi, thực hiện tích cực đã mang lại những kết quả tốt bước đầu. Nhưng còn cần phải làm nhiều hơn, mạnh
hơn nữa.
Điều nhức nhối hiện nay là tệ nạn quan liêu, tham nhũng phát triển. Trên thực tế không phải tất cả các lợi ích đều vì dân. Số
không nhỏ người có chức, có quyền đang chiếm đoạt tài sản quốc gia và tài sản nhân dân. Tham nhũng đã thành quốc nạn.
Thực tế chưa phải tất cả quyền hạn đều của dân, một mặt, cuộc đấu tranh chống quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, quấy
nhiễu, ức hiếp nhân dân chưa kiên quyết, triệt để, mặt khác, còn thiếu cơ chế, thiếu những quy định để đảm bảo quyền làm
chủ của nhân dân.
Hợp lý hoá bộ máy Nhà nước
Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất, Hội đồng nhân dân các cấp là cơ quan quyền lực Nhà nước ở các địa
phương đã có những đổi mới về tổ chức và hoạt động có hiệu quả và thiết thực, thể hiện dân chủ đại diện ngày càng cô thực
chất. Nhưng đây cũng chỉ là bước đầu, còn nhiều mặt phải đẩy mạnh hơn nữa...



Bộ máy hành chính Nhà nước đã cô những đổi mới về tổ chức và hoạt động, cải cách hành chính bước đầu có kết quả,
nhưng phải tiến hành mạnh mẽ hơn theo hướng xác định rõ chức năng nhiệm vụ không chồng chéo nhưng không bỏ sót
nhiệm vụ, đẩy mạnh việc phân cấp giữa Trung ương và địa phương.
Bộ máy xét xử còn ít đổi mới tổ chức và hoạt động, còn nhiều vi phạm. Nạn tiêu cực, tham nhũng trong các cơ quan xét xử
cũng đáng báo động.
Xã hội hóa một số lĩnh vực hoạt động của Nhà nước (dịch vụ công)
Luật khoa học và công nghệ ra đời phát huy khả năng đầu tư không chỉ của Nhà nước mà của các thành phần kinh tế, tạo
thuận lợi cho sự đóng góp của trí thức, của nhà đầu tư vào khoa học và công nghệ.
Cần mở rộng cơ hội đầu tư của dân, xã hội hóa một số lĩnh vực hoạt động từ trước tới nay thuộc Nhà nước, nay cần tạo điều
kiện và khuyến khích kinh tế dân doanh phát triển không chỉ trong các ngành sản xuất và dịch vụ thông thường mà cả trong
một số lĩnh vực dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục, vệ sinh môi trường, giao thông công cộng đô thị bảo trì và phát triển
các công trình phúc lợi công cộng, tư vấn, bảo hiểm, kiểm toán, kể cả một số công việc dịch vụ trong các cơ quan hành
chính, sự nghiệp của Nhà nước. Đây là một chủ 1 trương, biện pháp thúc đẩy tiến trình xã hội hoá, mở rộng và nâng cao
chất lượng dịch vụ công đi đôi với chính sách bảo đảm cho người nghèo có điều kiện hưởng thụ các dịch vụ phúc lợi thiết
yếu.
Có lẽ đã đến lúc cần phải thay đổi tư duy cũ bằng một tư duy mới là trong tất cả mọi lĩnh vực hoạt động trong xã hội, các
thành phần kinh tế đều có thể tham gia theo khả năng và theo pháp luật, không có một lĩnh vực nào là "vùng cấm địa", hoặc
chỉ dành riêng cho hoạt động của cơ quan Nhà nước.
Câu 12: đường lối đối ngoại hội nhập kinh tế thời kỳ đổi mới
Để chủ động hội nhập đủ sức cạnh tranh trên trường quốc tế, Đảng ta đã tiến hành một loạt các
giải pháp :
+ Thứ nhất, Xây dựng, bổ sung hệ thống văn bản pháp luật nhất là các luật, đạo luật liên quan đến
kinh tế, thương mại, đầu tư nước ngoài .
+ Thứ hai, Xây dựng nguồn lực mà trước hết là nguồn lực con người, thực sự xem giáo dục đào tạo,
khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu nhằm đào tạo, bồi dưỡng một đội ngũ cán bộ quản lý
nhà nước, doanh nghiệp có kiến thức về kinh tế đối ngoại, kỹ năng và kinh nghiệm quản lý, ngoại
ngữ và luật pháp cũng như thông lệ quốc tế nhằm hạn chế rủi ro khi tham gia HNKTQT.
+ Thứ ba, ổn định chính trị- xã hội, có chính sách đối ngoại linh hoạt, mềm dẽo, năng động tạo

điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
+ Thứ tư, Xây dựng cơ sở hạ tầng mà trước hết là giao thông, điện, sân bay, bến cảng… để tạo sự
hấp dẫn đầu tư đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế đất nước.
Vận dụng linh hoạt và sáng tạo sách lược theo phương châm “dĩ bất biến, ứng vạn biến” mà Bác
Hồ đã dạy, từ khi nước ta giành được độc lập đến nay chủ trương HNKTQT đã phản ánh nhất quán
đường lối của Đảng ta là kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại, xây dựng nền kinh
tế độc lập, tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế song phương cũng như đa phương.
Để giảm bớt những thiệt thòi trong quá trình HNKTQT chúng ta cần ổn định về chính trị, tăng cường
an sinh xã hội đặc biệt đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế để có thực lực vì không có thực lực hoạt động
đối ngoại nói chung và kinh tế đối ngoại nói riêng sẽ gặp nhiều khó khăn, hạn chế trước những
biến động khó lường của kinh tế thế giới và khu vực trong giai đoạn hiện nay.


Chính cương vắn tắt của Đảng nhận định rằng, Việt Nam là một xứ thuộc địa, nửa phong kiến, công nghiệp không phát triển
"vì tư bản Pháp hết sức ngǎn trở sức sinh sản, làm cho nghành công nghiệp bản xứ khổng thể mở mang được
- Cương lĩnh khẳng định cách mạng Việt Nam phải tiến hành bằng bạo lực cách mạng của quần chúng, để đánh đổ đế quốc
chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, rồi dựng ra chính phủ công nông binh chứ không phải bằng con đường cải lương.
- Cương lĩnh đầu tiên khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt

NGÂN HÀNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN

Môn học: Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
ĐVHT/Số tiết: 4.5/67.5
Bậc đào tạo : Cao đẳng

Chuyên ngành:…CNTT……

Hình thức câu hỏi + đáp án: Tự luận



cau
1

Nội dung
- Câu hỏi:Trình bày khái niệm đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đối tượng, nhiệm vụ, phương
pháp nghiên cứu môn của môn học
- Đáp án:
* Khái niệm đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đường lối cách mạng của Đảng là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách về mục tiêu, phương phương,
nhiệm vụ và giảI pháp của cách mạng Việt Nam.Đường lối cách mạng của Đảng được thể hiện qua cương lĩnh, nghị
quyết chỉ thị của Đảng.
* Đối tượng nghiên cứu môn học
- Môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam nghiên cứu sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam
và đường lối do Đảng đề ra trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến nay. Do đó đối tượng chủ
yếu của mônhọc là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng trong tiến trình cách mạng Việt Nam - từ cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng XHCN.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Một là, làm rõ sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam- chủ thể hoạch định đường lối cách mạng Việt Nam.
- Hai là, làm rõ quá trình hình thành và phát triển đường lối cách mạng của Đảng từ năm 1930 đến nay.
- Ba là : làm rõ kết quả thựchiện đường lối cách mạng của Đàng cộng sản Việt nam trong tiến trình cách mạng
Việt Nam .
- Yêu cầu đặt ra đối với việc dạy và học môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam:
+ Đối với người dạy: phải nghiên cứu đầy đủ các nghị quyết, chỉ thị của Đảng trong toàn bộ tiến trình lãnh đạo
cách mạng, bảo đảm cập nhật hệ thống đường lối của Đảng.
+ Đối với người học: PhảI nắm vững nội dung cơ bản đường lối của Đảng để từ đó lý giải những vấn đề thực
tiễn và vận dụng được quan điểm của Đảng vào cuộc sống.

2

- Câu hỏi : Trình bày phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa nghiên cứu, học tập môn học đường lối cách mạng của

Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đáp án
* Phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở phương pháp luận
Nghiên cứu môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam phảI dựa trên thế giới quan, phương pháp
luận khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin, các quan điểm có ý nghĩa phương pháp luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh và
các quan điểm của Đảng.
* Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam, đối với mỗi nội dung cụ thể
cần phảI vận dụng một phương pháp nghiên cứu phù hợp.
+Phương pháp lịch sử (nghiên cứu sự vật và hiện tượng theo trình tự thời gian, theo quá trình diễn biến đi từ
pháp sinh, phát triển kết quả của nó)
+Phương phương lôgíc (nghiên cứu một cách tổng quát nhằm tìm ra bản chất của sự vật, hiện tượng và khái
quát thành lý luận)
Ngoài ra còn có thể sự dụng các phương pháp khác như: phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp và diễn dịch, cụ
thể hoá và trừu tượng hoá…thích hợp với từng nội dung của môn học.
* Ý nghĩa của việc học tập môn học
- Môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam trang bị cho sinh viên những hiểu biết cơ bản về sự ra
đời của Đảng, về quan điểm, đường lối của Đảng trong cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và cách mạng XHCN
- Học tập môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc bồi
dưỡng cho sinh viên trước những nhiệm vụ trọng đại của đất nước.
- Qua học tập môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam, sinh viên có thể vận dụng kiến thức
chuyên nghành để chủ động, tích cực giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội…theo đường lối chính sách của
Đảng.

3

- Câu hỏi: Phân tích sự chuyển biến của xã hội ở Việt Nam dưới chính sách cai trị của thực dân Pháp.



- Đáp án:
*Chính sách cai trị của thực dân Pháp
- Năm 1858 Thực dân Pháp xâm lược nước ta. Sau hiệp ước Patơ nốt(1884), triều đình nhà Nguyễn đầu hàng thực
dân Pháp.
- Năm 1897 Pháp bắt tay vào công cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, Sau 1918 là chương trình khai thác
thuộc địa lần thứ 2 với quy mô và tốc độ lớn hơn lần trước.
Về chính trị: Thực dân Pháp đã tước bỏ quyền lực đối nội và đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà
Nguyễn lợi dụng triệt để bộ máy cai trị cũ của chế độ phong kiến phục vụ cho việc áp bức nhân dân Việt Nam. Chúng
chia Việt Nam ra thành ba xứ: Nam Kỳ, Trung Kỳ, Bắc Kỳ và chúng thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng.
Về Kinh tế: Thực dân Pháp tiến hành cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền; đầu tư vốn khai thác tài nguyên
(than, thiếc, kẽm), xây dựng một số cơ sở công nghiệp(điện, nước) Xây dựng hệ thống đường bộ, thuỷ, bến cảng phục
vụ cho chính sách khai thác thuộc địa của nước Pháp.
Kinh tế Việt Nam ngày càng nghèo nàn, lạc hậu,què quặt và phụ thuộc vào kinh tế Pháp.
Về văn hoá
- Thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hoá giáo dục thực dân: dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu…
- Ngăn cấm, phá hoại bản sắc văn hoá truyền thống dân tộc Việt Nam, Ngăn cấm văn hoá tiến bộ thế giới du
nhập vào Việt nam.
*Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam:
Các cuộc khai thác thuộc địa của Thực dân Pháp ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình xã hội VN. Sự phân hoá
giai cấp diễn ra ngày càng sâu sắc.
+ Giai cấp địa chủ Việt Nam: Gia cấp địa chủ câu kết với thực dân Pháp tăng trong cường bóc lột áp bức nông
dân.Tuy nhiên trong nội bộ địa chủ Việt Nam lúc này có sự phân hoá, một bộ phận địa chủ có lòng yêu nước căm thù
giặc tham gia đấu tranh chống Pháp dưới các hình thức và mức độ khác nhau.
+ Giai cấp nông dân: Chiếm 90% dân số Việt Nam. Họ phảI chịu 2 tầng áp bức bóc lột của Thực dân và phong
kiến. Tình cảnh khốn khổ, bần cùng của giai cấp nông dân VN đã làm tăng thêm lòng căm thù đế quốc và phong kiến
tay sai, làm thêm ý trí cách mạng của họ trong cuộc đấu tranh giành lại ruộng đất và quyền sống tự do
+ Giai cấp công nhân VN ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của TDP. Có đầy đủ đặc điểm của giai
cấp công nhân quốc tế (là lực lượng xã hội tiên tiến, đại diệncho phương thức sản xuất mới, tiến bộ, có ý thức tổ chức
kỷ luật cao; có tinh thần cách mạng triệt để)
Ngoài ra giai cấp công nhân Việt Nam còn có những đặc điểm riêng

- Phải chịu 3 tầng lớp áp bức bóc lột (địa chủ, đế quốc, tư sản)
- Có mối quan hệ gần gũi với nông dân
- Nội bộ thuần nhất(ra đời trước tư sản) không có tầng lớp quý tộc
- Có tinh thần yêu nước nồng nàn đồng thời sớm tiếp thu những tư tưởng, trào lưu mới của thời đại vô sản
+ Giai cấp tư sản Việt Nam: Bao gồm tư sản công nghiệp, tư sản thương nghiệp, tư sản nông nghiệp. Ngay từ
khi mới ra đời Giai cấp tư sản Việt Nam đã bị chèn ép, thế lực kinh tế và địa vị chính trị của Giai cấp tư sản VN nhỏ bé
và yếu ớt, vì vậy giai cấp tư sản không đủ điều kiện để lãnh đạo cách mạng dân tộc
+ Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam: Bao gồm học sinh, tri thức, thợ thủ công, những người làm nghề tự do…trong
đó giới tri thức và học sinh là bộ phận quan trọng của tầng lớp tiểu tư sản. Đời sống của tiểu tư sản Việt Nam bấp bênh
và dễ bị phá sản trở thành người vô sản. Họ là những người có lòng yêu nước căm thù đế quốc, thực dân, lại chịu ảnh
hưởng của những tư tưởng tiến bộ từ bên ngoài truyền vào, vì vậy đây là lực lượng có tinh thần cách mạng cao.
Tóm lại:
- Chính sách thống trị của Thực dân Pháp đã tác động mạnh mẽ đến xã hội Việt Nam trên các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, văn hoá, xã hội. Trong đó đặc biệt là sự ra đời hai giai cấp mới là công nhân và tư sản Việt Nam, họ đều
mang thân phận người dân mất nước, đều bị thực dân bóc lột.
- Xã hội Việt Nam có hai mâu thuẫn cơ bản. Trước hết là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với Thực
dân Pháp và tay sai, đây là mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam chủ yếu là nông dân với địa chủ
phong kiến.
- Nhiệm vụ của cách mạngViệt Nam: Độc lập dân tộc và người cày có ruộng là hai yêu cầu cơ bản của xã hội Việt Nam,
nhưng Độc lập dân tộc là yêu cầu chủ yếu trước mắt, phản ánh nguyện vọng bức thiết của các giai cấp, tầng lớp trong dân
tộc.
4

- Câu hỏi Trình bày phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ


XX.
- Đáp án:
+ Nguyễn Aí Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho việc thành lập ĐCSVN.
- Ngày 5-6-1911, Nguyễn Tất Thành (Nguyễn Ái Quốc) đã rời Tổ quốc đi sang phương Tây tìm đường cứu

nước.
Qua cuộc sống thực tiễn, nghiên cứu các cuộc cách mạng trên thế giới, nhất là cách mạng TS Pháp, Mỹ. Người
khẳng định cách mạng Việt Nam không thể đi theo con đường này.
- Năm 1917, cách mạng tháng Mười Nga thành công Nguyễn Tất Thành đã tin tưởng, hướng theo con đường
cách mạng tháng Mười.
- Năm 1919, với tên mới là Nguyễn ái Quốc, Người đã gửi tới hội nghị Vecxây (Pháp) bản “yêu sách” đòi
quyền lợi cho dân tộc Việt Nam.
- Tháng 7 - 1920, Người được đọc Bản sơ thảo lần thứ nhất Đề cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lê nin.
Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam - con đường cách mạng vô sản.
- 12 - 1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua, Nguyễn ái Quốc tham gia bỏ phiếu tán thành việc thành
lập Đảng Cộng sản Pháp, gia nhập Quốc tế Cộng sản. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt lớn trên con đường hoạt động
cách mạng của Người, bước ngoặt từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa cộng sản, từ người yêu nước trở thành
người cộng sản.
- Từ nước ngoài Người đã viết và gửi các sách báo, tài liệu về Việt Nam như các báo Việt Nam hồn, Người
cùng khổ, đặc biệt tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp …để truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin và chỉ rõ con đường
cách mạng mà nhân dân ta cần đi theo.
- 1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng châu (Trung Quốc), Tháng 6 năm 1925 Người thành lập Hội Việt Nam
cách mạng Thanh niên, trực tiếp mở nhiều lớp huấn luyện ở Quảng Châu.
- Đầu 1927 bộ tuyên truyền của hội liên hiệp thuộc địa các dân tộc bị áp bức xuất bản cuốn “Đường Cách
Mệnh” ( tập bài giảng của Nguyễn Ái Quốc trong lớp huấn luyện chính trị của Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên)
* Sự chuẩn bị về tổ chức.
+ Sự phát triển của phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản
- Trong những năm 1919-1925 phong trào công nhân diễn ra dưới các hình thức bãi công,biểu tình như cuộc
bãi công của công nhân Ba Son ( Sài Gòn ) do Tôn Đức Thắng tổ chức (1925) và các cuộc bãi công của công nhân nhà
máy sợi Nam Định.
- Nhìn chung phong trào công nhân từ 1919-1925 đã có bước phát triển mạnh so với trước chiến tranh thế giới
làn thứ nhất, hình thức bãi công trở nên phổ biến diễn ra trên quy mô lớn hơn và thời gian dài hơn.
- Trong nhứng năm 1926 – 1929 phong trào công nhân dã có sự lãnh đạo của các tổ chức Hội Việt Nam cách
mạng Thanh niên, Công hội đỏ và các tổ chức cộng sản ra đời từ 1929, từ 1928 – 1929 có khoảng 40 cuộc đấu tranh của
công nhân diễn ra trên toàn quốc.

- Các cuộc đấu tranh của công nhân Việt Nam trong thời gian từ 1926- 1929 mang tính chất chính trị rõ rệt, có
sự liên kết giữa các nhà máy các ngành địa phương.
- Cũng trong thời gian này phong trào yêu nước cũng diễn ra mạnh mẽ đặc biệt là phong trào nông dân.
- Phong trào công nhân và nông dân đã có sự hỗ trợ lẫn nhau trong cuộc đẩu tranh chống thực dân và phong
kiến.
+ Sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
- 17/6/1929 Đông Dương Cộng sản Đảng ra đời tại 312 Khâm Thiên – Hà Nội.
- Mùa thu năm 1929 An Nam Cộng sản Đảng ra đời tại Sài Gòn.
- 9/1929 Đông Dương Cộng sản Liên Đoàn ra đời tại Hà Tĩnh .
- Mặc dù đều giương cao ngọn cờ chốgn đế quốc,chống phong kiến, nhưng ba tổ chức cộng sản đều hoạt động
riêng rẽ, phân tán ảnh hưởng xáu đén phong trào cách mạng Việt Nam. Vì vậy việc thống nhất ba tổ cộng sản là yêu
cầu khẩn thiết của cách mạng nước ta, nhiệm vụ cấp bách trước mắt của những người cộng sản Việt Nam.
5

- Câu hỏi: Trình bày nội dung bản Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng.
- Đáp án:
- Ngày 6/1/1930 đến 8/2/1930 Hôi nghị thành lập Đảng bắt đầu họp từ tại - Cửu Long - Hương Cảng - Trung
Quốc.
- Hội nghị đã thông qua các văn kiện: Chính cương vắn tắt; Sách lược vắn tắt; Chương trình tóm tắt; Điều lệ
vắn tắt ( gọi tắt là cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng) do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.


- Nội dung bản Cương lĩnh:
- Cương lĩnh xác định phương hướng chiến lược đầu tiên của Cách mạng Việt Nam là: “Làm tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội Cộng sản”.
- Cương lĩnh xác định những nhiệm vụ cụ thể của Cách mạng Việt Nam :
+ Về chính trị: “Đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập, dựng
nên chính phủ công – nông – binh và tổ chức ra quân đội công – nông”.
+ Về kinh tế: “Tịch thu sản nghiệp lớn của bọn đế quốc chia cho dân nghèo.
+ Về văn hóa – xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, hội họp, nam nữ bình quyền, giáo dục theo hướng công

nông hóa.
+ Lực lượng cách mạng: Đảng chủ trương tập hợp đại bộ phân giai cấp công nhân, nông dân, tiểu tư sản trí
thức và trung tiểu địa chủ, trong đó công nông là gốc cách mạng, công nhân là người lãnh đạo cách mạng.
+ Sự lãnh đạo của Đảng CSVN là nhân tố đảm bảo cho thắng lợi của Cách mạng Việt Nam , Đảng là đội tiên
phong của giai cấp vô sản.
+ Cương lĩnh xác định Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải đoàn kết với các dân
tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới nhất là với quần chúng vô sản Pháp.
6

- Câu hỏi: Trình bày ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đáp án:
- Đó là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp ở Việt Nam trong thời đại mới.Chứng tỏ giai
cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức nắm vai trò lãnh đạo.
- Đó là kết quả của quá trình chuẩn bị công phu, khoa học của lãnh tụ Nguyễn ái Quốc trên cả ba mặt tư tưởng,
chính trị và tổ chức.
- Đó là sản phẩm của sự kết hợp giữa Chủ nghĩa Mac- Lê nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt
Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
- Đảng ra đời chấm dứt thời kỳ khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước ở Việt Nam từ cuối thế kỷ XI X đầu
thế kỷ XX.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng Việt nam là một bộ phận cuả cách mạng
thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn ủa cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
làm nên những thắng lợi vẻ dang. Đồng thời cách mạng Việt Nam cũng góp phần tích cực vào sự nghiệp đáu tranh
chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

7

- Câu hỏi: Trình bày nội dung bản Luận cương chính trị của Đảng (10 - 1930). Hãy nêu hạn chế của bản Luận
cương so với bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
- Đáp án:
- 4/1930 Trần Phú về nước và được bổ sung vào BCHTW lâm thời.

- 10/1930 Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng (khóa I) họp và đi đến quyết định:
+ Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương.
+ Thông qua Luận cương chính trị do Trần Phỳ soạn thảo.
* Nội dung luận cương:
- Hội nghị xác định Phương hướng chiến lược: Lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền, sau đó bỏ qua thời kỳ
TBCN chuyển sang thời kỳ XHCN.
- Nhiệm vụ: Đánh đổ đế quốc và địa chủ phong kiến. Làm cho ĐD hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ đó có mối
quan hệ mật thiết với nhau trong đó cách mạng thổ địa là là cái cốt lõi của cách mạng tư sản dân quyền.
- Về lực lượng cách mạng: Giai cấp vô sản và giai cấp nông dân là hai động lực chính trong đó giai cấp vô sản
lãnh đạo cách mạng.
- Về phương pháp cách mạng: Luận cương chỉ rõ phải sử dụng bạo lực cách mạng, khởi nghĩa vũ trang để
giành chính quyền.
- Về đoàn kết quốc tế: Luận cương nhấn mạnh phải đoàn kết chặt chẽ với vô sản thế giới nhất là vô sản Pháp.
- Về Đảng: Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương là điều kiện cốt yếu đảm bảo cho sự thắng lợi của
cách mạng.
- Luận cương đó có những đóng góp quan trọng về đường lối chiến lược và sách lược, tuy nhiên so với cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc thì nó vẫn còn một số hạn chế:
+ Xác định không đúng mâu thuẫn chủ yếu của xã hội thuộc địa do đó không đặt nhiệm vụ GPDT lên hàng
đầu.


+ Quá nhấn mạnh vai trò của công nhân không chú ý đến vai trò, khả năng cách mạng của các giai câp tầng
lớp khác và sự đoàn kết các dân tộc chống Pháp.
8

- Câu hỏi: Trình bày chủ trương đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ của Đảng và nhận thức mới của Đảng
về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ. ( 7-1936).
- Đáp án:
* Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ, dân sinh
- 3/1935 mặt trận nhân dân Pháp được thành lập, chính phủ nhân dân Pháp ra đời.

- 7/1936 Hội nghị BCHTW Đảng họp tại Trung Quốc khẳng định:
- Mục tiêu cách mạng: Vẫn nhất quán làm cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để tiển lên xã hội
cộng sản. ( Nhưng trong hoàn cảnh nước ta cách mạng tư sản dân quyền là đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ và cảI
thiện đờI sống)
- Kẻ thù: là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai.
- Nhiệm vụ:
+ Đánh đổ bọn đế quốc phản động thuộc địa và tay sai của Pháp, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
+ Lập Mặt trận dân chủ Đông Dương. (mặt trận nhân dân rộng rãi)
- Phương pháp cách mạng: Biểu tình, bãi công, đấu tranh một cách ôn hòa chủ yếu là đấu tranh chính trị.
- Hình thức đấu tranh: Chuyển từ đấu tranh bí mật, bất hợp pháp sang đấu tranh công khai, hợp pháp. Kết hợp chặt
chẽ giữa đấu tranh bí mật, bất hợp pháp vớI đấu tranh công khai nhằm đạt được mục tiêu đề ra và che dấu những lực lượng
cách mạng cần được bảo vệ.
* Nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa nhiệm vụ dân tộc và dân chủ
- Đảng nêu một quan điểm mới: “ Cuộc cách mạng dân giải phóng không nhất thiết phải kết hợp chặt với cuộc
cách mạng điền địa. Nghĩa là, không thể nói rằng: muốn đánh đổ đế quốc cần phải phát triển cách mạng điền địa,
muốn giải quyết vấn đề điền địa thì phải đánh đổ đế quốc. Lý thuyết ấy có chỗ không xác đáng”
- Tuỳ hoàn cảnh hiện thực bắt buộc, nếu nhiệm vụ chống đế quốc là cần kíp cho lúc hiện thời, vấn đề điền địa
tuy quan trọng nhưng chưa phải trực tiếp bắt buộc, thì có thể trước hết tập trung đánh đổ đế quốc, rồi sau giải quyết vấn
đề điền địa
- Nhưng cũng có khi vấn đề điền địa và phản đế liên tiếp giải quyết, vấn đề này phụ thuộc vào vấn đề kia
=> Đây là nhận thức mới, phự hợp với tinh thần trong Cương lĩnh cỏch mạng đầu tiên của Đảng, bước đầu
khắc phục hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10-1930

9

- Câu hỏi: Trình bày nội dung, ý nghĩa chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng qua ba hội nghị
trung ương 6( 11/1939), 7( 11/1940), 8(5/1941).
- Đáp án:
* Nội dung:
- 29/9/1939 TW Đảng gửi toàn Đảng một thông cáo quan trọng nêu rừ: “Hoàn cảnh Đông Dương sẽ tiến tới

vấn đề dân tộc giải phóng”.
- Ban chấp hành TW Đảng đã họp :Hội nghị TW lần thứ 6(11/1939,Hội nghị TW 7 (11/1940),Hội nghị TW lần
thứ 8 (diễn ra từ ngày 10 đến 19/5/1941) và đi đến quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như sau:
+ Một là đưa nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu
Tạm gác khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của địa chủ, phong kiến mà thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của
đế quốc việt gian.
+ Hai là : Hội nghị quyết định thành lập ở mỗi nước một mặt trận riêng. ở Việt Nam là Việt Nam độc lập đồng
minh gọi tắt là Việt Minh.
Hội nghị quyết định thay tên các Hội phản đế thành Hội cứu quốc.
+ Ba là: hội nghị xác định “Chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng toàn dân”.
Hình thái khởi nghĩa ở nước ta là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên Tổng khởi nghĩa
Duy trì đội du kích Bắc Sơn tiến tới thành lập căn cứ địa du kích Bắc Sơn – Vũ Nhai.
* Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
Như vậy: với 3 hội nghị TW 6,7,8 Đảng ta đó hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược để đi đế giành
thắng lợi cách mạng 8/1945, thể hiện:
- Đưa nhiệm vụ lên giải phóng dân tộc lên hàng đầu
- Thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp các lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải giải phóng


dân tộc. Lực lượng chính trị của quần chúng ngaỳ càng đông đảo và được rèn luyện trong đấu tranh chống Pháp - Nhật
theo khẩu hiệu của mặt trận Việt Minh.
- Trên cơ sở lực lượng chính trị của quần chúng , Đảng đó chỉ đạo việc vũ trang cho quần chúng cách mạng,
từng bước tổ chức, xây dựng lực lượng vũ trang trong nhân dân.
1
0

- Câu hỏi: Trình bày nội dung bản chỉ thị " Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. ( 12-3-1945).
- Đáp án:
- 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp, Pháp chống cự hết sức yếu ớt và nhanh chóng đầu hàng Nhật. Ngay đêm đó Đảng đó
họp tại Đình Bảng (Bắc Ninh) do Trường Chinh chủ trì tại đây Đảng ra chỉ thị: “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của

chúng ta”
Nội dung của chỉ thị
- Kẻ thù chính, cụ thể duy nhất của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật.
- Thay đổi khẩu hiệu đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp bằng khẩu hiệu đánh đuổi phát xít Nhật và đưa ra khẩu
hiệu: “Thành lập chính quyền cách mạng của nhân dân Đông Dương”.
- Chỉ thị phát động cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc Tổng khởi nghĩa.
- Chỉ thị còn dự đoán thời cơ Tổng khởi nghĩa :
+ Khi quân Đồng Minh kéo vào Đông Dương đánh Nhật, Nhật sẽ kéo quân ra mặt trận cản quân Đồng Minh
để phía sau sơ hở.
+ Cách mạng Nhật bùng nổ,chính quyền cách mạng nhân dân Nhật được thành lập.
+ Nhật bị mất nước như Pháp1940, quân đội viễn chinh Nhật hoang mang mất hết tinh thần.
- Chỉ thị còn chỉ rõ: Không được ỷ lại vào bên ngoài khi tình thế biến chuyển thuận lợi mà phải dựa vào sức
mình là chính.
=>Như vậy: Chỉ thị đó thể hiện sự nhận định sáng suốt, kiên quyết và kịp thời của Đảng, làm kim chỉ nam cho mọi
hành động của toàn Đảng, của Việt Minh trong cao trào kháng Nhật cứu nước, thúc đẩy tình thế mau chín muồi, trực
tiếp dẫn đến thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945.

1
1

- Câu hỏi: Trình bày kết quả, ý nghĩa ,nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc Cách mạng
tháng 8-1945.
- Đáp án:
* Kết quả, ý nghĩa .
- Đập tan ách thống trị của đế quốc và phong kiến, lập ra nước Việt Nam dân chủ Cộng hũa.
- Nước ta từ một nước thuộc địa trở thành một nước độc lập tự do, nhân dân từ thân phận một kẻ nô lệ thành
người làm chủ đất nước, Đảng ta trở thành Đảng hợp pháp nắm chính quyền.
- Nó đánh dâu bước nhảy vọt trong lịch sử tiến hóa của dân tộc Việt Nam, mở ra một kỷ nguyên mới cho dân
tộc - kỷ nguyên độc lập, tự do và CNXH
- Với thắng lợi của cách mạng tháng 8/1945 Đảng và nhân dân ta đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý

luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, cung cấp thêm nhiều kinh nghiệm quý báu cho phong trào đẩu tranh giải phóng dân
tộc và giành quyền dân chủ.
- Cách mạng tháng Tám đó gúp phần cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, là niềm tự hào
chung của nhân dân tiến bộ trên thế giới.
* Nguyên nhân thắng lợi
+ Nguyên nhân khách quan:
- Do kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta là phát xít Nhật đã bị Liên Xô và các thế lực dân chủ thế giới đánh bại.
- Bọn Nhật ở Đông Dương và tay sai đã tan rã Đảng đã chớp thời cơ đó phát động toàn dân nổi dậy Tổng khởi
nghĩa giành thắng lợi nhanh chóng.
+ Nguyên nhân chủ quan:
- Cách mạng tháng Tám là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh của dân tộc ta dưới sự lãnh đạo của Đảng
đó được rèn luyện qua ba cao trào: 1930-1931; 1936-1939; 1939-1945.
- Cách mạng tháng Tám thành công là do Đảng ta đó chuẩn bị được lực lượng vĩ đại của toàn dân đoàn kết
trong mặt trận Việt minh, dựa trên cơ sở liên minh công – nông dưới sự lónh đạo của Đảng.
- Đảng ta là người tổ chức và lãnh đạo cách mạng tháng Tám thàng công, vì Đảng có đường lối cách mạng
đúng đắn, dày dạn kinh nghiệm đấu tranh, nắm đúng thời cơ và chỉ đạo kiên quyết, khôn khéo tạo nên sức mạnh tổng
hợp áp đảo kẻ thù.
* Bài học kinh nghiệm.


- Một là: Dương cao ngọn cờ Độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong
kiến.
- Hai là: Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công – nông.
- Ba là: Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.
- Bốn là: Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách thích hợp, đề đập
tan bộ máy nhà nước cũ lập ra bộ máy nhà nước mới của nhân dân.
- Năm là: Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.
- Sáu là: Xây dựng một Đảng Mác- Lênin đủ sức lãnh đạo Tổng khởi nghĩa giành thắng lợi.
1
2


- Câu hỏi: Trình bày hoàn cảnh lịch sử nước ta sau cách mạng tháng 8/1945 ?
- Đáp án:
* Thuận lợi:
- Thế giới:
+ Hệ thống XHCN do Liên Xô đứng đầu được hình thành.
+ Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển, phong trào dân chủ và hoà bình cũng vươn
lên mạnh mẽ.
- Trong nước :
+ Chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ trung ương đến cơ sở.
+ Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của mình
+ Toàn dân tin tưởng ủng hộ Việt Minh
*Khó khăn.
- Hậu quả của chế độ cũ để lại như nạn đói, dốt rất nặng nề, ngân quỹ quốc gia trống rỗng.
- Kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các cấp còn non yếu.
- Nền độc lập của đất nước chưa được quốc gia nào công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.
- Về Quân sự: Cùng lúc chúng ta phải đối đầu với nhiều kẻ thù.
+ Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc: 20 vạn quân Tưởng đằng sau chúng có Mỹ giật dây cùng vời bọn Việt Quốc, Việt
Cách theo chân về nước.
+ Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam: quân Anh theo sau chúng là quân Pháp.
+ Trên đất nước ta lúc này cũn khoảng 6 vạn quân Nhật đang chờ tước vũ khí. chúng sẵn sàng làm theo lệnh
quân Anh, nổ súng vào lực lượng cách mạng Việt Nam mở đường cho quân Pháp quay lại xâm lược.
* Kết luận: Một đất nước mới giành được độc lập, chưa có điều kiện đề củng cố chính quyền, khôi phục kinh
tế, lực lượng cách mạng cũn non trẻ cựng lỳc đó “giặc đói”, “giặc dốt”, “giặc ngoại xâm” đe dọa. Có thể nói chưa bao
giờ đất nước ta lại đứng trước nhiều khó khăn thử thách như thế, tổ quốc bị lâm nguy, vận mệnh dân tộc như “Ngàn
cân treo sợi tóc”.

1
3


- Câu hỏi: Trình bày chủ trương kháng chiến - kiến quốc của Đảng ( 25/11/1945)
- Đáp án:
* 25/11/1945 BCHTƯ ra chỉ thị Kháng chiến kiến quốc
- Mục tiêu: Dân tộc giải phóng.
- Khẩu hiệu: Dân tộc trên hết ,tổ quốc trên hết. (giữ vững độc lập).
- Kẻ thù chính là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng.Thành lập Mặt trận
dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược.
-Về phương hướng, nhiệm vụ cấp bách của âsch mạng lúc này là 4 nhiệm vụ:
+ Thứ nhất: Củng cố chính quyền.
+ Thứ hai: Chống thực dân Pháp.
+ Thứ ba: Bài trừ nội phản.
+ Thứ tư: Cải thiện đời sống nhân dân.
- Ýnghĩa của chủ trương
Như vậy chỉ thị kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng.đã xác định đúng kẻ thù chính
của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược. đề ra nhiệm vụ chiến lược mới là xây dựng và bảo về đất nước.

1
4

- Câu hỏi: Tại sao Đảng ta lại phát động toàn quốc kháng chiến. Nội dung đường lối kháng chiến của Đảng.
- Đáp án:
* Đảng ta lại phát động toàn quốc kháng chiến vì:
- 20/11/1946 Pháp mở cuộc tiến công chiếm đóng thành phố Hải Phòng, thị xã Lạng Sơn và đổ bộ lên cảng Đà


Nẵng.
- 19/12/1946 BTVTƯ Đảng họp ở Vạn Phúc- Hà Đông dưới chủ trì của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quyết định
hạ quyết tâm phát động cuộc kháng chiến trong cả nước.
- Đêm 19/12/1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh đó ra lời kờu gọi toàn quốc kháng chiến và Đảng cũng phát động
toàn quốc kháng chiến.

* Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính (1946-1950)
* Thông qua các văn kiện:
- Lời kêu gọi kháng chiến kiến quốc của Hồ Chí Minh 19/12/46
- Bản chỉ thị toàn dân kháng chiến của TW Đảng
- Tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh.
* Nôi dung Ðường lối kháng chiến của Ðảng:
- Mục tiêu kháng chiến Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược giành độc lập thống nhất cho tổ quốc, hạnh phúc tự
do cho nhân dân
- Phương châm kháng chiến: cả nước đánh giặc bằng mọi thứ vũ khí có trong tay, đoàn kết toàn dân xây dựng
thực lực về mọi mặt và đoàn kết quốc tế.
- Nhiệm vụ của kháng chiến hoàn thành nhiệm vụ GPDT củng cố chế độ dân chủ cộng hòa, không tịch thu
ruộng đất của địa chủ mà chỉ tịch thu ruộng đất và các hạng mục tài sản của bọn Việt gian phản quốc và bọn xâm lược.
- Tính chất của cuộc kháng chiến : đây là cuộc chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào
sức mình là chính, tiến hành cuộc chiến tranh dân tộc, dân chủ
- Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi
1
5

- Câu hỏi: Trình bày nội dung bản Chính cương của Đảng lao động Việt Nam thông qua tại đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ II ( 2/1951) của Đảng.
- Đáp án:
- Tính chất: Dân chủ nhân dân; Một phần thuộc địa; Một nửa phong kiến.
- Đối tượng cách mạng: Chủ nghĩa đế quốc Pháp và phong kiến phản động.
- Nhiệm vụ cơ bản hiện nay của cách mạng Việt Nam là:
+ Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc
+ Xóa bỏ những tàn tích PK và nửa phong kiến làm cho người cày có ruộng.
+ Xây dựng và củng cố chế độ dân chủ nhân dân, tạo sự vững chắc cho CNXH.
=> Do đó 3 nhiệm vụ có mối quan hệ khăng khít và không tách rời nhau. Tuy nhiên, nhiệm vụ quan trọng trước mắt là
chống đế quốc giành độc lập – tự do.
- Động lực của cách mạng gồm có: Giai cấp công nhân, nông dân, tiểu tư sản và tư sản dân tộc, địa chủ yêu

nước và tiến bộ hợp thành lực lượng của cách mạng. Trong đó công – nông là lực lượng chính của cách mạng.
- Đặc điểm cách mạng: Cách mạng VN hiện nay là một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.đây là cách
mạng dân chủ tư sản lối mới tiến triển thành cách mạng XHCN.
- Triển vọng: Cách mạng DTDCND nhất định đưa VN tới CNXH.
- Con đường đi lên CNXH: trải qua 3 giai đoạn: Giải phóng dân tộc, xoá bỏ những tàn tích PK, thực hiện người
cày có ruộng, xây dựng cơ sở cho CNXH.

1
6

- Câu hỏi: Trình bày kết quả, ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Đáp án:
- Kết quả
+ Xây dựng lực lượng: Bộ máy chính quyền 5 cấp được củng cố. Mặt trận Liên Việt thành lập, tăng cường
khối đại đoàn kết toàn dân.
+ Quân sự : Thắng lợi của cuộc tiến công chiến lược Đông – xuân 1953-1954 và đỉnh cao là chiến thắng Điện
biên Phủ đó đập tan hoàn toàn kế hoạch Na va của Pháp-Mỹ, giáng một đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực
dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao
của ta giành thắng lợi.
+ Ngoại giao: Pháp phảI ký hiệp định Giơnevơ chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình ở Việt Nam(21/7/1954).
- Ý nghĩa
+ Đối với nước ta
- Chúng ta đã bảo vệ được chính quyền cách mạng, đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp
được Mỹ giúp sức ở mức độ cao.
- Thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của Mỹ.


- Chúng ta đó giải phóng hoàn toàn Miền Bắc, tạo điều kiện hoàn thành cách mạng dân chủ nhân dân trên cả
nước.
- Tăng thêm niềm tự hào dân tộc, nâng cao uy tín VN trên trường quốc tế.

+ Đối với Quốc tế
- Thắng lợi của nhân dân ta đó đóng góp một phần quan trọng làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân cũ trước hết là hệ
thống thuộc địa của Pháp.
- Nó cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc của các nước góp phần thúc đẩy phong trào cách mạng thế
giới.
- Tăng thêm lực lượng cho CNXH và cách mạng thế giới.
1
7

- Câu hỏi: Trình bày nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược.
- Đáp án:
+ Nguyên nhân thắng lợi
- Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối đấu tranh nhân dân,
toàn dân, toàn diện ,lâu dài, dựa vào sức mình là chính, có sức mạnh động viên toàn dân đánh giặc (Đây là nguyên
nhân quan trọng nhất tác động đến các nguyên nhân khác).
- Có sự đoàn kết chiến đấu của toàn dân tập hợp trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi - Mặt trận Liên Việt
– được xây dựng trên nền tảng khối liên minh công – nông.
- Có lực lượng vũ trang gồm 3 thứ quân do Đảng lãnh đạo ngày càng vững mạnh, chiến đấu dũng cảm, mưu
lược tài đức là lưc lượng quyết định tiêu diệt địch trên chiến trường, đè bẹp ý chí xâm lược của địch, giải phóng đất đai
của tổ quốc.
- Có chính quyền dân chủ nhân dân của dân, do dân vì dân được giữ vũng và củng cố lớn mạnh, làm công cụ
sắc bén tổ chức toàn dân kháng chiến và xây dựng chế độ mới.
- Có sự liên minh chiến đấu keo sơn giữa 3 dân tộc Việt Nam – Lào - Campuchia cùng chống một kẻ thù
chung, ngoài ra còn có sự đồng tình giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô, các nước XHCN, của các dân tộc yêu chuộng
hòa bình trên thế giới.
+Bài học kinh nghiệm
- Đảng xác định đúng đắn và quán triệt đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình
là chính trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân.
- Kết hợp đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với chống phong kiến trong đó chủ yếu là nhiệm vụ chống đế

quốc.
- Vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương ngày càng vững mạnh, đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của cuộc kháng chiến.
- Quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài chủ động đề ra và thực hiện phương thức tiến
hành đấu tranh và nghệ thuật quân sự sáng tạo.
- Tăng cường công tác xây dựng Đảng nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh.

1
8

- Câu hỏi: Trình bày nội dung nghị quyết TW 15 ( 1/1959) của Đảng.
- Đáp án:
- Cách mạng Việt Nam gồm 2 nhiệm vụ chiến lược: cách mạng XHCN ở Miền Bắc và hòan thành cách mạng
DTDCND ở miền Nam để đi đến hòa bình thống nhất nước nhà đưa cả nước đi lên CNXH.
- Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong
kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng, xây dựng một nước Việt Nam hũa bỡnh, thống nhất, độc lập, dân
chủ và giàu mạnh.
- Con đường phát triển của cách mạng miền Nam là: Dùng bạo lực cách mạng của quân chúng để đánh đổ ách
thống trị của đế quốc và phong kiến dựng nên chính quyền cách mạng của nhân dân và ngày 20/12/1960 Mặt trân
DTGPMNVN ra đời .
- Ý nghĩa đường lối
Như vậy nghị quyết TW 15 có ý nghĩa lịch sử to lớn chẳng những đã đáp ứng đúng nhu cầu lịch sử mở đường
cho cách mạng tiến lên mà còn thể hiện rõ bản lĩnh cách mạng độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng trong những năm
tháng khó khăn của cách mạng.


1
9

- Câu hỏi: Đại hội Đại biểu toàn quốc lần 3 của Đảng (9/1960) đó hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của

cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới như thế nào?
- Đáp án:
+ Chiến lược chung của cả nước.
- Đẩy mạnh cách mạng XHCN ở miền Bắc.
- Tiến hành cách mạng DTDC nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà hoàn thành độc lập và
dân chủ trong cả nước.
- Cách mạng hai miền thuộc hai chiến lược khác nhau song trước mắt đều hướng vào mục tiêu chung là giải
phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất đất nước.
+ Vai trò, nhiệm vụ của cách mạng 2 miền:
- MB Xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho CMMN, chuẩm bị cho cả nước đi
lên CNXH nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách Mạng
- CMDTDCND ở MN giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng MN, thực hiện hoà bình
thống nhất nước nhà.
- Con đường thống nhất đất nước: Đảng kiên trì con đường hoà bình thống nhất. Đó là con đường tránh được
hao tổn xương máu.
- Triển vọng của CMVN: Là một quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài.
+ Ý nghĩa của đường lối:
- Đường lối thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng: giương cao ngọn cờ ĐLDT và CNXH. Do đó đã tạo nên
sức mạnh tổng hợp để chiến thắng kẻ thù.
- Đã thể hiện tinh thần Độc lập- tự chủ- sáng tạo trong việc giải quyết những vấn đề, phù hợp với xu thế thời
đại.
- Là cơ sở để Đảng chỉ đạo quân dân ta giành những thắng lợi to lớn.

2
0

- Câu hỏi: Trình bày nội dung Hội nghị trung ương Đảng lần 11 3-1965) và Lần 12 ( 12-1965).
- Đáp án:
- 3/1965 và 12/1965 hội nghị TƯ lần thứ 11 và 12 của Đảng đã họp để đánh giá tình hình mới và đề ra nhiêm
vụ mới để lãnh đạo toàn dân ta đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam thống nhất nước nhà.

- Mục tiêu: chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc do vậy chúng ta phải quyết tâm đánh
Mỹ và thắng Mỹ bằng bất cứ giá nào để bảo vệ hòa bình, giải phóng miền Nam hoàn thành cuộc cách mạng DTDCND
và thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà.
- Phương châm chiến lược chung gồm: Đánh lâu dài dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh cần
phải cố gắng tới mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ
giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam.
- Phương thức đấu tranh là: kết hợp đấu tranh vũ trang với đấu tranh chính trị nhưng đấu tranh vũ trang sẽ có
tầm quan trọng và quyết định. Triệt để thực hiện 3 mũi giáp công qu ân s ự, ch ính tr ị, binh v ận..
- Tư tưởng chỉ đạo chiến lược là: Giữ vững và phát triển thế tiến công, liên tục tiến công.
- Khẩu hiệu đấu tranh là: “tất cả để đánh thắng Mỹ xâm lược, hễ còn một tên giặc Mỹ xâm lược lược trên đất
nước ta thì ta phải quét sạch nó đi
+ Ý nghĩa đường lối
- Thể hiện quyết tâm, Phản ánh đúng nguyện vọng ý chí của toàn Đ và toàn quân ta.
- Thể hiện tư tưởng nắm vững giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH.
- Đó là đường lối chiến tranh nhân dân được phát triển trong hoàn cảnh mới.

2
1

- Câu hỏi: Trình bày kết quả, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- Đáp án:
*Kết quả
- Miền bắc: Sau 21 năm xây dựng CNXH đã đạt những thành tựu đáng tự hào:
+ Một chế độ xã hội mới, chế độ xã hội chủ nghĩa bước đầu được hình thành
+ Văn hoá, xã hội, y tế, giáo dục phát triển mạnh
+ Sản xúât nông nghiệp, công nghiệp địa phương được tăng cường. Là hậu phương vững chắc đối với chiến
trường MN.
+ Thắng lợi “ĐBP trên không” là niềm tự hào của dân tộc



- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975 diễn ra với 3 chiến dịch lớn:
+ Chiến Dịch Tây Nguyên (4/3-24/3/1975)
+ Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21/3-3/41975)
+ Chiến dịch Hồ Chí Minh (26/4-30/4/1975). Cuộc tổng tiến công nổi dậy mùa xuân 1975 đã toàn thắng.
*Ý nghĩa thắng lợi
+ Đối với dân tộc:
- Với thắng lợi này nhân dân ta đó quột sạch bọn đế quốc xâm lược, chấm dứt ách thống trị tàn bạo hơn một
thế kỷ của chủ nghĩa thực dân cũ và mới trên đất nước ta.
- Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đó hoàn thành trên phạm vi cả nước, mở ra một kỷ nguyên mới
cho dân tộc Việt Nam: kỷ nguyên cả nước hoà bình và đi lên CNXH
-Tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần cho cách mạng và kinh nghiệm quý báu cho giai đoạn sau.
+ Đối với quốc tế:
-Đã làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược của Mỹ, gây tổn thất và tác động sâu sắc đến Mỹ.
- Góp phần làm suy yếu trận địa của Chủ nghĩa đế quốc, mở ra sự sụp đổ của CNTD mới.
- Cổ vũ phong trào đấu tranh vì mục tiêu độc lập dân tộc và hoà bình trên thế giới
2
2

- Câu hỏi: Trình bày nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- Đáp án:
* Nguyên nhân thắng lợi:
- Có sự lãnh đạo đúng đắn sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam, Người đại biểu trung thành cho lợi ích
sống còn của dân tộc.
- Có sự chiến đấu dũng cảm của cán bộ, chiến sĩ và đồng bào cả nước nhất là đồng bào miền Nam, “Thành
đồng của tổ quốc”.
- Công cuộc cách mạng XHCN ở miền Bắc giành được nhiều thắng lợi làm cho miền Bắc giữ được vai trò căn
cứ địa của cả nước, hậu phương lớn đối vối cách mạng miền Nam, chi viện có hiệu quả để nhân dân miền Nam đánh
thắng đế quốc Mỹ và tay sai đồng thời đánh thắng hai cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ đối với miền Bắc.
- Có sự đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước Đông Dương và sự giúp đỡ ủng hộ của các nước anh em và
của nhân dân tiến bộ trên thế giới trong đó có cả nhân dân Mỹ.

* Những bài học kinh nghiệm.
- Dương cao ngọn cờ ĐLDT & CNXH nhằm huy động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
- Đảng đã tìm ra phương pháp đấu tranh cách mạng đúng đắn, sáng tạo.
- Sự chỉ đạo chiến lược đúng đắn của TƯ Đảng và công tác chỉ huy chiến đấu tài giỏi của Đảng qua các cấp bộ
Đảng và các cấp chỉ huy quân đội.
- Đảng ta hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng ở miền Nam và tổ chức
xây dựng lưc lương chiến đấu trong cả nước.

2
3

- Câu hỏi: Trình bày mục tiêu, quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng thời kỳ đổi mới. Kết quả, ý
nghĩa, hạn chế, nguyên nhân.
- Đáp án:
* Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hoá
- Mục tiêu lâu dài của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là cảI biến nước ta thanh 1 nước công nghiệp có
cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, QHSX tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc ,thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh.
- Đại hội X đề ra mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phỏt triển kinh tế tri thức. Sớm đưa nước ta ra
khỏi tỡnh trạng kộm phỏt triển. Tạo nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại
* Quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa; công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển trí thức.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
kinh tế quốc tế
- Coi phát triển khoa học và công nghệ là nên tảng, là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bên vững
- Phát triển nhanh, hiệu quả và bên vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo
vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học



* Kết quả:
-Cơ sở vật chất kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể, khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế được
nâng cao
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CNH,HĐH đã đạt được những kết quả quan trọng: tỷ trọng công
nghiệp và xây dựng tăng, tỷ trọng nông-lâm- thuỷ sản giảm.
- đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, bình quân từ năm 2000 đến nay đạt trên 7,5%/năm.Thu nhập
đầu người bình quân hàng năm tăng lên đáng kể.Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện
* Ý nghĩa:
- Có ý nghĩa rất quan trọng: là cơ sở để phấn đấu đạt mục tiêu: sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển
và cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 mà ĐH X của Đảng nêu ra trở thành hiện
thực.
* Hạn chế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều nước trong khu vực
- Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao; tài nguyên còn bị lãng phí, thất thoát nghiêm
trọng
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm.Trong CN các sản phẩm có hàm lượng tri thức cao còn ít;cơ cấu đầu tư
chưa hợp lý
- Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển
* Nguyên nhân:
- Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng được tốt nhất các nguồn lực, cả nội lực
và ngoại lực vào công cuộc phát triển kinh tế – xãc hôi
- Cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả, công tác tổ chức cán bộ chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện yếu kém
- Ngoài các nguyên nhân chung nói trên, còn có các nguyên nhân cụ thể, trực tiếp như: công tác quy hoạch
chất lượng kém,nhiều bất hợp lý dẫn đến quy “treo” khá phổ biến gây lãng phí nghiêm trọng;cơ cấu đầu tư bất hợp lý
làm cho đầu tư kém hiệu quả, công tác quản lý yếu kém gây lãng phí, thất thoát, tệ tham nhũng nghiêm trọng.
2
4


- Câu hỏi: Trình bày đặc điểm cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ trước đổi mới ở nước ta.
- Đáp án:
- Thứ nhất, Nhà nước quản lý nền kinh tế mệnh lệnh hành chính, dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh, chi tiêu
từ trên xuống dưới.
+ Các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các chỉ tiêu
pháp lệnh được giao.
+ Nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch cấp phát vốn, vật tư cho các doanh nghiệp, doanh nghiệp giao nộp sản
phẩm cho Nhà nước, lỗ Nhà nước bù, lãi Nhà nước thu.
- Thứ hai, các cơ quan hành chính can thiệp sâu vào hoạt đống sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
nhưng lại không chịu trách nhiệm gì vè vât chất với các quyết định của mình., những thiệt hại vật chất nhà nước chịu,
các doanh nghiệp không có quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, cũng không bị ràng buộc trách nhiệm kết quả sản xuất
kinh doanh.
- Thứ ba, quan hệ hàng hóa bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là chủ yếu, Nhà nước quản lý kinh tế
thông qua cấp phát, giao nộp.
+ Thứ tư, bộ máy quản lý cồng kềnh nhiều cấp trung gian, đội ngũ quản lý kém năng lực, quan liêu, cửa
quyền, nhưng lại được hưởng quyền lợi cao hơn người lao động.
- Chế độ bao cấp được thực hiện dưới các hình thức chủ yếu sau:
+ Bao cấp qua giá: Nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư, hang hoá thấp hơn giá trị thực của
chúng nhiều lần so với giá thị trường. DO đó hạch toán kinh tế chỉ là hình thức.
+ Bao cấp qua chế độ tem phiếu: Nhà nước quy định chế độ phận phối vật phẩmtiêu dung cho cán bộ công
nhân viên, theo hình thức tem phiếu.
+ Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách, nhưng không có chế tài ràng buộc trách nhiệm vật chất đối
với các đơn vị được cấp vốn. Điều đó vừa làm tăng gánh nặng đối với ngân sách vừa làm cho sử dụng vốn kém hiệu
quả, nảy sinh cơ chế xin – cho.
- Khi nền kinh tế chuyển sang giai đoạn phát triển theo chiều sâu dựa trên cơ sở áp dụng các thành tựu của
cuộc cách mạng khoa học- công nghệ hiệnđại thì cơ chế quản lý này càng bộc lộ những khuyết điểm của nó, làm cho
kinh tế các nước XHCN trước đây, trong đó có nước ta lâm vào tình trạng trì trệ khủng hoảng.



2
5

- Câu hỏi: Trình bày mục tiêu, quan điểm hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
của Đảng Kết quả, ý nghĩa.
- Đáp án:
* Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Mục tiêu cơ bản của hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở nước ta là làm cho các thể chế phù hợp
với nhữg nguyên tắ cơ bản của KTTT, thúc đẩy KTTT định hướng XHCN phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội
nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng XHCN, Xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Na XHCN.
Mục tiêu này yêu cầu phải hoàn thành cơ bản vào 2020.
- Những năm trước mắt cần đạt được các mục tiêu:
+ Một là từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, bảo đảm cho nền KTTT định hướng XHCN phát
triển thuận lợi.
+ Hai là đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công.
+ Ba là phát triển đồng bộ,đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước , từng bước liên thông
với thị trường khu vực và trên thế giới.
+ Bốn là giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, xã hội bảo đảm tiến bộ,
công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
+ Năm là nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế– xã hội.
* Quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường…
- Đảm bảo tính đồng bộ giữa bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường…
- Kế thừa cú chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại, kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn
đổi mới ở nước ta
- Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng… vừa làm vừa tổng kết rút kinh
nghiệm
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước…
* Kết quả và ý nghĩa

- Một là sau hơn 20 năm đổi mới nước ta đó chuyển đổi thành công từ thể chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung
quan liêu, bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Hai là chế độ sở hữu và cơ cấu các thành phần kinh tế được đổi mới cơ bản từ sở hữu tũan dõn, sở hữu tập
thể, kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể là chủ yếu sang nhiều hỡnh thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế đan xen
hỗn hợp, trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trũ chủ đạo, tạo động lực và điều kiện thuận lợi cho khai thác tiềm năng
trong và ngoài nước vào phát triển kinh tế - xã hội.
- Ba là các loại thị trường cơ bản đã ra đời và từng bước phát triển thống nhất trong cả nước, gắn với thị
trường khu vực và kinh tế thế giới. Cơ chế thị trường có sự quan lý của Nhà nước đã đi vào cuộc sống, doanh nghiệp và
doanh nhân được tự chủ kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh để phát triển. Quản lý nhà nứơc về kinh tế được đổi mới từ
can thiệp trực tiếp bằng mệnh lệnh hành chính vào hoạt động sản xuất kinh doanh chuyển sang quản lý bằng pháp luật,
chớnh sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và các công cụ điều tiết vĩ mô khác.
- Bốn là việc gắn phát triển kinh tế gắn với giải quyết các vấn đề xó hội, xóa đói, giảm nghèo đạt hiệu quả tích
cực.

2
6

- Câu hỏi: Trình bày mục tiêu, quan điểm xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới của Đảng. Kết quả, ý
nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
- Đáp án:
* Mục tiêu
- Mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát
huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dan,Toàn bộ tổ chức và hoạt động của HTCT nước ta trong giai đoạn mới là nhằm
xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN, đảm bảo quyền lục thuộc về nhân dân.
* Quan điểm
- Một là kết hợp chặt cẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị,lấy đổi mới kinh tế làm trong tâm,
đồng thời từng bước đổi mới chính trị
- Hai là đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của HTCT khong phải là hạ thấp hoặc là thay đổi bản chất
của nó mà là nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân.



- Ba là đổi mới HTCT một cách toàn diện, đồng bộ và có kế hoạch có bước đi,hình thức và có cách làm phù
hợp.
- Bốn là đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của HTCT XHCN với nhau và với XH, tạo ra sự vận
động cùng chiều theo hướng tác động, thúc đẩy XH phát triển, phát huy quyền làm củ của nhân dân.
* Kết quả và ý nghĩa
- Trong giai đoạn này Đảng đã coi làm chủ tập thể XHCN là bản chất của HTCT, đã xây dựng mối quan hệ
Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ thành cơ chế chung trong hoạt động của HTCT ở tất cảc cấp các
địa phương
* Hạn chế và nguyên nhân
+ Hạn chế
- Trong hệ thống chuyên chính vô sản giai đoậnnỳ, mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước, nhân dân ở từng cấp,
từng địa phương chưa được xác định rõ
- Bộ máy nhà nước cồng kềnh và kém hiệu quả
- Sự lãnh đạo của Đảng chưa ngang tầm những nhiệm vụ cảu giai đoạn mới, chưa đáp ứng được yêu cầu giải
quyết nhiều vấn đề kinh tế xã hội.
- Đảng chưa phát huy được vai trò, chức năng của các đoàn thể trong việc giáo dục động viên quần chúng
tham gia quản lý kinh tế - xã hội.
+ Nguyên nhân
- Duy trì quá lâi cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp.
- Hệ thống chuyên chính vô sản có biểu hiện bảo thủ, trì trệ, chậm đổi mới.
- Bệnh chủ quan, duy ý chí , tư tưởng tiểu tư sản vừa tả khuynh, vừa hữu khuynh trong vai trò lãnh đạo của
Đảng.
2
7

- Câu hỏi:Trình bày Quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển nền văn hóa của Đảng thời kỳ đổi mới. Kết
quả, ý nghĩa, hạn chế, nguyên nhân.
- Đáp án:

* Quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển nền văn hóa
- Một là văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế
xã hội.
- Hai là nền văn hóa mà ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Ba là nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc
- Bốn là xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức
giữ vai trò quan trọng
+ Để xây dựng đội ngũ tri thức Đảng ta đã khẳng định : Giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ
được coi là quốc sách hàng đầu.
- Năm là văn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi ý
chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng
* Kết quả và ý nghĩa
Trong những năm qua cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền văn hóa mới đã bước đầu được tạo dựng; quá trình đổi
mới tư duy về văn hóa, về xây dựng con người và nguồn lực cso bước phát triển rõ rệt; môi trường văn hóa có những
chuyển biến theo hướng tích cực; hợp tác quốc tế về văn hóa được mở rộng.
Giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới. Quy mô giáo dục và đào tạo tăng ở tất cả các cấp, các bậc học.
Chất lượng đội ngũ giáo viên phổ thông có những chuyển biến, cơ sở vật chất kỹ thuật cho trường học trên cả nước
được tăng cường đáng kể. Dân trí tiếp tục được nâng cao.
Khoa học và công nghệ có bước phát triển, phục vụ thiết thực hơn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Văn hóa phát triển, việc xây dựng đời sống văn hóa và nếp sống văn hóa có tiến bộ ở tất cả các tỉnh, thàng
trong cả nước.
* Hạn chế và nguyên nhân
+ Một là đạo đức, lối sống tiếp tục diễn biến phức tạp, có một số mặt nghiêm trọng hơn, tổn hại không nhỏ đến
uy tín của Đảng và Nhà nước, niềm tin của nhân dân.
+ Hai là sự phát triển của văn hóa chưa đồng bộ và tương xứng với tăng trưởng kinh tế. Nhiệm vụ xây dựng
con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa chưa tạo được chuyển biến rỗ rệt. Môi trường văn hóa
còn bị ô nhiễm bởi các tệ nạn xã hội, sự lan tràn của các sản phẩm và dịch vụ văn hóa mê tín dị đoan, độc hại, thấp
kém, lai căng... sản phẩm văn hóa và các dịch vụ văn hóa ngày càng phong phú nhưng còn rất thiếu những tác phẩm



×