Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

tiểu luận cao học Thực trạng việc thực thi chinh sách về xây dựng kinh tế nông thôn mới giai đoạn 2010 2012 trên địa bàn thành phố việt trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.03 KB, 39 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Thành phố Việt Trì – trung tâm chính trị, hành chính và kinh tế, xã
hội của tỉnh Phú Thọ và trung tâm của liên tỉnh phía Bắc. Thành phố Việt
Trì còn là một trong những đô thị có nhiều tiềm năng về du lịch, là cửa ngõ
giao lưu kinh tế văn hóa giữa những vùng châu thổ sông Hồng và vùng
miền núi phía Tây Bắc, giữa thủ đô Hà Nội và vùng Tây Bắc Việt Nam.
Gần 50 năm xây dựng và phát triển, thành phố Việt Trì đã có những bước
phát triển khá cả về chất và lượng. Những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng
kinh tế của thành phố Việt Trì đã có những bước phát triển tương đối mạnh,
đồng đều tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 13,6% , thể hiện rõ vai trò của
đô thị trung tâm.
Tuy nhiên, khu vực nông nghiệp của thành phố vẫn còn nhiều hạn
chế: nông nghiệp phát triển kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển
giao khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế, nông
nghiệp- nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao
thông thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước... còn kém, môi trường ô
nhiễm, đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân còn hạn chế, thu
nhập thấp, chênh lệch giàu nghèo giữa khu vực thành thị và nông thôn
thành phố gây ra những vẫn đề bức xúc. Do đó, để phấn đấu trở thành một
trong mười một đô thị lớn nhất được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư
và thực sự trở thành Thành phố du lịch lễ hội về với cội nguồn của dân tộc
Việt Nam, thành phố phải nỗ lực phấn đấu. phát huy nội lực, tranh thủ sự
giúp đỡ của tỉnh, của Trung ương và các tổ chức để xây dựng và phát triển
nhanh, mạnh trong thời gian tới.
Với mục đích phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của người nông dân, Hội nghị lần thứ bảy khóa
X, Ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra nghị
1



quyết về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Để thực hiện Nghị quyết của
Trung Ương, Chính phủ đã xây dựng Chương trình hành động nhằm mục
tiêu: xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, tập trung
đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn, nâng cao thu nhập của người dân,
nâng cao chất lượng vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn, hoàn thiện
đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới bền vững
theo hướng văn minh, giàu đẹp, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn bản
sắc văn hóa dân tộc, nâng cao năng lực phòng chống giảm nhẹ thiên tai,
thích ứng và đối phó với biến đổi khí hậu. Trên cơ sở Nghị quyết và
chương trình hành động của Chính phủ,Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ và
thành phố Việt Trì đã tổ chức học tập, quán triệt quan điểm của Nghị quyết
hội nghị lần thứ bảy, Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn, và lên kế hoạch triển khai những chính sách của Đảng
và Nhà nước và chương trình hành động của Chính Phủ thực hiện nghị
quyết hội nghị lần thứ bảy khóa X của Ban chấp hành trung ương Đảng.
Những chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn, nông dân được thực hiện
ở thành phố Việt Trì giai đoạn 2010-2012, mà nếu được triển khai, thực thi
một cách đúng đắn, bám sát tình hình thực tiễn, sẽ đạt được mục tiêu tổng
quát theo tinh thần của Nghị quyết hội nghị lần thứ bảy khóa X của Ban
chấp hành Trung ương Đảng : không ngừng nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của người dân nông thôn, xây dựng nền nông nghiệp phát triển
toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng
suất, chất lượng, hiệu quả và có sức cạnh tranh cao, xây dựng nông thôn
mới có kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội hiện đại, xã hội nông thôn ổn định,
xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh của giai cấp công nhânnông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế- xã hội và chính trị
vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Từ đó, tôi quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng việc
2



thực thi chính sách về xây dựng kinh tế nông thôn mới giai đoạn 20102012 trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ”.
2. Tổng thuật tài liệu nghiên cứu.
- Bài phát biểu tại cuộc họp nhóm hỗ trợ quốc tế ngày 18 tháng 11
năm 2008 “ Một số nội dung cơ bản của Nghị quyết số 26- NQ/TW và
Chương trình hành động của Chính phủ nhằm phát triển nông nghiệp, nông
dân và nông thôn tại Việt Nam” của Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn đã nêu rõ với Nghị quyết số 26- NQ/TW và Bộ chỉ tiêu do
Thủ tướng Chính phủ ban hành,vấn đề nông thôn mới lần đầu tiên được đề
cập một cách cơ bản, toàn diện và sâu sắc, đáp ứng mong muốn nhân dân
và yêu cầu chiến lược xây dựng đất nước cơ bản trở thành một nước công
nghiệp hiện đại vào năm 2020. Để đạt được những mục tiêu mà Nghị quyết
đề ra, cần phải có cái nhìn đúng đắn về nội dung và chức năng của nông
thôn mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đồng thời cần lưu ý một số điểm khi
thực hiện những giải pháp để xây dựng kinh tế nông thôn mới: nhận thức rõ
vị thế, vai trò của người nông dân; quyết định lựa chọn một cách khoa học
và sát thực tế với từng địa phương; kiên trì hỗ trợ cho nông dân về khoa
học- kỹ thuật; đầu tư nhiều nguồn cho nông dân; hình thành giá đỡ để nông
dân yên tâm sản xuất sản phẩm về nông, lâm, ngư nghiệp; tạo môi trường
tốt nhất cho các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với trình độ dân cư
từng làng, xã và cần củng cố xây dựng các tổ chức xã hội vì lợi ích trực
tiếp của chính cư dân nông thôn. Đồng thời xác định những nội dung cần
có nguồn lực, quyết tâm và thời gian để thực hiện: xây dựng nông thôn mới
có kết cấu hạ tầng hiện đại; chuyển dịch cơ cấu lao động trong kinh tế nông
thôn; tăng thu nhập gấp 2- 3 lần và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho người dân nông thôn; tổ chức lại sản xuất gắn với mô hình hợp tác xã
và tạo lập những tổ chức chính trị- xã hội phù hợp, tập trung giải quyết
những mâu thuẫn lớn trong xã hội. Quan trọng hơn cả là cần xây dựng
3



người nông dân mới gắn với nông thôn mới, là chủ thể của nông thôn và là
hạt nhân để xây dựng kinh tế nông thôn mới. Do đó, cần khẳng định vai trò
và vị thế người nông dân, nâng cao nhận thức và trình độ hiểu biết cho họ
đồng thời chú ý đào tạo và bồi dưỡng nhân tài. Đồng thời Đảng và Nhà
nước cần tôn trọng và lấy quyền lợi của giai cấp nông dân làm hạt nhân để
đưa ra các chính sách trong giải quyết các vấn đề nông nghiệp, nông dân và
nông thôn.
- Bài báo “ Thực trạng chính sách phát triển nông thôn hiện nay” của
Phó Giáo sư, Tiến sỹ Vũ Trọng Khải trên Tạp chí Phát triển kinh tế (2009)
tập trung phân tích những mặt tồn tại của việc xây dựng và thực thi chính
sách nông nghiệp, nông thôn. Trong hơn 20 năm đổi mới, thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng và nhà nước ta đã ban hành rất
nhiều những chính sách nông nghiệp, nông thôn. Mọi chính sách của Nhà
nước đều nhằm mục tiêu phát triển, nhưng có đạt được mục tiêu này hay
không còn tùy thuộc vào sự đúng đắn và kịp thời của chính sách. Với vai
trò thúc đẩy sự phát triển, chính sách phải được hoạch định một cách có
căn cứ khoa học và thực tiễn, đòi hỏi nhà hoạch định chính sách phải có
lương tâm, dũng cảm và trí tuệ; năng lực thực thi chính sách của bộ máy
công quyền và đội ngũ công chức; mặt khác cần phải luôn tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn và quốc tế để đổi mới và đàm bảo tính khả thi, hiệu quả
của chính sách. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay, sau một thời gian ban
hành và thực thi một chính sách nào đó, chúng ta vẫn chưa có sự đánh giá
hiệu quả và tác động của các chuyên gia độc lập. Những chính sách được
ban hành không dựa trên kết quả của những nghiên cứu khoa học, gây lãng
phí tri thức, tiền bạc và quan trọng hơn cả là gây hậu quả nghiêm trọng do
nhà hoạch định lờ đi những dự báo của các nhà khoa học. Hơn nữa, trước
khi xây dựng chính sách, các nhà hoạch định ít khi hỏi ý kiến của người
nông dân và doanh nghiệp- những người trực tiếp chịu tác động của chính
sách này, cũng như không tính toán khả năng thực thi chính sách của bộ

4


máy công quyền. Sự thành bại của chính sách phát triển nông nghiệp, nông
thôn quyết định sự thành bại của công cuộc chấn hưng đất nước, biến nước
ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu sang một nước công nghiệp hiện đại,
văn minh. Do đó cần nhìn thẳng vào những mặt yếu kém, chưa hoàn chỉnh
để việc hoạch định và thực thi chính sách đúng đắn, dựa trên cơ sở khoa
học và thực tiễn, đảm bảo quyền lợi cho người nông dân và thực hiện mục
tiêu phát triển khu vực nông thôn. Xã hội dân sự phải có các tổ chức phi
chính phủ, không hoạt động bằng ngân sách nhà nước, đại diện cho các
nhóm lợi ích khác nhau tham gia vào quá trình nghiên cứu đề xuất, phản
biện, đánh giá độc lập để hoản thiện chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Báo cáo “ Được mùa: những lựa chọn chiến lược để phát triển nông
nghiệp và nông thôn Việt Nam” xuất bản năm 2010 của Dự án “ Hỗ trợ xây
dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam thời kỳ 2011-2020” của
Bộ Kế hoạch và đầu tư cùng với Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc là
báo cáo nghiên cứu phân tích kinh nghiệm và thông lệ quốc tế trong việc:
(1) thúc đẩy năng suất và tăng khả năng cạnh tranh của ngành nông nghiệp,
(2) kích thích phát triển kinh tế nông thôn và (3) đưa ra những kiến nghị cụ
thể về những biện pháp thúc đẩy phát triển nông thôn trong giai đoạn đến
năm 2020. Báo cáo chỉ ra rằng, trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế hiện nay
dẫn đến hệ quả tất yếu là sự sụt giảm tương đối của nông nghiệp, thì cùng
với đầu tư và thương mại quốc tế, chính sách của chính phủ có tác động rất
lớn đến tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp và khu vực nông thôn.
Những chính sách này có tác dụng thông qua các kênh: kết cấu hạ tầng, sử
dụng đất, giá cả theo ngành và môi trường kinh tế vĩ mô. Có ba nhóm động
lực lớn làm tăng sản lượng nông nghiệp: sự gia tăng các nguồn lực đất đai
và các nguồn tài nguyên khác và các đổi mới về công nghệ; sự tăng giá và
các biện pháp khuyến khích kinh tế theo ngành; và việc cải cách có tác

động tới thị trường đất đai và các yếu tố sản xuất khác. Đồng thời những
cải cách về chính sách ngành và chính sách kinh tế vĩ mô góp phần làm
5


tăng mức giá hiệu dụng mà người nông dân nhận được từ sản phẩm của họ
đã đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện các điều kiện thương mại
giữa nông nghiệp và các ngành còn lại của nền kinh tế. Do đó, câu hỏi quan
trọng nhất được đặt ra là: hoạch định các chính sách duy trì sự phát triển
bền vững của nông nghiệp Việt Nam như thế nào trong bối cảnh toàn cầu
hóa và thay đổi cơ cấu diễn ra rất nhanh như hiện nay. Tháng 10 năm 2008,
Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị quyết số 26/2008/NQ-CP về nông
nghiệp, nông dân và nông thôn, hay còn gọi là Nghị quyết Tam nông. Theo
nhận định của nhóm tác giả báo cáo, nghị quyết này đã đặt nền móng cho
một loạt chính sách và chương trình rất tham vọng nhằm nâng cao hiệu
quả, năng suất và khả năng cạnh tranh trong ngành nông nghiệp, tạo ra lực
lượng lao động nông thôn có năng suất và tay nghề cao hơn, cũng như các
mục tiêu xã hội và môi trường khác, phù hợp với mức sống tốt hơn của
người dân nông thôn. Tuy nhiên phạm vi và tham vọng của các chương
trình này rất lớn và áp lực đối với ngân sách cũng rất nhiều. Trong bối cảnh
thâm hụt ngân sách chính phủ vẫn kéo dài và ở mức cao và cam kết của
những nhà tài trợ ngày càng giảm, cần xem xét cẩn trọng những đề xuất
này để đảm bảo các nguồn lực rất khan hiếm được sử dung một cách hiệu
quả nhất có thể. Trước khi đưa ra bất cứ một quyết định nào để tăng chi tiêu
công cho phát triển nông nghiệp và nông thôn, cần phải cân nhắc kỹ lưỡng
chi phí cơ hội của nó về việc làm, thu nhập, giảm nghèo và các chỉ tiêu xã
hội khác.
Những nghiên cứu trên mang đến cái nhìn tổng quan về vấn đề
nghiên cứu từ các góc độ khác nhau: từ phía nhà nước, từ phía nhà khoa
học và từ phía cơ quan phát triển quốc tế. Mỗi nghiên cứu đều nhằm chỉ ra

vai trò và thực trạng của việc xây dựng và thực thi chính sách phát triển
kinh tế nông thôn, những thách thức, những mặt đạt được và chưa đạt được
để từ thực tế đề xuất những kiến nghị, những giải pháp góp phần vào việc
hoạch định và thực thi chính sách một cách có hiệu quả nhất.
6


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Đề tài được tiến hành nhằm:
- Tìm hiểu việc thực hiện những chính sách của Đảng và Nhà nước
về xây dựng kinh tế nông thôn mới trên địa bàn thành phố Việt Trì.
- Xem xét hiệu quả kinh tế của việc thực hiện những chính sách kinh
tế nông thôn đối với địa phương.
- Đưa ra những kết luận góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc
thực thi các chính sách của Đảng và Nhà nước, góp phần phát triển kinh tế
nông thôn theo hướng hiện đại và nâng cao cuộc sống của người nông dân.
3.2. Nhiệm vụ.
- Làm rõ một số khái niệm chính trong đề tài như “chính sách”, “
kinh tế nông thôn”, “nông thôn mới”…
- Đọc và tìm hiểu Nghị quyết hội nghị lần thứ bảy của Đảng, Chương
trình hành động của Chính phủ, Thông tư của Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn về xây dựng nông thôn mới.
- Phân tích các báo cáo của Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban thành phố
Việt Trì và các tài liệu có liên quan đến việc thực hiện chính sách về nông
thôn mới.
- Phân tích số liệu định tính có liên quan đến việc thực hiện chính
sách về xây dựng kinh tế nông thôn mới của cán bộ xã và người dân khu
vực nông thôn: tìm hiểu thực trạng và đánh giá hiệu quả.
- Chỉ ra được thực trạng viêc thực thi chính sách phát triển kinh tế
nông thôn mới trên địa bàn thành phố.

- Đánh giá được hiệu quả kinh tế của việc áp dụng những chính sách
này vào thực tiễn dựa theo tiêu chí của Bộ Tiêu chí Quốc gia xây dựng
nông thôn mới.
- Đưa ra các kết luận nhằm tăng cường hiệu quả của việc xây dựng
và thực thi chính sách về nông thôn.
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu.
7


4.1. Đối tượng nghiên cứu.
Thực trạng việc thực hiện chính sách về xây dựng kinh tế nông thôn
mới. Việc thực hiện chính sách được thể hiện ở:
- Việc triển khai kế hoạch, tổ chức thực hiện và lãnh đạo của Ủy ban
nhân dân thành phố và Ủy ban xã.
- Sự tham gia thực hiện của người dân.
4.2. Khách thể nghiên cứu.
Cán bộ xã và người dân.
4.3. Phạm vi nghiên cứu.
- Không gian: khu vực nông thôn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ,
bao gồm 10 xã : Phượng Lâu, Thụy Vân, Trưng Vương, Sông Lô, Kim
Đức, Hùng Lô, Hy Cương, Chu Hóa, Thanh Đình và Tân Đức.
- Thời gian: Từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2013.
5. Câu hỏi nghiên cứu.
- Những chính sách về xây dựng kinh tế nông thôn mới được thực
hiện ở thành phố Việt Trì từ năm 2010 đến 2012 là gì?
- Kế hoạch triển khai các chính sách về kinh tế nông thôn mới của
thành phố Việt Trì là gì?
- Trên thực tế việc thực thi các chính sách đó đến các xã như thế
nào?
- Hiệu quả kinh tế của các chính sách đó từ năm 2010 đến năm 2012.

6. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích tài liệu:
+ Phân tích các tài liệu có liên quan đến Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới.
+ Phân tích số liệu có sẵn của Ủy ban nhân dân thành phố Việt Trì:
báo cáo tổng kết đánh giá kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới trong hai năm 2011 và 2012.
- Phương pháp nghiên cứu định tính:
8


+ Tiến hành nghiên cứu định tính để lấy thông tin bằng phương pháp
phỏng vấn sâu đối với một số cán bộ chính quyền cấp xã và các hộ gia
đình.
+ Chọn ra 2 xã trong số 10 xã thực hiện Chương trình quốc gia mục
tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn với 1 xã đạt nhiều tiêu chí của
Chương trình nhất và 1 xã đạt ít tiêu chí của Chương trình nhất.
+ Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện: khi tới từng xã,
người nghiên cứu sẽ xin gặpvà phỏng vấn sâu đối với cán bộ xã và các
hộ gia đình. Với mỗi xã sẽ tiến hành phỏng vấn sâu 2 cán bộ xã và 5 hộ
gia đình.
+ Phương pháp xử lý thông tin: phân tích thủ công do số lượng cuộc
phỏng vấn sâu không nhiều và thông tin thu được chỉ mang tính chất bổ
sung, làm rõ thêm những thông tin đã có.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.
7.1. Ý nghĩa lý luận.
Nghiên cứu này góp phần làm phong phú thêm những nghiên cứu về
chính sách, đặc biệt là chính sách phát triển kinh tế nông thôn và là tài liệu
tham khảo cho những nghiên cứu tiếp theo về đề tài này.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn.

-Thông qua phân tích thực trạng việc thực thi chính sách phát triển
kinh tế nông thôn giúp cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách
nắm được tình hình thực tiễn và có cơ sở khoa học cho việc sửa đổi, bổ
sung và xây dựng những chính sách mới sau này.
- Từ đó nâng cao hiệu quả và tính khả thi của chính sách, góp phần
vào việc phát triển nông nghiệp, nông thôn và tăng cường niềm tin của
nông dân nói riêng và người dân nói chung vào chính sách của Đảng và
Nhà nước.
8. Kết cấu luận văn.

9


Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung bài khoá luận gồm 2

1.
2.
3.

chương với các tiểu mục cụ thể như sau.
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Các khái niệm liên quan.
Một số cách tiếp cận vấn đề về phương diện lý thuyết.
Nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
và kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ và thành phố
Việt Trì.
Chương 2: Phân tích thực trạng của việc thực thi chính sách về xây dựng
kinh tế nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2012.

CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Các khái niệm liên quan được sử dụng trong đề tài.
1.1.1 Chính sách.
Theo định nghĩa của Ban xây dựng pháp luật Văn phòng chính phủ:
chính sách là những sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt mục đích nhất
định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra. Hay
chính sách là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và các công
cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế - xã hội nhằm
giải quyết các vấn đề và thực hiện các mục tiêu nhất định.
Có rất nhiều loại chính sách, trong đó có loại chính sách chung như:
chính sách đối ngoại, chính sách kinh tế, chính sách xã hội, chính sách tiền
tệ... có chính sách chung, có chính sách cụ thể tùy thuộc vào nội dung và
lĩnh vực kinh tế xã hội. Chính sách được thực thi khi được thể chế hóa bằng
pháp luật. Nói cách khác, pháp luật chính là kết quả thể chế hóa đường lối
chính sách, là công cụ để thực thi chính sách.
Về nguồn chính sách: do chính sách có các loại và các cấp độ khác
nhau, có những chính sách mang tính định hướng, có những chính sách cụ
thể, nên các cấp phê duyệt chính sách và nguồn chính sách cũng khác nhau,
như: Nghị quyết của Đảng, Nghị quyết, ý kiến của Bộ chính trị, Hiến pháp
10


năm 1992, Nghị quyết của Quốc hội, Cam kết quốc tế, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, đề án phát triển ngành…
1.1.2. Kinh tế nông thôn.
Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa
bàn nông thôn. Kinh tế nông thôn vừa mang những đặc trưng chung của
nền kinh tế về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, về cơ chế kinh tế…
vừa có những đặc điểm riêng gắn liền với nông nghiệp, nông thôn.
Xét về mặt kinh tế- kỹ thuật, kinh tế nông thôn có thể bao gồm nhiều

ngành kinh tế như: nông nghiệp, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ… trong đó nông, lâm, ngư nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu. Nông
nghiệp là ngành kinh tế lâu đời, có tính quyết định bởi nông nghiệp là cơ sở
để nuôi sống 80% dân cư nông thôn. Các bộ phận khác như tiểu, thủ công
nghiệp, dịch vụ hình thành sau và chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong kinh tế
nông thôn nhưng đó là những bộ phận quyết định sự phát triển của kinh tế
nông thôn bởi đem lại tỷ suất sinh lợi cao, góp phần vào sự tiến bộ của kinh
tế nông thôn. Xét về mặt kinh tế- xã hội, kinh tế nông thôn cũng bao gồm
nhiều thành phần như kinh tế nhà nước, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể,
kinh tế cá thể… Xét về không gian lãnh thổ, kinh tế nông thôn bao gồm
những vùng như vùng chuyên canh lúa, vùng chuyên canh cây màu, vùng
trồng cây ăn quả…
1.1.3. Nông thôn.
Theo cách hiểu thông thường, nông thôn là vùng dân cư sinh sống
bằng nông nghiệp. Trên thực tế, nông thôn là một hiện tượng phức tạp hơn
nhiều. Ở những thời đại trước, cư dân nông thôn sống bằng cách hái lượm,
săn bắt, dần dần đi đến chỗ canh tác, tạo ra của cải mới trong môi trường tự
nhiên. Cùng với sự phát triển của xã hội, xã hội nông thôn ngày càng tiến
bộ hơn. Sự phân công lao động trong cư dân nông thôn diễn ra ngày càng
rõ rệt, tiến tới một bộ phận dân cư đã trở thành những người làm việc kiểu
nông nghiệp. Tiếp đó là quá trình công nghiệp hóa cũng diễn ra trên địa bàn
11


nông thôn tạo ra những giá trị tương đương với sản xuất nông nghiệp. Nếu
trước đây, nông thôn đồng nghĩa với nông nghiệp và nông dân thì ngày nay
người ta bắt đầu nói tới một “nông thôn đa chức năng”. Tuy nhiên, ở những
nước đang phát triển hiện nay như Việt Nam, nông thôn vẫn chủ yếu là
nông nghiệp, nông thôn của nông dân.
1.1.5. Nông thôn mới:

Từ năm 2009, khi chủ trương phát triển đất nước, đặc biệt là phát triển
vùng nông thôn Việt Nam được ban hành thì khái niệm nông thôn mới mới
thực sự phổ biến. Có thể định nghĩa nông thôn mới là vùng nông thôn được
xây dựng theo chủ trương chính sách mới của Nhà Nước, phù hợp với sự
phát triển xã hội.
Có 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo chủ trương của chính phủ
gồm: Quy hoạch và phát triển theo quy hoạch; Giao thông; Thủy lợi; Điện;
Trường học; Cơ sở vật chất văn hoá; Chợ nông thôn; Bưu điện; Nhà ở dân
cư; Thu nhập; Hộ nghèo; Cơ cấu lao động; Hình thức tổ chức sản xuất;
Giáo dục; Y tế; Văn hóa; Môi trường; Hệ thống chính trị xã hội; An ninh,
trật tự xã hội.
1.2. Lý thuyết áp dụng trong đề tài.
1.2.1.Lý thuyết phát triển bền vững.
Khái niệm “phát triển bền vững” chính thức xuất hiện năm 1987
trong báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” của Hội đồng Thế giới về
môi trường và phát triển (WCED). Khái niệm này được định nghĩa như
sau: Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại của
con người mà mà không tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ
tương lai.
Để xây dựng một xã hội phát triển bền vững, Chương trình môi
trường của Liên Hiệp Quốc đã đề ra 9 nguyên tắc:
+ Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng.
+ Cải thiện chất lượng cuộc sống con người.
12


+ Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của Trái Đất.
+ Quản lý những nguồn tài nguyên không tái tạo được.
+ Tôn trọng khả năng tái tạo của Trái Đất.
+ Thay đổi tập tục và thói quen cá nhân.

+ Để cho các cộng đồng tự quản lý môi trường của mình.
+ Tạo ra môt khuôn mẫu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho việc phát
triển và bảo vệ.
+ Xây dựng một khối liên minh toàn cầu.
Phát triển bền vững đang là thách thức, là mục tiêu của mỗi quốc gia,
nhất là trong điều kiện toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế. Việc lựa
chọn con đường, biện pháp và thể chế, chính sách đảm bảo phát triển bền
vững là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia trong bước đường phát
triển.
1.2.2. Lý thuyết phát triển nông thôn.
Lý thuyết sử dụng trong đề tài này đó là những quan điểm của Giáo
sư Michael Dower thuộc trường đại học Gloucester, Vương quốc Anh về
phát triển nông thôn. Những quan điểm này đã được nông trình bày trong
bộ Cẩm nang Đào tạo và thông tin về phát triển nông thôn toàn diện. Bộ
cẩm nang này dựa trên chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn do
Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX năm 2001 đề ra.
Chính vì vậy, những quan điểm trong bộ cẩm nang này rất thích hợp sử
dụng để lý giải cho các phát hiện của một đề tài liên quan trực tiếp tới
chính sách nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
Theo GS Dower, phát triển nông thôn là một quá trình thay đổi bền
vững có chủ ý về xã hội, kinh tế, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao
chất lượng đời sống của người dân địa phương. Theo đó, phát triển nông
thôn là một quá trình thay đổi bền vững có chủ ý về xã hội, kinh tế, văn hóa
và môi trường hằm nâng cao chất lượng đời sống của người dân địa
phương.
13


Phát triển nông thôn đang được theo đuổi ở hầu hết các nước đang
phát triển trên thế giới. Phát triển nông thôn có một số đặc điểm, đó là:

- Toàn diện: phát triển nông thôn toàn diện nhằm:
+ Cần nhấn mạnh vào khía cạnh xã hội và kinh tế và môi trường.
+ Phát triển là phải cả “ từ trên xuống dưới” và “ từ dưới lên trên”.
Nó phải bao trùm chính sách, tiền tệ và hỗ trợ của Chính phủ ( ở mọi cấp)
và năng lực, tài nguyên và sự tham gia của người dân.
+ Phải có sự tham gia của mọi khu vực.
+ Phải dựa trên tinh thần hợp tác và cộng tác.
4 trụ cột của phát triển nông thôn: các trụ cột trên phải được giữ ở
thế cân bằng với nhau, như các trụ của một tòa nhà.

Con người

Ý tưởng và tổ
chức

Phát triển nông
thôn

Môi trường

14

Kinh tế


- Dựa vào cộng đồng: phát triển nông thôn phải dựa trên lợi ích, sự
tham gia của cộng đồng sống trong khu vực đó. Nói “cộng đồng” chúng ta
nói đến tất cả người già và người trẻ, đàn ông và đàn bà, người giàu và
người nghèo… Họ là cơ sở cho sự phát triển nông thôn bền vững.
- Bền vững: Bền vững không chỉ là vấn đề tôn trọng môi trường. Nó

liên quan đến bốn chân hoặc trụ cột của phát triển nông thôn: con người,
kinh tế, môi trường và tổ chức. Các tiêu chí sau có thể được áp dụng vào
các chương trình hoặc dự án phát triển nông thôn, thể hiện tầm quan trọng
để phát triển bền vững:
+ Đối với con người: phát triển phải tuân theo các nguyên tắc:



Dân chủ và an toàn.
Bình đẳng và đối xử công bằng với tất cả, bao gồm cả sự trợ giúp đặc biệt
đối với người nghèo và sự quan tâm đến phụ nữ, trẻ em và các dân tộc





thiểu số
Chất lượng cuộc sống cho mọi người dân.
Hành động của người dân trong hợp tác với Chính phủ
Tôn trọng với tổ tiên và quyền lợi với những người chưa được sinh ra
+ Đối với kinh tế: phát triển phải:











Hỗ trợ để tăng cường và đa dạng hóa nền kinh tế nông thôn.
Đảm bảo cho người dân có lợi ích đáng kể từ hoạt động địa phương.
Thúc đẩy phồn vinh lâu dài ở nông thôn, hơn là lợi ích trước mắt.
Tránh gây tác động xấu đến các khu vực khác trong nền kinh tế quốc dân
và các khu vực địa phương khác trên lãnh thổ địa lý.
+ Đối với môi trường: phát triển phải:
Tôn trọng tài nguyên và tính toàn vẹn của môi trường.
Giảm thiểu sử dụng nguồn tài nguyên không có khả năng tái tạo.
Sử dụng tài nguyên thiên nhiên với tốc độ không nhanh hơn khả năng có



thể tái tạo của thiên nhiên.
Sử dụng tài nguyên có hiệu quả
Tránh gây ô nhiễm và ảnh hưởng xấu tới môi trường.
+ Đối với tổ chức: phát triển phải:
Nằm trong giới hạn đáp ứng năng lực của các tổ chức kinh tế để khống chế



và quản lý, để có thể đáp ứng các tiêu chí nói trên.
Không gây ra loại chi phí không được hỗ trợ trong tương lai.




15



- Hợp tác: Phát triển nông thôn là công tác phức tạp. Nó đòi hỏi sự
đóng góp của toàn dân, của tất cả các tổ chức cũng như sự hỗ trợ của Nhà
nước. Đó là “sự cộng tác giữa chính phủ và nhân dân”. Phát triển nông thôn
là công việc của chính người dân với sự giúp đỡ tích cực của Chính phủ.
Một trong những nội dung của lý thuyết chính là chỉ ra vai trò của Chính
phủ trong phát triển nông thôn. Vai trò của Chính phủ trong phát triển nông
thôn là vai trò lãnh đạo, nhưng không phải chỉ ra vai trò diễn xuất. Chính
phủ tổ chức, chỉ đạo và phối hợp hành động của hàng loạt các cơ quan , tổ
chức và lợi ích, những người đóng góp cho quá trình phát triển nông thôn
to lớn này. Vai trò trước tiên của Đảng và Chính phủ là xây dựng chiến
lược quốc gia về phát triển nông thôn, và làm rõ chiến lược này về:
+ Các chính sách của Chính phủ áp dụng đối với các ngành khác
nhau, và đối với hành động ở cấp quốc gia, tỉnh, huyện và cơ sở.
+ Nêu rõ những ưu tiên và mục tiêu để đảm bảo rằng nguồn lực hiện
có sẽ được sử dụng một cách có hiệu quả nhất.
Chiến lược và chính sách này cần phải dựa vào sự phân tích sâu sắc
và thường xuyên được cập nhật tình trạng xã hội, kinh tế và môi trường ở
các vàng nông thôn. Sự phân tích này bao gồm việc giám sát thường xuyên,
thu nhập một cách có hệ thống cách dữ liệu, các thông tin phản hồi về kinh
nghiệm đề nghị từ cấp cơ sở, cấp huyện , tỉnh cho Chính phủ Trung ương.

16


CHƯƠNG II.
NỘI DUNG
2.1. Giới thiệu về Chương trình Quốc gia nông thôn mới.
2.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước.
2.1.1.1. Nghị quyết hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung Ương
Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

Hội nghị lần thứ bảy khóa X, Ban chấp hành Trung Ương Đảng
Cộng sản Việt Nam (ngày 5 tháng 8 năm 2008) đã đưa ra nghị quyết về
nông nghiệp, nông dân và nông thôn, trong đó nêu rõ quan điểm của Đảng
và Nhà nước về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn cũng như mục
tiêu và những biện pháp.
a. Quan điểm.
- Nông nghiệp, nông dân, nông thôn, có vị trí chiến lược trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ
sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ
vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng giữ gìn, phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước.
- Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết
đồng bộ, găn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân, nông thôn,
nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn
với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy
hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then
chốt.
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường đinh hướng
17


xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện từng vùng, từng lĩnh vực, để giải
phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động,
đất đai, rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập
kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông
thôn; phát huy cao nội lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã

hội, ứng dụng nhanh các thành tực khoa học- công nghệ tiên tiến cho nông
nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông thôn.
- Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ
của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần
yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội
nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú,
đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và
xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân.
b. Mục tiêu đến năm 2020:
- Tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thủy sản đạt 3,5-4%/ năm, sử dụng
đất nông nghiệp tiết kiệm và hiệu quả; duy trì diện tích đất lúa đảm bảo
vững chắc an ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài. Phát triển
nông nghiệp kết hợp với phát triển công nghiệp dịch vụ và ngành nghề
nông thôn, giải quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập dân cư nông thôn
lên mức gấp 2,5 lần so với hiện nay.
- Lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội, tỉ lệ lao
động nông thôn qua đào tạo đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn
mới khoảng 50%.
- Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng – kinh tế xã hội nông thôn hệ
thống thủy lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động; đảm bảo giao thông thông suốt
và cơ bản có đường ô tô tới các thôn, bàn; xây dựng cảng cá và khu neo
đậu tàu thuyền và hạ tầng nghề cá; đảm bảo cấp điện sinh hoạt, đảm bảo
điều kiện học tập, sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao ở hầu hết các vùng
nông thôn.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống cho dân cư nông thôn, thực hiện
18


giảm nghèo bền vững.
- Nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai. Ngăn chặn, xử

lý ôn nhiễm môi trường , nâng cao chất lượng môi trương nông thôn.
c. Nhiệm vụ và giải pháp:
- Xây dựng nền công nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, đồng
thời phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn gắn với phát triển các đô thị.
- Nâng cao đời sống vật chất tinh thần người nông thôn, nhất là
những vùng khó khăn.
- Đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có
hiệu quả ở nông thôn.
- Phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học,
công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, tạo đột phá để hiện đại hóa, công
nghiệp hóa nông thôn.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động nâng cao các
nguồn lực, phát triển nhanh kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của người nông dân.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy
sức mạnh của các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn, nhất là hội nông
dân.
2.1.1.3. Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Ngày 4/6/2010, Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt Chương trình
mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 với mục
tiêu xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi
trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất
và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Như vậy, chủ trương xây dựng nông thôn mới mang tính nhân văn sâu sắc,
vừa là mục tiêu, yêu cầu của phát triển bền vững, vừa là nhiệm vụ cấp bách,

19


lâu dài, đòi hỏi phải tiến hành đúng quy trình, đồng bộ, chắc chắn.
Các tiêu chí xây dựng đời sống nông thôn mới: Được phân theo từng nhóm
với 19 Tiêu chí tương ứng với 5 nhóm được sắp xếp thứ tự theo Bộ Tiêu chí
quốc gia như sau:
Nhóm 1: Quy hoạch
Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo
chuẩn mới.
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân
cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội
Tiêu chí 2: Giao thông
- Chỉ tiêu 100% đường trục xã, liên xã được nhựa hoá hoặc bê tông
hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT.
- Chỉ tiêu 75% đường trục thôn, xóm được cứng hoá đạt chuẩn theo
cấp kỹ thuật của Bộ GTVT.
- Chỉ tiêu 100% đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa.
- Chỉ tiêu 70% đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới
đi lại phải thuận tiện.
Tiêu chí 3: Thủy lợi
20


- Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng đạt yêu cầu sản xuất và dân sinh.
- Chỉ tiêu 85% đường mương do xã quản lý được kiên cố hoá.

Tiêu chí 4: Điện
- Hệ thống điện đảm bảo đạt yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn. Chỉ tiêu:
98%.
Tiêu chí 5: Trường học
- Tỷ lệ 80% trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS
có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia.
Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hoá
- Nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT và Du lịch.
- Tỷ lệ 100% thôn có nhà văn hoá và khu thể thao thôn đạt quy định
của Bộ VH-TT và Du lịch.
Tiêu chí 7: Chợ nông thôn
- Tỷ lệ 100% chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng.
Tiêu chí 8: Bưu điện
- Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông đạt chuẩn.
- Có internet đến nông thôn.
Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư
- Xóa nhà tạm dột nát.
21


- Tỷ lệ 80% nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng.
Nhóm 3: Nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất
Tiêu chí 10: Thu nhập
-

Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh
năm sau cao hơn năm trước 1,4 lần.
Tiêu chí 11: Tỷ lệ hộ nghèo
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo dưới mức 6%.

Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động
- Tỷ lệ 35% lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực, nông thôn,
nghề nghiệp.
Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã sinh hoạt có hiệu quả.
Nhóm 4: Văn hóa – xã hội và môi trường.
Tiêu chí 14: Giáo dục
- Phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
- Tỷ lệ 85% học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục họcTHPT.
Tiêu chí 15: Y tế
- Nâng cao tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế.
- Y tế xã đạt chuẩn quốc gia.
22


Tiêu chí 16: Văn hoá
- Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hoá theo
quy định của Bộ VH-TT&DL.
- Tỷ lệ 85% hộ được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh theo quy chuẩn
quốc gia.
Tiêu chí 17: Môi trường
- Các cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn về môi trường.
- Không có hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát
triển môi trường xanh - sạch - đẹp.
- Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch.
- Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.
Nhóm 5 : Hệ thống chính trị.
Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội
- Cán bộ xã đạt chuẩn theo yêu cầu mới, chuẩn hóa các cán bộ của
Nhà nước.

- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh”.
- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở
lên.
Tiêu chí 19: An ninh - Trật tự xã hội

23


-

An ninh xã hội được giữ vững.
2.1.2. Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ.
Kế hoạch số 2026/KH-UBND triển khai thực hiện Quyết định số
800/QĐ-TT ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương
trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020”
của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ.
a. Mục đích.
- Triển khai thực hiện đảm bảo và có hiệu quả Chương trình mục tiêu

quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn bộ xã hội
tham gia xây dưng nông thôn mới, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu của quy
hoạch, kế hoạch xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt.
b. Yêu cầu.
-Xác định rõ trách nhiệm trong chỉ đạo, thực hiện chương trình: Cấp
ủy Đảng, chính quyền các cấp đóng vai trò lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, tổ
chức thực hiện chương trình; người dân đóng vai trò chủ thể cùng các tổ
chức chính trị xã hội trực tiếp tham gia xây dựng nông thôn mới. Xác định
xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên của

các cấp, các ngành và là môt nội dung quan trọng trong Nghị quyết Đại hội
Đảng các cấp nhiệm kỳ 2011-2015.
- Công tác chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp, các ngành phải quyết liệt,
sát sao, đồng bộ, có kế hoạch cụ thể để đảm bảo tiến bộ, chất lượng chương
trình theo yêu cầu của Chính phủ, của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chỉ đạo xây dựng mô hình điểm về xây dựng nông thôn mới tại 3 xã đại
diện cho 3 tiểu vùng của tỉnh, sau đó tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm để
triển khai thực hiện giai đoạn tiếp theo.
c. Nội dung kế hoạch: Đảm bảo lộ trình xây dựng các xã, huyện đạt
chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 như sau:
24


- Năm 2010: Xây dựng 3 xã cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới ( xã Sơn
Dương, huyện Lâm Thao; xã Đồng Luận, huyện Thanh Thủy; xã Gia Điền;
huyện Hạ Hòa).
- Giai đoạn 2011-2015: Xây dựng 95 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 3
huyện Lâm Thao, Thanh Thủy và Hạ Hòa đạt tiêu chuẩn huyện nông thôn
mới.
- Giai đoạn 2016- 2020: Xây dựng 112 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Đến năm 2019, phấn đấu có 80% số huyện đạt tiêu chuẩn nông thôn mới;
đến năm 2020 có 100% số huyện đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
2.1.3. Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố Việt Trì.
Kế hoạch số 2026/KH-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Việt
Trì triển khai thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ
tướng Chính Phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
a. Mục đích.
- Triển khai thực hiện nhiệm vụ đảm bảo và có hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Việt Trì.

- Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội tham gia xây
dựng nông thôn mới.
b. Yêu cầu.
- Xác định xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ chính trị trọng tâm,
thường xuyên và là một nội dung quan trọng trong công tác phát triển kinh
tế - xã hội của thành phố và các giai đoạn 2011-2015.
- Trách nhiệm trong chỉ đạo, thực hiện chương trình được xác định cụ
thể như sau:
+ Thành ủy, UBND thành phố, Đảng ủy, UBND xã có trách nhiệm lãnh
đạo, chỉ đạo điều hành tổ chức thực hiện chương trình.
+ Nhân dân đóng vai trò chủ thể cùng các tổ chức chính trị- xã hội trực
tiếp tham gia xây dựng nông thôn mới.
25


×