Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai giai đoạn 2015 2016 trên địa bàn thành phố lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.12 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THÙY TRANG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI GIAI ĐOẠN 2014 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ LAI CHÂU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Quản lý Đất đai
: Quản lý Tài nguyên
: 2012 - 2016

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THÙY TRANG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI GIAI ĐOẠN 2014 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN


THÀNH PHỐ LAI CHÂU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý Đất đai
Lớp
: K44 - QLĐĐ - N02
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2012 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn : TS. VŨ THỊ THANH THỦY

THÁI NGUYÊN – 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên. Được sự nhiệt tình giảng dạy của các thầy, các cô trong trường nói chung,
trong khoa Quản lý Tài nguyên nói riêng đã trang bị cho em những kiến thức về cơ
bản về chuyên môn cũng như cuộc sống, tạo cho em hành trang vững chắc trong
công tác sau này.
Được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên em đã tiến
hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai giai đoạn 2015- 2016 trên địa bàn thành phố Lai Châu”
Để hoàn thành được đề tài này, trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban giám

hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài
nguyên cùng các thầy cô giáo trong trường đã luôn quan tâm, dạy bảo, truyền đạt
những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt bốn năm học vừa qua. Đặc
biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn cô giáo TS. Vũ Thị Thanh Thủy đã nhiệt tình chỉ
bảo, hướng dẫn em hoàn thành tốt đề tài này.Em xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo
UBND, Phòng Tài Nguyên và Môi trường thành phố Lai Châu, các cán bộ, nhân
viên đang công tác tại phòng Tài nguyên và Môi Trường thành phố đã giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ở bên
cạnh động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em thực hiện
khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình học tập và làm đề tài tốt nghiệp, em đã cố gắng hết mình nhưng
do kinh nghiệm còn thiếu và kiếm thức còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp này chắc
chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô và bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thùy Trang


ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTP

: Bộ tư pháp

BTNMT


: Bộ Tài nguyên-Môi trường

CP

: Chính phủ

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KNTC

: Khiếu nại, tố cáo



: Nghị định



: Quyết định


QH

: Quốc hội

TN&MT

: Tài nguyên môi trường

TT

: Thông tư

TT-BTNMT

: Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường

TTLT

: Thông tư liên tịch

TTCP

: Thanh tra Chính Phủ

UBND

: Ủy ban nhân dân

VSATTP


: Vệ sinh an toàn thực phẩm


iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Phân bố dân cư năm 2015 theo đơn vị hành chính ........................ 32
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Lai Châu
(tính đến ngày 31/12/2015) .............................................................. 35
Bảng 4.3. Tổng hợp kết quả đo đạc, lập bản đồ địa chính
của thành phố Lai Châu ................................................................... 37
Bảng 4.4. Tình hình tranh chấp,khiếu nại, tố cáo đất đai trên địa bàn thành
phố Lai Châu .................................................................................... 45
Bảng 4.5. Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai ........................................ 47
Bảng 4.6. Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai theo đơn vị hành chinh .... 49
Bảng 4.7. Tổng hợp tình hình và kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo đất đai giai đoạn 2014- 2015 ..................................................... 50
Bảng 4.8. Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân tranh chấp đất đai.................. 55
Bảng 4.9. Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân khiếu nại đất đai ...................... 57
Bảng 4.10. Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân tố cáo đất đai ....................... 58


iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN I: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 5
2.1. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 5
2.2. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 6
2.3. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo
về đất đai ........................................................................................................... 9
2.3.1. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết tranh chấp về đất đai ..... 9
2.3.1.1. Khái niệm về tranh chấp đất đai........................................................... 9
2.3.1.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai ........................................... 9
2.3.1.3. Trình tự giải quyết tranh chấp về đất đai ........................................... 10
2.3.2. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết khiếu nại về đất đai. .... 11
2.3.2.1. Khái niệm về khiếu nại đất đai........................................................... 11
2.3.2.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong khiếu nại ................................ 11
2.3.2.3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai ........................................... 13
2.3.2.4. Trình tự giải quyết khiếu nại về đất đai ............................................. 15
2.3.3. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết tố cáo về đất đai .......... 15
2.3.3.1. Khái niệm tố cáo ................................................................................ 15


v
2.3.3.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên tố cáo ............................................... 15
2.3.3.3. Thẩm quyền giải quyết tố cáo về đất đai ........................................... 17
2.2.3.4. Trình tự giải quyết tố cáo về đất đai .................................................. 17
2.4. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trong những
năm qua ........................................................................................................... 17
2.4.1. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cả nước .... 17
2.4.2. Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố
Lai Châu .......................................................................................................... 19

2.5. Một số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo ........................................................................................................ 21
PHẦN III: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 25
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 25
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Lai Châu ............... 25
3.3.2. Khái quát về tình hình quản lý và sử dụng đất đai của thành phố Lai Châu . 25
3.3.3. Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
trên địa bàn thành phố Lai Châu-tỉnh Lai Châu giai đoạn 2014- 2015 .......... 26
3.3.4. Nguyên nhân phát sinh, thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp nâng
cao hiệu quả trong công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
trên địa bàn thành phố Lai Châu ..................................................................... 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 26
3.4.1. Phương pháp nội nghiệp ....................................................................... 26
3.4.2. Phương pháp ngoại nghiệp .................................................................... 26
3.4.3. Phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp số liệu .......................... 27


vi
PHẦN VI: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 28
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.......................................................... 28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 28
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 30
4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của
thành phố Lai Châu ......................................................................................... 32
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lai Châu ........ 34
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014-2015 ................................................ 34
4.2.2. Thực trạng quản lý đất đai của thành phố Lai Châu ............................. 36

4.3. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đất đai thành phố Lai Châu
giai đoạn 2014 - 2015 ...................................................................................... 44
4.3.1. Công tác tiếp dân và tiếp nhận đơn thư................................................. 44
4.3.2. Đánh giá kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai trên địa
thành phố Lai Châu giai đoạn 2014- 2015 ...................................................... 46
4.3.2.1. Đánh giá kết quả giải quyết tranh chấp đất đai .................................. 46
4.3.2.2. Đánh giá kết quả khiếu nại đất đai ..................................................... 48
4.3.2.3. Đánh giá kết quả tố cáo về đất đai ..................................................... 49
4.3.3. Đánh giá chung ..................................................................................... 50
4.4. Một số vụ việc điển hình, nguyên nhân phát sinh, thuận lợi, khó khăn và
một số giải pháp khắc phục ............................................................................. 51
4.4.1. Một số trường hợp nghiên cứu điển hình về giải quyết khiếu nại, tranh
chấp, tố cáo ...................................................................................................... 51
4.4.2. Nguyên nhân phát sinh .......................................................................... 54
4.4.3. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục ........................................ 59
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................... 63
5.1. Kết luận .................................................................................................... 63
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 65


1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá. Đất gắn bó mật thiết với sự tồn
tại và phát triển của các sinh vật nói chung, của con người nói riêng. Nó là
điều kiện cần và cơ bản nhất cho quá trình tồn tại và phát triển. Đất đai là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố của khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa,

xã hội, an ninh và quốc phòng của mỗi quốc gia. Đất đai là sản phẩm tự
nhiên, lao động con người không thể tạo ra đất đai và đất đai có giới hạn về
không gian và số lượng, cố định về vị trí. Chính vì các đặc tính đó mà đất đai
trở thành đối tượng của các vụ tranh chấp, khiếu kiện.
Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng của đất đai, Đảng và nhà nước ta
luôn luôn quan tâm và đưa ra nhiều chủ trương chính sách pháp luật để quản
lý chặt chẽ, khai thác có hiệu quả quỹ đất đai. Việc ban hành các quy định pháp
luật về đất đai cũng là cơ sở để thực hiện quyền lực và ý chí của nhà nước, là căn
cứ đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp cho người sử dụng đất.
Từ khi quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà trở thành một đối tượng
của giao lưu dân sự, người dân không chỉ có quyền sử dụng đất mà còn có
quyền chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế quyền sử dụng đất thì các tranh chấp
liên quan đến quyền sở hữu nhà và đặc biệt là quyền sử dụng đất cũng hết sức
đa dạng và phong phú.
Trong thực tế hiện nay, có nhiều địa phương, đơn vị, cá nhân thực hiện
tốt công việc quản lý, sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó
còn không ít địa phương, đơn vị, và một bộ phận cá nhân thực hiện chức năng
quản lý còn lỏng lẻo, yếu kém, chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội. Do vậy,
trong quá trình sử dụng đất còn xảy ra quá trình khiếu nại, tố cáo về đất đai


2
giữa các chủ sử dụng đất, vi phạm pháp luật như: lấn chiếm đất, sử dụng đất
sai mục đích, chuyển nhượng sử dụng đất trái phép, giao đất trái thẩm quyền,
không thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất… Chính vì vậy, để chấn
chỉnh việc quản lý nhà nước về đất đai cho chặt chẽ hơn, tuân thủ quy định
của pháp luật để từ đó tạo điều kiện ổn định tình hình chính trị, kinh tế, xã hội
thì công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất, giải quyết các khiếu
nại, tố cáo đất là việc làm hết sức cần thiết.
Lai Châu là một tỉnh biên giới thuộc vùng núi và trung du Đông Bắc

Bộ, toàn tỉnh được chia thành 8 đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó có
1 thành phố và 7 huyện. Thành phố của tỉnh được xác định là trọng điểm phát
triển kinh tế xã hội. Trong những năm qua công tác quản lý nhà nước về đất
đai của thành phố đã góp phần không nhỏ vào phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố Lai Châu nói riêng và của tỉnh Lai Châu nói chung. Tuy nhiên công
tác quản lý nhà nước về đất đai còn tồn tại nhiều khó khăn vướng mắc. Đặc
biệt là các vụ khiếu nại, tố cáo về đất đai luôn là vấn đề nhạy cảm và phức tạp
gây mất ổn định chính trị, ảnh hưởng tới sự phát triển đời sống xã hội. Do đó,
để thấy được những mặt tồn tại và yếu kém trong công tác quản lý Nhà nước
về đất đai nói chung và trong việc đảm bảo quyền lợi cũng như nghĩa vụ của
nhà nước và chủ sử dụng trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai, ta cần
đánh giá một cách khách quan những kết quả đã đạt được. Từ đó rút ra những
bài học kinh nghiệm nhằm quản lý và sử dụng đất đai một cách hiệu quả nhất.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn, được sự nhất trí của Ban giám
hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý tài nguyên - Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, dư ới sự hướng dẫn giúp đỡ trực tiếp của cô giáo
TS.Vũ Thị Thanh Thủy - giảng viên khoa Quản lý tài nguyên, em đã tiến
hành nghiên cứu đề tài:


3
“Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
giai đoạn 2014-2015,trên địa bàn thành phố Lai Châu - tỉnh Lai Châu”.
1.2. Mục tiêu đề tài
* Mục tiêu tổng quát
- Tìm hiểu và đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo tranh chấp về
đất đai trên địa bàn thành phố Lai Châu giai đoạn 2014 - 2015.
- Đề xuất những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương
nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai trên địa bàn thành phố Lai Châu trong thời gian tới.

* Mục tiêu cụ thể
- Điều tra và phân tích những nguyên nhân dẫn đến tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo trên địa bàn thành phố Lai Châu.
- Điều tra, thu thập và hệ thống các số liệu, tài liệu liên quan đến công
tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố
Lai Châu và việc điều tra, thu thập số liệu phải khách quan, trung thực, tuân
theo quy định của pháp luật.
- Tổng hợp và phân tích được những thuận lợi, khó khăn trong quá trình
thực hiện công tác, đồng thời đề xuất và kiến nghị một số giải pháp nhằm
khắc phục tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai, đảm bảo tính khả thi và
phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
+ Giúp sinh viên vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn để củng cố
thêm cho bài học trên lớp và có cơ hội tìm hiểu thêm những vấn đề liên quan
đến quản lý nhà nước về đất đai nói chung và công tác giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo đất đai nói riêng.
+ Nắm được trình tự thủ tục trong công tác giải quyết tranh chấp đất đai.


4
+ Học hỏi những kinh nghiệm, cách giao tiếp trong quá trình thực tập tại
địa phương.
+ Có cơ hội tìm hiểu thêm những vẫn đề liên quan đến quản lý nhà nước
về đất đai.
- Ý nghĩa thực tiễn
+ Đánh giá thực trạng công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai trên địa bàn thành phố Lai Châu giai đoạn 2014-2015.
+ Góp phần nâng cao hiệu quả công tác thanh tra và giải quyết các
vụ khiếu nại, tố cáo về đất đai theo đúng pháp luật phục vụ việc quản lý và

sử dụng đất đai hợp lý trên địa bàn thành phố Lai Châu.


5
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý
* Một số căn cứ pháp lý về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai
- Luật Đất đai 2003;
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai 2003 của Chính phủ;
- Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Nghị định số 136/2006/NĐ- CP ngày 14/01/2006 của Chính phủ quy
định về chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
- Luật Đất đai 2013;
- Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/09/2013 Quy định quy trình giải
quyết tố cáo;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 Quy định quy trình
giải quyết khiếu nại hành chính;
- Nghị định 43/2014/ NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai 2013 của Chính phủ;
- Căn cứ Nghị định số 47/2014NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 75/2012/NĐ- CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại;
- Nghị định số 76/2012/NĐ- CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tố cáo;



6
- Chỉ thị số 36/2004/CT-TTg ngày 27/10/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ
quan hành chính nhà nước trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Nghị định 84/2007/ NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Quyết định số 114/QĐ- BTP của Bộ Tư Pháp ngày 08/06/2010 về
việc hướng dẫn chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân,
xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo;
- Thông tư liên tịch số 10/2011/TTLT-BTP-TTCP của Bộ Tư pháp và
Thanh tra chính phủ ngày 6/6/2011 về hướng dẫn thực hiện trợ giúp pháp lý
trong việc khiếu nại quyết định hành chính. hành vi hành chính;
- Thông tư số 07/2011/TT- TTCP ngày 28/7/2011 của Thanh tra chính
phủ về hướng dẫn quy trình tiếp công dân;
- Thông tư số 04/2010/TT-TTCP ngày 26/8/2011 về xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo;
- Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
- Luật Tố cáo số 03/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
- Căn cứ vào các QĐ của Tỉnh nơi làm đề tài.
2.2. Cơ sở khoa học
- Cơ sở lý luận của đề tài
Luật Đất đai đầu tiên của nước ta ra đời vào những năm đầu của tiến trình
đổi mới đất nước. Chỉ vài năm sau khi triển khai, sự nghiệp đổi mới đòi hỏi phải
xây dựng Luật Đất đai mới nhằm tạo hành lang pháp lý cho quan hệ đất đai
phục vụ phát triển nền kinh tế nông nghiệp hàng hóa và xây dựng hạ tầng cho
kinh tế nông nghiệp và dịch vụ. Ngay từ ngày dành độc lập năm 1945, Đảng



7
và Nhà nước ta đã quan tâm ngay tới việc quản lý và sử dụng các loại đất. Với
sự ra đời của Luật cải cách ruộng đất năm 1953, Luật Đất đai 1987, Luật Đất
đai 1993, Luật Đất đai 2003 và gần đây nhất là Luật Đất đai 2013. Cùng với
sự thay đổi liên tục nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai để phát
triển, đổi mới đất nước và phù hợp với tình hình thực tế về kinh tế, văn hóa,
xã hội, chính trị nên đã phát sinh ra nhiều mâu thuẫn trong quan hệ đất đai.
Các mâu thuẫn đó thể hiện thông qua các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai.
Sau 10 năm thi hành Luật Đất đai 2003 thì quy định của Luật đã bộc lộ
nhiều vướng mắc, bất cập như UBND là cơ quan hành chính nhà nước nhưng
lại phải đồng thời làm nhiệm vụ của cơ quan giải quyết tranh chấp (theo thống
kê của các cơ quan nhà nước thì hàng năm có khoảng 70% đơn thư khiếu nại,
khiếu kiện đến UBND là các vụ việc liên quan đến đất đai). Bên cạnh đó, việc
trao thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai cho UBND vừa là cơ quan quản
lý, vừa thực hiện giải quyết tranh chấp sẽ dễ dẫn đến tình trạng thiếu khách
quan, công bằng trong quá trình giải quyết, đặc biệt trong trường hợp tranh
chấp có liên quan từ các quyết định hành chính của cơ quan hành chính. Hoặc
việc giải quyết tại UBND không được tiến hành theo một quy trình tố tụng và
đánh giá chứng cứ một cách toàn diện như việc giải quyết tại Tòa án, dẫn đến
kết quả giải quyết thiếu tính thuyết phục. Ở một số địa phương tình hình tranh
chấp đất đai diễn ra gay gắt, phức tạp, nhiều nơi đã trở thành điểm nóng như
vụ cưỡng chế ở thành phố Hải Phòng và mới đây nhất là vụ nổ súng ở tỉnh
Thái Bình hay vụ dùng bom xăng tấn công đoàn cưỡng chế ở Bắc Giang như
là minh chứng cho việc tranh chấp, khiếu nại. Nhiều trường hợp giải quyết
các vụ tranh chấp đã trở thành điểm nóng nhưng các bên không đồng ý.
Từ những bất cập, hạn chế của Luật Đất đai 2003. Ngày 29/11/2013,
Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật Đất đai năm 2013 và có



8
hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2014, đã mở rộng hơn nữa quyền của công dân
trong việc yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các tranh
chấp liên quan đến đất đai, khi các bên sử dụng đất mâu thuẫn, không thống
nhất với nhau trong quá trình sử dụng đất. Luâ ̣t Đất đai năm 2013 cũng quy
đinh
̣ theo hướng tăng cường hơn sự theo dõi, giám sát, đánh giá của Quốc hội,
Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành
viên của Mặt trận và nhân dân về việc quản lý và sử dụng đất đai, giám sát,
thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
đất đai.
Để tăng cường trách nhiệm trong công tác hòa giải các tranh chấp về
đất đai, Luật mới đã quy định rõ Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ
chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình. Thời hạn hòa giải
được nâng lên thành 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp đất đai (tăng 15 ngày so với luật cũ).
Mặc dù Luật Đất đai 2013 ra đời đã khắc phục, giải quyết được những
tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật Đất đai năm
2003.Song tính phức tạp của tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai vẫn còn
kéo dài không chỉ bắt nguồn từ những xung đột gay gắt về lợi ích kinh tế,của
sự quản lý bất hợp lý của cơ quan công quyền và thiếu đồng bộ của hệ thống
chính sách pháp luật đất đai mà còn do nhiều nguyên nhân có tính lịch sử
trong quản lý và sử dụng đất đai qua các thời kỳ. Số lượng công dân đến
khiếu nại trực tiếp tại phòng tiếp công dân của các địa phương, các cơ quan
vẫn còn nhiều, nội dung đơn tập trung nhiều vào các các vấn đề lấn chiếm đất,
đòi lại đất, ranh giới đất, về quyền sử dụng đất… Tình hình trên nếu không
được xử lý kịp thời sẽ rất phức tạp, gây tâm lý hoang mang, thiếu tin tưởng
vào chính quyền, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng

đất và lợi ích quốc gia.


9

2.3. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết tranh chấp, khiếu nại
tố cáo về đất đai
2.3.1. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết tranh chấp về đất đai
2.3.1.1. Khái niệm về tranh chấp đất đai
Theo khoản 26, Điều 4 Luật Đất đai 2003 quy định:Tranh chấp đất đai
là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc
nhiều bên trong quan hệ đất đai.[11]
2.3.1.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các
bất đồng trong quan hệ đất đai giữa tổ chức hộ gia đình và các cá nhân để tìm
ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm khôi phục lại các quyền
sử dụng đất bị xâm hại đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với các
hành vi, vi pháp pháp luật.
Theo quy định tại Điều 203 - Luật Đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai
đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải
quyết như sau:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có GCNQSD đất hoặc có một trong
các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về
tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có giấy chứng nhận hoặc
không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai
2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh
chấp đất đai theo quy định sau đây:
+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;



10
+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về tố tụng dân sự;
- Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện
như sau:
+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng
ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật
về tố tụng hành chính;
+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng
ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của
pháp luật về tố tụng hành chính;
- Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều
này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp
có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành.
Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.[11]
2.3.1.3. Trình tự giải quyết tranh chấp về đất đai
Quá trình giải quyết tranh chấp về đất đai thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu hồ sơ của các bên có tranh chấp;
Bước 2: Tổ chức điều tra. thu thập các thông tin. tài liệu. số liệu. bản đồ
liên quan;
Bước 3: Tổ chức Hội nghị giải quyết tranh chấp đất đai;
Bước 4: Ban hành Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai;

Bước 5: Tổ chức thực hiện Quyết định giải quyết tranh chấp.


11
2.3.2. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết khiếu nại về đất đai.
2.3.2.1. Khái niệm về khiếu nại đất đai
Là việc công dân, cơ quan, tổ chức yêu cầu các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền bảo vệ hoặc khôi phục quyền, lợi ích của mình do những
quyết định hành chính hoặc những hành vi hành chính trong lĩnh vực đất
đai gây ra.[9]
2.3.2.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong khiếu nại
Người khiếu nại có các quyền và nghĩa vụ:
Theo điều 12,13 của luật Khiếu nại, tố cáo năm 2011 quy định:
- Người khiếu nại có các quyền sau đây:
Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp;
+ Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại
để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
+ Người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp
luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ
giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
+ Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham
gia đối thoại;
+ Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải
quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí
mật nhà nước;
+ Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý
thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu
đó cho mình để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu
thuộc bí mật nhà nước;
+ Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn

cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành
chính bị khiếu nại;


12
+ Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về
chứng cứ đó;
+ Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết
định giải quyết khiếu nại;
+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
+ Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo
quy định của Luật tố tụng hành chính;
+ Rút khiếu nại.
- Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
+ Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
+ Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp
lý của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải
quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và
việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
+ Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu
nại trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm
đình chỉ thi hành theo quy định pháp luật;
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu
lực pháp luật;
+ Người khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật .[9]
 Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại
- Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
+ Đưa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành

vi hành chính bị khiếu nại;


13
+ Được biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ do người
giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu
thuộc bí mật nhà nước;
+ Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý
thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu
đó cho mình để giao cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu
thuộc bí mật nhà nước;
+ Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
- Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
+ Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham
gia đối thoại;
+ Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;
+ Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải
trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại;
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu
lực pháp luật;
+ Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành
chính bị khiếu nại;
+ Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi
hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật về trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước.
- Người bị khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.[9]
2.3.2.3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai

+ Chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND huyện,


14
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách
nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
+ Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền: Giải quyết khiếu nại đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; Giải quyết khiếu nại
mà chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện đã
giải quyết nhưng vẫn còn khiếu nại.
+ Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình,
của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
+ Giám đốc Sở và cấp tương đương thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có thẩm quyền: Giải quyết khiếu nại đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ công chức do mình
quản lý trực tiếp; Giải quyết khiếu nại đối với những trường hợp Thủ trưởng
cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương đã giải quyết nhưng còn khiếu nại.
+ Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền: Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; Giải quyết khiếu nại mà
chủ tịch UBND cấp huyện đã giải quyết nhưng còn khiếu nại; Giải quyết
khiếu nại mà giám đốc Sở hoặc cấp tương đương thuộc UBND cấp tỉnh đã
giải quyết nhưng còn khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản lý của
UBND cấp tỉnh; Xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng có vi
phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, cơ quan, tổ chức theo yêu cầu của Tổng thanh tra.
+ Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý

trực tiếp.


15
2.3.2.4. Trình tự giải quyết khiếu nại về đất đai
Trình tự giải quyết bao gồm 4 bước:
Bước 1: Chuẩn bị giải quyết khiếu nại.
Bước 2: Thẩm tra. xác minh vụ việc.
Bước 3: Ra quyết định và công bố quyết định.
Bước 4: Thi hành quyết định và hoàn chỉnh hồ sơ vụ việc
2.3.3. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết tố cáo về đất đai
2.3.3.1. Khái niệm tố cáo
Theo điều 2- Luật Tố cáo ngày 2 tháng 2 năm 1998,đã sửa đổi bổ xung
năm 2004 qui định: “Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy
định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi
phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc
đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân, cơ quan, tổ chức” .[10]
2.3.3.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên tố cáo
 Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
- Người tố cáo có các quyền sau đây:
+ Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
+ Được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân
khác của mình.
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông báo về việc
thụ lý giải quyết tố cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có
thẩm quyền giải quyết, thông báo kết quả giải quyết tố cáo.
+ Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy

định mà tố cáo không được giải quyết.


16
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe
dọa, trả thù, trù dập.
+ Được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
- Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
+ Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình.
+ Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được.
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình.
+ Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.
 Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
- Người bị tố cáo có các quyền sau đây:
+ Được thông báo về nội dung tố cáo;
+ Đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
+ Nhận thông báo kết luận nội dung tố cáo;
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố
cáo sai sự thật, người cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật;
+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi,
cải chính công khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố
cáo không đúng gây ra.
- Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
+ Giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền;
+ Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình
gây ra.



17
2.3.3.3. Thẩm quyền giải quyết tố cáo về đất đai
Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp về quản lý và sử dụng đất được
thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo:
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền
quản lý của cơ quan, tổ chức nào thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người thuộc cơ
quan tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên
trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến chức năng
quản lý nhà nước của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi phạm tội do các cơ quan tố tụng giải quyết theo quy định
của pháp luật về tố tụng .[10]
2.2.3.4. Trình tự giải quyết tố cáo về đất đai
Thủ tục giải quyết tố cáo thực hiện qua 5 bước:
1. Tiếp nhận. xử lý thông tin tố cáo;
2. Xác minh nội dung tố cáo;
3. Kết luận nội dung tố cáo;
4. Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo;
5. Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị
tố cáo.
2.4. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trong
những năm qua
2.4.1. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cả nước
Từ nhiều năm nay tình hình tranh chấp, khiếu nại,tố cáo luôn là vấn đề
bức bách được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm. Đảng và Nhà nước



×