Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Giải pháp phát triển kinh tế hộ tại huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THÁI HÒA

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THÁI HÒA

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Phát triển Nông thôn
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HÒA

THÁI NGUYÊN - 2016


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ luận văn của một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Lê Thái Hòa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá
nhân. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Người hướng dẫn khoa học - TS. Bùi Đình Hòa và các thầy cô giáo đã
trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và

hoàn thành luận văn.
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học trường Đại học Nông lâm ĐHTN.
UBND huyện Đồng Hỷ, phòng Nông nghiệp, phòng Thống kê, huyện
Đồng Hỷ.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới sự giúp đỡ nhiệt tình của các hộ nông
dân ở 3 xã: Hóa Thượng, Minh Lập và Thị trấn Chùa Hang.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã tao điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Lê Thái Hòa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ............................................................................ 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4
1.1.1. Một số khái niệm về hộ, hộ nông dân, và kinh tế nông hộ ..................... 4
1.1.2. Vai trò của kinh tế hộ .............................................................................. 8
1.1.3. Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân ....................................................... 10
1.1.4. Phân loại hộ nông dân ........................................................................... 11
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế hộ nông dân ... 12
1.1.6. Những vấn đề lý luận cơ bản về sử dụng đất nông nghiệp ................... 15
1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài ....................................................................................... 18
1.2.1. Khái quát sự phát triển của kinh tế hộ nông dân ở một số nước trên thế giới 18
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế nông hộ trong nước.............................................. 20
1.3. Xu hướng phát triển của kinh tế hộ nông dân...................................................... 21
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 22
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

2.3.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ......................................................... 22
2.3.2. Phương pháp thu nhập số liệu thứ cấp (các tài liệu đã có sẵn đã công
bố) tài liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau ...................................... 23
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 23
2.3.4. Phân tích xử lý số liệu ........................................................................... 24

2.3.5. Phương pháp thống kê kinh tế .............................................................. 26
2.4. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ . 26
2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh đời sống thu chi của nông hộ ............................ 27
2.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và các công thức tính .............. 27
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế hộ ... 28
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................... 29
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế - xã hội tại địa bàn huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 29
3.1.2. Điều kiện đất đai ................................................................................... 32
3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội...................................................... 34
3.2. Thực trạng sản xuất nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ giai đoạn
2013- 2015 ..................................................................................................... 40
3.3. Thực trạng phát triển kinh tế hộ của các nhóm hộ diều tra...................... 43
3.3.1. Khái quát chung về nhóm hộ điều tra ................................................... 43
3.3.2. Đánh giá tình hình kinh tế nông hộ theo nhóm hộ điều tra .................. 45
3.3.3. Điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ ......................................... 46
3.3.4. Mức độ đầu tư chi phí sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều tra ....... 49
3.3.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều tra .............................. 52
3.3.6. Kết quả sản xuất kinh doanh từ hoạt động phi nông nghiệp của nông hộ55
3.3.7. Tổng hợp và đánh giá thu nhập của nhóm hộ điều tra .......................... 55
3.4. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ của huyện
Đồng Hỷ .......................................................................................................... 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v


3.4.1. Các yếu tố về nguồn lực ........................................................................ 57
3.4.2. Về thị trường ......................................................................................... 63
3.4. Một số giải pháp, định hướng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn huyện Đồng Hỷ ........................................................................................ 64
3.4.1. Mục tiêu phát triển ................................................................................ 64
3.4.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đồng Hỷ................. 64
3.4.3. Giải pháp phát triển kinh tế xã hội của huyện Đồng Hỷ....................... 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 75
1. Kết luận ....................................................................................................... 75
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Diện tích đất phân theo loại đất của huyện Đồng Hỷ năm 2015 .....32
Bảng 3.2: Khí hậu, thời tiết khu vực Huyện Đồng Hỷ năm 2015 .....................33
Bảng 3.3. Tình hình dân số huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2013-2015 ...................35
Bảng 3.4: Giá trị SX của ngành nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ giai đoạn
2013 - 2015..............................................................................................36
Bảng 3.5. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của huyện
từ năm 2013-2015 ..................................................................................41
Bảng 3.6. Số lượng gia súc, gia cầm của huyện Đồng Hỷ từ năm 2013 đến 201542
Bảng 3.7. Diện tích các loại cây trồng của huyện Đồng Hỷ từ năm 2013

đến 2015 ..................................................................................................42
Bảng 3.8. Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra..................................................43
Bảng 3.9. Tình hình về lao động và nhân khẩu của nhóm hộ điều tra..............45
Bảng 3.10: Tình hình đất đai bình quân/hộ của nhóm hộ điều tra ....................46
Bảng 3.11: Bảng tình hình vốn của nhóm hộ điều tra năm 2015 ......................47
Bảng 3.12: Chi phí trồng trọt của nhóm hộ điều tra .............................................49
Bảng 3.13: Chi phí sản xuất ngành chăn nuôi của hộ/năm .................................51
Bảng 3.14: Thu nhập từ trồng trọt (tính bình quân 1 hộ/năm) ...........................52
Bảng 3.15: Thu nhập từ chăn nuôi ..........................................................................53
Bảng 3.16: Thu nhâ ̣p từ nghề phu ̣ ...........................................................................55
Bảng 3.17: Tổng hợp thu nhập của nhóm hộ điều tra ..........................................56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước đang trong thời kỳ đổi mới, đời sống người dân đang ngày
càng được nâng cao. Cơ chế thị trường, với sự cạnh tranh đầy nghiệt ngã, mỗi
con người đều lựa chọn cho mình một cách làm giàu riêng, đối với bà con
nông dân, tài sản quý giá trong tay không có gì hơn ngoài những tấc đất,
mảnh vườn, mẫu ruộng. Trong bối cảnh nền kinh tế còn đang có nhiều diễn
biến phức tạp như hiện nay, nông nghiệp - nông dân - nông thôn tiếp tục được
khẳng định là một động lực quan trọng để giữ vững sự ổn định và phát triển
kinh tế - xã hội ở nước ta.
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu, giữ vị trí

quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó càng trở nên quan trọng đối với
một quốc gia với gần 80% dân số sống ở nông thôn và gần 70% lao động làm
việc trong các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp như đất nước Việt Nam
ta.(Nguyễn Thị Châu, 2011)
Có thể khẳng định trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn,
kinh tế hộ nông dân giữ vai trò quan trọng không thể thiếu. Nó là đơn vị kinh
tế đặc thù và phù hợp với thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp ở nước ta
hiện nay. Sự tồn tại và phát triển của nó là một tất yếu khách quan. Trong
những năm qua, cùng với sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ cấu tổ chức theo cơ
chế thị trường có sự quản lý kinh tế của Nhà nước, kinh tế hộ nông dân được
coi trọng và nó đã thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp nước ta, đưa
nước ta từ chỗ thiếu lương thực thực phẩm trở thành nước có khối lượng gạo
xuất khẩu đứng thứ nhất trên thế giới.
Như vậy kinh tế hộ nông dân đã tỏ ra là một đơn vị kinh tế đặc thù và
phù hợp trong sản xuất nông nghiệp. Nó góp phần giải quyết vấn đề việc làm
và xây dựng cuộc sống mới ở nông thôn, đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao
và phong phú của con người về lương thực, thực phẩm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

Mặc dù trong những năm qua kinh tế hộ đã đạt được những thành tựu to
lớn như: Đưa giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng cao vào sản
xuất, cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp đã từng bước được cải
thiện, nâng cấp cùng với các chính sách đầu tư ưu đãi của Đảng và Nhà nước.
Tuy nhiên trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế hộ nông dân vẫn còn
nhiều mặt tồn tại:

- Sản xuất trong kinh tế hộ hiện nay chủ yếu là hoạt động sản xuất nông
nghiệp, sản xuất theo hướng hàng hóa chưa phát triển mạnh, nó còn mang
nặng tính tự cung tự cấp, hộ sản xuất thuần nông vẫn còn chiếm tỷ lệ cao
trong cơ cấu nông nghiệp nông thôn yêu cầu ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào
sản xuất bị kìm hãm bởi diện tích đất manh mún, quy mô nhỏ do kết quả của
việc chia đất bình quân.
- Mâu thuẫn giữa tăng dân số và thiếu việc làm, kết hợp với tính thời vụ
trong nông nghiệp tạo ra hiện tượng dư thừa lao động, dẫn đến năng suất lao
động bình quân thấp.
- Tình trạng thiếu kiến thức, thiếu vốn đầu tư đang là tình trạng chung của
các hộ gia đình nên khi có chính sách cho vay vốn hộ cũng không biết sử dụng sao
cho có hiệu quả. Sản xuất nông nghiệp vẫn còn tình trạng lấy công làm lãi, năng
suất vật nuôi cây trồng còn thấp và nhiều tiềm năng chưa được tận dụng triệt để,
mức sống của người dân chưa cao. Đó là vấn đề đặt ra cần phải nghiên cứu và giải
quyết trong thời điểm hiện nay.
Đồng Hỷ là một huyện giáp ranh với thành phố Thái Nguyên, tuy nhiên
nền sản xuất của xã nói chung vẫn chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Kinh tế
nông nghiệp nói chung và kinh tế nông hộ của xã nói riêng đang dần phát
triển theo đà phát triển chung của cả nước nhưng nó cũng không tránh khỏi
những mâu thuẫn tồn tại cần được giải quyết. Xuất phát từ thực trạng đó tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp phát triển kinh tế hộ tại huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng tới phát triển
kinh tế của huyện.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân và những nhân tố
ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ của huyện Đồng
Hỷ đến năm 2020
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nâng cao nhận thức và sự hiểu biết về kinh tế hộ.
- Nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và phương pháp nghiên cứu
khoa học cho mỗi sinh viên.
- Quá trình thực tập giúp sinh viên có điều kiện tiếp cận với thực tế
củng cố kiến thức đã được trang bị trên nhà trường đồng thời vận dụng vào
thực tế một cách hiệu quả nhất.
- Là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến kinh tế hộ.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá được thực trạng sản xuất kinh tế của người dân trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ.
- Đưa ra phương hướng để phát huy tiềm năng thế mạnh, giải quyết những
khó khăn, trở ngại nhằm phát triển kinh tế hộ càng càng hiệu quả và bền vững.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài được sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho địa phương trong quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân trong thời gian
tới, là cơ sở cho các nhà quản lý, lãnh đạo, các ban ngành đưa ra các phương
hướng để phát huy tiềm năng thế mạnh, giải quyết những khó khăn, trở ngại
nhằm phát triển kinh tế hộ ngày càng hiệu quả và bền vững.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm về hộ, hộ nông dân, và kinh tế nông hộ
Khái niệm về hộ
Có rất nhiều khái niệm về hộ được đưa ra:
Theo Martin (1988) thì hộ là đơn vị cơ bản liên quan đến sản xuất, tái
sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác [25].
Theo Harris, ở viện nghiên cứu phát triển trường Đại học tổng hợp Susex
(Lon Don- Anh) cho rằng: “ Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động” [26].
Theo Raul Iturna, giáo sư trường đại học tổng hợp Liôbon khi nghiên
cứu cộng đồng nông dân trong quá trình quá độ ở một số nước châu Á đã
chứng minh “Hộ là một tập hợp những người cùng chung huyết tộc có quan
hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính
bản thân họ và cộng đồng”
Qua các quan điểm khác nhau về khái niệm hộ trên, có thể rút ra một số
đặc trưng về hộ.
- Hộ là một nhóm người cùng chung huyết tộc hay không cùng
huyết tộc.
- Hộ cùng sống chung hay không cùng sống chung một mái nhà.
- Có chung một nguồn thu nhập và ăn chung.
- Cùng tiến hành sản xuất chung.
-Khái niệm về hộ nông dân:
Nghị quyết X của BCT (05/04/1988) ra đời đã khẳng định hộ nông dân
là một đơn vị kinh tế cơ sở.
- Khái niệm nông hộ:
Nông hộ được hiểu là hộ có phương tiện kiếm sống từ ruộng đất và sử

dụng chủ yếu lao động gia đình và sản xuất. Luôn nằm trong hệ thống kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

rộng lớn nhưng về cơ bản được đặc trưng tham gia một phần vào thị trường
với mức độ chưa hoàn chỉnh.
- Khái niệm về kinh tế nông hộ:
GS. Frank Ellis (1988) cho rằng kinh tế nông hộ khác những người làm
kinh tế khác trong nền kinh tế thị trường ở 3 yếu tố: đất đai, lao động, vốn “Kinh
tế nông hộ là một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền kinh tế xã hội. Các
nguồn lực đất đai, tư liệu sản xuất, vốn, lao động được góp chung, chung một
ngân sách, ngủ chung một mái nhà, ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất
kinh doanh và đời sống đều do chủ hộ phát ra” [24].
Từ khái niệm trên đã thống nhất những vấn đề cơ bản của kinh tế nông
hộ đó là:
- Kinh tế hộ nông dân là đơn vị hoạt động của xã hội, làm cơ sở cho
phân tích kinh tế.
- Các nguồn lực cùng được góp vào thành nguồn vốn chung của mọi
thành viên trong gia đình và cùng chung một ngân sách.
- Cùng sống chung dưới một mái nhà.
- Khái niệm về thu nhập:
Thu nhập là phần nông hộ thu được sau quá trình sản xuất, bao gồm
nhiều nguồn thu khác nhau:
Phân loại thu nhập???
- Từ sản xuất lâm nghiệp.
- Từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi

trồng thủy hải sản.
- Từ các hoạt động dịch vụ.
- Từ các hoạt động là thuê.
- Từ các hoạt động, sản xuất của các ngành nghề phi nông nghiệp.
- Vai trò của thu nhập:
▪ Là nguồn lực để chi tiêu cho mọi nhu cầu cần thiết trong đời sống
hàng ngày của mỗi nông hộ, mỗi người như lương thực thực phẩm, y tế,
giáo dục…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

▪ Đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao đời sống vật chất mỗi hộ.
Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập
Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn
ngữ "Hộ là tất cả những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm
người đó bao gồm những người cùng chung huyết tộc và những người
làm ăn chung".
Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất
vừa là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị
kinh tế độc lập tuyệt đối toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống
kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao
của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thị trường xã hội càng mở rộng và đi vào
chiều sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống
kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước. Điều này càng
có ý nghĩa đối với các hộ nông dân nước ta trong tình hình hiện nay.
Có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân:

- Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu
hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và
hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn” [20].
- Nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nông thôn năm
2001 cho rằng: "Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động
thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi,
dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thuỷ nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,...) và
thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp" [dẫn theo 18].
* Khái niệm kinh tế nông hộ:
Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của xã hội, trong
đó các nguồn lực của đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi
là của chung để tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tuỳ thuộc
vào chủ hộ, được Nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển.
Có ý kiến khác lại cho rằng, kinh tế nông hộ bao gồm toàn bộ các khâu
của quá trình tái sản xuất mở rộng: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng.
Kinh tế hộ thể hiện được các loại hộ hoạt động kinh tế trong nông thôn như
hộ nông nghiệp, hộ nông - lâm - ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ,
thương nghiệp, ngư nghiệp.
Trần Công Quân “Bài giảng kinh tế lâm nghiệp” Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên cho rằng: “Kinh tế hộ nông dân là một hình thức
kinh tế cơ bản và tự chủ trong nông - lâm nghiệp được hình thành và tồn
tại trên cơ sở sử dụng đất đai, sức lao động, tiền vốn...của gia đình mình

là chính” [13].
+ Lâm Quang Huyên (2004), đã đề cập tới hai khái niệm về nông hộ
như sau [7].
- Khái niệm thứ nhất, nông hộ là một đơn vị sản xuất cơ bản của nền
nông nghiệp hàng hoá nước ta, được tổ chức trên nguyên tắc tích tụ và tập
trung ruộng đất, tích tụ và tập trung vốn, tập trung vào chuyên môn hoá lao
động, vào một hay nhiều chủ thể kinh doanh ở một quy mô nhất định nhằm
đạt sản lượng hàng hoá cao, với tỷ suất hàng hoá cao.
- Khái niệm thứ hai, nông hộ là loại cơ sở sản xuất của hộ gia đình
nông dân, hình thành và phát triển trong điều kiện nền kinh tế thị trường từ
khi phương thức sản xuất tư bản thay thế phương thức sản xuất phong kiến.
Nông hộ ra đời từ cơ sở của các hộ tiểu nông sau khi phá bỏ cái vỏ bọc sản
xuất tự cấp, tự túc khép kín, vươn lên sản xuất nhiều nông sản hàng hoá tiếp
cận với thị trường, từng bước thích nghi với nền kinh tế cạnh tranh.
Tại Điểm 1, mục II của Nghị quyết số: 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000:
“Kinh tế nông hộ là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả
sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn
sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản”[9].

Nhìn chung kinh tế hộ nông dân có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các
thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết

thống. Về mức độ phát triển có thể trải qua các hình thức: kinh tế hộ sinh
tồn, kinh tế hộ tự cấp tự túc và kinh tế hộ sản xuất hàng hoá.
+ Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ
nông dân. Cuộc sống của họ gắn liền với ruộng đất. Giải quyết mối quan hệ
giữa nông dân và đất đai là giải quyết vấn đề cơ bản về kinh tế nông hộ. Ở
nước ta, từ năm 1988 khi Nhà nước giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài
cho các hộ nông dân, sản xuất nông nghiệp - mà đặc biệt là sản xuất lúa, đã
có mức tăng chưa từng có về năng suất và số lượng. Người nông dân phấn
khởi trong sản xuất. Một vấn đề rất quan trọng ở đây là việc xác nhận họ
được quyền kiếm sống gắn bó với mảnh đất của họ.
+ Kinh tế hộ chủ yếu sử dụng lao động gia đình, việc thuê mướn lao
động mang tính chất thời vụ không thường xuyên hoặc thuê mướn để đáp
ứng nhu cầu khác của gia đình. Một thực tế là hiệu quả sử dụng lao động
trong nông nghiệp rất cao, khác với các ngành kinh tế khác.
+ Sản xuất của hộ nông dân là tập hợp các mục đích kinh tế của các
thành viên trong gia đình, thường nằm trong một hệ thống sản xuất lớn hơn
của cộng đồng. Kinh tế hộ nông dân là tế bào kinh tế của sản xuất nông
nghiệp, tất yếu có quan hệ với thị trường song mức độ quan hệ còn thấp,
chưa gắn chặt với thị trường. Nếu tách họ ra khỏi thị trường họ vẫn tồn tại.
1.1.2. Vai trò của kinh tế hộ
Kinh tế hộ đã có từ lâu đời cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển.
Trải qua mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau thì kinh tế hộ biểu hiện dưới nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

hình thức khác nhau, càng ngày nó càng khẳng định được tầm quan trọng và

vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế hộ là tế bào của xã hội, sự phát triển của nó trước tiên giúp nâng cao
đời sống của người dân và góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Phân tích kết cấu xã hội nông dân nước Nga, Lê nin đã lưu ý rằng hộ
khai thác triệt để năng lượng sản xuất để đáp ứng nhu cầu đa dạng của gia
đình và xã hội. Lê Nin coi trọng vai trò của kinh tế hộ nông dân thể hiện trong
cương lĩnh ruộng đất lần hai bàn về “ chế độ hợp tác”, đặc biệt sau này trong
chính sách “ Kinh tế mới” và nhiều tác phẩm khác [8]. Khi tổng kết kinh
nghiệm của mô hình trang trại gia đình ở Mỹ, Italia, Anh, Hà Lan, Traianốp
đã chứng minh sức sống của “ Kinh tế hộ”, của “ Kinh tế lao động trên mảnh
đất gia đình” [18].
Các tác giả của nhóm lý thuyết phát triển có cách nhìn về kinh tế hộ, họ
đã đưa ra ý kiến về phát triển chiến lược sử dụng các nguồn lực của hộ trong
xã hội nông thôn. Họ cho rằng kinh tế hộ là “hệ thống các nguồn lực”,
có nghĩa hộ là đơn vị duy trì, phát triển nguồn lao động, công cụ lao động, tài
sản vốn... đảm bảo cho quá trình phát triển nguồn thu nhập là góp phần phát
triển nguồn thu nhập của xã hội. Hệ thống các nguồn lực của các hộ được sử
dụng theo những phương thức khác nhau, do đó đem lại hiệu quả cao.
Phân tích các quan hệ kinh tế hộ như là một đơn vị kinh tế cơ sở, các
kinh tế học. Mác xít cũng như lý thuyết phát triển đều khẳng định hộ có các
quan hệ kinh tế bên trong nội bộ hộ và các quan hệ kinh tế với các đơn vị kinh
tế khác. Các quan hệ kinh tế nội tại của hộ là quan hệ phân phối nguồn thu
nhập, quan hệ đóng góp vào quỹ thu nhập... giữa các thành viên trong hộ.
Quan hệ kinh tế của các thành viên trong hộ có tính chất ước định, nó còn
phải chịu sự chi phối của các quan hệ huyết tộc, quan hệ gia đình, tôn
giáo...Quan hệ kinh tế bên ngoài của hộ là quan hệ trao đổi sản phẩm hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





10

hoá giữa các hộ và các kiểu tổ chức doanh nghiệp khác. Những quan hệ kinh
tế này chịu sự chi phối của các quan hệ thị trường [15].
Ở Việt Nam, trải qua những bước biến động thăng trầm của kinh tế hộ,
vị trí, vai trò của nó ngày càng được khẳng định. Vai trò kinh tế hộ gia đình
đã được Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khoá VII, chỉ
rõ: “Phát huy hơn nữa tiềm năng to lớn và vị trí quan trọng, lâu dài của kinh
tế hộ gia đình. Nghị quyết 06 NQ/TƯ ngày 10 tháng 11 năm 1998 của Bộ
Chính trị Trung ương Đảng, một lần nữa khẳng định: “Kinh tế xã hội ở nông
thôn là loại hình tổ chức sản xuất có hiệu quả về kinh tế - xã hội, tồn tại, phát
triển lâu dài, có vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn,...”[6].
Theo Nghị quyết 03/2000/NQ-CP, kinh tế nông hộ có vai trò:
Phát triển kinh tế nông hộ nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai,
vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền
vững; tạo việc làm, tăng thu nhập; khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói
giảm nghèo; phân bổ lại lao động, dân cư, xây dựng nông thôn mới.
Quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất hình thành các nông hộ gắn
liền với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn, từng bước chuyển dịch
lao động nông nghiệp sang làm các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến trình
công nghiệp hoá trong nông nghiệp và nông thôn.
1.1.3. Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân mặc dù có những bước đi thăng trầm song thực tế
hộ nông dân và kinh tế hộ vẫn tồn tại bền vững, thúc đẩy xã hội phát triển.
Các thành viên trong hộ được gắn bó chặt chẽ với nhau bởi quan hệ
huyết thống, quan hệ hôn nhân. Hơn nữa sống trong điều kiện tình làng
nghĩa xóm chịu ảnh hưởng của phong tục tập quán nối tiếp từ thế hệ này
sang thế hệ khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

- Về mặt kinh tế: Các thành viên trong nông hộ được gắn bó với nhau
dựa trên những quan hệ thật sự bình đẳng đó là quan hệ sở hữu về tài sản,
quan hệ phân phối các nguồn thu nhập và chi tiêu. Đó chính là những lợi ích
về kinh tế cho nên trong gia đình mọi người gắn bó và cảm thông với nhau.
- Về quản lý phân công lao động: Trong nông hộ việc quản lý và phân
công lao động khác hẳn với các ngành nghề khác là người quản lý cũng là
người trực tiếp lao động. Do đó việc phân công lao động hết sức thuận lợi,
hợp lý vì mọi người hiểu nhau về năng lực và trình độ. Hơn nữa vì mục đích
của mỗi thành viên trong nông hộ cũng thống nhất là làm thế nào để gia đình
giàu có, động lực đó cũng thúc đẩy mọi người làm hết mình và có tính tự giác
cao, điều mà không có hình thức kinh doanh nào có được.
- Về tài sản và tư liệu sản xuất: Các thành viên trong hộ đều bình đẳng,
sử dụng chung mọi tài sản phục vụ cho sản xuất và đời sống của gia đình, mọi
người đều hiểu rõ tính chất giá trị của tài sản cho nên họ đều có ý thức sử
dụng và bảo quản cao nhất. Bởi vì chúng cũng là những yếu tố kinh tế của
gia đình.
1.1.4. Phân loại hộ nông dân
1.1.4.1. Phân loại căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động gồm 2 loại
+ Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không có phản ứng với thị trường.
Loại hộ này có mục tiêu là tối đa hóa lợi ích, đó là việc sản xuất các sản
phẩm cần thiết để tiêu dùng trong gia đình.
+ Hộ nông dân sản xuất hàng hóa chủ yếu.
Loại hộ này có mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận được biểu hiện rõ rệt và

họ có phản ứng gay gắt với thị trường vốn, ruộng đất, lao động.
1.1.4.2. Phân loại theo tính chất của ngành sản xuất của hộ gồm có 4 loại
+ Hộ thuần nông: Là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp.
+ Hộ chuyên nông: Là loại hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ khí,
mộc, rèn, sản xuất nguyên vật liệu xây dựng. thủ mỹ nghệ, dệt, may…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

+ Hộ kiêm nông: Là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ
công nghiệp nhưng thu từ nông nghiệp là chính.
+ Hộ buôn bán: Là loại hộ buôn bán là chính, ở nơi đông dân cư, có
quầy hàng…
1.1.4.3. Phân loại theo mức thu nhập của hộ phân thành 5 loại: Hộ giàu, hộ
khá, hộ trung bình, hộ cận nghèo, hộ nghèo [15].
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế hộ nông dân
1.1.5.1. Nhóm yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý và đất đai:
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sự
phát triển của kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có vị trí thuận lợi
như: Gần đường giao thông, gần các cơ sở chế biến nông sản, gần thị
trường tiêu thụ sản phẩm, gần các khu công nghiệp, đô thị lớn, … sẽ có
điều kiện phát triển kinh tế hơn những vùng xa xôi hẻo lánh. Ngành sản
xuất chủ yếu của hộ nông dân là nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất
đặc biệt và không thể thay thế trong quá trình sản xuất. Do vậy quy mô đất
đai, địa hình và thổ nhưỡng có liên quan mật thiết tới từng loại nông sản
phẩm, tới số lượng và chất lượng sản phẩm, tới giá trị và lợi nhuận thu

được từ sản phẩm.
- Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái:
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều
kiện thời tiết, khí hậu, lượng mưa nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, … có mối quan hệ
chặt chẽ đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy ở những
nơi có thời tiết khí hậu thuận lợi, có tài nguyên phong phú sẽ hạn chế những bất
lợi và rủi ro, có cơ hội hơn trong phát triển kinh tế.
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế hộ
nông dân, nhất là nguồn nước. Bởi vì những loại cây trồng và gia súc tồn tại
theo quy luật sinh học, nếu môi trường thuận lợi thì cây trồng, vật nuôi phát
triển tốt, năng suất cao, còn ngược lại sẽ chậm phát triển, năng suất thấp từ đó
dẫn đến hiệu quả sản xuất kém.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

1.1.5.2. Nhóm nhân tố thuộc kinh tế và tổ chức, quản lý
Đây là nhóm yếu tố có liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ
yếu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và phát
triển kinh tế hộ nông dân nói riêng.
- Trình độ học vấn và kỹ năng lao động:
Người lao động phải có trình độ học vấn kỹ năng lao động để tiếp thu
những tiến bộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản
xuất phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới có thể mạnh dạn áp
dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi
nhuận cao. Điều này là rất quan trọng nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
trong sản xuất kinh doanh của hộ, ngoài ra còn phải có những tố chất của một

người dám kinh doanh.
- Vốn:
Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, vốn là
điều kiện đảm bảo cho các hộ nông dân về tư liệu sản xuất, vật tư nguyên liệu
cũng như thuê nhân công để tiến hành sản xuất. Vốn là điều kiện không thể
thiếu, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông sản phẩm.
- Công cụ sản xuất:
Trong quá trình sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng,
công cụ lao động có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các biện pháp
kỹ thuật sản xuất. Muốn sản xuất có hiệu quả, năng xuất cao cần phải sử dụng
các công cụ phù hợp. Ngày nay với kỹ thuật canh tác tiên tiến, công cụ sản
xuất nông nghiệp đã không ngừng được cải tiến và đem lại hiệu quả cao cho
các hộ nông dân trong sản xuất. Năng suất cây trồng vật nuôi không ngừng
tăng lên, theo đó chất lượng cũng được nâng cao, do vậy công cụ sản xuất có
ảnh hưởng rất lớn đến kết quả trong sản xuất kinh tế của nông hộ.
- Cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng trong nông thôn bao gồm: Đường giao thông, hệ thống
thủy lợi, hệ thống điện, trang thiết bị nông nghiệp… đây là những yếu tố quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

trọng trong phát triển sản xuất kinh tế hộ nông dân, nơi nào có cơ sở hạ tầng
đảm bảo, được trú trọng vào quy hoạnh thì các hoạt động sản xuất cũng dễ
dàng hơn kéo theo đó thu nhập người dân cũng tăng đời sống của nông hộ
được ổn định và cải thiện đáng kể.
- Thị trường:

Nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sản xuất sản phẩm gì? với số lượng
bao nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng như thế nào? trong cơ chế thị trường,
các hộ nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn loại sản phẩm mà thị trường cần
trong điều kiện sản xuất của họ, từ đó kinh tế hộ nông dân mới có điều kiện
phát triển. Thị trường là yếu tố quyết định đến lợi nhuận sản phẩm của nông
hộ nên nó góp phần rất quan trọng nơi nào gần thị trường tiêu thụ thì sẽ gặp
rất nhiều thuận lợi như: Không mất thời gian và chi phí vận chuyển, sản phẩm
được tiêu thụ nhanh hạn chế bị hư hỏng.
- Hình thức và mức độ liên kết hợp tác trong mối quan hệ sản xuất
kinh doanh:
Để đáp ứng nhu cầu thị trường về sản xuất hàng hóa, các hộ nông dân phải
liên kết hợp tác với nhau để sản xuất, hỗ trợ nhau về vốn, kỹ thuật và giúp nhau
tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra các hộ cần hợp tác với các tổ khác để nhằm hỗ trợ
phát triển kinh tế. Nhờ có các hình thức liên kết, hợp tác mà các hộ nông dân có
điều kiện áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất
nhằm nâng cao năng xuất cây trồng, và năng xuất lao động.
1.1.5.3. Nhóm nhân tố thuộc khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Kỹ thuật canh tác:
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng khác nhau, với yêu
cầu giông cây trồng, vật nuôi khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác khác
nhau. Trong nông nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng địa
phương có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp và phát triển
kinh tế nông hộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15


- Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ:
Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa học kỹ
thuật, vì nó đã tạo ra cây trồng vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt. Thực
tế cho thấy những hộ biết áp dụng tiến bộ kỹ thật về giống, công nghệ sản xuất,
hiểu biết thị trường, giám đầu tư lớn và chấp nhận những rủi ro trong sản xuất
thì đạt hiệu quả kinh tế cao và lợi nhuận lớn từ các sản phẩm nông nghiệp. Như
vây, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới và sản xuất nông nghiệp có tác dụng
thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển.
1.1.5.4. Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mô của Nhà nước
Nhóm nhân tố này bao gồm các chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà
nước như: Chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ, trợ giá
nông sản phẩm, miễn thuế dòng sản phẩm mới, chính sách cho vay vốn, giải
quyết việc làm, chính sách đối với đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới…
các chính sách này có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế nông hộ và là công
cụ đắc lực để Nhà nước can thiệp có hiệu quả và sản xuất nông nghiệp, tạo
điều kiện cho các hộ nông dân phát triển kinh tế.
Tóm lại: Từ các yếu tố ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế hộ nông
dân, có thể khẳng định hộ nông dân sản xuất tự cấp tự túc muốn phát triển
kinh tế cần phá vỡ kết cấu kinh tế khép kín của hộ để chuyển sang sản xuất
với quy mô lớn và chính sách kinh tế là tiền đề, là môi trường để đầu tư, đưa
tiến bộ kỹ thật mới vào sản xuất để kinh tế hộ hoạt động có hiệu quả.
1.1.6. Những vấn đề lý luận cơ bản về sử dụng đất nông nghiệp
1.1.6.1. Vai trò của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất được sử dụng hoặc có khả năng sử dụng vào sản
xuất nông nghiệp.
Trong công nghiệp, đất đai chỉ là nơi làm nhà xưởng. Còn trong nông
nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế được.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





16

Đất đai là thành phần quan trọng của môi trường sống, phân bố dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội. Với sinh vật, đất không chỉ là
môi trường sống mà còn là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng. Năng
suất cây trồng, vật nuôi phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đất. Trên phương
diện này, đất đai phát huy như một công cụ lao động.
Việc quản lý và sử dụng tốt đất đai sẽ góp phần làm tăng thu nhập, ổn
định kinh tế - chính trị và xã hội. Chính sách đất đai đúng đắn có tác dụng
quyết định đến sự thành công của các chính sách kinh tế khác.
1.1.6.2. Đặc điểm của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Về phương diện kinh tế, đất đai trong nông nghiệp có những đặc điểm
cơ bản sau đây:
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, không thể thay thế.
- Diện tích đất có hạn:
Diện tích đất có hạn do giới hạn trong từng nông trại, từng vùng và phạm
vi lãnh thổ quốc gia. Sự có hạn về diện tích đất cho sản xuất nông nghiệp còn thể
hiện ở khả năng có hạn về khai hoang, tăng vụ trong từng điều kiện cụ thể. Đặc
điểm này ảnh hưởng đến việc mở rộng quy mô của sản xuất nông nghiệp. Quỹ
đất đai dùng vào sản xuất nông nghiệp là có hạn và ngày càng trở nên khan hiếm
do nhu cầu ngày càng cao về đất đai của việc đô thị hoá, công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và xây dựng nhà ở để đáp ứng với dân số ngày càng tăng.
- Vị trí của đất đai là cố định:
Đất đai không thể được di chuyển từ nơi này sang nơi khác mà chỉ có
thể canh tác trên đất đai ở những nơi có đất mà thôi. Vị trí cố định đã quy
định tính chất vật lý, hoá học, sinh thái của đất đai và cũng góp phần hình
thành nên những lợi thế so sánh nhất định về sản xuất nông nghiệp. Vì vậy,
cần phải bố trí sản xuất hợp lý cho từng vùng đất phù hợp với lợi thế so sánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




17

của mỗi vùng, thực hiện phân bổ quy hoạch đất đai cho các mục tiêu sử dụng
một cách thích hợp, xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là hệ thống thuỷ lợi, giao
thông cho từng vùng để tạo điều kiện sử dụng đất tốt hơn.
- Đất đai là sản phẩm của tự nhiên:
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên ban cho con người. Tuy nhiên
thông qua lao động, con người làm tăng giá trị của đất đai và độ phì nhiêu
của đất đai, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Đất đai xuất
hiện và tồn tại ngoài ý muốn chủ quan của con người và thuộc sở hữu
chung của xã hội. Nông dân có quyền sử dụng, chuyển nhượng, thừa kết,
thế chấp và thuê mướn đất.
1.1.6.3. Nguyên tắc sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp
- Đất đai cần được sử dụng đầy đủ và hợp lý:
Có nghĩa là đất đai cần được sử dụng hết và mọi diện tích đất đai đều
được bố trí sử dụng phù hợp với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của từng loại
đất để vừa nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi giữa giữ gìn, bảo vệ độ
phì của đất.
- Đất đai cần được sử dụng có hiệu quả kinh tế cao:
Để tính được hiệu quả kinh tế về sử dụng đất đai cần phải tính năng
suất đất đai và giá cả của đất đai (thường là giá thuê đất). Để nâng cao năng
suất đất đai cần phải áp dụng một cách đồng bộ hệ thống các biện pháp kỹ
thuật trong sản xuất.
- Đất đai cần được quản lý và sử dụng bền vững:
Sự bền vững trong sử dụng đất đai có nghĩa là cả về số lượng và chất

lượng đất đai phải được bảo tồn không những đáp ứng được mục đích trước
mắt của thế hệ hiện tại mà phải đáp ứng những nhu cầu ngày càng tăng của các
thế hệ mai sau. Sự bền vững của đất đai gắn liền với điều kiện sinh thái môi
trường. Vì thế cần đảm bảo hài hoà phương thức sử dụng đất đai vì lợi ích
trước mắt kết hợp với lợi ích lâu dài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×