Tải bản đầy đủ (.pdf) (181 trang)

Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Trong Tập Đoàn Công Nghiệp Than Khoáng Sản Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 181 trang )

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng Danh
mục các sơ đồ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CỒNG TÁC KẾ TOÁN TRONG
CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ.......................................................................................... 15
1.1.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ ................................ 15

1.1.1.

Khái niệm và đặc điểm của Tập đoàn kinh tế .......................................... 15

1.1.2.

Vai trò của Tập đoàn trong nền kinh tế .................................................... 20

1.1.3.

Mô hình tổ chức quản lý kinh tế trong Tập đoàn kinh tế ......................... 21

1.1.4.

Mối quan hệ giữa các thành viên trong Tập đoàn kinh tế ........................ 24

THÔNG TIN KẾ TOÁN VÀ VAI TRÒ CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG TẬP


ĐOÀN KINH TẾ..............................................................................................................26
1.2.1. Khái quát thông tin kế toán và vai trò của thông tin kế toán trong Tập đoàn kinh
tế.......................................................................................................................26
1.2.2.

Khái quát về tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn kinh tế ................ 30

NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG TẬP ĐOÀN KINH TẾ
……………………………………………………………………………………..3
6
2.1.1.

Tổ chức bộ máy kế toán ........................................................................... 37

2.1.2.

Tổ chức thu nhận thông tin kế toán .......................................................... 44

2.1.3.

Tổ chức hệ thống hóa, xử lý thông tin kế toán ......................................... 52

2.1.4.

Tổ chức phân tích và cung cấp thông tin kế toán ..................................... 56

2.1.5.

Tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán và công tác kiểm tra kế toán .................. 62


KINH NGHIỆM VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA MỘT SỒ NƯỚC TRÊN
THẾ GIỚI, MỘT SÓ TẬP ĐOÀN KINH TẾ LỚN TẠI VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM

CHO

TẬP

ĐOÀN

NGHIỆP

THAN

-

KHOÁNG

SẢN

VIỆT

NAM........................................................................................................................64
1.4.1.
Kinh nghiệm về Tổ chức công tác kế toán của một số nước trên thế giới…64


1.4.2.
Kinh nghiệm về tổ chức công tác kế toán của một số Tập đoàn kinh tế lớn
tại Việt Nam………………………………………………………………………...69

1.4.3.

Bài học kinh nghiệm về Tổ chức công tác kế toán cho Tập đoàn công

nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.......................................................................73
2.1.6.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................... 75

Chương 2: THỤC TRẠNG TỔ CHỨC CỒNG TÁC KẾ TOÁN TRONG TẬP ĐOÀN
CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM.................................................76
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT
NAM…………………………………………………...………………………………..76
2.1.7.

Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 76

2.1.8.

Chức năng nhiệm vụ của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt

Nam..................................................................................................................................77
2.1.9. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn công nghiệp Than
- Khoáng sản Việt Nam…………………………………………………………………79
2.1.10. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản...82
2.1.11. Đặc điểm tổ chức quản lý và hoạt động ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán
trong Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam…………………………….89
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG TẬP ĐOÀN CÔNG
NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM………………………………………..91
2.2.1.


Tổ chức bộ máy kế toán ........................................................................... 93

2.2.2.

Tổ chức thu nhận thông tin kế toán ........................................................105

2.2.3.

Tổ chức hệ thống hóa, xử lý thông tin kế toán………………………….107

2.2.4.

Tổ chức phân tích và cung cấp thông tin kế toán....................................113

2.2.5.

Tổ chức công tác kiểm tra kế toán..........................................................129

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG TẬP
ĐOÀN CỒNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM...................................130
2.3.1.

Những ưu điểm.......................................................................................130

2.3.2.

Những hạn chế........................................................................................132

2.3.3.


Nguyên nhân của những hạn chế............................................................136

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...............................................................................................139
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỎ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONGTẶP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM.............140
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG
SẢN VIỆT NAM............................................................................................................140


3.2. YÊU CẦU CƠ BẢN VÀ NGUYÊN TẲC HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CỒNG TÁC
KẾ TOÁN TRONG TẬP ĐOÀN CỒNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT
NAM...............................................................................................................................141
3.2.1. Yêu cầu cơ bản hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam.........................................................................................141
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn công nghiệp Than
- Khoáng sản Việt Nam..................................................................................................145
3.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG
TẬP ĐOÀN CỒNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM…………………147
3.3.1.

Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán.........................................................147

3.3.2.

Hoàn thiện tổ chức thu nhận thông tin kế toán........................................152

3.3.3.

Hoàn thiện Tổ chức hệ thống hóa, xử lý thông tin kế toán……………..154


3.3.4.

Hoàn thiện tổ chức phân tích và cung cấp thông tin kế toán…………….159

3.3.5.

Hoàn thiện tổ chức công tác kiểm tra kế toán..........................................166

3.4.

ĐIỀU KIỆN THỤC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP.........................................168

3.4.1.

Điều kiện về phía Nhà nước.....................................................................168

3.4.2. Điều kiện về phía Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam……….170
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................................172
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………..…173
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ.......................................174
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................175
PHỤ LỤC.........................................................................................................................180


DANH MỤC CÁC CHỮ VIÉTTẮT
BCĐKT

Bảng cân đối kế toán


BCĐKTHN

Bảng cân đối kế toán hợp nhất

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCKQHĐKDHN

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất

BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BCLCTTHN

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất

BCTC

Báo cáo tài chính

BCTCHN

Báo cáo tài chính hợp nhất

BTC


Bộ Tài chính

BTMBCTCHN

Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất

CP

Cổ phần

CPBH

Chi phí bán hàng

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

CTC

Công ty con

CTM

Công ty mẹ

HĐQT

Hội đồng quản trị


HMLK

Hao mòn lũy kế

KTQT

Kế toán quản trị

KTTC

Kế toán tài chính

MTV

Một thành viên

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TĐKT


Tập đoàn kinh tế

TP

Thành phố

TX

Thị xã

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1: Hình thức sổ kế toán trong Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam 112
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp chỉ tiêu phân tích Báo cáo tài chính hợp nhất
2.1.12.


của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
128

Bảng 3.1: Bảng đề xuất bổ sung một số chỉ tiêu trong phân tích
BCTCHN tại Tập đoàn

164


DANH MỤC CÁC so ĐỒ

Trang
2.1.13.



đồ



hình

chức

1.1:
tổ
bộ

máy kế toán tập trung ............................................................................... 40

2.1.14.



đồ



hình

chức

1.2:
tổ
bộ

máy kế toán phân tán ................................................................................ 41
Sơ đồ 1.3:

Mô hình tổ

chức bộ

máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán

42
2.1.15.

Sơ đồ 2.1: ................................................................................................. Sơ


đồ tổ chức Tập đoàn công nghiệp Than ........................................................................... Khoáng sản Việt Nam ...................................................................................................... 83
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quản lý và điều hành của Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam 85
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ Tổ chức bộ máy kế toán tại CTM Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam 100
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc
2.1.16.

CTM Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
101

Sơ đồ 2.5: Sơ đồ bộ máy kế toán tại các Tổng công ty trong Tập đoàn công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam 102
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại các CTC trong Tập đoàn công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam 103
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu trong
Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam 104
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ quy trình lập BCTCHN

123


DANH MỤC CÁC so ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại CTM theo hướng chuyên môn hóa 148



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, các Tổng
công ty Nhà nước từng bước xây dựng, củng cố để hình thành các TĐKT lớn mạnh, có
năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Theo chủ trương này, một số
TCT Nhà nước trong những ngành then chốt sau khi được cổ phần hoá, sắp xếp lại đã hoạt
động rất có hiệu quả và đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân tạo
tiền đề cho sự ra đời của một số TĐKT Nhà nước.
Việc hình thành các TĐKT theo mô hình CTM - CTC đã bước đầu được hình thành
và phát triển, từ đó vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý đối với các TĐKT được đặt ra như
một tất yếu khách quan. Trong đó, sử dụng công cụ kế toán - một công cụ quan trọng của
hệ công cụ quản lý kinh tế cần phải được nghiên cứu, tổ chức hợp lý và khoa học, vận dụng
vào thực tiễn đạt hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên trên thực tế, bên cạnh các kết quả đạt được,
việc quản lý các TĐKT ở nước ta thông qua công cụ kế toán còn nhiều bất cập, chưa đi
vào nề nếp. Đặc biệt là vấn đề tổ chức công tác kế toán, vấn đề cung cấp thông tin KTTC
và KTQT phục vụ cho công tác quản trị trong các TĐKT. Tổ chức công tác kế toán trong
các TĐKT là vấn đề mới mẻ còn có nhiều quan điểm chưa thống nhất cần được nghiên cứu
một cách căn bản, có hệ thống.
Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới phương thức tổ chức SXKD; cơ
chế quản lý kinh tế đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập và phát triển của các doanh
nghiệp, công tác kế toán được quan tâm, đổi mới và hoàn thiện. Với việc ban hành Luật kế
toán, hệ thống chuẩn mực và sửa đổi Chế độ kế toán theo hướng tiếp cận với các thông lệ
chuẩn mực kế toán quốc tế đã từng bước đáp ứng yêu cầu quản lý.
Hơn 20 năm qua, kể từ khi hoạt động theo mô hình Tập đoàn (từ tháng 10 năm
1994 đến nay), Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam đã đạt sản lượng khai
thác trên 500 triệu tấn, trở thành một trong những TĐKT mạnh của đất nước, được Nhà
nước giao trọng trách chính trong việc thực hiện quy hoạch phát triển ngành Than, ngành
công nghiệp khai thác Bauxit - alumin - nhôm, ngành công nghiệp Titan và một số ngành
công nghiệp khai thác khoáng sản khác. Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt
Nam là một TĐKT đa ngành, đa lĩnh vực được xếp hạng trong 10 doanh nghiệp Nhà nước
lớn nhất trong giai đoạn 2005-2015. Do vậy, ban lãnh đạo Tập đoàn rất cần các thông tin
khác nhau để đánh giá hiệu quả hoạt động của Tập đoàn, trong đó có thông tin kế toán



2

cung cấp. Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam với số lượng lớn đơn vị
thành viên với cơ cấu tổ chức đa dạng, phức tạp, với quy mô hoạt động đa dạng, do vậy
đòi hỏi tổ chức công tác kế toán không chỉ trong phạm vi nhỏ hẹp một đơn vị mà phải được
tổ chức khoa học, hợp lý trên toàn hệ thống trong Tập đoàn. Tuy nhiên việc tổ chức công
tác kế toán trong Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam còn những hạn chế
cần phải nghiên cứu hoàn thiện. Do đó việc nghiên cứu thực trạng và đề ra các giải pháp
hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt
Nam là vấn đề vô cùng cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ vấn đề nêu
trên, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong Tập
đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ.
2. Tổng quan về các đề tài nghiên cứu
Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp là một khâu của công tác tổ chức,
quản lý và có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý của doanh
nghiệp. Xuất phát từ thực tế trên, đã có một số đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, cấp
ngành, cấp cơ sở; luận án tiến sĩ; bài báo đăng tạp chí kỷ yếu hội thảo khoa học quan tâm
đến vấn đề tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp.
2.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Mô hình CTM - CTC ở các nước phát triển trên thế giới đã có từ lâu nhưng chủ
yếu trong lĩnh vực kinh tế tư nhân. Do đặc điểm về tổ chức quản lý kinh doanh khác biệt
đã chi phối đến đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp hoạt động theo
mô hình này, mà cụ thể là chi phối đến tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán phục
vụ cho việc lập và trình bày BCTCHN. Do đó, có nhiều nghiên cứu ở các nước tập trung
vào hai nội dung này của tổ chức công tác kế toán trong các CTM - CTC.
Có thể kẻ đến một số nghiên cứu trên thế giới như sau:
Nghiên cứu của Christine Windbichler (2000), "Corporate Group Law for
Europe": Comments on the Forum EuropaeunTs Principles and Proposals for a European

Corporate Group Law, European Business Organừation Law Review 1: 265-286 (“Luật
Tập đoàn kinh tế châu Âu”: Các nguyên tắc và đề xuất về Luật Tập đoàn kinh tế và các tổ
chức kinh doanh tại Châu Ầu, tóm tắt số 265- 286). Trong nghiên cứu này, tác giả đã đề
cập đến các quy định của Liên minh Châu Âu về tổ chức hoạt động trong các TĐKT. Trong
đó, có đề cập đến các quy định về Tổ chức công tác kế toán trong các tập đoàn.
Nghiên cứu của Colpan A. M. and Hikino T. (2010), 'Toundations of Business


3

Groups: Towards an Integrated Framework” in The Oxíord Handbook of Business
Groups, Colpan et al. (eds.). Oxíbrd ưniversity Press. Tạm dịch là Colpan A.M. và Hikino
T (2010) "Cơ sở của Tập đoàn kinh tế: Hướng tới một cơ cấu thống nhất". Trong đề tài
này, tác giả đã nghiên cứu cơ sở hình thành các TĐKT, đồng thời đề xuất một số kiến nghị
để hoàn thiện công tác quản lý trong các TĐKT trong đó có đề xuất về Tổ chức bộ máy kế
toán và các quy định về kế toán.
Nghiên cứu của Belenzon, Patacconi, Zelner (2013), "ỉdentiỷyỉng archetypes: an
empirical study of business group structure in 16 developed countries" (Nghiên cứu thực
nghiệm về cấu trúc Tập đoàn kinh tế tại 16 quốc gia phát triển). Trong công trình này, các
tác giả có đề cập đến cấu trúc thường thấy của các tập đoàn ở 16 quốc gia phát triển như
Mỳ, Pháp, Nhật, úc... trong đó có đề cập đến những ảnh hưởng của cấu trúc tập đoàn đến
tổ chức bộ máy quản lý của tập đoàn.
Từ những nghiên cứu trên có thể rút ra một số nhận xét sau:
Trên thế giới không có quy định chính thức về Tổ chức bộ máy kế toán. Tùy thuộc
vào quy mô của tùng tập đoàn, yêu cầu về tổ chức thông tin tài chính theo lĩnh vực, bộ
phận, khu vực địa lý mà có tổ chức bộ máy kế toán phù hợp. Nhưng nhìn chung, tổ chức
bộ máy kế toán theo mô hình CTM - CTC tại hầu hết các nước trên thế giới đều có đặc
điểm sau:
- Do CTM và CTC chỉ có quan hệ về vốn, CTM và các CTC là các pháp nhân độc
lập, nên thông thường, kế toán của CTM và CTC chỉ có quan hệ nghiệp vụ và giám sát lẫn

nhau mà không có quan hệ chi phối theo hình thức mệnh lệnh hành chính.
- Việc lập BCTCHN rất phức tạp nên bộ máy kế toán phục vụ cho việc lập và trình
bày BCTCHN trong nhiều tập đoàn còn lớn hơn bộ máy kế toán phục vụ cho công tác lập
BCTC của riêng CTM.
BCTCHN phản ánh tình hình biến động tài sản và nguồn vốn tại một thời điểm và
tình hình kết quả hoạt động trong kỳ của một nhóm các công ty có quan hệ sở hữu vốn lẫn
nhau và trình bày chứng như thể là BCTC của một thực thể pháp lý duy nhất. Do việc lập
và trình bày BCTCHN chỉ nhằm mục đích quản lý trong nội bộ doanh nghiệp và phục vụ
các cô đông nên BCTCHN không mang tính pháp lý và phạm vi các công ty phải lập và
trình bày BCTCHN cũng bị thu hẹp hơn.
Các nước trên thế giới có quy định khác nhau về phạm vi các công ty phải lập và
trình bày BCTCHN. Nhung nhìn chung phần lớn các quốc gia đều tuân thủ các quy định


4

về lập và trình bày BCTCHN của ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế. Một số nước không
áp dụng toàn bộ hoặc một phần các quy định của ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế thì
phạm vi các công ty phải lập BCTCHN có thể khác biệt.
về nội dung hệ thống BCTCHN thì hiện nay theo thông lệ quốc tế và hầu hết các
quốc gia trên thế giới như Anh, Mỹ, úc, Pháp, Nhật... BCTCHN bao gồm 05 báo cáo chính,
đó là: BCĐKTHN, BCKQKDHN, BCLCTTHN, BTMBCTCHN, Báo cáo biến động
VCSH.
Nguyên tắc, thủ tục và quy trình lập BCTC nhìn chung được các nước tuân thủ
thống nhất theo quy định của ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế.
2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
2.2.1. Các công trình nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán trong doanh
nghiệp
Trước năm 2000 đã có những công trình nghiên cứu khoa học ứng dụng vấn đề lý
luận vào thực tiễn và đã đạt được hiệu quả nhất định. Như đề tài ‘Tổ chức công tác kế toán

ở công ty xây dựng 405 Thành pho Việt Trí” của GS,TS Ngô Thế Chi và nhóm tác giả. Nội
dung chủ yếu được đề cập là vận dụng lý luận chung về tổ chức công tác kế toán để tổ chức
công tác kế toán tại Công ty xây dựng 405. Đề tài nghiên cứu đã được Công ty xây dựng
405 triển khai thực hiện và đem lại những hiệu quả nhất định song vẫn chưa khắc phục
được vấn đề về KTQT.
Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ nhằm tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp’’ của tác giả Ngô Thị
Thu Hồng (2007). Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản trị doanh nghiệp và
Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Qua thực trạng về đặc điểm tổ chức SXKD và thực trạng tổ chức công tác kế toán
trong các doanh nghiệp nhỏ vừa tại Việt Nam, tác giả đã phân tích đánh giá thực trạng đó
trên cả hai phương diện là KTTC và KTQT; để đề xuất các giải pháp cơ bản hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ vừa tại Việt Nam. Luận án của tác giả
chỉ giới hạn nghiên cứu trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các loại hình thuộc các
loại hình SXKD khác nhau.
“Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp” của tác giả Lưu Đức Tuyên và
Ngô Thị Thu Hồng (2011). Nội dung cuốn sách đề cập đến nội dung Tổ chức công tác kế
toán trong doanh nghiệp theo quy trình kế toán. Bên cạnh đó, các tác giả có đưa ra các quy


5

định pháp lý về kế toán ở Việt Nam hiện nay để tổ chức công tác kế toán trong doanh
nghiệp. Tuy nhiên, các tác giả mới đề cập đến tổ chức công tác kế toán nói chung, chứ
chưa giải quyết được tổ chức công tác kế toán trong TĐKT đặc biệt là tổ chức lập BCTCHN
để cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong Tập đoàn.
Luận án tiến sĩ “Tổ chức công tác kế toán trong các công ty chứng khoán Việt
Nam” của tác giả Nguyễn Mạnh Thiều (2011). Tác giả đã hệ thống hoá và phân tích những
lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán trong các công ty chứng khoán, trong đó nêu
bật những nghiệp vụ mới phát sinh trên thị trường chứng khoán. Trên cơ sở thực trạng tổ

chức công tác kế toán tại một số công ty chứng khoán Việt Nam, tác giả đã đề xuất hệ
thống các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các công ty chứng khoán
hiện nay theo các nội dung mới chủ yếu: Hoàn thiện mô hình công ty chứng khoán; nâng
cao vai trò của tổ chức công tác kế toán; hoàn thiện theo từng nội dung tổ chức công tác
kế toán.
“Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp” của nhóm tác giả Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh (2012), do tác giả Nguyễn Phước Bảo Ấn chủ biên. Cuốn sách chủ yếu
đề cập đến nội dung tổ chức công tác trong doanh nghiệp trong điều kiện ứng dụng công
nghệ thông tin như tổ chức thu thập dữ liệu, xây dựng quy trình lập và luân chuyển chứng
từ kế toán theo chu trình kinh doanh, tổ chức cung cấp thông tin kế toán, tổ chức bộ máy
kế toán.
Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các công ty cô
phần sản xuất Xi măng Việt Nam” của tác giả Ngô Thị Thu Hương (2012) đã hệ thống hoá
được các vấn đề lý luận về công ty cổ phần và tổ chức công tác kế toán trong các công ty
cổ phần. Thông qua khảo sát thực tế về tổ chức công tác kế toán trong một số công ty cổ
phần sản xuất xi măng Việt Nam, luận án đã phân tích những ưu điểm, những hạn chế và
nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trong tổ chức công tác kế toán; từ đó đề xuất hoàn
thiện tổ chức công tác kế toán trong các công ty cổ phần sản xuất xi măng Việt Nam, nhằm
đảm bảo cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
2.2.2. Các công trình nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn
kinh tế
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các TĐKT, các TCT hoạt động theo mô
hình CTM - CTC ra đời và ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình trong
nền kinh tế. Yêu cầu về cung cấp thông tin kế toán phục vụ quản trị doanh nghiệp và các


6

đối tượng có liên quan đòi hỏi các nghiên cứu khoa học đi sâu và nhiều lĩnh vực hoạt động
của nền kinh tế. Một trong những giải pháp để nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý

kinh tế đó là phải quan tâm nghiên cứu hoàn thiện công cụ kế toán, đặc biệt là về tổ chức
công tác kế toán trong TĐKT. Vì vậy, đã có nhiều tác giả quan tâm, đi sâu nghiên cứu các
vấn đề liên quan đến TĐKT, mô hình CTM - CTC, tổ chức công tác kế toán trong các
TĐKT.
“Xây dựng mô hình tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp theo loại hình công ty
mẹ, công ty con ở Việt Nam” - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của nhóm tác giả Học
viện Tài chính (2004), do PGS.TS Đoàn Xuân Tiên chủ biên. Ngoài thực trạng vấn đề
chuyển đổi doanh nghiệp từ mô hình Liên hiệp xí nghiệp sang mô hình Tổng công ty Nhà
nước tiến tới mô hình TĐKT đề tài tập trung nên ra thực trạng tổ chức công tác ở các TCT
tại Việt Nam. Ngoài những nội dung về kinh nghiệm quốc tế về tổ chức bộ máy kế toán
theo mô hình CTM - CTC đồng thời làm rõ mối quan hệ tài chính, hạch toán và kiểm soát,
chi phối trong nội bộ TCT hoặc trong một TĐKT. Đề tài đã góp phần trong việc xây dựng
mô hình tổ chức công tác kế toán cho các doanh nghiệp theo loại hình CTM - CTC, đặc
biệt trong việc tổ chức BCTC và BCTCHN.
“Lập báo cảo tài chính hợp nhât theo chuẩn mực kế toán Việt Nam - VAS25” của
nhóm các tác giả Ngô Thế Chi, Trương Thị Thuỷ, Lê Văn Liên, Nguyễn Thị Hồng Vân
(2006). Cuốn sách chỉ ra các phương pháp cụ thể lập BCTCHN theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 25, quy trình, phương pháp lập BCTCHN trong TĐKT, các CTM - CTC trên
các khía cạnh cụ thể như phạm vi hợp nhất BCTC, niên độ hợp nhất, sự hoà hợp chính sách
hợp kế toán giữa CTM và CTC. Tuy nhiên, còn một số vấn đề chưa được giải quyết trong
cuốn sách như các vấn đề về lập BCLCTTHN, các vấn đề về CTC ở nước ngoài...
Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh
nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khỉ quốc gia Việt Nam ” của tác giả Trần Hải Long (2011).
Luận án đã làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về TĐKT và tổ chức công tác kế toán
trong các doanh nghiệp thuộc TĐKT tuy nhiên chua chỉ rõ điểm khác biệt giữa tổ chức
công tác kế toán trong các doanh nghiệp thông thường so với các doanh nghiệp thuộc
TĐKT. Luận án đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Tuy nhiên luận án
mới chỉ đề cập đến Tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu



7

khí Quốc gia Việt Nam mà chua đề cập đến việc tổ chức công tác kế toán trong CTM cũng
như việc thu thập, xử lý thông tin kế toán để lập BCTCHN của toàn Tập đoàn.
Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán ở các Tập đoàn kinh tế Việt
Nam theo mô hình công ty mẹ công ty con” của tác giả Nguyễn Tuấn Anh (2011). Tác giả
đã làm rõ tính tất yếu khách quan của việc hình thành và phát triển các TĐKT theo mô
hình CTM - CTC, cũng như ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán trong các TĐKT theo mô
hình CTM - CTC. Thông qua thực trạng về tổ chức công tác kế toán trong các TĐKT, đề
xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện Tổ chức công tác kế toán trong các TĐKT
Việt Nam. Trong luận án, tác giả đề cập về tổ chức công tác KTTC chung cho các TĐKT
Việt Nam như Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam,
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam... mà chưa đi sâu nghiên cứu cho một TĐKT cụ thể.
Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp thuộc
Tập đoàn Dệt May Việt Nam ” của tác giả Phạm Thị Minh Tuệ (2015). Tác giả tập trung
phân tích đặc điểm của mô hình quản lý trong các TĐKT và sự ảnh hưởng của nó đến tổ
chức công tác kế toán, từ đó chỉ ra sự khác biệt của tổ chức công tác kế toán trong doanh
nghiệp thông thường với các doanh nghiệp thuộc TĐKT. Trên cơ sở khảo sát thực trạng
tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam, tác giả đề xuất các giải pháp hoàn
thiện. Luận án của tác giả mới chỉ nghiên cứu tổ chức công tác kế toán trong các doanh
nghiệp thuộc chuỗi cung ứng hàng dệt may thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam, chứ chưa
nghiên cứu về Tổ chức công tác kế toán trong toàn Tập đoàn.
Kế toán trong các TĐKT được nhiều tác giả nghiên cứu, lựa chọn làm Luận án tiến
sĩ, đặc biệt là hợp nhất BCTC trong các TĐKT, TCT hoạt động theo mô hình CTM - CTC
là vấn đề được nhiều tác giả khai thác nghiên cứu, như luận án tiến sĩ kinh tế “Vận dụng
chuẩn mực hợp nhất bảo cảo tài chính đề tổ chức hệ thống báo cảo tài chính ở Tập đoàn
Bưu chính viễn thông Việt Nam ” của tác giả Chúc Anh Tú (2009); “Hoàn thiện kế toán
hợp nhất kinh doanh tại Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam” của tác giả Bùi Thị Ngọc
(2012); “Báo cáo tài chính hợp nhất - Những vấn đề lý luận thực trạng và giải pháp cho

Tập đoàn kinh tế Hông Hà” của tác giả Đoàn Thị Dung (2012). Bên cạnh đó đầu tư tài
chính trong các doanh nghiệp theo mô hình CTM - CTC ở Việt Nam cũng được nghiên
cứu với Luận án “Hoàn thiện kế toán hoạt động đầu tư tài chính trong các doanh nghiệp


8

theo mô hình công ty mẹ - công ty con ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Đặng Ngọc Hùng
(2011).
2.2.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam
Trong hơn 20 năm qua, kê từ khi hoạt động theo mô hình Tập đoàn, Tập đoàn công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam đã đạt sản lượng khai thác trên 500 triệu tấn, trở thành
một trong những TĐKT mạnh của đất nước. Do vậy Tập đoàn đã thu hút được sự quan tâm
của khá nhiều nhà nghiên cứu, với một số công trình Luận án tiến sĩ.
Luận án tiến sĩ “tổ chức công tác kế toán quản trị chỉ phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp khai thác than” của tác giả Trần Văn Hợi (2007). Tác
giả đi sâu nghiên cứu nội dung KTQT chi phí và giá thành trong doanh nghiệp khai thác
than. Tác giả tiếp cận KTQT chi phí dưới góc độ KTTC, chủ yếu phục vụ ghi nhận thông
tin chi tiết chi phí hỗ trợ thực hiện phần hành kế toán chi phí và giá thành trong doanh
nghiệp khai thác than.
Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện kế toán quản trị chỉ phí, giả thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam”
của tác giả Phạm Thị Hồng Hạnh (2008). Công trình nghiên cứu vấn đề lý luận cơ bản về
KTQT chi phí, giá thành trong doanh nghiệp. Thông qua thực trạng KTQT chi phí, giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than
- Khoáng sản Việt Nam tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện các nội dung tổ chức
KTQT chi phí và tính giá thành.
Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài chỉnh hợp nhất của Tập đoàn
công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ” của tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh (2015) đã
hệ thống hóa được các vấn đề lý luận cơ bản về TĐKT, hệ thống BCTCHN của các TĐKT.

Luận án đã khái quát quá trình hình thành và phát triển, đặc điểm hoạt động SXKD ảnh
hưởng đến hệ thống BCTCHN của Tập đoàn. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, tác giả đã
đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện về cơ sở pháp lý và BCTCHN của Tập đoàn.
2.2.4. Tổng hợp đánh giá các công trình nghiên cứu đã tiếp cận
Có thể thấy rằng các công trình nghiên cứu đề cập ở trên đi sâu nghiên cứu tổ chức
công tác kế toán nói chung tại doanh nghiệp hoặc tại các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực
khác nhau như xi măng, chứng khoán.


9

về TĐKT, đã có các nghiên cứu liên quan đến công tác kế toán như lập BCTCHN,
kế toán hoạt động đầu tư tài chính.
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán trong các TĐKT, nhưng
những năm qua thực hiện chủ trương đổi mới, tái cơ cấu TĐKT, hoạt động SXKD của các
TĐKT có nhiều thay đổi. Do vậy nhiều nội dung của các công trình nghiên cứu về tổ chức
công tác kế toán trong các TĐKT không còn phù hợp với thực tiễn hiện nay. Bên cạnh đó,
các đặc điểm trong hoạt động SXKD, tổ chức quản lý của các TĐKT ảnh hưởng đến tổ
chức công tác kế toán cần phải được nghiên cứu làm rõ.
Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam là TĐKT đa ngành, được liên
kết theo cả chiều dọc và chiều ngang, có đặc điểm Tổ chức SXKD, tổ chức quản lý vừa
phức tạp vừa đa dạng, có đặc điểm Tổ chức công tác kế toán rất khác biệt so với các TĐKT
mà các tác giả trước đây đã thực hiện nhưng chưa có công trình nghiên cứu trong nước về
Tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Xuất phát từ khoảng trống trong các công trình nghiên cứu đã phân tích ở trên, tác
giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận án tiến sĩ là “Hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán trong Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
Từ quá trình tìm hiểu về đề tài nghiên cứu, Luận án sẽ tập trung vào các vấn đề
chính như sau:
- Khái quát về TĐKT, thông tin kế toán trong TĐKT, phân tích những đặc trưng

của TĐKT ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán. Luận án tập trung nghiên cứu nội dung
tổ chức công tác kế toán trong TĐKT.
- Trên cơ sở khảo sát thực trạng tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Luận án đưa ra những đánh giá về ưu điểm, hạn chế
và chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế đó từ đó đề xuất những giải pháp cơ bản hoàn
thiện Tổ chức công tác kế toán trong trong Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt
Nam.
3. Mục đích nghiên cứu của luận án
- về mặt lý luận: Đề tài tập trung hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ thêm những
vấn đề lý luận về TĐKT; làm rõ những đặc trung của TĐKT ảnh hưởng đến tổ chức công
tác kế toán trong TĐKT; nghiên cứu các nội dung tổ chức công tác kế toán trong TĐKT.
- về mặt thực tiễn: Từ khảo sát, phân tích, đánh giá đứng thực trạng về tổ chức


10

công tác kế toán trong Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam; luận án chỉ rõ
những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất
giải pháp để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- về nội dung nghiên cứu:
Luận án tập trung nghiên cứu Tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam; cũng như tổ chức thu nhận, xử lý thông tin kế toán giữa
công ty mẹ và các công ty con trong Tập đoàn nhằm phục vụ cho việc lập báo cáo toàn
Tập đoàn. Luận án nghiên cứu tổ chức công tác kế toán cả trên góc độ kế toán tài chính và
kế toán quản trị.
- về không gian nghiên cứu: luận án nghiên cứu trong Tập đoàn công nghiệp Than

- Khoáng sản Việt Nam.
- về thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu, khảo sát thực tế, thu thập thông tin,
số liệu về tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt
Nam trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2015, và lấy số liệu năm 2015 để minh hoạ.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Quá trình nghiên cứu được chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn ỉ: Nghiên cứu lý luận chung về tổ chức công tác kế toán trong các Tập
đoàn kinh tế
Giai đoạn 2: Khảo sát thực trạng Tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
Giai đoạn 3: Phân tích, xử lý số liệu từ đó rút ra những kết luận về những nội dung
nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu vừa mang tính lý luận, vừa mang tính ứng dụng, do đó để đạt
được mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác


11

nhau như:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, nghiên cứu lý luận kết hợp
với điều tra khảo sát thực tế để phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê.
- Phương pháp quy nạp, phương pháp suy luận logic, phương pháp tổng hợp để
tổng hợp các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến luận án, tổng hợp các quan
điểm cũng như kinh nghiệm về tổ chức công tác kế toán của các nước phát triển.
- Phương pháp tra cứu tài liệu:
Tác giả sử dụng phương pháp tra cứu tài liệu để nghiên cứu lý luận về vấn đề liên
quan tới nội dung nghiên cứu từ các nguồn: Hệ thống sách chuyên môn, chuyên khảo được
biên dịch, tạp chí chuyên ngành trong và ngoài nước, các công trình nghiên cứu khoa học
khác như: Luận án, đề tài khoa học... để có thể khẳng định và khái quát lại những mặt đạt
được của các công trình từ đó tìm ra điểm trống nghiên cứu.

- Phương pháp thu thập dữ liệu:
Đe hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu đề ra và trả lời được các câu hỏi nghiên
cứu, luận án tiến hành thu thập các dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
+ Đối với dữ liệu sơ cấp:
Nguồn dữ liệu sơ cấp được tác giả thu thập thông qua các phiếu điều tra, khảo sát,
lấy ý kiến chuyên gia tại 33 đơn vị trong Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt
Nam (Phụ lục 1.3). Để phù hợp với mục tiêu thu thập thông tin, Phiếu điều tra khảo sát
được thiết kế thành 2 dạng:
Dạng 1 (Phụ lục l.la): Phiếu điều tra khảo sát dành cho bộ phận kế toán. Tác giả
gửi tổng số 66 phiếu khảo sát tới 33 đơn vị trong Tập đoàn (mỗi đơn vị gửi 2 phiếu điều
tra khảo sát), kết quả thu về 58 phiếu, đạt tỷ lệ 87,9%
Dạng 2 (Phụ lục l.lb): Phiếu điều tra khảo sát dành cho nhà quản trị doanh nghiệp
(Lãnh đạo đơn vị, cán bộ công nhân viên các phòng ban chức năng: Phòng kế hoạch, phòng
vật tư, phòng kỹ thuật...). Tác giả gửi 66 phiếu khảo sát tới 33 đơn vị trong Tập đoàn (mỗi
đơn vị gửi 2 phiếu), kết quả thu về 50 phiếu, đạt tỷ lệ 75,8%
Bên cạnh đó, tác giả tập trung trao đổi trực tiếp, phỏng vấn và lấy ý kiến các nhà
quản trị, các giám đốc tài chính, các kế toán trưởng tại CTM Tập đoàn công nghiệp Than
- Khoáng sản Việt Nam, các kế toán viên tại một số đơn vị hạch toán phụ thuộc và các
CTC trong Tập đoàn.


12

Với phương pháp phỏng vấn trực tiếp, đối tượng phỏng vấn được tác giả chia thành
những nhóm chính: Nhà quản trị (bên cần thông tin kế toán) và nhóm nhân viên kế toán
(cung cấp thông tin kế toán).
+ Đối với dữ liệu thứ cấp:
Số liệu thứ cấp gồm các tài liệu liệu liên quan đến tổ chức công tác kế toán trong
Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam như:
Tài liệu văn bản trong khung pháp lý hiện hành của Việt Nam: Luật kế toán Việt

Nam, hệ thống chuẩn mực, chế độ kế toán hướng dẫn về tổ chức công tác kế toán trong
doanh nghiệp.
Tài liệu về hoạt động SXKD, tổ chức quản lý của Tập đoàn
Tài liệu về tổ chức công tác kế toán tại CTM Tập đoàn, các đơn vị hạch toán phụ
thuộc, các CTC: hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán, hệ thống
BCTC riêng, hệ thống Báo cáo quản trị, BCTCHN...
Các tài liệu, số liệu này được các đơn vị cung cấp hoặc được nghiên cứu sinh thu
thập khai thác từ các công trình nghiên cứu trước, website...
- Phương pháp xử lý dữ liệu:
Sau mỗi cuộc phỏng vấn và phiếu điều tra thu về, thông tin được tác giả lựa chọn,
phân loại sắp xếp một cách có hệ thống dưới dạng văn bản theo từng chủ đề. Bên cạnh đó,
kết hợp với số liệu từ việc điều tra quan sát, phỏng vấn trực tiếp, tác giả sử dụng phần mềm
Excel để tổng hợp các phiếu điều tra, xử lý, phân tích số liệu. Kết quả điều tra được trình
bày trên bảng tính Excel dưới dạng bảng biểu.
- Phương pháp phân tích số liệu:
Phương pháp so sánh được tác giả sử dụng nhằm đánh giá các tài liệu, kiểm chứng
để nghiên cứu, tổng kết thực trạng, phân tích làm nổi bật thực trạng các vấn đề nghiên cứu,
xác định rõ những nguyên nhân làm cơ sở đề xuất phương hướng, yêu cầu, nguyên tắc và
các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam.
Ngoài ra, tác giả sử dụng các các phương pháp khác như phương pháp quy nạp,
phương pháp suy luận logic, phương pháp tổng hợp để tổng hợp các công trình nghiên cứu
đã công bố có liên quan đến luận án, tổng hợp các quan điểm cũng như kinh nghiệm về tổ
chức công tác kế toán của quốc tế. Những phương pháp này còn được sử dụng ở chương 2
nhằm tổng hợp các kết quả điều tra và đưa ra các phân tích, đánh giá, nhận định về thực


13

trạng về tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt
Nam, qua đó tìm ra những tồn tại đề đề xuất các giải pháp hoàn thiện.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
- Ý nghĩa về mặt khoa học:
Luận án là tài liệu nghiên cứu khoa học cho các vấn đề lý luận về tổ chức công tác
kế toán trong các doanh nghiệp nói chung và trong các TĐKT hoạt động theo mô hình
CTM - CTC nói riêng. Lý luận trong luận án có thể là tiền đề và cơ sở đề hoàn thiện và bổ
sung lý luận về tổ chức công tác trong các loại hình doanh nghiệp khác.
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn:
Luận án đã nghiên cứu các đặc điểm tổ chức quản lý và hoạt động đặc trưng của
Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế
toán
Luận án đã khảo sát, phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn
công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam theo các nội dung: tổ chức bộ máy kế toán, tổ
chức thu nhận thông tin kế toán, Tổ chức hệ thống hoá và xử lý thông tin kế toán, tổ chức
phân tích và cung cấp thông tin kế toán, tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán và công tác kiểm
tra kế toán. Kết quả đánh giá chỉ ra được những ưu điểm cũng như những hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế này.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, khảo sát và đánh giá, luận án đề xuất những
phương hướng, các giải pháp thiết thực để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong Tập
đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Hơn nữa, luận án cũng cung cấp thông tin để các tổ chức đào tạo tư vấn, thiết kế
chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức cho các cán bộ kế toán, các nhà quản lý doanh
nghiệp sao cho phù hợp với thực tế tổ chức công tác kế toán trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án
bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán trong các Tập đoàn
kinh tế
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn công nghiệp Than
- Khoáng sản Việt Nam
Chương 3: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong Tập đoàn công nghiệp Than



14

- Khoáng sản Việt Nam


15

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỎ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG CÁC TẬP ĐOÀN KINH TÉ
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN KINH TÉ

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Tập đoàn kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm Tập đoàn kinh tế
Hiện nay, mô hình TĐKT đang dần trở nên phổ biến và đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế ở nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam và nhiều nước trên thế giới, TĐKT được
hiểu theo nhiều cách khác nhau
Quan niệm về TĐKT có sự thay đổi và khác nhau theo thời gian, điều kiện, trình độ phát
triển kinh tế, sự phân công chuyên môn hoá, hợp tác hoá giữa các doanh nghiệp, cách tiếp cận và
mục tiêu quản lý ở mỗi nước. Điều đó lý giải vì sao cho đến nay không có định nghĩa thống nhất
về TĐKT.
Tại Châu Âu và Hoa Kỳ, các TĐKT được hình thành một cách chính thức từ sau cuộc cách
mạng công nghiệp. Trước hết có thể kể đến hình thức “Cartel”. Đây là hình thức TĐKT theo một
ngành chuyên môn hóa, nó chỉ bao gồm các công ty sản xuất một loại sản phẩm hoặc dịch vụ kinh
doanh nhằm mục đích hạn chế sự cạnh tranh bằng thỏa thuận thống nhất về giá cả, phân chia thị
trường tiêu thụ, nguyên liệu, thống nhất về chuẩn mực, mẫu mã, kiểu dáng, kích cỡ sản phẩm, dịch
vụ. Trong Cartel, các công ty tham gia vẫn giữ nguyên tư cách pháp nhân và tính độc lập về kinh
tế bị hạn chế bởi các hợp đồng kinh tế [Vũ Duy Từ, 2002].

Một dạng đặc biệt của Cartel là Syndicate và Trust. Điểm khác biệt căn bản của so với
Cartel là trong Syndicate có một văn phòng chung do một ban quản trị điều hành và tất cả các công
ty phải tiêu thụ hàng hóa của họ qua kênh văn phòng này. Điều này làm cho các đơn vị thành viên
vẫn giữ nguyên tính độc lập về sản xuất nhưng mất tính độc lập về thương mại. Với hình thức Trust,
liên kết trong tập đoàn không chỉ ở khâu tiêu thụ mà còn ở khâu sản xuất. Trust bao gồm nhiều
doanh nghiệp công nghiệp do một ban quản trị thống nhất điều khiến. Khác với Cartel và Syndicate,
các đơn vị thành viên trong Trust đều mất quyền độc lập cả về sản xuất và thương mại [Vũ Duy
Từ, 2002].
Một hình thức tập đoàn cũng được hình thành rất sớm là “Consordium”, Consordium là từ
gốc Latinh có nghĩa là “đối tác, hiệp hội hoặc hội” được sử dụng để chỉ một tập hợp của hai hay


16

nhiều thực thể kinh tế nhằm mục đích tham gia hoạt động chung hoặc đóng góp nguồn lực đế đạt
được mục tiêu chung. Consordium được xác lập trên cơ sở hợp đồng, trong đó quy định rõ quyền
và nghĩa vụ của công ty thành viên tham gia [Vũ Duy Từ, 2002].
Tại khu vực Bắc Mỹ và Châu Âu, đầu thế kỷ XX đã hình thành mô hình tập đoàn theo hình
thức “Concem”. Đây là hình thức được áp dụng phổ biến hiện nay ở nhiều nước dưới hình thức
CTM đầu tư vào CTC. Mục tiêu của việc thành lập Concem là tạo thế lực tài chính mạnh đế phát
triển kinh doanh nhằm hạn chế rủi ro đồng thời hỗ trợ mạnh mẽ trong nghiên cứu khoa học, ứng
dụng công nghệ mới, phương pháp quản lý hiện đại. Các CTC là thành viên của Concem hoạt động
trên nhiều lĩnh vực. Các CTC chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn kinh doanh của mình và giữ
tính độc lập về pháp lý, nhung phụ thuộc vào Concem về mục tiêu hoạt động nhằm thực hiện lợi
ích chung giữa CTM và CTC thông qua các hợp đồng kinh tế, các khoản vay tín dụng hoặc đầu tư.
Đây là một mô hình có nhiều tác dụng tích cực, có nhiều khả năng hoạt động tốt, thúc đẩy sự phát
triển và liên kết giữa các công ty [Vũ Duy Từ, 2002].
Sự phát triển cao hơn của các liên kết trong TĐKT dẫn đến sự mở rộng về phạm vi liên kết.
Liên kết trong các tập đoàn trước đây chỉ là các liên kết đơn giản theo từng khâu của quá trình kinh
doanh thì ngày nay đã phát triển thành các liên kết phức tạp bao gồm cả liên kết về hoạt động SXKD

và liên kết về tài chính. Đây là cơ sở hình thành các TĐKT theo hình thức “Conglomerate”.
Conglomerate là tập đoàn kinh doanh được hình thành bằng cách thu hút những công ty có lợi
nhuận cao nhất và các ngành có hiệu quả hoạt động cao nhất thông qua thị trường chứng khoán.
Khác với concem, mô hình Conglomerate là tập đoàn đa ngành, các công ty thành viên có ít mối
quan hệ về công nghệ sản xuất và khâu tiêu thụ nhưng lại có mối liên hệ chặt chẽ về mặt tài chính.
Chính vì thế mà mô hình tập đoàn này thường gắn bó chặt chẽ với ngân hàng và tổ chức tài chính
[Vũ Duy Từ, 2002].
Tại một số quốc gia phát triển ở Châu Á, các TĐKT cũng hình thành và phát triển từ rất
sớm. Ở Nhật Bản, “Keiretsu” là thuật ngữ được sử dụng để chỉ các TĐKT. Keiretsu là một nhóm
các doanh nghiệp độc lập về mặt pháp lý nắm giữ cổ phần của nhau và thiết lập được mối quan hệ
mật thiết về nguồn vốn, về nhân lực, công nghệ, cung ứng nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm. Ở
Hàn Quốc, tập đoàn thường được gọi là “Chaebol”. Chaebol được sử dụng để chỉ liên kết gồm
nhiều công ty hình thành quanh một CTM. Trong Chaebol, các công ty thành viên trong tập đoàn
thường nắm giữ cổ phần hoặc vốn góp của nhau và do một gia đình điều hành. Còn theo quan điểm
của các nhà kinh tế Trung Quốc, Tập đoàn doanh nghiệp là một tổ hợp kinh doanh tập hợp các
doanh nghiệp có liên quan với nhau bởi một CTM. CTM của mỗi tập đoàn doanh nghiệp sẽ hoạt


17

động như là hạt nhân của tập đoàn, còn các CTC và các doanh nghiệp có liên quan khác đều là các
pháp nhân được pháp luật công nhận, chia sẻ tất cả các quyền dân sự có liên quan và chịu trách
nhiệm dân sự phát sinh. Những công ty trực thuộc hoặc các đơn vị không phải là pháp nhân sẽ
không phải là các thành viên độc lập của tập đoàn. Bản thân tập đoàn không phải là các pháp nhân
[Nguyễn Thị Hồng Thuý, 2010].
Ở Việt Nam, mô hình TĐKT mới được ứng dụng và đang trong giai đoạn thí điểm thành
lập, song khái niệm về TĐKT đã được ghi nhận tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp năm 2014 “Tập
đoàn kinh tế, TCT thuộc các thành phần kinh tế là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau thông
qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác. TĐKT, TCT không phải là một loại hình
doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật

này”.
Như vậy, TĐKT là một thực thể kinh tế có quy mô lớn, bao gồm các Tổ chức thành viên
hoạt động trong cùng một ngành hoặc nhiều ngành khác nhau trong một phạm vi quốc gia hoặc
nhiều quốc gia, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, kỹ thuật - công nghệ,
nghiên cứu phát triển, đào tạo thông tin và thị trường. Mục tiêu chính của các TĐKT là tối đa hóa
lợi nhuận và không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của TĐKT trên cơ sở phối hợp, sử dụng
hợp lý mọi nguồn lực của các đơn vị thành viên đặc biệt là nguồn lực tài chính.
Từ các phân tích trên đây có thề đưa ra một khái niệm chung nhất về TĐKT như sau: TĐKT
là một tổ hợp các công ty hoạt động trong một ngành hay những ngành khác nhau trong phạm vi
một nước hay nhiều nước, trong đó có một CTM nắm quyền kiếm soát, chi phối hoạt động của các
CTC về tài chính và chiến lược phát triển. TĐKT vừa có chức năng kinh doanh, vừa có chức năng
liên kết kinh tế nhằm tạo nên sức mạnh lớn hơn để tăng cường khả năng cạnh tranh và tối đa hóa
lợi nhuận.
1.1.1.2. Đặc điểm của Tập đoàn kinh tế
Dù là tên gọi khác nhau với hình thức Tổ chức và nội dung liên kết hoạt động không giống
nhau, nhưng TĐKT có chung một số đặc điểm và vai trò cơ bản như sau:
- Tập đoàn kinh tế không có tư cách pháp nhân
TĐKT là một tổ hợp các công ty hoạt động trong một hay nhiều ngành khác nhau trong
phạm vi một hay nhiều nước không có tư cách pháp nhân. Mỗi đơn vị thành viên của tập đoàn là
một pháp nhân độc lập. Vì vậy, các doanh nghiệp trong tập đoàn, ke cả CTM và các công ty thành
viên bình đẳng với nhau trước pháp luật. Do không có tư cách pháp nhân nên Tập đoàn không phải
chịu trách nhiệm hên đới trước trách nhiệm và nghĩa vụ của các công ty khác. CTM và các doanh


×