Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Xây dựng chiến lược truyền thông cổ động cho sản phẩm giấy tiêu dùng Bless you của công ty cổ phần giấy Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.84 KB, 53 trang )

Đồ án môn học

Xây dựng chương trình truyền thông cổ động cho…

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, chắc hẳn không ai còn cảm thấy xa lạ với cụm từ “Truyền thông cổ
động”, nhưng không phải ai cũng biết truyền thông cổ động sẽ bao gồm những gì và
muốn làm được một chương trình truyền thông cổ động chúng ta cần chuẩn bị như thế
nào? Trong xu hướng toàn cầu hóa của toàn nhân loại thì việc áp dụng các chương
trình truyền thông cổ động để tạo dựng danh tiếng cho công ty cũng như giúp mọi
khách hàng có thể biết đến nhãn hiệu mới, mở rộng phạm vi hiểu biết của khách hàng
về công ty hay chỉ đơn giản là nhắc nhở khách hàng nhớ đến sản phẩm dịch vụ của
công ty mình là điều không thể thiếu được trong bất kì một loại hình kinh doanh nào.
Chính vì vậy “Truyền thông cổ động” là một khái niệm vô cùng quan trọng và là công
cụ để đem lại doanh thu cũng như là một phần đảm bảo cho sự tồn tại của doanh
nghiệp. Không chỉ những công việc liên quan đến kinh doanh mới cần phải làm truyền
thông mà những hoạt động chính trị, phi chính trị đều cần có công tác này bổ trợ góp
phần tạo nên sự thành công và uy tín cho một đối tượng (cá nhân, tổ chức) cụ thể nào
đó.
Để hiểu biết thêm về hoạt động truyền thông cổ động trong phạm vi một tổ
chức, nhóm chúng em quyết định chon đề tài “Xây dựng chiến lược truyền thông cổ
động cho sản phẩm giấy tiêu dùng Bless you của công ty cổ phần giấy Sài Gòn” để
làm bài đồ án kết thúc học phần này. Mong rằng có thể nắm vững hơn về cách tạo
dựng và hoàn thiện cho một chiến lược tạo nên thành công cho doanh nghiệp.
Trong quá trình thực hiện bài đồ án chúng em không tránh khỏi những thiếu sót,
mong cô góp ý cho chúng em để bài đồ án này được hoàn thành một cách tốt hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Kim Ánh đã giúp đỡ chúng em trong
suốt quá trình học tập và làm bài đồ án này.

NTH: HOT


1


Đồ án môn học

Xây dựng chương trình truyền thông cổ động cho…

MỤC LỤC

NTH: HOT

2


Đồ án môn học

Xây dựng chương trình truyền thông cổ động cho…

DANH MỤC HÌNH ẢNH

NTH: HOT

3


Đồ án môn học

Xây dựng chương trình truyền thông cổ động cho…

DANH MỤC BẢNG BIỂU


NTH: HOT

4


Đồ án môn học

Phần 1: Cơ sở lý thuyết về truyền thông cổ động

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TRUYỀN THÔNG
CỔ ĐỘNG
1.1. Khái niệm về truyền thông
1.1.1. Khái niệm
Truyền thông cổ động là những hoạt động nhằm làm thay đổi lượng cầu trên
những tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên tâm lý và thị hiếu của khách hàng
Để thực hiện hoạt động truyền thông cổ động, doanh nghiệp có thể sử dụng 4
hoạt động sau:


Quảng cáo: là hình thức thông tin có tính chất phi cá nhân cho sản phẩm nhằm gợi mở
và khuyến khích nhu cầu



Tuyên truyền: là hình thức thông tin có tính chất phi cá nhân nhằm xây dựng một hình
ảnh đẹp cho công ty, sản phẩm bằng cách khuếch trương những tin tức có ý nghĩa
thương mại về chúng




Khuyến mãi (xúc tiến bán): là những khích lệ ngắn gọn và sự mời chào cổ vũ khách
hàng hướng nhanh tới việc mua hàng và sử dụng hàng



Bán hàng trực tiếp: là sự giới thiệu trực tiếp qua các cuộc đối thoại với khách hàng
tiềm năng nhằm đẩy mạnh việc mua hàng
Các hoạt động này cần phải được phối hợp nhau trong một chính sách truyền
thông cổ động thống nhất gọi là promotion-mix.
1.1.2. Vai trò
Là công cụ thực hiện chức năng truyền thông, đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Phối hợp với các công cụ khác trong marketing- mix để đạt được mục tiêu
marketing.
Là công cụ cạnh tranh trong kinh doanh: gia tăng giá trị sản phẩm, thông tin, xây
dựng nhận thức về sản phẩm, nâng cao uy tín nhãn hiệu, duy trì niềm tin, thái độ tốt
đẹp ở công chúng về công ty.
Các công cụ cơ bản được sử dụng để đạt được mục tiêu truyền thông của tổ chức
được gọi là phối thức truyền thông, đó là quảng cáo, tài trợ, khuyến mãi, marketing
trực tiếp, giao tế (PR) và chào hàng cá nhân.

NTH: HOT

5


Đồ án môn học

Phần 1: Cơ sở lý thuyết về truyền thông cổ động


1.1.3. Marketing - mix
Marketing – mix là sự phối hợp các thành phần marketing sao cho phù hợp với
hoàn cảnh thực tế của thị trường, đây chính là sự biểu hiện linh hoạt của doanh nghiệp
trong việc vận dụng các chiến lược 4P trong từng giai đoạn khác nhau của thị trường.
1.1.3.1. Chức năng
Ø Chức năng xây dựng sự nhận biết (awareness building)
Làm cho khách hàng tiềm năng nhận biết sự có mặt của bạn và sản phẩm mà bạn
cung cấp, mục đích nhằm khi mà khách hàng có nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ mà bạn
cung cấp, ngay lập tức khách hàng nhớ ngay đến thương hiệu, sản phẩm của bạn.
Ø Chức năng đưa tin (informational)
Báo cho thị trường, khách hàng biết về sản phẩm mới, giới thiệu một sản phẩm
mới vào thị trường
• Thông báo về việc thay đổi giá.
• Giới thiệu, mô tả về các dịch vụ sẵn sàng phục vụ.
• Uốn nắn những nhận thức sai lệch.
• Xây dựng một hình ảnh đặc biệt.

Ø Chức năng thuyết phục (persuasive)
• Thay đổi nhận thức về tính chất của sản phẩm.
• Điều chỉnh thái độ, hành vi của khách hàng.
• Kích thích nhu cầu (thuyết phục khách hàng mua hàng ngay).
• Thuyết phục khách hàng tiềm năng đón nhận thêm thông tin: Tạo ra cơ hội dẫn đến việc

mua hàng
• Cung cấp thông tin theo yêu cầu.

Ø Chức năng nhắc nhở (remiding)
• Nhắc khách hàng rằng trong tương lai họ sẽ có thể cần đến sản phẩm/dịch vụ
• Nhắc khách hàng sản phẩm được bán ở chỗ nào
NTH: HOT


6


Đồ án môn học

Phần 1: Cơ sở lý thuyết về truyền thông cổ động

• Duy trì sự nhận biết của khách hàng đối với sản phẩm/dịch vụ ở mức độ cao nhất
• Nằm trong nhóm sản phẩm, dịch vụ được cân nhắc, xem xét

Ø Chức năng xây dựng thương hiệu (brand building)
• Trong những loại hình truyền thông này, thương hiệu hiện diện một cách rất rõ ràng và

những gì mà người ta muốn nói lên thông qua thương hiệu cũng được thể hiện một
cách rất rõ ràng. Và ngoài ra có thể không có chi tiết gì khác nữa (ví dụ như địa chỉ ...)
Ø Chức năng làm thay đổi nhận thức (change perception)
• Những loại hình truyền thông này có nhiệm vụ làm thay đổi nhận thức về doanh nghiệp

từ như thế này sang như thế khác. Nếu thành công, bạn có thể nói: Khi tôi nghĩ về
thương hiệu XXX tôi nghĩ ngay đến YYY. Họ truyền đi những thông điệp mạnh mẽ và
những khẳng định về định vị.
Ø Chức năng bán hàng (sell a product)
• Thường có cái gì đó “ngay”. Nếu đáp lại thì sẽ có tưởng thưởng và sự đáp lại được tạo

thuận lợi tối đa.
Ø Chức năng đánh vào đối thủ cạnh tranh (comparing competition)
• Được dùng rộng rãi trong quảng cáo xe, quảng cáo máy tính ... bất kỳ ngành nghề nào

mà khách hàng dễ bị tác động bởi các điểm nổi bật của sản phẩm.

1.2. Tiến trình triển khai hệ thống truyền thông cổ động
Định dạng
KTG trọng
điểm

Xác định
tr.thái
tâm lý
cần tìm

Lựa chọn
điệp
truyền

Lựa chọn
phươg tiện
truyền
thông

Chọn lọc
các thuộc
tính của
nguồn

Hình 1.1: Tiến trình triển khai hệ thống truyền thông cổ động

Thu
lượm
nguồn
thông tin

phản

1.2.1. Định dạng khán thính giả trọng điểm
Sau khi xác định mục đích truyền thông, người tổ chức phải xác định một hình
ảnh rõ ràng về loại khán thính giả mình muốn tác động:
• Khách hàng tiềm năng, người sử dụng hiện thời hoặc người ảnh hưởng
• Những cá nhân, nhóm, giới đặc biệt nào đó hay công chúng nói chung...

NTH: HOT

7


Đồ án môn học

Phần 1: Cơ sở lý thuyết về truyền thông cổ động

Yêu cầu là phải xác định đặc điểm tiếp nhận thông tin của họ để xác định: Nói
với ai, nói cái gì, nói như thế nào, nói khi nào, nói ở đâu?
1.2.2. Xác định trạng thái tâm lý cần tìm
Chưa biết
Biết: Khả năng nhận biết Sản phẩm, nhãn hiệu, tên gọi của Sản phẩm
Hiểu: Nhận thức có mức độ đầy đủ, tường tận hơn về Sản phẩm của Công ty
Thích: Những cảm nghĩ, thiện chí sau khi hiểu biết về Sản phẩm hoặc Công ty
Chuộng: Mức độ thích hơn so với các loại Sản phẩm cạnh tranh khác
Tin: Nhận định, kết luận rút ra từ nhận thức và cảm thụ về Sản phẩm, Công ty
Mua: Bước cuối cùng, thực hiện hành vi sau khi nhận thức, cảm thụ
Hành vi mua là một tiến trình dài về nhận thức và tâm lý. DN phải biết KTG
trọng điểm của mình đang ở trạng thái tâm lý nào và cần phải đưa họ đến trạng thái
tâm lý nào từ đó xác định nội dung của điệp truyền.

1.2.3. Chọn lựa điệp truyền
1.2.3.1. Cấu trúc điệp truyền
Về cấu trúc, người xây dựng điệp truyền phải quyết định:
• Có nên đưa ra một quyết định rõ ràng hay để KTG tự rút ra kết luận
• Nên đưa những luận chứng đanh thép vào đầu hay cuối điệp truyền
• Trình bày điệp truyền kiểu đơn tuyến hay song tuyến

1.2.3.2. Nội dung điệp truyền
Về nội dung, cần xác định chủ đề và từ đó chọn cách gợi dẫn phù hợp:
• Gợi dẫn thuần túy: để chứng minh những lợi ích mang lại cho khách hàng
• Gợi dẫn cảm tính: để kích động tình cảm tích cực của khách hàng
• Gợi dẫn đạo đức: hướng đến sự ý thức về cái thiện nơi khách hàng

1.2.4. Chọn lựa phương tiện truyền thông
Phụ thuộc vào mục tiêu và đặc điểm của Khán thính giả và điệp truyền mà chọn
lựa phương tiện truyền thông phù hợp:
1.2.4.1. Những kênh truyền thông cá nhân
Là những kênh truyền thông có tính chất mặt - đối - mặt:
NTH: HOT

8


Đồ án môn học

Phần 1: Cơ sở lý thuyết về truyền thông cổ động



Kênh có tính chất giới thiệu: chủ yếu do Nhân viên bán hàng thực hiện




Kênh có tính chất chuyên môn: Sử dụng các chuyên gia ngoài doanh nghiệp



Kênh có tính chất xã hội:những người đã sử dụng Sản phẩm quảng cáo truyền miệng.
1.2.4.2. Những kênh truyền thông phi cá nhân
Là những phương tiện truyền thông không có sự tiếp xúc và nhận phản hồi riêng
rẻ.



Hệ thống phương tiện truyền thông đại chúng



Bầu không khí, những khung cảnh được sắp đặt



Các sự kiện: họp báo, hội chợ, triển lãm
1.2.5. Chọn lọc những thuộc tính của nguồn
Một thông tin như nhau nhưng do những nguồn khác nhau sẽ có tác dụng khác
nhau.
Một nguồn truyền thông tốt cần phải có những thuộc tính sau:




Tính chuyên môn: nguồn phát phải mang lại cảm giác tin cậy về khả năng đánh giá
của họ



Tính thuyết phục: nguồn phát phải mang tính khách quan, trung thực



Tính thu hút: nguồn phát phải khả ái, bảo đảm sự hấp dẫn của thông tin
1.2.6. Thu lượm, đánh giá thông tin phản hồi
Sau khi phổ biến điệp truyền, doanh nghiệp phải nghiên cứu hiệu quả của nó.
Thể hiện qua:



Tỉ lệ khán thính giả trọng điểm nhận ra hay nhớ được điệp truyền



Tỉ lệ khan thính giả trọng điểm nhớ đúng điều doanh nghiệp muốn truyền đạt



Thái độ của họ trước và sau chiến dịch cổ động



Số lượng người đã mua Sản phẩm, hài lòng và họ nói tốt với người khác về Sản phẩm.
1.3. Xác định tổng kinh phí và phân chia kinh phí cổ động

1.3.1. Xác định tổng kinh phí cổ động
Có nhiều phương pháp để xác định tổng kinh phí cổ động
1.3.1.1. Phương pháp tùy khả năng

NTH: HOT

9


Đồ án môn học

Phần 1: Cơ sở lý thuyết về truyền thông cổ động

Một cách đơn giản, nhắm vào khả năng chi trả cho hoạt động cổ động mà Doanh
nghiệp xác định lượng kinh phí dành cho nó
-> Kinh phí hàng năm không ổn định -> Khó khăn cho kế hoạch dài hạn
1.3.1.2. Phương pháp phần trăm trên doanh số
Với một tỉ lệ % định trước: Kinh phí Cổ động = Doanh số năm báo cáo (hay năm
kế hoạch ) x % cổ động.
Tuy đơn giản và lượng kinh phí nằm trong khả năng chi, không gây ra chiến
tranh cổ động nhưng phương pháp này không hợp lý ở chỗ nó xem doanh số như là
nguyên nhân trong khi đây là kết quả của hoạt động Cổ động.
1.3.1.3. Phương pháp ngang bằng cạnh tranh
Doanh nghiệp xác định kinh phí Cổ động ngang với kinh phí Cổ động của đối thủ
cạnh tranh
Phương pháp này tuy có vẻ dựa vào mức chi hợp lý của ngành và tránh gây chiến
tranh cổ động nhưng không phục vụ mục tiêu của doanh nghiệp cũng như không khai
thác được những điều kiện riêng của doanh nghiệp
1.3.1.4. Phương pháp tùy theo mục tiêu và công việc
Theo phương pháp này, các bước xác định kinh phí cổ động là:



Xác định mục tiêu cổ động của doanh nghiệp.



Xác định những công việc phải làm để đạt mục tiêu trên



Ước tính chi phí để hoàn thành những công việc ấy
Phương pháp này đòi hỏi người xác định kinh phí phải tính toán làm rõ các công
việc cần thiết, thực hiện được mục tiêu mà marketing - mix đặt ra cho cổ động, tuy
nhiên dễ dẫn đén sự bội chi trong cổ động.
1.3.2. Phân chia tổng kinh phí cổ động
Tổng kinh phí cổ động xác định được phân chia cho các công cụ cổ động dựa
vào:
1.3.2.1. Bản chất của mỗi công cụ cổ động



Quảng cáo: thực hiện sự giới thiệu có tính chất đại chúng, xây dựng một hình ảnh lâu
dài về Sản phẩm.



Bán hàng trực tiếp: có khả năng đạt đến mức chuộng, tin, mua, phát triển được các mối
quan hệ.
NTH: HOT


10


Đồ án môn học

Phần 1: Cơ sở lý thuyết về truyền thông cổ động



Xúc tiến bán: Thu hút sự chú ý và đẩy nhanh đến hành động mua hàng



Tuyên truyền: Xây dựng một hình ảnh tốt đẹp, lâu dài cho Công ty, Sản phẩm.
1.3.2.2. Chiến lược bán hàng
Chiến lược đẩy:

Chiến lược kéo:

Nhà sản xuất

Nhà Bán sỉ

Nhà Bán lẻ

Người td

Nhà sản xuất

Nhà Bán sỉ


Nhà Bán lẻ

Người td

Nếu Doanh nghiệp thực hiện chiến lược đẩy, họ phải dành nhiều kinh phí cho
hoạt động bán hàng trực tiếp và quảng cáo cho giới bán sỉ. Ngược lại, nếu Doanh
Nghiệp thực hiện chiến lược kéo, họ phải dành nhiều kinh phí để quảng cáo và khuyến
mại cho người tiêu dùng.
1.3.2.3. Giai đoạn sẵn sàng của người mua
Giai đoạn Biết: Kinh phí Quảng cáo và tuyên truyền quảng cáo.
Giai đoạn Hiểu: Quảng cáo-> giáo dục -> bán
Giai đoạn Tin: Chào bán hàng -> quảng cáo
Giai đoạn Mua: Chào bán hàng
1.3.2.4. Giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm
Giai đoạn triển khai Sản phẩm: Quảng cáo, tuyên truyền là cần thiết, chào hàng
cho nhà bán buôn
Giai đoạn phát triển: Quảng cáo,tuyên truyền còn hiệu quả nhưng giảm
Giai đoạn bảo hòa: tăng cường khuyến mại, chỉ quảng cáo nhắc nhở
Giai đoạn suy tàn: chỉ quảng cáo nhắc nhở, tiếp tục khuyến mại
1.4. Quảng cáo
1.4.1. Đặc điểm
Quảng cáo do tính chất phi cá nhân và là hoạt động có trả tiền nên nó có những
đặc điểm sau:


Tính đại chúng cao




Khả năng lặp lại cao



Có thể diễn đạt khuếch trương



Có tính tự do

NTH: HOT

11


Đồ án môn học

Phần 1: Cơ sở lý thuyết về truyền thông cổ động

1.4.2. Tiến trình hoạch định chiến dịch quảng cáo
Quyết định nội dung quảng cáo
Xác định mục tiêu

Quyết định kinh phí

Đánh giá chiến dịch

Quyết định phương tiện truyền thôg

Hình 1.2: Tiến trình hoạch định chiến dịch quảng cáo

1.4.2.1. Xác định mục tiêu quảng cáo
Quảng cáo có thể thực hiện những mục tiêu sau:
Để thông tin:


Giới thiệu Sản phẩm mới



Đề nghị một cách sử dụng Sản phẩm mới



Thay đổi về giá cả



Xây dựng hình ảnh mới về công ty



Giải thích công dụng của Sản phẩm
Để thuyết phục:



Tạo sự ưa thích hiệu hàng.




Khuyến khích dùng thử.



Thay đổi ấn tượng của khách.
Để nhắc nhở:



Nhắc về sự cần thiết của Sản Phẩm.



Nhắc về vị trí hàng đầu của Sản Phẩm.



Nhắc về nơi bán Sản Phẩm.
 Quyết định về kinh phí quảng cáo
Doanh nghiệp sẽ sử dụng một trong những phương pháp xác định kinh phí cổ
động như phần trên để xác định kinh phí quảng cáo.

NTH: HOT

12


Đồ án môn học

Phần 1: Cơ sở lý thuyết về truyền thông cổ động


 Quyết định về nội dung truyền đạt
Nội dung truyền đạt phải nói về điều gì đó đáng ao ước hay thú vị về Sản phẩm
(tính đáng “thèm”), đó là cái đặc biệt, nhãn hiệu khác không có được (tính độc đáo)
và nội dung phải cố gắng đạt sự tin tưởng (tính đáng tin).
Việc sáng tạo nội dung có thể theo phương pháp quy nạp (lựa chọn từ những ý
tưởng từ nhiều nguồn khác nhau) hay theo phương pháp suy diễn (từ phân tích mục
tiêu, khan thính giả trọng điểm... để xây dựng)
 Quyết định về phương tiện truyền thông
Phương tiện truyền thông lựa chọn dựa vào:


Mục tiêu về tầm ảnh hưởng



Tần số quảng cáo cần đạt



Mức tác động mong muốn
Chọn những dạng truyền thông chính:



Báo chí: Dễ sử dụng, kịp thời, tầm ảnh hưởng rộng tuy nhiên chất lượng in còn thấp,
tuổi thọ ngắn và ít chọn lọc




Tivi: Sống động, tầm ảnh hưởng rộng, tần số lớn, tác động mạnh nhưng chi phí cao,
tuổi thọ rất ngắn, khán giả ít chọn lọc



Thư trực tiếp: dễ sử dụng, độc giả chọn lọc, mang tính riêng tư ít bị cạnh tranh nhưng
dễ mang cảm giác thư ít giá trị



Radio: đại chúng, tần số cao, rẻ nhưng mức tác động thấp, cảm giác chen chúc



Tạp chí: chọn lọc độc giả, chất lượng in tốt, tuổi thọ cao, dễ tạo tin cậy nhưng tần số
thấp, ít phổ cập, vị trí quảng cáo không đảm bảo



Phương tiện ngoài trời: lặp lại cao, ít cạnh tranh nhưng ít chọn lọc người xem, không
chuyển tải nội dung nhiều.
Về thời điểm sử dụng phương tiện truyền thông: Các kiểu thường sử dụng:



Liên tục đều đặn



Định kỳ




Đột xuất



Rầm rộ theo chiến dịch lớn
1.4.2.2. Đánh giá hiệu quả quảng cáo
NTH: HOT

13


Đồ án môn học

Phần 1: Cơ sở lý thuyết về truyền thông cổ động

 Nghiên cứu hiệu quả truyền thông
• Trắc nghiệm trước:

Đánh giá trước khi mở chiến dịch quảng cáo, gồm:
+ Đánh giá trực tiếp
+ Trắc nghiệm hồ sơ
+ Trắc nghiệm trg phòng thí nghiệm
• Trắc nghiệm sau:

+ Trắc nghiệm hồi tưởng: hỏi lại những gì khan thính giả còn nhớ
+ Trắc nghiệm xác nhận: xác định tỉ lệ được xem, liên tưởng đúng, ..
 Nghiên cứu hiệu quả doanh số

Phương pháp lịch sử: sử dụng phương pháp hồi quy tương quan để xác định quan
hệ giữa doanh số và kinh phí quảng cáo

NTH: HOT

14


Đồ án môn học

Phần II: Thực trạng các chương trình truyền thông cổ động của …

PHẦN II: THỰC TRẠNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN
THÔNG CỔ ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY SÀI
GÒN .
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần giấy Sài Gòn.

Được thành lập vào năm 1997, Công ty Cổ Phần Giấy Sài Gòn, trước đó là Công
ty TNHH Giấy Sài Gòn, phát triển từ một cơ sở sản xuất giấy carton phục vụ cho
ngành bao bì hoạt động từ những năm 90.
Giấy Sài Gòn tự hào sở hữu một trong những nhà máy giấy có công suất sản xuất
đứng đầu Việt Nam và dây chuyền sản xuất thuộc hàng hiện đại nhất khu vực Đông
Nam Á.
Sản phẩm từ nhà máy Giấy Sài Gòn luôn có chất lượng cao, giá thành phù hợp
với nhiều đối tượng tiêu dùng. Đội ngũ nhân viên sản xuất là niềm tự hào của Giấy Sài
Gòn do sự am hiểu công việc, lành nghề, biết nắm bắt và vận dụng kỹ thuật tiên tiến
vào sản xuất.
*Tầm Nhìn:
-Trở thành Công ty giấy hàng đầu ASEAN.
-Từng bước chiếm lĩnh thị trường Châu Á và Thế Giới.

*Sứ mạng:
Xây dựng thương hiệu hàng đầu thông qua việc cung cấp sản phẩm giấy chất
lượng tuyệt hảo, phong phú, thỏa mãn nhu cầu cao nhất cho khách hàng & người tiêu
dùng.
Đem lại lợi nhuận tối ưu cho các nhà đầu tư, cơ hội đào tạo và phát triển cán bộ
nhân viên, lợi ích cho đối tác và cộng đồng.
*Giá trị cốt lõi:
Đảm bảo sự tăng trưởng bền vững: Đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá
mức độ thành công của công ty. Quyết tâm duy trì sự tăng trưởng bền vững của công
ty bằng sáng kiến cải tín kỹ thuật, công nghệ và phương pháp làm việc khoa học đểể̉ đạt
được kết quả cao hơn.
NTH: HOT

15


Đồ án môn học

Phần II: Thực trạng các chương trình truyền thông cổ động của …

Xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp: Tự chủ công việc trong cơ sở tuân
thủ các qui chế,qui trình chuẩn để hoàn thành mục tiêu của công ty.
*Ý nghĩa logo giấy Sài Gòn
+ Hình tượng “SG” trung tâm của logo là viết tắt của tên Công ty – “Giấy Sài
Gòn”.
+ Chữ “S” được cách điệu thể hiện sự mềm mại của giấy – sản phẩm chính của
Công ty.
+ Chữ “S” cũng là hình ảnh của đất nước Việt Nam – thể hiện mong muốn đưa
sản phẩm đến tất cả người tiêu dùng Việt Nam, tự hào là hàng Việt Nam chất lượng
cao

+ Màu xanh của logo là màu hy vọng về một tương lai tốt đẹp, cũng thể hiện cam
kết bảo vệ sự trong sạch đối với môi trường sinh thái trong quá trình sản xuất.
Sản phẩm chính của công ty:
Công ty Cổ phần Giấy Sài Gòn (Saigon Paper Corporation) hiện nay là một trong
những công ty giấy hàng đầu Việt Nam với phạm vi hoạt động đa dạng bao gồm giấy
tiêu dùng và giấy công nghiệp:

Giấy công nghiệp phục vụ nhu cầu làm bao bì gồm: giấy Medium, giấy Testline,
giấy White Top, giấy Chipboard, giấy Duplex, giấy Ivory và giấy Testliner.
Đặc biệt giấy tiêu dùng gồm: giấy Bless you, giấy Tissue,giấy cuộn vệ sinh, giấy
Napkin, khăn giấy các loại:
*Khăn hộp Bless you:
- Thật mềm mại và mịn màng.
- Không hóa chất tẩy trắng, không gây kích ứng da.
- Có 2 loại: hộp 120 tờ và hộp 180 tờ.
- Quy cách: 13 gsm, 2 lớp, 180mm x 200mm.
NTH: HOT

16


Đồ án môn học

Phần II: Thực trạng các chương trình truyền thông cổ động của …

- 100% bột giấy nguyên chất
*Handerchief Bless you:
- Khăn giấy lụa 3 lớp, an toàn cho da nhạy cảm.
- Tờ khăn mềm mại, mịn màng.
- Hình ảnh bao bì sang trọng với màu hồng nữ tính.

- Quy cách: 13 gsm, 3 lớp, 200mm x 200mm, đặc biệt 12 tờ/gói
- 100% bột giấy nguyên chất.
*Napkin Bless you:
- Hoa văn độc đáo, sang trọng.
- Mềm, dai, thấm nước tốt, an toàn cho thực phẩm.
- Quy cách: 22 gsm, 100 tờ, 330mm x 330mm.
- 100% bột giấy nguyên chất
*Giấy cuộn Bless you:
- Giấy trắng, mềm mịn và thấm hút hơn.
- Không hóa chất tẩy trắng gây độc hại.
- Bao bì trang nhã.
- Có 3 loại: 2 cuộn, 6 cuộn và 9 cuộn.
Kinh doanh máy móc thiết bị và nguyên phụ liệu ngành giấy.
Kinh doanh giấy nguyên liệu (thu mua và xuất khẩu giấy đã qua sử dụng)
Phân phối hàng hóa
Với dây chuyền sản xuất hiện đại được nhập khẩu 100% từ những nhà cung cấp
công nghệ giấy hàng đầu thế giới từ Mỹ, Pháp, Tây Ban Nha, Áo như Andritz, Kadant
Lamort, Eimco, GL&V, Voith, ABB,... cùng đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm và
nhiệt huyết, Giấy Sài Gòn hạnh phúc được góp phần chăm sóc cuộc sống của khách
hàng với những sản phẩm giấy tiêu dùng và giấy bao bì chất lượng, an toàn và thân
thiện môi trường. Công ty cũng tự hào được góp phần vào nỗ lực chung của quốc gia
trong việc phân loại giấy đã qua sử dụng, thu mua, một mặt tạo lợi ích kinh tế cho
doanh nghiệp, cho đất nước, mặt khác góp phần bảo vệ tài nguyên rừng, giảm tác động
biến đổi khí hậu toàn cầu.
Chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà công ty cung cấp chính là lời cam kết vững
chắc nhất cho niềm tin mà khách hàng và các đối tác đã dành cho Giấy Sài Gòn.
NTH: HOT

17



Đồ án môn học

Phần II: Thực trạng các chương trình truyền thông cổ động của …

2.2. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến công ty.
2.2.1. Môi trường vĩ mô
2.2.1.1. Kinh tế
Việt Nam là nền kinh tế lớn thứ 6 ở Đông Nam Á và lớn thứ 57 trên thế giới xét
theo quy mô tổng sản phẩm nội địa danh nghĩa năm 2011 và đứng thứ 128 xét theo
tổng sản phẩm nội địa danh nghĩa bình quân đầu người.
Tổng Thu nhập nội địa GDP năm 2011 là 124 tỷ USD đang tăng lên nhưng vẫn
thấp so với các nước trên thế giới.
Năm 2009, tỷ lệ lạm phát (giá tiêu dùng) ở Việt Nam ước khoảng 22,97 %, cao.
Tỷ lệ thất nghiệp 2,9% (xếp thứ 23 toàn cầu)
Những lo ngại về lạm phát tăng tốc nhanh trong năm 2007 và nửa đầu năm 2008
đã khiến Chính phủ quyết định thực hiện các biện pháp thắt chặt tiền tệ và tài chính
cũng như tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu đã khiến kinh tế tăng trưởng
chậm hơn dự kiến.
Lạm phát cao, nhập siêu lớn là nguyên nhân cơ bản làm mất giá đồng Việt Nam,
suy giảm dự trữ ngoại tệ quốc gia và làm giảm lòng tin của người dân vào VND.
Nhưng Kinh tế Việt Nam luôn biến động, dẫn đến sự biến động trong tiêu dùng.
2.2.1.2. Chính trị và phát luật.
Theo hiệp định CEPT mức thuế nhập khẩu giấy vào Việt Nam hiện nay rất thấp
từ 0-3%. Theo cam kết WTO đến năm 2012 chúng ta sẽ giảm thuế nhập khẩu xuống
20%, hiện nay nữa. Thực tế cho thấy thuế nhập khẩu giảm tạo áp lực cạnh tranh lớn
cho các doanh nghiêp sản xuất giấy. Năm 2008, thuế nhập khẩu giấy theo CEPT giảm
từ 5% xuống 3% và theo cam kết WTO giảm từ 32% xuống 20-25%. Cùng với sự suy
giảm mạnh của giá giấy trên thế giới dẫn đến thực trạng giấy nhập khẩu thấp hơn giá
giấy sản xuất trong nước, khiến cho các doanh nhiệp sản xuất giấy Việt Nam kho tiêu

thụ được hàng và tồn kho lớn. Do vậy có thẩ thấy nghành giấy Việt Nam chưa chủ
động trong việc động theo cơ chế thị trường. Và tương lai không xa, khi nhà nước
buộc phải dở bỏ dần hàng rào thuế quan. Nếu không kịp thay đổi nâng cao hiệu quả
sản xuất, nghành giấy Việt Nam có khả năng thua ngay trên sàn nhà.
Bên cạnh thuế nhập khẩu giấy các sản phẩm giấy hiện nay chịu mức thuế giá trị
gia tăng 55. Hiện nay chưa có tài nguyên nên các doanh nhiệp trồng rừng nguyên liệu
không bị đánh thuế tài nguyên mà chỉ trả thuế đất.
Điều này làm cho môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và thuận lợi hơn cho các
doanh nghiệp, tránh phiền hà cho các doanh nghiệp.
NTH: HOT

18


Đồ án môn học

Phần II: Thực trạng các chương trình truyền thông cổ động của …

- Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ và mơ rộng
quy mô sản xuất, kinh doanh có hiệu quả.
2.2.1.3. Công nghệ
Trong khi hiện nay, tại hầu hết các nước, các thiết bị sản xuất giấy (trừ sản xuất
giấy tissue) đều có công suất trên 200.000 tấn và máy xeo lớn nhất thế giới hiện nay có
công suất trên 1 triệu tấn/năm. Nếu tính theo công suất tối thiểu như trên, thì Việt Nam
chỉ cần 8 máy xeo cũng đủ sản xuất 1,5 triệu tấn trong năm 2011.
Như vậy đủ thấy, trình độ công nghệ sản xuất giấy của Việt Nam lạc hậu so với
thế giới tới mức nào. Ngoài ra, chúng ta đã mắc sai lầm trong đầu tư sản xuất bột
không tẩy (đầu tư quy mô lớn nấu bột bằng nồi cầu và đầu tư sản xuất bột bằng
phương pháp nổ) mà không lựa chọn sản xuất bột kraft tẩy trắng hiện đại – tẩy trắng
bằng điôxit clo. Tuy nhiên, cũng đ. có những chuyển biến tích cực trong lựa chọn quy

mô sản xuất, công nghệ và thiết bị tiên tiến cho các dây chuyền sản xuất, sử dụng các
hệ thống điều khiển tự động, chú trọng công đoạn chuẩn bị bột – sử dụng thiết bị Châu
Âu ở nhiều dây chuyền sản xuất (thủy lực, sàng, nghiền, lọc, chổi hóa…) giúp tiết
kiệm năng lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm. Cụ thể: hầu hết đầu tư mới có công
suất từ 20.000 tấn/năm trở lên; nhiều dự án 50.000 tấn/năm (Mỹ Hương, Đông Hải,
Bãi Bằng); đầu tư nước ngoài với công suất lớn (220.000 tấn/năm giấy làm bao bì và
30.000 tấn/năm giấy tissue).
Bắt đầu có xu hướng sử dụng máy xeo lưới dài (một hoặc nhiều lưới) trong sản
xuất giấy làm bao bì, tốc độ thấp nhất 250 m/min, khổ máy đ. rộng hơn. Tuy máy xeo
Trung Quốc vẫn được lựa chọn trong nhiều dự án, nhưng đã được chọn lọc kỹ. Nhiều
dự án lựa chọn máy đã qua sử dụng của Nhật Bản, Hàn Quốc, Châu Âu chất lượng khá
tốt. Các dự án mới đã chú trọng đầu tư về truyền động tiên tiến, sử dụng các động cơ
hiệu suất cao, mạnh dạn đầu tư các hệ thống điều khiển tiên tiến (ABB, Metso). Các số
liệu thống kê chi tiết về đầu tư theo các chủng loại sản phẩm cũng cho thấy điều đó:
Thiết kế các dòng sản phẩm mới như bao bì, mẫu mã.. , nhằm đa dạng hóa sự lựa chọn
cho khách hàng. Qui trình này cũng dẫn đến việc thiết kế những công nghệ, dây
chuyền sản xuất mới, phù hợp hơn.
- Những công trình nghiên cứu trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học, công nghệ năng lượng, kỹ thuật rô bốt đang góp phần tạo ra nhiều sản
phẩm mới.
- Muốn nâng cao cạnh tranh phải lấy tiêu chuẩn hàng hoá quốc tế để quyết định
lựa chọn công nghệ.

NTH: HOT

19


Đồ án môn học


Phần II: Thực trạng các chương trình truyền thông cổ động của …

Công nghệ ngày càng phát triển và được ứng dụng rộng rãi. Các ứng dụng công
nghệ hiện nay trong ngành giấy tập trung vào quy trình sản xuất và cải tiến máy móc
tân tiến kỹ thuật cao như máy sản xuất giấy vệ sinh hoàn toàn tự động với chức năng
dính mép EDW-TSR, máy sản xuất giấy cuộn, giấy vệ sinh trung cao cấp các loại, với
mọi hình dáng thiết kế theo yêu cầu của khách hàng, cung cấp các máy xeo giấy,
nguyên liệu sản xuất giấy và các lưới inoc.
2.2.1.4. Môi trường tự nhiên
Rừng hiện nay đang dần khang hiếm và bị xâm hại nghiêm trọng. Xu hướng nổi
bật hiện nay đối với vấn đề môi trường chính là áp lực quản lí và bảo vệ rừng.
Tăng mức đầu tư cho thăm dò và đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu và phát
triển. Tăng cường tìm kiếm những nguồn tài nguyên tại những vùng xa. Đẩy mạnh các
hoạt động nghiên cứu cơ bản để phát triển công nghệ mới, có khả năng tái sinh các
nguyên liệu cũ, sử dụng nguyên liệu hiệu quả hơn và hạn chế sự lãng phí.
Tăng cường sử dụng lại các nguồn chất thải nhằm bảo vệ môi trường và tiết kiệm
nguyên liệu. Tích cực tìm kiếm và sử dụng các nguồn năng lượng và nguyên liệu thay
thế.
Thiết kế các dòng sản phẩm mới như bao bì, mẫu mã.. , nhằm đa dạng hóa sự lựa
chọn cho khách hàng. Qui trình này cũng dẫn đến việc thiết kế những công nghệ, dây
chuyền sản xuất mới, phù hợp hơn.
Ngành sản xuất giấy và chế biến gỗ đã cùng lên tiếng lo ngại việc ồ ạt xuất khẩu
dăm gỗ sẽ càng làm tăng áp lực thiếu nguyên liệu cho các ngành này. Việc xuất khẩu ồ
ạt dăm gỗ không chỉ ảnh hưởng đến tổng cầu nguyên liệu gỗ trong tương lai mà còn
ảnh hưởng đến cả ngành chế biến gỗ và sản xuất giấy.
Giấy là mặt hàng đặc biệt mang tính chất xã hội cao, có những đặc trưng riêng về
công nghệ, dây chuyền, thiết bị, quá trình sản xuất và quá trình đầu tư. Để ngành giấy
phát triển theo đúng vai trò của nó trong xã hội, thiết nghĩ, trước tiên chúng ta cần phải
xác định ngành công nghiệp giấy là một trong những ngành công nghiệp quan trọng.
Do vậy, cần đầu tư thích đáng cho công tác định hướng, quy hoạch và có những chính

sách ưu tiên về đầu tư.
Các DN cho biết, họ mong muốn được các Bộ, ngành liên quan có chính sách
khuyến khích thông qua việc hỗ trợ DN, các hộ gia đình trong việc đưa giống mới,
năng suất cao vào trồng rừng nguyên liệu, các đối tượng tham gia trồng rừng cần được
ưu tiên, ưu đãi về tín dụng, hỗ trợ kỹ thuật để xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu.
Ngoài ra, để ngành giấy tiếp cận những công nghệ mới, cần tăng cường công tác đầu
tư cho khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường, khuyến khích DN đầu tư nghiên cứu
NTH: HOT

20


Đồ án môn học

Phần II: Thực trạng các chương trình truyền thông cổ động của …

khoa học. Bên cạnh đó, công tác đào tạo nguồn nhân lực cũng cần được đầu tư xứng
đáng. Đây là những điều mà hầu hết các DN sản xuất, kinh doanh ngành giấy đang
mong chờ.
2.2.1.5. Môi trường văn hóa - xã hội
Cùng với việc phát triển kinh tế ổn định, xã hội Việt Nam cũng có nhiều chuyển
biến rõ nét, dân trí phát triển cao, đời sống người dân ngày càng được cải thiện. Nhu
cầu người dân quan tâm đến việc sức khỏe và vệ sinh oan toàn. Vì vậy các sản phẩm
cung cấp ngày càng tăng.
Dù mỗi người tiêu dùng trong xã hội trình độ chuyên môn hóa và đa dạng nghề
nghiệp. Nhưng trong sinh hoạt hằng ngày đều phải dùng đến giấy như khăn ăn khăn
giấy, khăn ăn và giấy vệ sinh.
- Quan tâm hơn đến vấn đề sức khỏe. Với thay đổi, công ty trong ngành cần
có những chính sách đảm bảo an toàn chất lượng sản phẩm, quan tâm hơn đến vấn đề
sức khỏe người tiêu dùng. Trong hoạt động Marketing cần nhấn mạnh vấn đề sức

khỏe. Nắm bắt được yếu tố này, đây sẽ là cơ hội cho các nhà Marketing thu hút và
nhận được sự quan tâm của giới trẻ nhiều hơn.
2.1.2. Môi trường vi mô
2.1.2.1 Nội bộ doanh nghiệp
- Nguồn tài chính:
Tình hình tài chính của công ty Giấy Sài Gòn rất dồi dào, đủ sức hỗ trợ cho hoạt
động đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Nguồn nhân lực là quan tâm hàng đầu
“Công ty là con người, con người là công ty”. Phương châm ấy thấm nhuần
trong mọi thành viên của đại gia đình Giấy Sài Gòn để giờ đây, mọi người đều có ý
thức về việc nâng cao chuyên môn, tay nghề.
“Đào tạo nguồn nhân lực là mối quan tâm hàng đầu của công ty trong chiến lược
phát triển. Vừa qua, công ty kết hợp với Trường CĐ Công nghệ Giấy để đào tạo nguồn
nhân lực hiện hữu cũng như nhân lực cho các dự án đang triển khai. Mới đây, chúng
tôi đã khai giảng khóa bồi dưỡng kiến thức quản trị kinh doanh dành cho cán bộ quản
lý. Quan điểm của chúng tôi là, không có con người giỏi, không có công ty mạnh”.

- Khách hàng:
Giấy Bless You sản xuất các ản phẩm với thiết kế độc đáo, tính kinh tế trong sử
dụng nhiên liệu giá cả và độ an toàn được chú trọng cao phù hợp với mọi đối tượng
NTH: HOT

21


Đồ án môn học

Phần II: Thực trạng các chương trình truyền thông cổ động của …

khách hàng.

Giấy Bless you nhắm đến mọi đối tượng khách hàng trên thị trường. Vì vậy,
Công ty không ngừng hoạch địch các chiến lược nhất là các chiến lược marketing về
các yếu tố như hành vi, tâm lý của khách hàng...để đưa ra các sản phẩm đáp ứng được
nhu cầu của người tiêu dùng hiện tại và trong tương lai.
Khách hàng cá nhân: những hộ gia đình, các quán ăn.
Khách hàng tổ chức: cơ quan, tổ chức sử dụng giấy ăn và vệ sinh
2.1.2.2. Đối thủ cạnh tranh
Thị trường luôn luôn biến động không ngừng theo những quy luật kinh tế vốn có
của nó và quy luật cạnh tranh ngày càng có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của các
doanh nghiệp.
Giấy là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu nên đối thủ cạnh tranh là tất yếu xảy ra,
hiện nay sản phẩm cạnh tranh khốc liệt với Bãi Bằng VN, giấy Trường Thịnh, Tân
Mai, Tân Gia Bình, Vĩnh Tiến, Hải Tiến.
Công ty giấy Sài Gòn có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, vì vậy Công ty nên có
những chính sách để luôn làm mới mình trong mắt người tiêu dùng, tạo sự khác biệt
với các đối thủ của mình về chất lượng sản phẩm, hay các chương trình khuyến mại, từ
thiện, bảo vệ môi trường...
Bảng 2.1. Đối thủ cạnh tranh
STT

Đối thủ cạnh tranh

Mặt hàng kinh doanh

1

Công ty giấy Vĩnh Tiến

giấy các loại, tập vở, văn phòng
phẩm


2

Công ty giấy Bãi Bằng

Các sản phẩm giấy : vở, sách báo,
giấy vệ sinh

3

Công ty cổ phần giấy Tân Mai

Giấy in sách và giấy in sách giáo
kho, giấy ăn.

4

Công ty giấy Hải Tiến

Những sản phẩm vở ôly, sản phẩm
giấy văn phòng

- Nhà cung ứng:
Tất cả nguyên liệu chính của công ty giấy cung cấp từ nhà sản xuất trong nước
đều thoả mãn tiêu chuẩn chất lượng như Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Châu Á – AIJSC,
Nhà cung ứng của Giấy rộng khắp không những trong nước mà còn nhập khẩu từ nước
NTH: HOT

22



Đồ án môn học

Phần II: Thực trạng các chương trình truyền thông cổ động của …

ngoài, từ những tập đoàn, những tên tuổi có tiếng trên thị trường, cung cấp các nguồn
lực về sản phẩm, dịch vụ nguyên nhiên vật liệu, nguồn nhân lực rất cần thiết cho hoạt
động của doanh nghiệp. Hệ thống nhà cung ứng rộng rãi giúp Honda có thể thuận lợi
trong các khâu chế tạo, sản xuất sản phẩm.
2.1.2.3. Sản phẩm thay thế
Các yếu tố cạnh tranh của sản phẩm thay thế thể hiện như sau: Giá cả, chất
lượng, văn hóa, thị hiếu.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao trong
sinh hoạt. Hiện nay có rất nhiều loại giấy cho việc sinh hoạt của người tiêu dùng tiện
lợi
Tuy nhiên, đặc điểm từ các sản phẩm thay thế là bất ngờ và không thể dự báo
được phải luôn cố gắng cải tiến những sản phẩm của mình cho phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng.
Cấu trúc của ngành: Ngành sản xuất giấy của Việt Nam là ngành phân tán do có
nhiều Công ty sản xuất giấy đang cạnh tranh khốc liệt trên thị trường hiện nay với
nhiều công tu như Lotus, Bãi Bằng VN, Paper One, ClevreUP, Idea Max, Supreme,
giấy Trường Thịnh,Tấn Hưng, Tân Gia Bình.
2.3. Thực trạng chương trình truyền thông cổ động của công ty cổ phần giấy Sài
Gòn
2.3.1. Chính sách sản phẩm
Công ty kinh doanh 3 nhóm sản phẩm chủ yếu là:
Giấy công nghiệp phục vụ nhu cầu làm bao bì gồm: giấy Medium, giấy Testline,
giấy White Top, giấy Chipboard, giấy Duplex, giấy Ivory và giấy Testliner.
Giấy tiêu dùng gồm: giấy Bless you, giấy Tissue, giấy cuộn vệ sinh, giấy Napkin,
khăn giấy các loại.

Ngoài ra còn có các loại dịch vụ sau:
Kinh doanh máy móc thiết bị và nguyên phụ liệu ngành giấy.
Kinh doanh giấy nguyên liệu (thu mua và xuất khẩu giấy đã qua sử dụng)
Phân phối hàng hóa
Tuy bao gồm có 2 nhóm sản phẩm nhưng từng mặt hàng trong nhóm thì lại đa
dạng và phong phú cùng với dây chuyền sản xuất nhập khẩu 100% từ Mỹ, Pháp… và
một đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm đã đảm bảo về chất lượng giấy cho người tiêu
dùng.
NTH: HOT

23


Đồ án môn học

Phần II: Thực trạng các chương trình truyền thông cổ động của …

2.3.2. Chính sách giá cả
Công ty đã xây dựng chính sách giá theo phương pháp định giá cạnh tranh tùy
vào từng chủng loại mặt hàng, phù hợp với đại đa số nhu cầu của khách hàng giúp cho
sản phẩm đến được với tay người tiêu dùng một cách dễ dàng. Ngoài ra cũng phụ
thuộc vào nguồn chi phí đã sử dụng để định giá sao cho đạt được những chỉ tiêu như
lợi nhuận, cạnh tranh…..
Giá bán trên thị trường của từng loại sản phẩm như sau:
* Giấy tiêu dùng: Giấy vệ sinh dạng cuộn, khăn giấy, khăn ăn, giấy y tế.

BlessYou khăn Hộp
- Tên sản phẩm: BlessYou khăn Hộp
- Giá bán: 8,500VNĐ


Giấy vệ sinh cao cấp Bless You cặp 2 cuộn10,000 VNĐ/1 cặp 47,500 VNĐ/1 cây 5
cặp

Khăn giấy cao cấp Bless You hộp 180 tờ
14,000 VNĐ/1 hộp
Giá bán của công ty tương đối phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng, và ổn
định trên thị trường.

NTH: HOT

24


Đồ án môn học

Phần II: Thực trạng các chương trình truyền thông cổ động của …

2.3.3. Chính sách phân phối
Với phương châm mang sản phẩm Giấy Sài Gòn đến với người tiêu dùng Việt
Nam, công ty đã xây dựng mạng lưới phân phối chuyên nghiệp bao phủ 64 tỉnh thành
trong cả nước. Sản phẩm của Giấy Sài Gòn được mang tới từng quận, huyện, khu dân
cư, xuất hiện từ những siêu thị lớn tới những tiệm tạp hoá, quầy sạp nhỏ tại các chợ
truyền thống với các nhãn hàng quen thuộc từ trung cấp đến cao cấp: Saigon, Sentons
và Bless You.
Bên cạnh đó, công ty đã thành công nhờ vào việc xây dựng được một hệ thống
phân phối chuyên nghiệp, hiệu quả bậc nhất trong ngành giấy. Ngoài kênh phân phối
chính thông qua hơn 100 nhà phân phối truyền thống, các siêu thị lớn, hệ thống nhà
sách, cửa hàng tự chọn ở các tỉnh thành, công ty cũng mở rộng thị trường hiệu quả
bằng kênh tiêu thụ trực tiếp tới các khu chế xuất, khu công nghiệp, xí nghiệp, văn
phòng, công ty, bệnh viện, các cơ sở chăm sóc y tế, trường học, khách sạn, nhà hàng,

và các cơ sở cung ứng dịch vụ. Sản phẩm hiện diện ở tất cả các siêu thị và tại 45.000
điểm bán lẻ trên toàn quốc. Theo đó, thị phần giấy tiêu dùng tăng từ 18% năm 2006
lên 23% năm 2007. Đối với ngành hàng giấy công nghiệp, cho đến nay, hầu như tất cả
các công ty bao bì lớn của Việt Nam đều là khách hàng của Công ty Giấy Sài Gòn,
như: Việt Long, Alcamax, Tân Á, Vinh Xuân, Orna Paper, Việt Trung, Bao Bì Biên
Hòa, Dầu Thực Vật, Vina Shin Lung, Jin Jih Chung, Đồng Lợi, Minh Phú, Dong Yang,
Vạn Thành…
2.3.4. Chính sách truyền thông cổ động
Để đưa một sản phẩm đến tay người tiêu dùng thì những chính sách truyền thông
cổ động là một điều không thể thiếu và chúng ta sẽ đi tìm hiểu những chính sách mà
công ty cổ phần giấy Sài Gòn đã áp dụng trong nhiều năm qua để tạo dựng được
thương hiệu như ngày hôm nay.
2.3.4.1. Quảng cáo
Giấy là sản phẩm tiêu dùng hàng ngày nên công ty chú trọng vào việc quảng cáo
để cho tất cả các khách hàng có thể biết đến sản phẩm giấy tiêu dùng một cách nhanh
chóng. Quảng cáo với slogan “trao gửi an lành cho cuộc sống” của khăn giấy Bless
you quảng cáo này hướng tới mọi khách hàng không phân biệt giới tính, ngành nghề,
lứa tuổi, toàn bộ màu chủ đạo của đoạn quảng cáo là màu hồng vừa là màu của hộp
khăn giấy vừa là sự an lành hạnh phúc, tạo cho con người một cảm giác ấm áp, được
che chở và yêu thương.

NTH: HOT

25


×